Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.36 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ TƢỜNG THU

VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
ĐỂ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÃ SỐ: 62 31 01 02

HÀ NỘI - 2018


CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH
TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. Nguyễn Khắc Thanh

Phản biện 1: .......................................................................................
Phản biện 2: .......................................................................................
Phản biện 3: .......................................................................................

Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp
tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi ….. giờ ……, ngày …….. tháng …… năm 20…..

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thƣ viện Quốc gia
- Thƣ viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh




DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Lê Thị Tường Thu (2015), “Giải pháp phát triển giao thông nông thôn vùng
đồng bằng sông Hồng”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo (13).
2. Lê Thị Tường Thu (2016), “Xây dựng giao thông nông thôn – Thực trạng
và giải pháp”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo (2).
3. Lê Thị Tường Thu (2017), “Đầu tư cho giao thông nông thôn vùng đồng
bằng sông Hồng – Nhìn từ góc độ quản lý”, Tạp chí Kinh tế và Dự
báo (4).
4. Lê Thị Tường Thu (2017), “Một số giải pháp thực hiện thành công
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới”, Tạp chí Kinh tế và
Dự báo (23).
5. Lê Thị Tường Thu (2017), “Phát triển giao thông nông thôn vùng đồng
bằng sông Hồng và một số vấn đề đặt ra”, Tạp chí Con số và Sự
kiện (8).


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam hiện là một quốc gia có gần 70% dân số sống ở nông thôn
với 73% lực lượng lao động làm việc, sinh sống nhờ vào hoạt động sản
xuất nông lâm ngư nghiệp, sản phẩm nông nghiệp trong nước là nguồn
cung cấp lương thực thực phẩm cho tiêu dùng, tạo nguyên liệu cho nền sản
xuất công nghiệp, cung cấp trực tiếp và gián tiếp cho các ngành kinh tế
khác phát triển, tạo sự ổn định xã hội, đảm bảo sự phát triển bền vững cho
xã hội phát triển. Chính vì vậy, nông dân và nông thôn luôn có vị trí chiến

lược trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở và lực lượng
quan trọng để phát triển kinh tế-xã hội.
Trong những năm qua, với những thành tựu của công cuộc đổi mới đất
nước, đời sống của người nông dân cũng như hạ tầng giao thông nông thôn đã
cơ bản thay đổi. Mặc dù vậy, nhiều thách thức được đặt ra trước công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn và phát triển giao thông nông thôn là
yêu cầu cấp thiết, có tính chất sống còn đối với xã hội, góp phần xóa bỏ rào
cản giữa thành thị và nông thôn, rút ngắn khoảng cách phân hóa giàu nghèo và
góp phần mang lại cho nông thôn một bộ mặt mới, tiềm năng để phát triển.
Tuy nhiên, nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển giao thông nông thôn luôn là vấn
đề bức thiết, bởi đầu tư cho giao thông nông thôn đòi hỏi vốn lớn, lại không
hấp dẫn được các nhà đầu tư do khả năng sinh lời thấp nên chủ yếu dựa vào
vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, trong khi đó nguồn vốn này rất hạn hẹp.
Là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, vùng đồng
bằng sông Hồng hiện có 11 tỉnh, thành phố bao gồm: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc
Ninh, Quảng Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định,
Ninh Bình, Thái Bình với dân số khoảng 21.133,8 nghìn người và diện tích
23.336 km². Diện tích đất nông nghiệp khoảng 760.000 ha, trong đó 70% là
đất phù sa màu mỡ, có giá trị lớn về sản xuất nông nghiệp. Đất nông nghiệp
chiếm 51,2% diện tích vùng. Để khu vực nông thôn của vùng đồng bằng sông
Hồng phát triển cần được sự quan tâm đầu tư từ ngân sách nhà nước, trong đó
chú trọng đầu tư phát triển hệ thống giao thông nông thôn.
Hơn nữa, trong thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, giao
thông là một tiêu chí quan trọng và tiêu chí này cần vốn đầu tư lớn nhất, đặc
biệt là giao thông thôn xóm và giao thông nội đồng. Việc triển khai tiêu chí
này theo quy hoạch tại địa phương đều gặp vướng mắc nhất định, trong đó có
phần vốn đầu tư. Thực tế cho thấy, lâu nay khâu kiểm soát vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước nói chung, ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển kết cấu hạ
tầng nói riêng, trong đó có giao thông nông thôn còn lỏng lẻo, xảy ra tình
trạng thất thoát, dàn trải và lãng phí…



2

Từ thực tiễn nêu trên và nhằm góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và
thực tiễn về vấn đề huy động và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
cho đầu tư phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng, tác giả
chọn đề tài “Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông
thôn vùng Đồng bằng sông Hồng” làm luận án tiến sĩ Kinh tế, chuyên ngành
Kinh tế chính trị. Việc nghiên cứu đề tài là cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn sâu sắc.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là trên cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn
đầu tư từ ngân sách nhà nước phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng
sông Hồng, đề xuất các giải pháp nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn vùng đồng
bằng sông Hồng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước để phát triển giao thông nông thôn; phân tích kinh nghiệm huy động
và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước của một số vùng trong nước và
quốc tế để phát triển giao thông nông thôn; từ đó rút ra kinh nghiệm cho Việt
Nam nói chung và vùng đồng bằng sông Hồng nói riêng.
- Phân tích thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước để phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng, chỉ ra
những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế trong huy động và sử dụng
vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn vùng
đồng bằng sông Hồng thời gian qua.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện, đổi mới

cơ chế huy động và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển
giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án là huy động và sử dụng vốn
đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn ở cấp vùng
kinh tế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
+ Phạm vi về nội dung: Luận án nghiên cứu vốn đầu tư có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn, bao gồm: vốn đầu tư
từ ngân sách trung ương và ngân sách địa phương (tỉnh, thành phố) để phát
triển giao thông nông thôn.
+ Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước để phát triển đường giao thông nông thôn trong phạm vi vùng đồng
bằng sông Hồng. Vùng đồng bằng sông Hồng được nghiên cứu bao gồm 11
tỉnh, thành phố, bao gồm: TP. Hà Nội, TP. Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh


