Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

Kiến thức và thực hành tiêm phòng vắc xin cúm mùa của nữ tuổi sinh đẻ và một số yếu tố liên quan tại quận đống đa, hà nội năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (768.87 KB, 101 trang )

B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI
-----***-----

TRN TH PHNG HOA

Kiến thức và thực hành tiêm phòng vắc xin
cúm mùa của nữ tuổi sinh đẻ và một số yếu tố liên
quan
tại quận Đống Đa, Hà Nội năm 2016

LUN VN THC S Y HC

H NI - 2016


B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI
-----***-----

TRN TH PHNG HOA

Kiến thức và thực hành tiêm phòng vắc xin cúm mùa
của nữ tuổi sinh đẻ và một số yếu tố liên quan
tại quận Đống Đa, Hà Nội năm 2016


Chuyờn ngnh : Y hc d phũng
Mó s

: 60720163

LUN VN THC S Y HC

Ngi hng dn khoa hc:
TS. Lấ TH THANH XUN

H NI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Y Hà Nội; Viện
Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng; Phòng Đào tạo Sau đại học; Quý
Thầy Cô trong các Bộ môn đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập, rèn luyện và tu dưỡng tại trường.
Tôi xin trân trọng cám ơn các Thầy, Cô trong đề tài nghiên cứu “Tiếp cận
các dịch vụ tiêm chủng cho nữ độ tuổi sinh đẻ tại Việt Nam giai đoạn 2015-2018”,
các Thầy, Cô Bộ môn Dịch tễ và Bộ môn Sức khỏe nghề nghiệp đã tận tình chỉ bảo
và truyền thụ các kiến thức quý báu, giúp tôi có thêm kỹ năng tốt hơn trong công
việc và quá trình nghiên cứu khoa học sau này.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới
TS.Lê Thị Thanh Xuân là người đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, đóng góp
những ý kiến quý báu, trang bị kiến thức để tôi bước đi trên con đường nghiên cứu
khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám đốc Trung tâm Y tế quận Đống Đa,
Trạm Y tế phường Trung Tự- Đống Đa, và Trạm Y tế phường Phương Liên- Đống
Đa đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực

hiện luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn tới các bạn, các anh chị đồng nghiệp của tôi, những
người đã giúp đỡ, chia sẻ cùng tôi những khó khăn, kiến thức cũng như kinh
nghiệm trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân yêu trong
gia đình tôi, họ là chỗ dựa tinh thần đã luôn ở bên cạnh cổ vũ, động viên để tôi có
thể hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2016

Học viên
Trần Thị Phương Hoa


LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi:
- Phòng đào tạo sau đai học trường Đại học Y Hà Nội
- Phòng đào tạo sau đại học Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế
công cộng.
- Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.
Tên em là: Trần Thị Phương Hoa - Học viên lớp cao học Y học dự
phòng khóa XXIV- Trường Đại học Y Hà Nội
Em xin cam đoan các số liệu trong luận văn này là có thực, kết quả
trung thực, chính xác và chưa từng được công bố ở bất kỳ một công trình nào.
Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2016

Học viên

Trần Thị Phương Hoa



DANH MỤC VIẾT TẮT

CDC

: Trung tâm kiểm soát và phòng chống dịch bệnh Hoa Kỳ

CT TCMR : Chương trình tiêm chủng mở rộng
CTTC

: Chuyên trách tiêm chủng

GAP

: Kế hoạch sử dụng vắc xin toàn cầu

KSDB

: Kiểm soát dịch bệnh

PNTSĐ

: Phụ nữ tuổi sinh đẻ

PVS

: Phỏng vấn sâu

TCDV

: Tiêm chủng dịch vụ


TK

: Trưởng khoa

TT YTDP : Trung tâm Y tế dự phòng
TT

: Trạm trưởng

TYT

: Trạm Y tế

WHO

: Tổ chức Y tế thế giới


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................3
1.1. Giới thiệu về bệnh cúm mùa..................................................................3
1.1.1. Định nghĩa bệnh cúm mùa...............................................................3
1.1.2. Lịch sử bệnh cúm mùa và các đại dịch...........................................3
1.1.3.Tác nhân gây bệnh............................................................................4
1.1.4. Triệu chứng......................................................................................5
1.1.5. Chẩn đoán bệnh...............................................................................7
1.2. Một số đặc điểm dịch tễ học của bệnh cúm mùa....................................8
1.3. Tình hình bệnh cúm mùa trên thế giới và Việt Nam..............................9

1.3.1. Tình hình bệnh cúm mùa trên thế giới............................................9
1.3.2. Tình hình dịch cúm mùa tại Việt Nam..........................................10
1.4. Hậu quả nhiễm cúm trong quá trình mang thai và các nghiên cứu liên quan. . .11
1.5. Các biện pháp kiểm soát và phòng bệnh cúm mùa..............................13
1.5.1. Kế hoạch sử dụng vắc xin toàn cầu...............................................13
1.5.2. Kế hoạch sử dụng vắc xin cúm toàn cầu.......................................15
1.5.3. Các biện pháp phòng bệnh cúm mùa.............................................15
1.6. Vắc xin cúm mùa..................................................................................17
1.6.1. Cập nhật khuyến nghị của WHO về vắc xin cúm mùa.........................17
1.6.2. Tình hình sử dụng vắc xin cúm mùa trên thế giới và ở Việt Nam..........18
1.6.3. Tình hình sử dụng vắc xin cúm mùa của quận Đống Đa..............19
1.7. Các nghiên cứu về sử dụng vắc xin cúm ở nữ độ tuổi sinh đẻ trên thế
giới và Việt Nam.................................................................................19
1.7.1. Trên thế giới..................................................................................19
1.7.2. Việt Nam........................................................................................22
1.8. Khung lý thuyết nghiên cứu.................................................................23


Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............26
2.1. Địa điểm nghiên cứu............................................................................26
2.2. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................26
2.3. Thời gian nghiên cứu............................................................................26
2.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................26
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu.......................................................................26
2.4.2. Cỡ mẫu nghiên cứu.......................................................................26
2.4.3.Cách chọn mẫu định lượng.............................................................27
2.4.4. Các biến số nghiên cứu và phương pháp thu thập số liệu.............28
2.4.5. Tổ chức nghiên cứu.......................................................................35
2.4.6. Xử lý và phân tích số liệu..............................................................35
2.5. Sai số có thể gặp và cách khắc phục....................................................37

2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu.........................................................37
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................38
3.1. Kiến thức và thực hành tiêm phòng vắc xin cúm mùa của nữ tuổi sinh
đẻ tại 02 phường quận Đống Đa, Hà Nội năm 2016...........................38
3.1.1. Thông tin ban đầu về một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu..........38
3.1.2. Tiếp cận và sử dụng vắc xin cúm mùa..........................................42
3.1.3. Kiến thức của nữ tuổi sinh đẻ về bệnh cúm và vắc xin cúm mùa.......49
3.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành tiêm phòng vắc xin cúm
mùa của nữ tuổi sinh đẻ tại 02 phường quận Đống Đa, Hà Nội năm 2016....52
3.2.1. Mối liên quan giữa các yếu tố với kiến thức của nữ tuổi sinh đẻ........52
3.2.2. Mối liên quan giữa các yếu tố với tiêm vắc xin cúm mùa ở nữ độ
tuổi sinh đẻ....................................................................................53
3.3. Kết quả nghiên cứu định tính...............................................................55
3.3.1. Triển khai hoạt động tiêm chủng...................................................55
3.3.2. Tiếp cận dịch vụ tiêm chủng..........................................................57
3.3.3. Thông tin truyền thông..................................................................57


3.3.4. Giải pháp tăng khả năng tiếp cận thông tin và sử dụng vắc xin
phòng cúm mùa ở PNTSĐ............................................................59
Chương 4: BÀN LUẬN.................................................................................60
4.1. Mô tả kiến thức và thực hành tiêm phòng vắc xin cúm mùa của nữ tuổi
sinh đẻ tại 02 phường quận Đống Đa, Hà Nội năm 2016...................60
4.1.1. Tiếp cận và sử dụng vắc xin cúm mùa..........................................60
4.1.2. Kiến thức của nữ tuổi sinh đẻ về bệnh cúm và vắc xin cúm mùa.......64
4.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành tiêm phòng vắc xin
cúm mùa của nữ tuổi sinh đẻ tại 02 phường quận Đống Đa, Hà Nội
năm 2016.............................................................................................66
4.3. Hạn chế của nghiên cứu.......................................................................68
KẾT LUẬN....................................................................................................69

KHUYẾN NGHỊ............................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.
Bảng 3.8.
Bảng 3.9.
Bảng 3.10.
Bảng 3.11.
Bảng 3.12.
Bảng 3.13.
Bảng 3.14.
Bảng 3.15.
Bảng 3.16.
Bảng 3.17.
Bảng 3.18.
Bảng 3.19.
Bảng 3.20.
Bảng 3.21.

Cách đánh giá kiến thức của nữ độ tuổi sinh đẻ về bệnh cúm và

vắc xin phòng bệnh cúm...........................................................36
Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu...................38
Tình trạng sức khỏe của đối tượng nghiên cứu.........................40
Một số đặc điểm có liên quan đến thai kỳ của nhóm đối tượng
đang mang thai..........................................................................40
Một số đặc điểm có liên quan đến thai kỳ của nhóm đối tượng
đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.............................................41
Phân bố điều kiện kinh tế hộ gia đình của đối tượng nghiên cứu....42
Lý do sử dụng vắc xin cúm mùa của nữ độ tuổi sinh đẻ...........43
Lý do không sử dụng vắc xin cúm mùa của nữ độ tuổi sinh đẻ....44
Cơ sở tiêm vắc xin cúm mùa của nữ độ tuổi sinh đẻ................44
Những lợi ích của tiêm chủng...................................................45
Nguồn thông tin đối tượng biết được về sử dụng vắc xin cúm.46
Nội dung truyền thông đối tượng mong muốn..........................47
Hình thức truyền thông thích nhất mà đối tượng lựa chọn.......47
Các cơ sở cung cấp dịch vụ tiêm vắc xin cúm mùa mà nữ độ
tuổi sinh đẻ biết.........................................................................48
Kiến thức của nữ tuổi sinh đẻ quận Đống Đa về bệnh cúm......49
Kiến thức của nữ tuổi sinh đẻ quận Đống Đa về vắc xin cúm..50
Điểm kiến thức của nữ tuổi sinh đẻ tại quận Đống Đa về bệnh
cúm và vắc xin cúm..................................................................51
Thái độ của nữ tuổi sinh đẻvề tiêm phòng vắc xin cúm mùa....51
Phân tích đơn biến mối liên quan giữa một số yếu tố tới kiến
thức của nữ độ tuổi sinh đẻ.......................................................52
Mối liên quan giữa kiến thức và tình trạng tiêm phòng cúm....53
Mối liên quan giữa thái độ với thực hành tiêm phòng cúm......53
Hồi quy logistic các yếu tố liên quan tới thực trạng tiêm cúm. 54

DANH MỤC BIỂU ĐỒ



Biểu đồ 3.1.

Tỷ lệ tiêm vắc xin cúm mùa của nữ độ tuổi sinh đẻ tại quận
Đống Đa, Hà Nội năm 2016....................................................42

Biểu đồ 3.2.

