Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường tại xã bum nưa, huyện mường tè, tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (752.01 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐAO VĂN XIẾN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG
TẠI XÃ BUM NƢA, HUYỆN MƢỜNG TÈ,
TỈNH LAI CHÂU”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trƣờng

Khoa

: Quản lý tài Nguyên

Khóa học

: 2013- 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐAO VĂN XIẾN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG
TẠI XÃ BUM NƢA, HUYỆN MƢỜNG TÈ,
TỈNH LAI CHÂU”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Địa chính môi trƣờng
: K45–Địa chính môi trƣờng
: Quản lý tài Nguyên
: 2013 - 2017
: TS. Dƣ Ngọc Thành

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN

Thực tập là một quá trình giúp cho bản thân sinh viên áp dụng kiến thức
đã đƣợc học vào thực tế, từ đó giúp cho sinh viên hoàn thiện bản thân và cung
cấp kiến thức thực tế cho công việc sau này.
Xuất phát từ yêu cầu đào tạo và thực tiễn, đƣợc sự đồng ý của Ban giám
hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, khoa Môi Trƣờng và thầy giáo
hƣớng dẫn khoa học TS. Dư Ngọc Thành, em tiến hành thực hiện đề tài:
“Đánh giá hiện trạng môi trường tại xã Bum Nưa, huyện Mường Tè, tỉnh
Lai Châu”.
Để hoàn thành đƣợc đề tài tốt nghiệp, em đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn tận
tình của thầy giáo TS. Dư Ngọc Thành, sự giúp đỡ của UBND xã Bum Nƣa.Tôi
xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu nhà trƣờng, Ban Chủ
nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy cô giáo công tác trong khoa Môi trƣờng. Đặc
biệt xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Dư Ngọc Thành , cùng toàn thể các
thầy cô, cán bộ khoa Môi Trƣờng, trƣờng Đại học Nông Lâm - Đại học Thái
Nguyên. Em xin chân thành cảm ơn UBND xã Bum Nƣa; bạn bè và những
ngƣời thân trong gia đình đã động viên khuyến khích giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập cũng nhƣ hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù có nhiều cố gắng nhƣng do thời
gian và năng lực bản thân còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn
để đề tài của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 11 năm 2017
Sinh Viên
Đao Văn Xiến


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 4.1. Quy mô từng điểm dân cƣ của xã Bum Nƣa 2017. ........................ 38
Bảng 4.2. Tình hình sử dụng đất của xã Bum Nƣa. ........................................ 39
Bảng 4.3. Nguồn cung cấp nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân trong xã. .............. 41
Bảng 4.4. Tỉ lệ xử lý nƣớc thải của các hộ gia đình. ...................................... 41
Bảng 4.5. Các hình thức đổ rác ....................................................................... 42
Bảng 4.6. Các hình thức xử lý rác thải rắn tại xã Bum Nƣa ........................... 43
Bảng 4.7. Tỷ lệ kiểu nhà vệ sinh. .................................................................... 45
Bảng 4.8.Tỷ lệ kiểu hình thức chăn nuôi chuồng trại ..................................... 45
Bảng 4.9 Các nguồn tiếp nhận nƣớc thải từ sinh hoạt hàng ngày và
chuồng trại ....................................................................................................... 47
Bảng 4.10: Hiện trạng đàn gia súc, gia cầm qua các năm .............................. 48
Bảng 4.11. Tỷ lệ các loại phân bón đƣợc các hộ gia đình thƣờng dùng ......... 49
Bảng 4.12: Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ..................................... 50
Bảng 4.13. Ý kiến của ngƣời dân để cải thiện điều kiện môi trƣờng ............. 52


iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

BTNMT
BVMT

: Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
: Bảo vệ môi trƣờng

BXD

: Bộ Xây dựng


BYT

: Bộ Y tế

KCN

: Khu công nghiệp

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

KHCN

: Khoa học công nghệ

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TNMT


: Tài nguyên môi trƣờng

UBND

: Ủy ban nhân dân

CSXX

: Cơ sở sản xuất


iv

MỤC LỤC
Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
2.1.1.Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở pháp lí ........................................................................................... 7
2.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 9
2.2.1. Một số đặc điểm về hiện trạng và xu thế diễn biến môi trƣờng trên
thế giới ............................................................................................................... 9
2.2.2. Các vấn đề môi trƣờng nông thôn ở Việt Nam ..................................... 13
2.3. Hiện trạng môi trƣờng tỉnh Lai Châu ....................................................... 22
2.3.1. Hiện trạng môi trƣờng đất ..................................................................... 22