3

Phúc, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình,
Thái Bình.
+ Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước để phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng từ năm
2010 đến 2016 và dự báo nhu cầu vốn đầu tư phát triển đường giao thông
nông thôn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, các quan
điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và nghiên cứu của kinh tế
chính trị hiện đại về vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao

thông nông thôn. Ngoài ra, luận án còn kế thừa và phát triển những quan
điểm lý luận của các nhà khoa học trong nước và thế giới về những nội
dung liên quan.
4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án
- Luận án sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học nhằm đi sâu
tìm hiểu bản chất của vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao
thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng.
- Phương pháp nghiên cứu phân tích - tổng hợp được sử dụng để phân
tích các khái niệm mang tính tổng hợp như khái niệm vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước, đầu tư từ ngân sách nhà nước cho phát triển giao thông nông thôn
vùng đồng bằng sông Hồng. Từ đó, phân tích những đặc tính riêng của các nội
dung nghiên cứu tạo thành một hệ thống những nội dung mang tính chất hệ
thống tổng thể và hoàn chỉnh phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của vấn đề nghiên
cứu trong lĩnh vực kinh tế - chính trị.
- Luận án sử dụng phương pháp thống kê để thu thập số liệu vốn đầu tư
từ ngân sách nhà nước cho phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng
sông Hồng. Trên cơ sở đó, luận án sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu hệ
thống các số liệu để rút ra sự khác nhau giữa những số liệu thống kê và từ đó
rút ra những kết luận quan trọng, tìm ra nguyên nhân, đưa ra giải pháp cho vấn
đề mà luận án nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia: Luận án đã sử dụng phương pháp lấy ý kiến
đánh giá của các chuyên gia để xem xét, nhận định, phân tích vấn đề, từ đó đề
xuất các giải pháp có tính thực tiễn cao trong quá trình nghiên cứu Luận án.
5. Đóng góp của luận án
- Luận án góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn.
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu
tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng
sông Hồng, từ đó đưa ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của
các hạn chế trong huy động và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để



4

phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng.
- Đề xuất các phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm đổi mới, hoàn
thiện việc huy động và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển
giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng, góp phần phát triển bền
vững kinh tế - xã hội các tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Hồng.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
kết cấu nội dung luận án gồm 4 chương, 11 tiết.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Mục tiêu của Chương 1 là nghiên cứu các công trình liên quan đến đề tài
nhằm xác định những vấn đề lý luận và thực tiễn về vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước để phát triển giao thông nông thôn, từ đó chỉ ra những vấn đề cần
tiếp tục được nghiên cứu.
Để đảm bảo tính kế thừa và khẳng định những đóng góp của luận án,
luận án chia các công trình nghiên cứu liên quan thành 2 nhóm vấn đề: khái
quát một số nghiên cứu nước ngoài và các công trình nghiên cứu trong nước
liên quan đến đề tài luận án.
Trên cơ sở kế thừa và tiếp thu kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học
đi trước, việc bổ sung vào khoảng trống các vấn đề nghiên cứu còn bỏ ngỏ
nhằm hoàn thiện thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn về vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước cho phát triển giao thông nông thôn. Trong đó, nghiên cứu mới
cần lấp được "khoảng trống” sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát
triển giao thông nông thôn cấp độ vùng kinh tế.

- Nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn của một số quốc gia và một số địa
phương trong nước trong việc huy động và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước để phát triển giao thông nông thôn, từ đó rút ra một số bài học kinh
nghiệm cho vùng đồng bằng sông Hồng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để
phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng, chỉ ra những kết
quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất một số phương hướng và giải pháp, chú ý giải pháp trọng tâm
và đột phá nhằm tăng cường huy động, sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước để phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng trong
thời gian tới.


5

Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỂ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN
Mục tiêu của Chương 2 nhằm hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực
tiễn về vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn.
Để đạt được mục tiêu này, Chương 2 đề cập những vấn đề sau:
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
ĐỂ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN

2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc
để phát triển giao thông nông thôn
2.1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư
Trên cơ sở phân tích những đặc trưng chủ yếu về vốn đầu tư, có thể
hiểu, vốn đầu tư là các giá trị biểu hiện dưới hình thái tiền hoặc tài sản được
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh nhằm tìm kiếm lợi nhuận và tạo ra thu nhập.

2.1.1.2. Khái niệm vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển
giao thông nông thôn
Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn có
đầy đủ các thuộc tính của khái niệm vốn đầu tư, song do mục tiêu của nguồn
vốn này là nhằm phát triển giao thông nông thôn đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế, xã hội và an ninh khu vực nông thôn nên khái niệm vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn có những đặc tính
riêng. Nghiên cứu về phạm trù kinh tế này, có thể hiểu: Vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn là một bộ phận của ngân
sách nhà nước được đưa vào đầu tư xây dựng, bảo dưỡng, nâng cấp và phát
triển hệ thống giao thông nông thôn nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
và xã hội của một khu vực nông thôn nhất định.
2.1.1.3. Phân loại vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao
thông nông thôn
Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn có
thể được phân loại khác nhau tùy theo tiêu thức đáp ứng những nhu cầu quản
lý riêng. Sau đây là một số tiêu thức phân loại cần chú ý:
- Phân loại theo thẩm quyền quyết định đầu tư.
- Phân loại theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của các kết quả đầu tư.
- Phân loại theo vùng lãnh thổ (theo tỉnh và theo vùng kinh tế của
đất nước).
- Phân loại theo nguồn vốn đầu tư.
Trong khuôn khổ phạm vi nghiên cứu, luận án chủ yếu tập trung nghiên
cứu vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn,
bao gồm: ngân sách trung ương (là vốn từ nguồn hỗ trợ mục tiêu của ngân
sách trung ương và các chương trình mục tiêu quốc gia…) và ngân sách địa


6


phương (gọi chung là ngân sách tỉnh) để phát triển giao thông nông thôn.
2.1.2. Đặc điểm vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc để phát triển giao
thông nông thôn
Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn
vừa mang đặc điểm của nguồn vốn ngân sách, vừa mang đặc điểm của nguồn
vốn đầu tư phát triển giao thông nông thôn nên có thể khái quát các đặc điểm
của nguồn vốn này trên các giác độ sau:
Một là, Nhà nước là chủ sở hữu đối với vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước để phát triển giao thông nông thôn.
Hai là, quá trình sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển
giao thông nông thôn phải tuân theo các nguyên tắc về quản lý và sử dụng
ngân sách nhà nước.
Ba là, hiệu quả của vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao
thông nông thôn là hiệu quả kinh tế, xã hội tổng hợp.
Bốn là, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông
thôn thường có quy mô lớn, phục vụ nhu cầu chung của nhà nước về kinh tế,
chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng.
Năm là, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông
nông thôn được bố trí dựa trên chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội.
Sáu là, khả năng thất thoát, lãng phí và tiêu cực trong sử dụng vốn đầu
tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn còn khá cao.
Bảy là, cơ chế đại diện, ủy thác là cơ chế chủ yếu trong quản lý sử dụng
vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn. Cơ chế
này rất phức tạp và dễ gây tham nhũng, lãng phí.
2.2. VAI TRÒ, CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỂ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG
NÔNG THÔN

2.2.1. Vai trò của vốn ngân sách nhà nƣớc trong đầu tƣ phát triển

giao thông nông thôn
- Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước tạo điều kiện cơ bản cho phát triển
giao thông nông thôn.
- Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đảm bảo phát triển giao thông
nông thôn một cách hiệu quả.
- Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước hỗ trợ cân đối hợp lý các nguồn
vốn đầu tư vào các dự án phát triển giao thông nông thôn.
- Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước là “vốn mồi” trong huy động các
nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển giao thông nông thôn.