Tỷ lệ tiêm vắc xin cúm mùa trước thai kỳ gần nhất của nữ độ
tuổi đẻ tại quận Đống Đa, Hà Nội năm 2016..........................43

Biểu đồ 3.3.

Tỷ lệ nữ tuổi sinh đẻ đã từng nghe về vắc xin cúm tại quận
Đống Đa..................................................................................45

Biểu đồ 3.4.

Tỷ lệ đối tượng mong muốn được truyền thông về tiêm phòng
vắc xin cúm.............................................................................46


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Cấu trúc phân tử vi rút cúm...............................................................5


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh cúm là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút cúm gây nên.

Bệnh có thể xảy ra hàng năm theo mùa hoặc bùng phát thành đại dịch cúm
trên quy mô toàn cầu. Bệnh lây truyền trực tiếp từ người bệnh sang người
lành thông qua các giọt bắn nhỏ khi nói chuyện, khi ho, khi hắt hơi vì vậy khả
năng lây truyền bệnh rất cao [1]. Hàng năm, trên thế giới có khoảng 20-30%
trẻ em và 5-10% người lớn mắc bệnh cúm mùa. Trung bình các vụ dịch cúm
gây bệnh cho khoảng 500-800 triệu người/năm, trong đó khoảng 5 triệu ca
bệnh nặng và khoảng 250.000- 500.000 ca tử vong [2].
Mang thai là một yếu tố nguy cơ tăng tỷ lệ bệnh tật và tử vong ở nữ độ
tuổi sinh đẻ khi mắc cúm. Nguy cơ tăng được cho là liên quan đến một số thay
đổi sinh lý và miễn dịch xảy ra trong thai kỳ. Sự thay đổi này có thể làm cho
phụ nữ mang thai dễ bị, hoặc bị ảnh hưởng nặng nề hơn bởi một số vi rút gây
bệnh bao gồm cả vi rút cúm [3]. Do đó việc mẹ nhiễm cúm trong thời kỳ mang
thai cũng gây ảnh hưởng nhất định đến thai nhi. Trong các đại dịch cúm, các
nghiên cứu cho thấy khả năng tăng khiếm khuyết của hệ thống thần kinh trung
ươngvà một số kết quả bất lợi khác, bao gồm dị tật bẩm sinh, sẩy thai tự phát,
tử vong thai nhi và sinh non. Các thông tin về cúm mùa cho thấy rằng nhiễm
cúm kèm theo sốt cao làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh nhất định[4][4] .
Tại Việt Nam, phần lớn các ca cúm ở nhóm tuổi 5-14 tuổi (29,1%) và
nữ ở độ tuổi sinh đẻ 15-24 tuổi (23,3%) [5]. Bệnh chưa có thuốc điều trị đặc
hiệu nhưng có thể phòng bệnh bằng sử dụng vắc xin. Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) khuyến cáo phụ nữ có thai là một trong nhóm nguy cơ cao cần được
tiêm chủng vắc xin cúm mùa [6]. Nhiều loại vắc xin cúm đã được sử dụng
trong hơn 60 năm qua, các vắc xin cúm mùa là an toàn, tỷ lệ bảo vệ của vắc
xin tương đối cao 70-90% [7]. Ngày 23/06/2011, Bộ Y tế phế duyệt Quyết
định số 2078/QĐ-BYT về việc ban hành hướng dẫn chẩn đoán và điều trị cúm
mùa, trong đó khuyến cáo nên tiêm phòng cúm mùa hàng năm [8]. Ngày


2


06/06/2013, Bộ Y tế ban hành Quyết định số 1950/QĐ-BYT về kế hoạch phát
triển và sử dụng vắc xin cúm giai đoạn 2013-2020, tầm nhìn đến 2030 trong
đó nêu rõ định hướng đến năm 2021 “Xem xét đưa vắc xin cúm mùa vào tiêm
chủng mở rộng cho nhóm đối tượng nguy cơ cao” trong đó có phụ nữ
mangthai [9]. Ngoài ra, Bộ Y tế cũng đã quy định cúm mùa là bệnh
truyền nhiễm bắt buộc phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế đối với người có
nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm tại vùng có dịch hoặc đến vùng có dịch [10].
Hiện nay Chương trình Tiêm chủng mở rộng thành phố Hà Nội đang
triển khai tiêm 9 loại vắc xin miễn phí tuy nhiên không có vắc xin cúm mùa.
Trung bình một năm số đối tượng trẻ em dưới 1 tuổi được đăng ký quản lý và
thực hiện tiêm chủng đầy đủ là trên 140.000 trẻ; số phụ nữ có thai được quản
lý và tiêm chủng khoảng 150.000 phụ nữ. Theo báo cáo của Trung tâm Y tế
dự phòng Hà Nội, năm 2009 dịch cúm A/H1N1 xảy ra ở một số quận/huyện
trong đó có quận Đống Đa. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một nghiên cứu
hay báo cáo nào về tỷ lệ nữ tuổi sinh đẻ tiếp cận và sử dụng vắc xin cúm mùa.
Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Kiến thức và thực hành tiêm
phòng vắc xin cúm mùa của nữ tuổi sinh đẻ và một số yếu tố liên quan tại
quận Đống Đa, Hà Nội năm 2016”.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Mô tả kiến thức và thực hành tiêm phòng vắc xin cúm mùa của
nữ tuổi sinh đẻ tại 02 phường quận Đống Đa, Hà Nội năm 2016.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành tiêm
phòng vắc xin cúm mùa của nữ tuổi sinh đẻ tại 02 phường quận
Đống Đa, Hà Nội năm 2016.

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU


3


1.1. Giới thiệu về bệnh cúm mùa
1.1.1. Định nghĩa bệnh cúm mùa
Cúm mùa là một bệnh nhiễm trùng hô hấp cấp tính do vi rút cúm gây
nên. Tại Việt Nam các vi rút gây bệnh cúm mùa thường gặp là cúm A/H3N2,
A/H1N1 và cúm B. Khởi đầu sốt nhẹ, đau đầu, đau cơ, mệt mỏi, sổ mũi kèm
đau họng và ho. Ho thường nặng và kéo dài. Có thể kèm theo các triệu chứng
đường tiêu hóa (buồn nôn, nôn, ỉa chảy), đặc biệt ở trẻ em. Thông thường
bệnh diễn biến nhẹ và hồi phục trong vòng 2-7 ngày. Ở phụ nữ có thai, trẻ em,
người lớn tuổi, người mắc bệnh mạn tính về tim phổi, thận, bệnh chuyển hóa,
thiếu máu hoặc người có suy giảm miễn dịch, bệnh có thể diễn biến nặng hơn
gây biến chứng như viêm tai, viêm phế quản, viêm phổi, viêm não dẫn đến tử
vong [8],[11].
1.1.2. Lịch sử bệnh cúm mùa và các đại dịch
Trong lịch sử, bệnh giống cúm lần đầu tiên được Hippocrates mô tả vào
năm 412 trước công nguyên. Các ổ dịch giống như dịch cúm từ năm 1173
trước công nguyên cũng đã được Hirsch tổng hợp. Năm 1931, Richard
Schope phân lập được vi rút cúm A ở heo. Đến năm 1933, nhóm nghiên cứu y
tế Anh quốc do Patrick Laidlaw đã phát hiện ra vi rút cúm A ở người [12].
Đại dịch đầu tiên với chứng bệnh giống cúm xuất hiện năm 1580, đây
được coi là dịch cúm đầu tiên mà con người biết tới [13].
Đại dịch cúm A/H1N1 năm 1918-1919 là một thảm họa, người ta ước
tính khoảng 20-40% dân số thế giới đã mắc bệnh và 40 triệu người tử vong
[14].Đại dịch cúm này được giới nghiên cứu y học xem ngang hàng với đại
dịch dịch hạch làm chết hai phần ba dân châu Âu giữa thế kỷ 14. Một đặc
điểm của dịch cúm này là tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao nhất ở người lớn từ
20-50 tuổi [15]. Tỷ lệ tử vong ở phụ nữ mang thaitrong đại dịch này cao bất


4


thường. Trong số 1.350 trường hợp mắc cúm ở phụ nữ mang thai đã báo cáo
trong đại dịch năm 1918, tỷ lệ tử vong đã được báo cáo là 27%[4].
Vài năm sau, Frank Macfarlane Burnet khám phá ra vi rút cúm giảm
khả năng gây bệnh nếu được nuôi cấy trong trứng gà.Năm 1944, nhóm nghiên
cứu của Thomas Francis tại đại học Michigan được quân đội Hoa Kỳ bảo trợ
nghiên cứu thành công vắc-xin chống cúm đầu tiên [16].
Những trận dịch cúm sau đó gồm dịch cúm châu Á năm 1957 (cúm
A/H2N2) và dịch cúm Hồng Kông (cúm A/H3N2). Tuy không gây đại dịch
nhưng mỗi đợt dịch cũng làm cả triệu người chết.
1.1.3.Tác nhân gây bệnh
Vi rút cúm thuộc họ Orthomyxoviridae và được chia thành 3 typ A, B,
C. Trong 3 typ vi rút cúm thì chỉ có cúm typ A gây bệnh cho cả người và động
vật và thường gây đại dịch với chu kỳ 10-15 năm, còn cúm typ B thường chỉ
gây ra các vụ dịch nhỏ với chu kỳ 5-7 năm. Riêng vi rút cúm typ C chỉ gây
bệnh nhẹ và tản phát.
Vi rút cúm hình cầu có đường kính 80-100nm. Ba typ cúm giống nhau
về mặt hình thái, cũng như một số tính chất sinh học căn bản, nhưng khác
nhau về các kháng nguyên chính và không gây miễn dịch chéo. Nhân của vi
rút chứa 8 đoạn ARN có chức năng sao chép, tổng hợp các thành phần của
virusvi rút. Tiếp theo là lớp protein cơ bản (Matrix protein M) gồm M1 và M2
chức năng chưa rõ ràng. Ngoài cùng là lớp vỏ lipid có hai kháng nguyên bề
mặt là kháng nguyên ngưng kết hồng cầu H (Haemaglutinin) và kháng
nguyên trung hòa N (Neuraminidase) [17].


5

Hình 1.1. Cấu trúc phân tử vi rút cúm [17]
Về kháng nguyên vi rút cúm có 4 loại kháng nguyên chính. Kháng

nguyên nhân và kháng nguyên M (Matrix) là hai kháng nguyên ổn định dùng
để định typ cúm A, B, C. Hai kháng nguyên bề mặt H và N được dùng để xác
định phân typ cúm A. Cho tới nay người ta phát hiện ra 16 loại kháng nguyên
H và 9 loại kháng nguyên N. Các vi rút cúm có sự biến đổi và chuyển đổi cấu
trúc kháng nguyên gây nên sự thay đổi phân typ vi rút. Hiện tượng này là
nguồn gốc gây nên các đại dịch trên toàn cầu [17-18].
Vi rút cúm có thể tồn tại hàng giờ ở ngoại cảnh đặc biệt khi thời tiết
lạnh và độ ẩm thấp. Ở nhiệt độ 00C đến 40C sống được vài tuần, ở -200C và
đông khô sống được hàng năm [1].
1.1.4. Triệu chứng [17]
Bệnh cúm mùa có nhiều biểu hiện lâm sàng khác nhau, từ thể không có
triệu chứng hoặc chỉ sốt nhẹ cho đến những bệnh cảnh nặng, trong các vụ dịch.
1.1.4.1. Giai đoạn ủ bệnh
Thông thường từ 24-48 giờ, có thể kéo dài đến 3 ngày.