7

2.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà
nƣớc để phát triển giao thông nông thôn
2.2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước cho phát triển giao thông nông thôn
Thứ nhất, điều kiện kinh tế - xã hội vĩ mô.
Thứ hai, cơ chế chính sách và các quy định của Nhà nước về quản lý chi
ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản.
Thứ ba, cán cân thu chi ngân sách nhà nước.
2.2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng hiệu quả vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước cho phát triển giao thông nông thôn
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn... Tổng quát cơ bản gồm
các nhân tố sau:
Thứ nhất, công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của địa phương.
Thứ hai, công tác chuẩn bị đầu tư, sự phối hợp trong quá trình thực hiện
đầu tư và những thay đổi về chủ trương, chính sách.
Thứ ba, các chủ trương, chính sách kinh tế của Trung ương và của địa

phương.
Thứ tư, công tác tổ chức quản lý vốn đầu tư và quản lý đầu tư phát triển
giao thông nông thôn.
Thứ năm, công cuộc công nghiệp hóa đất nước.
2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá kết quả vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc
để phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng
Kết quả của vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông
nông thôn được đo lường bằng một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ
đáp ứng yêu cầu về nguồn vốn cho các dự án đầu tư và tính hiệu quả của việc
sử dụng nguồn vốn đó theo mục tiêu đã lựa chọn. Căn cứ vào tiếp cận vốn đầu
tư trên cả hai phương diện là huy động và sử dụng, có thể đánh giá kết quả của
vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước theo các chỉ tiêu như sau:
2.2.3.1. Chỉ tiêu định tính
Một số chỉ tiêu định tính thường được quan tâm: đó là sự phù hợp của
việc huy động và sử dụng vốn ngân sách nhà nước với chiến lược, quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung, khu vực nông thôn nói
riêng; chiến lược, quy hoạch phát triển giao thông vận tải trên địa bàn, chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; tính bền vững trong việc
đáp ứng yêu cầu phát triển giao thông nông thôn; tạo sự gắn kết, liên hoàn
thông suốt giữa hệ thống giao thông đường bộ với hệ thống giao thông đường
thủy, hệ thống giao thông nội đồng với hệ thống đường thôn; giữa mạng lưới
giao thông đường thôn, đường xã, đường huyện với với mạng lưới giao thông
đường tỉnh và quốc gia; giữa các vùng chuyên canh sản xuất hàng hoá, vùng
nguyên liệu với các tụ điểm công nghiệp chế biến, giữa sản xuất - chế biến và


8

tiêu thụ, kết hợp giữa kinh tế với an ninh, quốc phòng; mức độ đáp ứng của
nguồn vốn đầu tư này đối với phát triển hệ thống giao thông nông thôn, với

nhu cầu phát triển kinh tế và nhu cầu đi lại của người dân nông thôn.
2.2.3.2. Chỉ tiêu định lượng
Nhóm chỉ tiêu đánh giá này có thể được xem xét trong chỉ tiêu hoạt
động huy động vốn từ ngân sách nhà nước và việc sử dụng vốn đầu tư này
trong phát triển giao thông nông thôn, bao gồm các chỉ tiêu:
+ Lượng vốn ngân sách nhà nước đầu tư phát triển giao thông nông thôn.
+ Tăng trưởng của vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao
thông nông thôn.
+ Chỉ tiêu tỷ lệ của vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước trong tổng nguồn
vốn đầu tư phát triển giao thông nông thôn.
+ Chỉ tiêu sử dụng vốn.
Ngoài ra, còn có một số chỉ tiêu khác có thể dùng đánh giá kết quả của
vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn như số
lượng dự án giao thông nông thôn được đầu tư, hỗ trợ của ngân sách nhà
nước; tỷ lệ tham gia của vốn ngân sách nhà nước đầu tư để phát triển giao
thông nông thôn trong tổng nguồn vốn nhà nước…
Việc sử dụng tổng hợp các chỉ tiêu này trong đánh giá sẽ cho thấy bức
tranh tổng thể về kết quả đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước để phát triển giao
thông nông thôn trong một thời gian nhất định.
2.3. KINH NGHIỆM HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỂ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN Ở MỘT SỐ
VÙNG VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

2.3.1. Kinh nghiệm quốc tế trong huy động và sử dụng vốn đầu tƣ
để phát triển giao thông nông thôn
2.3.1.1. Kinh nghiệm huy động và sử dụng vốn đầu tư để phát triển
giao thông nông thôn ở một số quốc gia châu Á
Tại các quốc gia đang phát triển châu Á, do quy mô ngân sách nhà nước
nhỏ và phải đầu tư cho nhiều lĩnh vực nên phần lớn nguồn vốn đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông được huy động từ nước ngoài (chủ yếu là vốn

vay ODA), các nhà đầu tư tư nhân trong và ngoài nước. Nhà nước chỉ đóng
vai trò ban hành các cơ chế, chính sách để duy trì môi trường đầu tư thuận lợi,
tạo điều kiện và khuyến khích nhiều thành phần trong xã hội tham gia đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, nhất là thành phần kinh tế tư nhân.
2.3.1.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc trong huy động và sử dụng vốn đầu
tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn
Ở Hàn Quốc, phát triển giao thông nông thôn gắn với phòng trào xây
dựng làng mới-Saemaul Undong. Phong trào Làng mới (SU) ra đời với 3 tiêu
chí: cần cù (chăm chỉ), tự lực vượt khó và hợp tác (hiệp lực cộng đồng); phát
huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn - đặc biệt là


9

giao thông nông thôn với phương châm nhân dân quyết định và làm mọi việc,
“Nhà nước bỏ ra 1 vật tư, nhân dân bỏ ra 5-10 công sức và tiền của”. Người
dân quyết định loại công trình, dự án nào cần ưu tiên làm trước, công khai bàn
bạc, quyết định thiết kế và chỉ đạo thi công, nghiệm thu công trình.
2.3.1.3. Kinh nghiệm của Thái Lan trong huy động và sử dụng vốn
đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn
Nhà nước có chiến lược trong xây dựng và phân bố hợp lý các công
trình thủy lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới
tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa
và các loại cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp. Chương trình điện khí
hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy điện vừa và nhỏ được triển
khai rộng khắp cả nước…Trên cơ sở phát huy tính tự chủ, năng động, trách
nhiệm của người dân để công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp - tạo nền
tảng thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2.3.2. Kinh nghiệm trong nƣớc về huy động và sử dụng vốn đầu tƣ
từ ngân sách nhà nƣớc để phát triển giao thông nông thôn