6

1.1.4.2. Giai đoạn khởi phát
Bệnh nhân có các triệu chứng toàn thân khởi phát cấp tính như sốt
cao đột ngột 39-40 0C, tăng nhanh trong 24h đầu có thể kèm theo rét run
hoặc chỉ ớn lạnh, nhức đầu, đau mình, mệt mỏi. Bệnh nhân có ho cơn ngắn,
không có đờm.
1.1.4.3. Giai đoạn toàn phát
Thời kỳ này có 3 biểu hiện chính.
- Hội chứng nhiễm khuẩn: sốt cao liên tục 39-400C, mặt đỏ bừng, mạch
nhanh, biếng ăn, lưỡi trắng, tiểu ít, nước tiểu vàng. Chảy máu cam hiếm xảy
ra nhưng là triệu chứng quan trọng.Bệnh nhân mệt lả.
- Biểu hiện đau: đau đầu tăng từng đợt khi sốt cao hoặc khi ho gắng sức,
thường đau nhiều ở vùng trán và trên nhãn cầu. Cảm giác đau gia tăng khi cử

động nhãn cầu. Ngoài ra còn đau ở các bắp cơ toàn thân, đặc biệt khu trú ở
ngực, thắt lưng, chi dưới và vùng thắt lưng cùng, vùng trên xương ức.
- Hội chứng hô hấp: là triệu chứng nổi bật xuất hiện ngay từ các ngày
đầu với các mức độ
+ Hắt hơi, sổ mũi, mắt đỏ, chảy nước mắt, sợ ánh sáng, cảm giác khô
đau rát họng.
+ Triệu chứng viêm thanh khí quản: ho khan, khàn tiếng.
Ngoài ra, còn có biểu hiện rối loạn tiêu hóa như tiêu chảy có thể gặp ở
trẻ em, hiếm gặp ở người lớn.
Một số dấu hiệu hiếm gặp khác như: viêm não- màng não, viêm đa thần
kinh, liệt thần kinh sọ não, điếc, liệt nửa người, rối loạn tâm thần, hạ huyết áp,
viêm cơ tim…
1.1.4.4. Giai đoạn lui bệnh
Sốt thường kéo dài từ 2 đến 5 ngày rồi giảm đột ngột.Nếu không có biến
chứng phần lớn bệnh nhân tự hồi phục trong vòng một tuần lễ dù những biểu hiện


7

hô hấp có thể còn kéo dài nhiều tuần.Ở người cao tuổi có thể có triệu chứng mệt
mỏi, chán ăn, mất ngủ kéo dài nhiều tuần trước khi hồi phục hoàn toàn.
1.1.5. Chẩn đoán bệnh [8]
1.1.5.1. Chẩn đoán ca bệnh
Ca bệnh nghi ngờ:
- Có yếu tố dịch tễ: Sống hoặc đến từ khu vực có bệnh cúm mùa lưu
hành hoặc có tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân cúm mùa.
- Lâm sàng có sốt (thường trên 38 0C), đau nhức cơ toàn thân và có một
trong số các biểu hiện về hô hấp như đau họng, hắt hơi, ngạt mũi, chảy nước
mũi, ho, khó thở.
- Hình ảnh chụp X-quang phổi bình thường hoặc có tổn thương thâm

nhiễm lan tỏa ở phổi.
- Xét nghiệm công thức máu bạch cầu bình thường hoặc giảm.
Ca bệnh xác định:
- Có các tiêu chuẩn của ca bệnh nghi ngờ
- Xét nghiệm dương tính với vi rút cúm bằng kỹ thuật RT-PCR hoặc real
time RT-PCR hoặc nuôi cấy vi rút đối với các bệnh phẩm là dịch ngoáy họng,
dịch tỵ hầu, dịch phế quản.
1.1.5.2. Chẩn đoán mức độ bệnh
Cúm chưa có biến chứng (cúm nhẹ):
- Lâm sàng có biểu hiện hội chứng cúm đơn thuần.
Cúm có biến chứng (cúm nặng):
- Là ca bệnh nghi ngờ hoặc xác định kèm theo một trong các biểu hiện sau:
+ Có tổn thương ở phổi với biểu hiện suy hô hấp trên lâm sàng (thở
nhanh, khó thở, SpO2 giảm, PaO2 giảm) và/hoặc:
+ Có các biến chứng thứ phát như viêm xoang, viêm phổi do bội nhiễm
vi khuẩn, sốc nhiễm khuẩn, suy đa phủ tạng.


8

+ Có các dấu hiệu nặng lên của các bệnh lý mạn tính kèm theo (bệnh
phổi, bệnh gan, suy thận, tiểu đường, bệnh tim mạch, bệnh về máu).
- Các đối tượng nguy cơ dễ mắc cúm biến chứng bao gồm:
+ Trẻ em: dưới 5 tuổi, suy dinh dưỡng, béo phì, hen phế quản hoặc bị
suy giảm miễn dịch bẩm sinh hay mắc phải
+ Người già trên 65 tuổi.
+ Phụ nữ có thai.
+ Người lớn mắc các bệnh mạn tính (như đã nêu trên).
+ Suy giảm miễn dịch (bệnh nhân đang điều trị thuốc chống ung thư,
HIV/AIDS).