Từ nghiên cứu về huy động và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước để phát triển giao thông nông thôn ở một số vùng miền đã gợi mở những
kinh nghiệm đáng tham khảo như:
- Kinh nghiệm của vùng đồng bằng sông Cửu Long trong huy động
và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông.
- Kinh nghiệm của vùng Đông Nam Bộ trong huy động và sử dụng
vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông.
- Kinh nghiệm của vùng trung du và miền núi phía Bắc trong huy
động và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông.
2.3.3. Bài học rút ra cho vùng đồng bằng sông Hồng trong huy động
và sử dụng vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc để phát triển giao thông
nông thôn
2.3.3.1. Bài học rút ra cho vùng đồng bằng sông Hồng trong huy động
vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn
Thứ nhất, trên cơ sở vốn mồi từ ngân sách nhà nước, cần huy động đa
dạng hoá các nguồn vốn bổ sung cho vốn ngân sách để đầu tư phát triển giao
thông nông thôn.
Thứ hai, việc hình thành các quỹ đầu tư cũng là một bài học tốt có thể
vận dụng cho việc đầu tư phát triển giao thông nông thôn.
Thứ ba, quy hoạch phải đi trước một bước, làm cơ sở cho việc hoạch
định kế hoạch đầu tư phát triển.
Thứ tư, xây dựng cơ chế chính sách đột phá và cải cách thủ tục hành
chính, cải thiện môi trường đầu tư, xúc tiến đầu tư.


10

Thứ năm, thay đổi phương thức vận hành của các cấp chính quyền đối

với đầu tư phát triển giao thông nông thôn.
Thứ sáu, thu hút vốn theo hình thức đối tác công - tư (PPP) là bài học
tham vấn mang tính chất dài hạn cho đầu tư phát triển giao thông nông thôn
của vùng đồng bằng sông Hồng.
Thứ bảy, các cấp chính quyền địa phương thực hiện cơ chế chính sách
với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” trong thực hiện chủ
trương bê tông hóa đường giao thông nông thôn.
2.3.3.2. Bài học rút ra cho vùng đồng bằng sông Hồng trong sử dụng
vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn
Từ kinh nghiệm sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển
giao thông nông thôn ở một số địa phương trong nước cũng như ở một số quốc
gia, có thể rút ra một số bài học vận dụng cho Việt Nam nói chung và vùng đồng
bằng sông Hồng nói riêng như sau:
Một là, tiến hành rà soát lại các quy hoạch, thực hiện giám sát ngay từ khâu
bố trí đầu tư, đánh giá tổng thể đầu tư, bố trí kế hoạch tập trung và rà soát lại từng
dự án để đảm bảo hiệu quả.
Hai là, cùng với việc hiện đại hóa, cải cách thủ tục hành chính và nâng cao
hiệu quả công tác quản lý tài chính công trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế,
đồng thời nâng cao tính minh bạch và tín nhiệm của Chính phủ đối với cộng
đồng quốc tế.
Ba là, tăng cường kỷ luật, kỷ cương về tài chính – ngân sách nhà nước và
quản lý nợ công.
Bốn là, tổ chức tốt hoạt động kiểm tra, giám sát và nghiệm thu, đánh giá
hiệu quả các công trình giao thông nông thôn là một đòi hỏi thực tế để thực hiện
một dự án đầu tư có hiệu quả.
Năm là, nâng cao chất lượng quản lý đầu tư công trình giao thông nông
thôn từ nguồn ngân sách nhà nước là nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn
hiện nay.
Sáu là, tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp và cộng đồng.
Bảy là, làm tốt công tác đền bù và giải phóng mặt bằng cũng là một trong

những điều kiện tất yếu để đẩy nhanh tiến độ và tiết kiệm chi phí xây dựng công
trình giao thông nông thôn.
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỂ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG
NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Mục tiêu của Chương 3 là phân tích, đánh giá thực trạng huy động và sử
dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn


11

vùng đồng bằng sông Hồng; qua đó chỉ ra những thành tựu, hạn chế, yếu kém
và nguyên nhân nhằm tìm ra các giải pháp đổi mới, hoàn thiện việc huy động
và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông
thôn vùng đồng bằng sông Hồng, góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã
hội các tỉnh, thành phố trong vùng. Chương 3 tập trung giải quyết các nội
dung sau:
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG VÀ HIỆN TRẠNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG
BẰNG SÔNG HỒNG

3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên vùng đồng bằng sông Hồng ảnh hưởng
đến huy động và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển
giao thông nông thôn
Vùng đồng bằng sông Hồng bao gồm 11 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải
Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định,
Hà Nam, Ninh Bình và Quảng Ninh. Diện tích tự nhiên của vùng là 23.336
km2; chiếm khoảng 7,1% diện tích đất của cả nước, có địa hình cơ bản là thấp

và bằng phẳng; khí hậu ôn hòa; nguồn vật liệu tự nhiên phong phú, chất lượng
tốt (cát đen, sỏi, đất sét)… là những điều kiện rất thuận lợi cho phát triển sản
xuất, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông nói chung và giao thông nông thôn
nói riêng.
3.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng ảnh
hưởng đến huy động và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát
triển giao thông nông thôn
Với mật độ dân số đông nhất cả nước, gấp 3,58 lần bình quân chung cả
nước và gấp khoảng 1,57 lần vùng Đông Nam Bộ. Trong số 8 tỉnh, thành phố
của cả nước có mật độ dân số trên 1.000 người/km2, riêng vùng đồng bằng
sông Hồng đã có 7 tỉnh, thành phố, trong đó có nhiều khu vực nông thôn.
Vùng đồng bằng sông Hồng được coi là vùng có trình độ phát triển kinh tế
đứng thứ hai của cả nước sau vùng Đông Nam Bộ với quy mô GDP theo giá
hiện hành khoảng 38,5 tỷ USD (năm 2012), đóng góp tỷ trọng trên 26% GDP
cả nước; thu ngân sách chiếm khoảng 32% tổng thu ngân sách nhà nước; đóng
góp 1/3 kim ngạch xuất khẩu cả nước và là vùng thuộc tốp đầu cả nước về thu
hút đầu tư nước ngoài (sau vùng Đông Nam Bộ) và là địa bàn tập trung nhiều
ngành công nghiệp của đất nước và có cơ cấu công nghiệp tương đối phát
triển so với các vùng khác (hiện có 32 khu công nghiệp trên tổng số 145 khu
công nghiệp đã thành lập và đi vào hoạt động).
Với điều kiện kinh tế - xã hội nêu trên đã đặt ra yêu cầu về nâng cấp,
phát triển hệ thống giao thông, trong đó có giao thông nông thôn, theo đó đặt
ra yêu cầu cao về huy động và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để
phát triển giao thông nông thôn. Nếu được quan tâm và có các chính sách huy