1.2. Một số đặc điểm dịch tễ học của bệnh cúm mùa
Bệnh cúm mùa là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút cúm gây nên.
Bệnh cúm mùa nguy hiểm là do tính lây lan nhanh và gây thành dịch. Tỷ lệ
mắc bệnh cúm là 5-10% ở người lớn và 20-30% ở trẻ em.Trong các vụ dịch
cúm hàng năm, 5-15% dân số bị nhiễm khuẩn đường hô hấp trên. Bệnh nặng
và tử vong xảy ra chủ yếu ở những nhóm người có nguy cơ cao trong đó có
phụ nữ có thai [8].
Vi rút cúm A có khả năng gây nhiễm các loài động vật có vú (như lợn
và ngựa), các loài chim và gia cầm. Trong đó, vi rút cúm B và C chỉ gây bệnh
ở người. Tất cả các typ vi rút cúm A tồn tại trong quần thể chim hoang dã.
Nhìn chung, các vi rút cúm động vật không có khả năng gây bệnh cho người
trừ khi nó đã thích ứng với người hoặc tái tổ hợp với typ vi rút cúm gây bệnh
ở người [11].Người bệnh (thể nhẹ và thể nặng) là ổ chứa vi rút của bệnh cúm
mùa với thời gian ủ bệnh ngắn thường từ 1-5 ngày, trung bình là 2 ngày. Thời
kỳ lây bệnh khoảng 1-2 ngày trước khi khởi phát và 3-5 ngày sau khi có triệu
chứng lâm sàng. Phương thức lây truyền qua đường hô hấp bằng đường tiếp
xúc trực tiếp với dịch tiết mũi họng của bệnh nhân hoặc có thể lây truyền qua


9

các giọt nhỏ nước bọt của bệnh nhân được khuyếch tán trong không khí. Bệnh
cúm có tính lây truyền cao. Tỷ lệ lây lan càng mạnh khi tiếp xúc trực tiếp và
mật thiết, đặc biệt ở nơi tập trung đông người như trường học, nhà trẻ, bệnh
viện. Trong điều kiện thời tiết lạnh và ẩm thấp, tế bào đường hô hấp của
người dễ bị tổn thương, làm tăng tính cảm nhiễm với bệnh [11]. Mọi người
đều có thể cảm nhiễm với vi rút cúm. Phụ nữ trong thời kỳ có thai rất dễ bị
mắc cúm và thường bị ở thể cúm có biến chứng gây những ảnh hưởng xấu tới
thai nhi như gây sảy thai, chết lưu. Trẻ em sẽ bị mắc bệnh sau khi đã hết
kháng thể của mẹ truyền cho qua rau thai. Tính miễn dịch sau khi mắc bệnh tự

nhiên không bền vững.Kháng thể đặc hiệu xuất hiện cao nhất vào cuối tuần
thứ 2 của bệnh, giữ mức đó khoảng một tháng rồi giảm dần. Không có miễn
dịch chéo giữa các typ và phân typ vi rút cúm. Có thể gây miễn dịch chủ động
bằng cách tiêm vắc xin phòng cúm thường niên. Trẻ sơ sinh có kháng thể mẹ
thường được bảo vệ 6 tháng tùy thuộc vào số lượng kháng thể mẹ truyền qua
rau thai.
1.3. Tình hình bệnh cúm mùa trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình bệnh cúm mùa trên thế giới
Hàng năm trên toàn thế giới có khoảng 3 triệu đến 5 triệu trường hợp
mắc cúm mùa nặng phải nhập viện trong đó có 250.000 đến 500.000 trường
hợp tử vong.
Cúm A/H3N2 với tác nhân gây bệnh là vi rút cúm A/H3N2, được hình
thành do trao đổi tích hợp giữa vi rút cúm người và vi rút cúm gia cầm [9].Đại
dịch cúm này cũng bắt nguồn từ Trung Quốc vào tháng 7 năm 1968 sau đó
lansang Hồng Kông và nhanh chóng đạt đỉnh trong vòng 2 tuần. Đến tháng 8
năm 1968, dịch lan sang Đài Loan, Philippine, Singapore, Việt Nam và tháng 9
xuất hiện ở Úc, Ấn Độ, Iran. Cũng vào thời gian này, dịch xâm nhập vào
California, Mỹ do lính Mỹ từ Việt Nam mang theo dịch bệnh trở về Mỹ. Tại


10

Mỹ dịch đạt đỉnh vào tháng 12 năm 1968 [19]. Đại dịch này gây nhiễm cho
khoảng 30-50% dân số thế giới và có sự giao động giữa các quốc gia.
Năm 2009, xuất hiện dịch bệnh mới nổi là cúm A/H1N1, trường hợp
đầu tiên được thông báo tại Mêhicô vào tháng 03/2009, sau 4 tháng dịch
nhanh chóng lan rộng ra khắp thế giới. Tổ chức Y tế Thế giới công bố một đại
dịch mới sau hơn 40 năm.Đến ngày 20/12/2009, dịch đã được ghi nhận tại
208 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có 11.516 trường hợp tử vong. Theo
thông báo của WHO ngày 06/08/2010, toàn thế giới đã ghi nhận 214 quốc gia