12

động, sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển hạ tầng giao thông một cách hiệu
quả cùng với điều kiện tự nhiên thuận lợi thì hệ thống giao thông của vùng

đồng bằng sông Hồng sẽ có những bước phát triển mạnh, tương xứng với tiềm
năng và yêu cầu của vùng.
3.1.2. Hiện trạng giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng
3.1.2.1. Chiều dài và mật độ giao thông nông thôn vùng đồng bằng
sông Hồng
Theo số liệu của Bộ Giao thông vận tải năm 2015, tổng chiều dài đường
giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng là 92.489 km (bao gồm
đường huyện, đường xã, đường thôn xóm, đường nội đồng). Đồng bằng sông
Hồng là một trong ba vùng có chiều dài đường giao thông nông thôn lớn nhất
cả nước.
Trong tổng số 92.489 km đường giao thông nông thôn của vùng đồng
bằng sông Hồng, đường huyện là 8.004 km (chiếm 8,65%); đường xã 28.416
km (chiếm 30,72%); đường thôn xóm 31.486 km (chiếm 34,04%); đường nội
đồng 24.583 km (chiếm 26,58%) [3]. Hệ thống đường giao thông nông thôn
lan tỏa đến mọi vùng, miền và các khu vực nông thôn trực tiếp phục vụ sinh
hoạt, sản xuất, giao lưu văn hóa xã hội, trao đổi, mua bán hàng hóa của đồng
bào ở các vùng nông thôn.

Hình 3.1: Tỷ lệ loại đường giao thông nông thôn vùng đồng
bằng sông Hồng
Theo số liệu của Bộ Giao thông vận tải năm 2015, mật độ giao thông
nông thôn trung bình cả nước là 1,51 km/km2; trong đó, vùng đồng bằng sông
Hồng có mật độ cao nhất (6,18 km/km2) là mức cao hơn nhiều so với trung
bình của cả nước và đạt gần tới mật độ của các nước phát triển (các nước phát
triển mật độ này khoảng 8,86km/km2). Có thể nói, đây là kết quả rất lớn mà
chính quyền và nhân dân các địa phương đã nỗ lực đạt được trong việc phát
triển hệ thống giao thông nông thôn, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, kết
nối, giao lưu giữa các địa phương.



13

Hình 3.2: Mật độ đƣờng giao thông nông thôn theo vùng
3.1.2.2. Tỷ lệ cứng hóa đường giao thông nông thôn vùng đồng bằng
sông Hồng
Theo thống kê của Bộ Giao thông vận tải, kết quả đạt được về tỷ lệ cứng
hóa đường giao thông nông thôn của vùng đồng bằng sông Hồng so với các
chỉ tiêu về xây dựng giao thông nông thôn theo Quyết định 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
Chỉ tiêu 1: Vùng đồng bằng sông Hồng có 28.416 km đường xã, đã
thực hiện cứng hóa 24.858 km, đạt gần 87,5%, còn 12,52% ứng với 3.558
km phải thực hiện từ nay đến năm 2020. Tỷ lệ cứng hóa của vùng đồng
bằng sông Hồng cao nhất cả nước và gần như chắc chắn đến năm 2020 sẽ
hoàn thành mục tiêu đề ra, trong khi với các vùng khác sẽ rất khó để hoàn
thành mục tiêu này.
Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo
cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải được Chính phủ quy định chung cho
cả nước là 70% và vùng đồng bằng sông Hồng là 100%.
Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ
giới đi lại thuận lợi, với vùng đồng bằng sông Hồng tỷ lệ này phải đạt 100%.
3.1.2.3. Đánh giá thành tựu và hạn chế
* Thành tựu đạt được:
- Vùng đồng bằng sông Hồng đứng đầu cả nước về mật độ giao thông
nông thôn, về tỷ lệ cứng hóa đường giao thông nông thôn, đáp ứng ngày càng
tốt hơn nhu cầu của người dân cũng như thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
của vùng.
- Hệ thống đường giao thông nông thôn đã tăng đáng kể về chất lượng
và đã xóa bỏ tình trạng nhiều tuyến đường lầy lội trước đây thường gặp trong
mùa mưa.
- Tải trọng cầu đường cơ bản đáp ứng nhu cầu vận tải hiện nay.



14

- Rất nhiều các địa phương đã đạt tỷ lệ cao đối với tiêu chí xây dựng
đường giao thông nông thôn, tạo tiền đề cho việc hoàn thành trước thời
hạn 2020.
- Nhiều chỉ tiêu trong Chiến lược phát triển giao thông nông thôn Việt
Nam đã hoàn thành trước về thời hạn 2020 và vượt cả về tỷ lệ quy định trong
Chiến lược...
* Hạn chế:
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, phát triển giao thông nông thôn vùng
đồng bằng sông Hồng thời gian qua vẫn còn những hạn chế nhất định như:
- Cả nước nói chung và vùng đồng bằng sông Hồng nói riêng chưa có
quy hoạch đồng bộ mạng lưới giao thông. Ðiều này làm cho việc đầu tư còn tự
phát, chưa có tính định hướng, gây ảnh hưởng đến việc nâng cấp, cải tạo và
phát triển lâu dài.
- Hiện việc vạch tuyến giao thông nông thôn vẫn chủ yếu lấy đường đi là
chính mà chưa phát triển được hệ thống đường trong các vùng chuyên canh để
phục vụ sản xuất.
- Hệ thống đường giao thông nông thôn trong vùng vẫn chưa đáp ứng
yêu cầu sản xuất nông nghiệp lớn do mặt cắt đường còn hẹp nên vẫn phải
trung chuyển, làm tăng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Quy mô tuyến đường nhỏ, chất lượng thấp, nhất là ở những vùng khó
khăn, dân cư thưa thớt, dịch vụ vận tải đến những vùng này còn khó khăn.
- Các địa phương chủ yếu mới quan tâm đầu tư cứng hóa mặt đường
giao thông nông thôn, còn các hạng mục khác của đường đều chưa hoàn chỉnh
(lề đường, thoát nước, bảo dưỡng…) dẫn đến chất lượng, tuổi thọ các công
trình chưa đáp ứng yêu cầu… gây trở ngại đáng kể trong việc phát triển bền
vững giao thông nông thôn.

3.2. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỂ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

3.2.1. Khái quát chung
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. Theo đó, nguồn vốn ngân sách
nhà nước chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng 40% tổng nguồn vốn thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, tiếp đến là vốn tín


15

dụng (khoảng 30%), vốn từ các DN và các tổ chức kinh tế khác (khoảng 20%)
và huy động đóng góp của cộng đồng dân cư (khoảng 10%).
Trong thời gian qua, huy động vốn cho giao thông nông thôn vùng
ĐBSH đạt kết quả đáng kể, tổng số vốn huy động được trong giai đoạn 20102015 là 47.619,195 tỷ đồng (Xem bảng 3.7).
Bảng 3.7: Tổng hợp nguồn vốn huy động cho giao thông nông thôn vùng
đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2010-2015
STT
Nguồn vốn
Số tiền (triệu đồng)
1 Vốn trung ương
2.538.459
2 Vốn địa phương
26.622.764
3 Vốn ODA
719.637

4 Vốn xã hội hóa
3.084.428
5 Vốn do nhân dân đóng góp
10.780.609
6 Nguồn vốn khác
3.873.298
guồn: [8].

Hình 3.4: Cơ cấu vốn đầu tƣ cho giao thông nông thôn vùng
đồng bằng sông Hồng 2011-2015
3.2.2. Thực trạng huy động các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước để phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng
3.2.2.1. Huy động vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước Trung ương
Trong giai đoạn 2010-2015 vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương dành
cho giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng chiếm khoảng 5,33%
với tổng số vốn huy động là 2.538,459 tỷ đồng (xem bảng 3.8).


16

Bảng 3.8: Vốn ngân sách trung ƣơng cho giao thông nông thôn
các tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Hồng 2010-2015
Đơn vị tính: triệu đồng
STT
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11

Địa phƣơng
VÙNG ĐBSH
Hà Nội
Hải Phòng
Quảng Ninh
Vĩnh Phúc
Bắc Ninh
Hải Dương
Hưng Yên
Hà Nam
Nam Định
Ninh Bình
Thái Bình

Tổng số huy động
47.619.196
21.196.598
1.190.202
4.157.284
2.415.458
1.158.100
2.327.038
1.543.220
2.195.415

6.500.000
1.218.764
3.717.117

Vốn NSTW
2.538.459

Tỷ lệ
5,33%

78.069
928.205

6,56%
22,33%

119.764
50.000
245.393
271.253
315.976
529.799

5,15%
3,24%
11,18%
4,17%
25,93%
14,25%


guồn: [8]
3.2.2.2. Huy động vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước địa phương
Ngân sách địa phương dành cho phát triển giao thông nông thôn vùng
đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2010-2015 là 26.622,764 tỷ đồng, chiếm
55,91% tổng nguồn vốn (xem bảng 3.9).
Bảng 3.9: Vốn ngân sách địa phƣơng các tỉnh, thành phố vùng đồng bằng
sông Hồng cho giao thông nông thôn 2010-2015
Đơn vị tính: triệu đồng
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Địa phƣơng
VÙNG ĐBSH
Hà Nội
Hải Phòng
Quảng Ninh
Vĩnh Phúc
Bắc Ninh
Hải Dương
Hưng Yên

Hà Nam
Nam Định
Ninh Bình
Thái Bình

Tổng số vốn huy động Vốn địa phƣơng Tỷ lệ
47.619.196
26.622.764 55,91%
21.196.598
16.117.258 76,04%
1.190.202
912.446 76,66%
4.157.284
1.076.661 25,90%
2.415.458
1.444.227 59,79%
1.158.100
791.726 68,36%
2.327.038
672.814 28,91%
1.543.220
1.097.530 71,12%
2.195.415
713.165 32,48%
6.500.000
1.570.693 24,16%
1.218.764
397.569 32,62%
3.717.117
1.828.675 49,20%


guồn: [8]


17

Có thể nói, mặc dù còn nhiều khó khăn, song mỗi địa phương trong
vùng đều nỗ lực huy động nguồn lực của địa phương cho đầu tư phát triển
giao thông nông thôn, trong đó vốn đầu tư từ ngân sách địa phương giữ vai trò
chủ đạo trong giai đoạn vừa qua ở hầu hết các địa phương vùng đồng bằng
sông Hồng. Tuy nhiên, về lâu dài, nguồn vốn ngân sách đầu tư cho giao thông
nông thôn sẽ giảm dần, thay vào đó là vốn đóng góp từ nhân dân, vốn xã hội
hóa và các nguồn vốn khác,vốn ngân sách nhà nước vẫn cần tiếp tục là “vốn
mồi” trong đầu tư phát triển nói chung, trong đầu tư phát triển giao thông nông
thôn nói riêng.
3.2.3. Thực trạng sử dụng các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước để phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng
3.2.3.1. Thực trạng cơ chế quản lý sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước để phát triển giao thông nông thôn
Nhằm giúp các địa phương thực hiện sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách
để phát triển giao thông nông thôn, Đảng và Nhà nước đã ban hành các Nghị
quyết, Quyết định nhằm định hướng, chỉ đạo hoạt động quản lý sử dụng vốn
đầu tư từ NSNN để phát triển giao thông nông thôn, như: Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 và Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012
của Thủ tướng Chính phủ năm 2013; Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày
16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; Quyết định số
12/2017/QĐ-TTg ngày 22/4/2017 nhằm xác định rõ nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách
địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng dựng nông

thôn mới giai đoạn 2016-2020…Thông tư số 51/2013/TTLT-BNNPTNTBTC-BKHĐT ngày 02/12/2013 hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết
định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số
51/2013/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT hướng dẫn cơ chế hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước theo hướng lồng ghép nguồn vốn của các chương trình mục
tiêu quốc gia, các chương trình hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn để tập trung
đầu tư các công trình hạ tầng nông thôn v.v…
Trên cơ sở đó, các vùng trên cả nước, trong đó có vùng đồng bằng sông
Hồng đã từng bước hiện thực hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về phát triển nông thôn mới nói chung, quản lý sử dụng vốn đầu tư
từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn nói riêng. Theo đó,
giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng thời gian qua đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ, đứng đầu cả nước về mật độ đường giao thông
nông thôn và tỷ lệ cứng hóa mặt đường, một số tỉnh có khả năng hoàn thành
chỉ tiêu về giao thông nông thôn trước năm 2020.
3.2.3.2. Thực trạng sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước xây
mới, cải tạo và nâng cấp giao thông nông thôn
Trong công cuộc xây dựng nông thôn mới, ở các địa phương nói chung,
đầu tư cho phát triển giao thông nông thôn là một trong những tiêu chí quan