và vùng lãnh thổ có xét nghiệm dương tính với cúm A/H1N1, trong đó 18.449
trường hợp tử vong. Ngày 10/08/2010, Tổ chức Y tế Thế giới đã đưa ra thông
báo: Thế giới không còn trong giai đoạn đại dịch cúm (giai đoạn 6), đã
chuyển sang giai đoạn sau đại dịch. Như vậy sau 14 tháng (kể từ ngày
11/06/2010) tuyên bố đại dịch cúm A/H1N1 trên toàn cầu, Tổ chức Y tế Thế
giới đã khẳng định tình hình dịch cúm A/H1N1 bước vào giai đoạn thoái
lui.Theo nhận định của các chuyên gia quốc tế, vi rút cúm A/H1N1 gây đại
dịch năm 2009 sẽ diễn biến như cúm mùa và tiếp tục lưu hành. Hiện chưa
phát hiện sự biến đổi gen của vi rút cúm A/H1N1 gây đại dịch năm 2009, trẻ
em và phụ nữ có thai nằm trong nhóm có nguy cơ cao bị bệnh nặng do vi rút
cúm A/H1N1 [20-21].
1.3.2. Tình hình dịch cúm mùa tại Việt Nam
Hàng năm nước ta vẫn ghi nhận khoảng 1,6 triệu đến 1,8 triệu trường
hợp mắc cúm mùa. Trong năm 2013, cả nước ghi nhận 1.252.220 trường hợp
mắc hội chứng cúm tại 62 tỉnh, thành phố, 19 trường hợp tử vong tại 10 địa
phương [22].
Một nghiên cứu dịch tễ học mô tả đánh giá đặc điểm dịch tễ và sự lưu
hành vi rút cúm mùa giai đoạn 2006-2013 cho thấy: Bệnh cúm là bệnh phổ
biến và chiếm tỷ lệ cao (tỷ lệ dương tính 20,8%) trong tổng số bệnh nhân


11

được chẩn đoán hội chứng cúm. Bệnh xuất hiện quanh năm và thường có 2-3
đỉnh dịch/năm, với đỉnh cao nhất thường thấy từ tháng 6 đến tháng 9.Vi rút
cúm phổ biến nhất là cúm typ B và các phân typ A/H3N2 và A/H1N1, đồng
lưu hành quanh năm và lần lượt thay nhau chiếm ưu thế. Cúm B có tỷ lệ
dương tính nhiều nhất ở nhóm tuổi 5-14 tuổi, nhưng cúm A/H1N1/2009 có tỷ
lệ dương tính cao ở nhóm trong độ tuổi sinh đẻ (15-24 tuổi) [5].
Một nghiên cứu triển khai tại bệnh viện Nhiệt đới Thành phố Hồ Chí

Minh cho thấy vi rút cúm lưu hành rộng rãi khắp các địa phương. Nhóm trong
độ tuổi sinh đẻ (từ 20-49 tuổi) mắc cúm là 19,7% cao thứ hai sau nhóm tuổi nhỏ
từ 0-9 tuổi (57%). Ca bệnh hội chứng cúm xảy ra quanh năm, ghi nhận số mẫu
dương tính cao vào tháng 5-6, tháng 10-11 và tương đồng qua các năm [23].
Tại Việt Nam năm 2009 xảy ra đại dịch cúm A/H1N1, cả nước ghi nhận
11.305 trường hợp có xét nghiệm dương tính với cúm A/H1N1 tại 63 tỉnh,
thành phố, trong đó 61 trường hợp đã tử vong phân bố ở cả 4 khu vực trong
cả nước[24].
Theo số liệu của Trung tâm Y tế dự phòng Hà Nội tỷ lệ nữ độ tuổi sinh
đẻ (18-49 tuổi) mắc cúm trong đại dịch cúm năm 2009 là 1215 trường hợp
trên tổng số 5202 ca bệnh được ghi nhận, chiếm tỷ lệ 23,4%, trong đó có một
trường hợp tử vong.
1.4. Hậu quả nhiễm cúm trong quá trình mang thaivà các nghiên cứu
liên quan
Mang thai là một yếu tố nguy cơ tăng tỷ lệ bệnh tật và tử vong ở nữ độ
tuổi sinh đẻ khi mắc cúm. Nguy cơ tăng được cho là liên quan đến một số
thay đổi sinh lý và miễn dịch xảy ra trong thai kỳ. Sự thay đổi này có thể làm
cho phụ nữ mang thai dễ bị, hoặc bị ảnh hưởng nặng nề hơn bởi một số vi rút
gây bệnh bao gồm cả vi rút cúm. Tỷ lệ tử vong ở phụ nữ mang thai trong đại
dịch cúm năm 1918 và 1957 cao bất thường. Trong số 1.350 trường hợp mắc


12

cúm ở phụ nữ mang thai trong đại dịch năm 1918, tỷ lệ tử vong đã được báo
cáo là 27% [4]. Trong số các trường hợp tử vong ở thai phụ trong đại dịch
năm 1957, cúm là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu, chiếm gần 20%
[4].Trong đại dịch cúm 2009, phụ nữ mang thai được ghi nhận là một nhóm
nguy cơ cao mắc các biến chứng nặng do cúm trên toàn cầu; phụ nữ mang
thai có nguy cơ phải nhập viện cao gấp hai lần so với phụ nữ không mang thai

(71% so với 32%) [25]. Phân tích thêm các số liệu tử vong của phụ nữ mang
thai ở Mỹ từ năm 1998-2005 thấy tỷ lệ tử vong do cúm mùa quá cao đặc biệt
là tử vong ở 3 tháng cuối thai kỳ [26].
Phụ nữ mang thai có nguy cơ cao bị biến chứng nghiêm trọng của bệnh
cúm,cả trong mùa cúm và trong đại dịch cúm. Trong một nghiên cứu lớn trên
4.300 phụ nữ trong độ tuổi sinh sản (15-44 tuổi) trong suốt 19 mùa cúm
(1974-1993) cho thấy nguy cơ nhập viện tăng lên khi mang thai; khả năng
nhập viện vì các biến chứng tim phổi của phụ nữ mang thai cao gấp 5 lần so
với phụ nữ sau sinh [27]. Tương tự như vậy, trong 5 mùa cúm (từ 1975-1979),
tỷ lệ phụ nữ mang thai bị bệnh hô hấp cấp tính cao hơn gấp đôi so với những
phụ nữ không mang thai [4].
Mặc dù ảnh hưởng của nhiễm cúm ở mẹ đối với thai nhi chưa được hiểu
rõ, vi rút được cho là ít khi xuất hiện ở trong máu và truyền qua rau thai cũng
xuất hiện rất hiếm. Tuy nhiên, ngay cả trong trường hợp thai nhi không bị
nhiễm vi rút, các nghiên cứu trên động vật vẫn thấy có những ảnh hưởng nhất
định lên thai nhi. Những ảnh hưởng này cho thấy tác động lên thai nhi có thể là
thứ yếu so với phản ứng viêm của mẹ, chứ không phải là kết quả của một hiệu
ứng lan truyền trực tiếp. Trong các đại dịch cúm, các nghiên cứu cho thấy khả
năng tăng khiếm khuyết của hệ thống thần kinh trung ươngvà một số kết quả
bất lợi khác, bao gồm dị tật bẩm sinh, sẩy thai tự phát, tử vong thai nhi và sinh
non[28]. Thông tin về cúm mùa cũng chỉ ra rằng nhiễm cúm kèm theo sốt cao