18

trọng hàng đầu, vì vậy trong những năm qua, việc đầu tư xây mới, cải tạo và
nâng cấp giao thông nông thôn ở các địa phương vùng đồng bằng sông Hồng
đã diễn ra mạnh mẽ. Do đó, hầu hết các nguồn vốn huy động cho phát triển
giao thông nông thôn đều được sử dụng cho công tác này. Chính vì vậy, nhiều
tuyến đường mới được xây dựng, được cứng hóa đã phục vụ tốt hơn nhu cầu
đi lại, nhu cầu sản xuất cũng như giao lưu văn hóa - xã hội giữa các địa
phương. Đồng bằng sông Hồng là vùng dẫn đầu cả nước về tỷ lệ đường giao
thông nông thôn được cứng hóa, nhiều địa phương đã hoàn thành trước hạn

một số chỉ tiêu đến năm 2020. Tuy nhiên, việc nâng cấp cải tạo giao thông
nông thôn ở các địa phương cần tập trung hơn nữa đối với hệ thống đường nội
đồng, phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp của người dân, nhất là khi hướng
tới sản xuất nông nghiệp hàng hóa lớn, dồn điền đổi thửa, tích tụ và tập trung
ruộng đất, tạo điều kiện cho việc đầu tư áp dụng máy móc, công nghệ hiện đại
vào sản xuất. Hiện nay, tỷ lệ cứng hóa đường nội đồng trong vùng ĐBSH còn
khá thấp (25,73%) so với mục tiêu tới năm 2020 (100%), do đó để hoàn thành
mục tiêu này cần có sự nỗ lực lớn từ các địa phương trong thời gian tới.
3.2.3.3. Thực trạng sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước bảo trì
các tuyến đường giao thông nông thôn
Cũng như nhiều vùng khác, với vùng đồng bằng sông Hồng, vốn đầu tư
từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn có tới hơn 90% tập
trung vào công tác xây dựng đường (làm mới hay nâng cấp cải tạo). Ngân
sách nhà nước dành cho bảo trì đường huyện nhiều nhất chỉ chiếm khoảng
10% nguồn vốn dùng cho đường huyện/1 năm nhưng không đều trong các
năm, trong đó thì hơn 50% vốn được dùng cho nâng cấp mặt đường; tiếp theo
là làm mới đường, cầu cống. Nhiều tỉnh không có chi phí cho bảo trì đường
huyện, xã. Hệ thống đường xã được chính quyền cấp xã thực hiện từ nguồn
vốn rất hạn hẹp của địa phương (khoảng 0,5 triệu - 2 triệu/km/năm, cá biệt
không có hoặc cao hơn). Đối với đường trong thôn, xóm và đường nội đồng,
công tác bảo trì không được cấp kinh phí.
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
ĐỂ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG
HỒNG

3.3.1. Những thành tựu đạt đƣợc và nguyên nhân
3.3.1.1. Những thành tựu đạt được
Thứ nhất, vốn đầu tư cho phát triển giao thông nông thôn vùng đồng
bằng sông Hồng chiếm tỷ trọng khá lớn so với các vùng trong cả nước.
Thứ hai, vốn đầu tư cho phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng

sông Hồng khá đa dạng về nguồn vốn.
Thứ ba, hầu hết các địa phương trong vùng đã xây dựng đề án, kế hoạch
phát triển giao thông nông thôn, do đó các dự án đầu tư phát triển giao thông
nông thôn của vùng cơ bản đạt kết quả tích cực.


19

Thứ tư, công tác bảo trì được một số địa phương quan tâm đã góp phần
nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển giao thông nông thôn của vùng đồng bằng
sông Hồng.
3.3.1.2. Nguyên nhân của những thành tựu đạt được
Để đạt được kết quả trên, các tỉnh, thành phố đã ban hành các quy
hoạch phát triển giao thông vận tải của địa phương đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030, trong đó có giao thông nông thôn. Trên cơ sở các
quy hoạch và Đề án được duyệt, các địa phương đã chủ động xây dựng và
triển khai kế hoạch vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao
thông nông thôn của vùng.
Các địa phương đã phối hợp tích cực với các Bộ, ngành ở Trung ương
và địa phương triển khai các chương trình, mục tiêu về giao thông, trong đó có
giao thông nông thôn.
Qua tổ chức tổng kết 5 năm (2010 - 2015) triển khai phong trào phát
triển giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới và thực hiện
Chiến lược phát triển giao thông nông thôn giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 tại cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh có nhiều cách làm hay, nhiều
điển hình tốt đã được nhân rộng.
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
3.3.2.1. Những hạn chế trong huy động vốn
Thứ nhất, thiếu vốn trong đầu tư phát triển giao thông nông thôn là tình
trạng phổ biến ở hầu khắp các địa phương vùng đồng bằng sông Hồng.

Thứ hai, mức huy động từ các nguồn khác ngoài ngân sách nhà nước
còn thấp, chưa lồng ghép được các nguồn vốn, các dự án trong khi việc đầu tư
còn dàn trải nên các công trình giao thông nông thôn thường rơi vào tình trạng
manh mún, thiếu đồng bộ, thiếu sự kết nối, bổ trợ cho nhau trên cùng một địa
bàn, kéo dài thời gian thi công, gây nợ đọng xây dựng cơ bản và làm giảm
hiệu quả đầu tư.
Thứ ba, vốn dành cho công tác bảo trì rất thiếu ảnh hưởng đến tính bền
vững của việc khai thác sử dụng các công trình giao thông nông thôn.
3.3.2.2. Những hạn chế trong quản lý, sử dụng vốn
Những hạn chế trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước để phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng thời
gian qua gồm:
Thứ nhất, việc phân khai kinh phí thực hiện chương trình, dự án giao
thông nông thôn còn chậm và chưa hợp lý, làm phát sinh nợ đọng xây dựng cơ
bản ở mức cao.
Thứ hai, cơ chế quản lý, giám sát vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước còn
có những hạn chế bất cập đáng kể.


20

Thứ ba, nhiều công trình giao thông nông thôn đầu tư từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước chưa đảm bảo về tiến độ và chất lượng, phát sinh thêm chi
phí do thiếu sự phối hợp có trách nhiệm giữa các bên, các khâu, các quy định.
Thứ tư, có thất thoát, lãng phí, tiêu cực trong đầu tư phát triển giao thông
nông thôn từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở vùng đồng bằng sông Hồng.
3.3.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Những hạn chế nêu trên bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau,
song tựu chung có thể kể đến các nguyên nhân căn bản sau:
Thứ nhất, nhận thức của một bộ phận nhân dân về vai trò chủ thể trong

xây dựng nông thôn mới chưa đầy đủ, ảnh hưởng đến sự chủ động trong tham
gia đầu tư phát triển giao thông nông thôn.
Thứ hai, nguồn vốn đầu tư để phát triển giao thông nông thôn rất hạn
chế xét cả về cơ cấu vốn huy động, lẫn số lượng, quy mô vốn huy động.
Thứ ba, cơ chế phối hợp trong quản lý, sử dụng và triển khai thực hiện
vốn đầu tư ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn thiếu đồng
bộ, cụ thể.
Thứ tư, thiếu cơ chế quản lý, sử dụng các công trình giao thông nông
thôn bền vững.
Thứ năm, thiếu một cơ chế và thể chế tổng thể đủ mạnh trong thực tế
nhằm xác lập quyền và trách nhiệm của các chủ thể tham gia đầu tư, quản lý
và vận hành một cách hiệu quả hệ thống giao thông nông thôn.
Chƣơng 4
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VÀ
SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC ĐỂ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG
BẰNG SÔNG HỒNG THỜI GIAN TỚI
4.1. PHƢƠNG HƢỚNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỂ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

4.1.1. Mục tiêu phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng
sông Hồng giai đoạn đến 2020 và tầm nhìn 2030
Trên cơ sở mục tiêu phát triển tổng quát của giao thông nông thôn
Việt Nam nói chung và giao thông nông thôn ở vùng đồng bằng sông
Hồng nói riêng được khẳng định trong Chiến lược phát triển giao thông
nông thôn Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Mục tiêu cụ
thể đối với phát triển giao thông nông thôn ở vùng đồng bằng sông Hồng



21

và các vùng miền khác trong cả nước được quy định rõ tại Quyết định
491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành
bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Theo đó, đến năm 2020, vùng đồng
bằng sông Hồng cần bảo đảm:
- 100% đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt
chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ giao thông vận tải;
- 100% trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của
Bộ giao thông vận tải;
- 100% đường ngõ, xóm được cứng hóa, sạch và không lầy lội vào
mùa mưa;
- 100% đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại
thuận tiện.
4.1.2. Dự báo nhu cầu về vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc để phát
triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng giai đoạn đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030
Trong số 4 chỉ tiêu phát triển giao thông nông thôn trong Chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, đến năm 2015, về cơ bản các
địa phương vùng đồng bằng sông Hồng đã hoàn thành chỉ tiêu số 3 (100%
đường ngõ, xóm được cứng hóa, sạch và không lầy lội vào mùa mưa). Do vậy,
vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho phát triển giao thông nông thôn ở vùng
đồng bằng sông Hồng đến năm 2020 về cơ bản sẽ tập trung vào 3 tiêu chí còn
lại, cụ thể:
Bảng 4.2: Dự báo nhu cầu vốn ngân sách nhà nƣớc
để hoàn thành mục tiêu phát triển giao thông nông thôn
ở vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2020
Số km
Tỷ lệ
Số km

Mục
Ƣớc tính
Chiều
đƣờng
còn
đƣờng
tiêu
Tỷ lệ
kinh phí
dài
đã
phải
chƣa
phải đã đạt
để cứng
đƣờng
cứng
thực
cứng
Chỉ tiêu
đạt
(%)
hóa
(km)
hóa
hiện
hóa
(%)
(tỷ đồng)
(km)

(%)
(km)
G = F*
A
B
C
D
E = B-C F=E*A
suất vốn
100
87,48 24.858
12,52
3.558
Chỉ tiêu 1 28.416
4.802,68
Chỉ tiêu 2

31.486

100

76,09

23.959

23,91

7.527

6.097,02


Chỉ tiêu 4
Tổng vốn

24.583

100

25,73

6.324

74,27

18.259

12.324,7
23.224,4

guồn: [14]


22

4.1.3. Phƣơng hƣớng huy động và sử dụng vốn đầu tƣ từ ngân sách
nhà nƣớc để phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng
giai đoạn đến 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
4.1.3.1. Phương hướng huy động vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để
phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng giai đoạn đến
năm 2030

Một là, đẩy mạnh huy động nguồn vốn ngân sách Trung ương cho phát
triển giao thông nông thôn, hướng đến thực hiện vai trò là bộ phận ngân sách
cốt lõi nhất có chức năng tạo đà, dẫn dắt quá trình đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông nói chung, giao thông nông thôn ở vùng đồng bằng sông
Hồng nói riêng.
Hai là, tăng cường huy động nguồn vốn ngân sách địa phương ở các
tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Hồng cho phát triển giao thông nông
thôn nhằm bảo đảm tính tự chủ, chủ động của chính quyền địa phương trong
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn trên địa bàn mỗi tỉnh.
Ba là, Chính phủ cần tranh thủ thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài,
bao gồm vốn ODA, viện trợ không hoàn lại của các tổ chức phi chính phủ, các
chương trình phát triển kinh tế nước ngoài đầu tư hoặc liên doanh vào phát
triển giao thông nông thôn ở vùng đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn tiếp
theo của chặng đường đổi mới.
4.1.3.2. Phương hướng sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để
phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng giai đoạn đến
năm 2030
Một là, đầu tư vốn ngân sách nhà nước cho phát triển giao thông nông
thôn ở vùng đồng bằng sông Hồng phải được tiến hành có trọng tâm, trọng
điểm, quy định mức hỗ trợ khác nhau đối với từng hạng mục, kết hợp với kêu
gọi tối đa nguồn lực đóng góp của toàn dân.
Hai là, cơ cấu lại mục đích sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
cho phát triển giao thông nông thôn ở vùng đồng bằng sông Hồng theo hướng
hài hòa giữa nhiệm vụ xây dựng mới và duy tu, bảo trì công trình cũ.
Ba là, đầu tư phát triển giao thông nông thôn từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước ở vùng đồng bằng sông Hồng cần hài hòa giữa vốn ngân sách Trung
ương và ngân sách địa phương, giữa các cấp ngân sách với nhau.
4.2. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG CÓ
HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỂ PHÁT TRIỂN
GIAO THÔNG NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN

ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

4.2.1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách đối với vốn đầu tƣ từ
ngân sách nhà nƣớc để phát triển giao thông nông thôn
Một là, đổi mới cơ chế phân cấp quản lý ngân sách giữa Trung ương và
địa phương trong đầu tư phát triển giao thông nông thôn ở vùng đồng bằng
sông Hồng.
Hai là, nhanh chóng xây dựng cơ chế, chính sách thu thuế, phí đối với
các phương tiện giao thông nông thôn một cách hợp lý nhằm huy động nguồn


×