13

làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh nhất định như sứt môi hở hàm ếch, dị tật ống
thần kinh và các dị tật tim mạch [29]. Cả hai nghiên cứu trên động vật và
nghiên cứu dịch tễ học ở người đều cho thấy rằng tăng thân nhiệt có liên quan
với tăng nguy cơ cho các kết quả bất lợi đặc biệt là dị tật ống thần kinh [30].
Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Bạch Quốc Tuyên và cộng sự điều

tra dị tật bẩm sinh của trẻ sơ sinh tại nhà hộ sinh Đống Đa-Hà Nội trong 2 năm
1975-1976 cho kết quả trong 19 trẻ bị sứt môi có hoặc không có hở hàm ếch thì
mẹ đều bị cúm trong 3 tháng đầu của thai kỳ [31]. Theo nghiên cứu của
Nghiêm Thị Hồng Thanh (2003) tại bệnh viện Phụ sản Trung ương, thai phụ bị
cúm trong thời kỳ mang thai có nguy cơ sinh con dị dạng cao hơn so với những
thai phụ không bị cúm [32]. Một nghiên cứu khác của Nguyễn Ngọc Văn
(2007) ở Viện Nhi Trung ương, cũng cho thấy mẹ bị cúm có nguy cơ sinh con
bị dị tật bẩm sinh tăng gấp 1,7 lần so với nhóm mẹ không bị cúm [33].
1.5. Các biện pháp kiểm soát và phòng bệnh cúm mùa
1.5.1. Kế hoạch sử dụng vắc xin toàn cầu (Global Vaccine Action Plan)
Kế hoạch này đã được đưa ra trong cuộc họp Đại hội đồng Y tế Thế
giới tháng 5/2012, trong đó có mục tiêu đưa ít nhất một loại vắc xin mới (ví
dụ như vắc xin cúm mùa) vào chương trình tiêm chủng quốc gia ở tất cả các
nước có thu nhập thấp và trung bình vào năm 2020. Vắc xin mới là những vắc
xin mà trước đó chưa có trong chương trình tiêm chủng quốc gia.
Kế hoạch này gồm các nội dung cụ thể như sau:
Nguyên tắc:
- Các quốc gia có trách nhiệm thiết lập hệ thống quản lý tốt nhằm cung
cấp dịch vụ tiêm chủng có chất lượng cho cộng đồng.
- Tiêm chủng là trách nhiệm của cá nhân, cộng đồng và Chính phủ các nước.
- Sự công bằng: tiếp cận với tiêm chủng một cách bình đẳng là yếu tố
quan trọng về quyền sức khỏe của con người.


14

- Hệ thống tiêm chủng vững mạnh là một phần trong hệ thống y tế và
gắn kết chặt chẽ với các chương trình Chăm sóc sức khỏe ban đầu khác là rất
cần thiết để đạt được mục tiêu tiêm chủng.
- Tính bền vững: các quyết định ban hành và chiến lược triển khai, đầu

tư tài chính thích hợp và tăng cường quản lý tài chính là những yếu tố quan
trọng để đảm bảo tính bền vững của chương trình tiêm chủng.
- Sự đổi mới: Tiềm năng của tiêm chủng được phát triển đầy đủ thông
qua nghiên cứu, cải tiến và đổi mới, tăng cường chất lượng trên tất cả các lĩnh
vực của tiêm chủng.
Mục tiêu:
- Đạt mục tiêu Thanh toán bại liệt toàn cầu vào năm 2020.
- Đạt các mục tiêu loại trừ uốn ván sơ sinh toàn cầu vào năm 2015 và
loại trừ bệnh sởi và rubella toàn cầu vào năm 2020.
- Đạt tỷ lệ tiêm chủng cao tại các khu vực, các quốc gia và cộng đồng.
Đưa ít nhất một loại vắc xin mới vào chương trình tiêm chủng quốc gia ở tất cả
các nước thu nhập thấp và trung bình vào năm 2020 ví dụ như vắc xin cúm mùa.
- Phát triển, triển khai các vắc xin và công nghệ mới
6 chiến lược nhằm đạt mục tiêu của Thập kỷ vắc xin:
- Tất cả các quốc gia cam kết coi tiêm chủng là vấn đề ưu tiên.
- Các cá nhân và cộng đồng hiểu được giá trị của vắc xin và coi tiêm
chủng là quyền lợi và trách nhiệm của bản thân.
- Quyền được tiêm chủng là bình đẳng cho tất cả mọi người.
- Hệ thống tiêm chủng là thành phần không thể thiếu của một hệ thống
y tế vững mạnh.
- Chương trình tiêm chủng có kinh phí ổn định, cung ứng chất lượng và
áp dụng các công nghệ tiên tiến.
- Các quốc gia, khu vực và các nghiên cứu và phát triển toàn cầu cần
đổi mới nhằm tối đa hóa lợi ích của tiêm chủng.


×