2.3.2. Hiện trạng môi trƣờng nƣớc .................................................................. 25
2.3.3. Hiện trạng môi trƣờng không khí.......................................................... 27
Phần 3 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 31
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 31
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 31
3.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại xã Bum Nƣa tác động đến
môi trƣờng ........................................................................................................ 31
3.2.2. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nông thôn tạixã Bum Nƣa ................. 31
3.2.3. Đề xuất các giải pháp bảo vệ và quản lí môi trƣờng tại địa phƣơng .... 31
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 31


v

3.3.1. Phƣơng pháp kế thừa............................................................................. 31
3.3.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 32
3.3.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 32
3.3.4. Phƣơng pháp chuyên gia ....................................................................... 32
3.3.5. Phƣơng pháp tổng hợp sử lý số liệu ...................................................... 32
3.3.6. Tổng hợp viết báo cáo ........................................................................... 32
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 33
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Bum Nƣa ................................ 33
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 33
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 35
4.1.3. Thực trạng phát triển các khu dân cƣ .................................................... 38
4.2. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng xã Bum Nƣa. ......................................... 39
4.2.1. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng đất của xã Bum Nƣa. ......................... 39
4.2.2. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của xã Bum Nƣa. ...................... 40
4.2.3. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng rác thải rắn tại xã Bum Nƣa. ............. 42
4.2.4. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng không khí tại xã Bum Nƣa ................ 44

4.2.5. Đánh giá hiện trạng vệ sinh môi trƣờng tại xã Bum Nƣa. .................... 45
4.2.6. Tình hình sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật tại xã Bum Nƣa. ............ 49
4.2.7. Công tác tuyên truyền và giáo dục vệ sinh môi trƣờng ........................ 51
4.2.8. Đánh giá chung về hiện trạng môi trƣờng tại xã Bum Nƣa. ................. 53
4.3. Đề xuất các giải pháp bảo vệ và quản lí môi trƣờng tại địa phƣơng ....... 53
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 55
5.1. Kết luận .................................................................................................... 55
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 58


1

Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhìn chung nông thôn Việt Nam có cảnh quan thiên nhiên phong phú, đa
dạng, giàu giá trị văn hóa, trong lành về môi trƣờng. Tuy nhiên, hiện tại nông
thôn Việt Nam đang chịu tác động sâu sắc của quá trình công nghiệp hóa và
hiện đại hoá. Nhiều tác động đang diễn ra hàng ngày làm thay đổi cách làm
ăn, cách nghĩ của con ngƣời cũng nhƣ môi trƣờng sống của họ. Dân số đã
tăng lên nhanh chóng đặc biệt là các khu vực đô thị, các thành phố lớn. Sự gia
tăng dân số đã kéo theo việc sử dụng nƣớc phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất,
lƣợng rác thải, khói bụi và tiếng ồn ngày càng tăng. Ô nhiễm môi trƣờng tại
các Vùng nông thôn đang trở thành một vấn đề đáng quan tâm.Bởi vì chất
lƣợng môi trƣờng nông thôn đang có xu hƣớng suy giảm đi nhanh chóng.
Nông thôn ngày xƣa rất trong lành và yên bình, ngày nay nông thôn đang
chịu sự tác động sâu sắc của sự bùng nổ dân số, của quá trình đô thị hóa, của
quá trình phát triển hƣớng tới một xã hội công nghiệp đang diễn ra ở nƣớc ta.
Nhiều tác động đang diễn ra hằng ngày, hàng giờ làm thay đổi tận gốc nếp

làm ăn, nếp sống, nếp nghĩ của ngƣời dân nông thôn, cũng nhƣ môi trƣờng
sống của họ theo cả chiều tốt và chiều xấu.
Do đặc điểm khác nhau về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội, cho nên
các vùng nông thôn Việt Nam có nét đặc thù riêng và chất lƣợng môi trƣờng
có sự biến đổi khác nhau.
Nông thôn xã Bum Nƣa, huyện Mƣờng Tè, tỉnh Lai Châu không nằm
ngoài quy luật đó. Môi trƣờng nông thôn xã Bum Nƣa đang dần bị thay đổi.
Do tập quán sinh hoạt và sản xuất còn nghèo nàn, lạc hậu, việc thay đổi trong
thâm canh nông nghiệp, mở rộng diện tích canh tác, tăng sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật, các hoạt động sản xuất trong các cơ sở chăn nuôi nhỏ lẻ, các


2

hoạt động sinh hoạt hang ngày đã và đang tác động đến môi trƣờng làm
cho môi trƣờng vùng nông thôn mất đi sự trong lành vốn có và làm dần bị
ô nhiễm. Tình trạng vệ sinh môi trƣờng kém là nguyên nhân chủ yếu gây ra
những hậu quả về sức khoẻ đối với đời sống con ngƣời.
Nhằm góp phần cải thiện đời sống, nâng cao nhận thức công đồng về
bảo vệ môi trƣờng cho ngƣời dân nông thôn thì việc đề xuất các giải pháp cải
thiện điều kiện vệ sinh môi trƣờng phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của
ngƣời dân là điều rất cần thiết phục vụ cho việc phát triển kinh tếvà môi
trƣờng bền vững.
Xuất phát từ vấn đề đó, đƣợc sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà
trƣờng, ban chủ nhiệm khoa Môi trƣờng – trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, dƣới sự hƣớng dẫn trực tiếp của thầy giáo TS. Dƣ Ngọc Thành ,
em tiế n hành th ực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường nông tại
xã Bum Nưa, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá chất lƣợng môi trƣờng trên địa bàn xã Bum Nƣa.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện môi trƣờng khu vực xã Bum Nƣa.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Thu thập đƣợc các thông tin, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội tại xã Bum Nƣa.
- Số liệu thu thập phải chính xác, khách quan, trung thực
- Tiến hành điều tra theo bộ câu hỏi, bộ câu hỏi phải dễ hiểu, đầy đủ các
thông tin cần thiết cho việc đánh giá.
- Các kiến nghị đƣa ra phải phù hợp với tình hình địa phƣơng và có tính
khả thi cao.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:


3

+ Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế
phục vụ cho công tác sau này.
+ Vận dụng và phát huy đƣợc các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
- Ý nghĩa trong thực tiễn:
+ Kết quả của đề tài sẽ góp phần nâng cao sự quan tâm của ngƣời dân
về việc bảo vệ môi trƣờng.
+ Làm căn cứ để cơ quan chức năng tăng cƣờng công tác tuyên truyền
giáo dục nhận thức của ngƣời dân về môi trƣờng.
+ Xác định hiện trạng môi trƣờng nông thôn tại xã Bum Nƣa, huyện
Mƣờng Tè, tỉnh Lai Châu.
+ Đƣa ra các giải pháp bảo vệ môi trƣờng cho khu vực nông thôn tại xã
Bum Nƣa nói riêng và các vùng nông thôn thuộc tỉnh Lai Châunói chung.


4


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.Một số khái niệm cơ bản
Môi trƣờng là gì?
Theo Luật bảo vệ môi trƣờng của Việt Nam năm 2005 chƣơng 1, điều 1
xác định: “Môi trƣờng bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân
tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con ngƣời, có ảnh hƣởng tới đời
sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con ngƣời và thiên nhiên”.
* Chức năng của môi trƣờng
- Môi trƣờng là không gian sống của con ngƣời và các loài sinh vật.
- Môi trƣờng là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống
và sản xuất của con ngƣời.
- Môi trƣờng là nơi chứa đựng phế thải do con ngƣời tạo ra trong hoạt
động sống và hoạt động sản xuất.
- Chức năng giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con ngƣời
và sinh vật trên Trái Đất
- Chức năng lƣu trữ và cung cấp thông tin cho con ngƣời
* Ô nhiễm môi trƣờng là gì?
Theo luật bảo vệ môi trƣờng Việt Nam thì ô nhiễm môi trƣờng là ……
- Ô nhiễm môi trƣờng đƣợc hiểu là sự có mặt của các chất hoặc năng
lƣợng với khối lƣợng lớn trong môi trƣờng mà môi trƣờng khó chấp nhận (Từ
điển OXFORD
- Ô nhiễm môi trường không khí
Ô nhiễm môi trƣờng không khí là hiện tƣợng làm cho không khí sạch
thay đổi thành phần và tính chất dƣới bất kỳ hình thức nào, có nguy cơ gây


5


tác hại tới thực vật và động vật, gây hại đến sức khỏe con ngƣời và môi
trƣờng xung quanh.Khí quyển có khả năng tự làm sạch để duy trì sự cân bằng
giữa các quá trình.Những hoạt động của con ngƣời vƣợt quá khả năng tự làm
sạch,có sự thay đổi bất lợi trong môi trƣờng không khí thì đƣợc xem là ô
nhiễm môi trƣờng không khí.
- Ô nhiễm môi trường nước
Ô nhiễm nƣớc là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý - hóa
học - sinh học của nƣớc, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho
nguồn nƣớc trở nên độc hại với con ngƣời và sinh vật.Làm giảm độ đa dạng
sinh vật trong nƣớc. (Hoàng Văn Hùng giáo trình ô nhiễm môi trƣờng Trƣờng đại học Nông Lâm - Thái Nguyên)
- Ô nhiễm môi trường đất
Ô nhiễm đất là sự biến đổi thành phần, tính chất của đất gây ra bởi
những tập quán phản vệ sinh của các hoạt động sản xuất nông nghiệp và
những phƣơng thức canh tác khác nhau và do thải bỏ không hợp lý các chất
cặn bã đặc và lỏng vào đất. Ngoài ra ô nhiễm đất còn do sự lắng đọng của các
chất gây ô nhiễm không khí lắng xuống đất.
- Ô nhiễm tiếng ồn
Tiếng ồn là âm thanh không mong muốn hay âm thanh đƣợc phát ra
không đúng lúc, đúng chỗ. Tiếng ồn là tổng hợp của nhiều thành phần khác
nhau đƣợc tổng hợp trong sự cân bằng biến động. Mỗi thành phần có vai trò
riêng trong việc gây ồn. Nó khác nhau với những ngƣời khác nhau, ở những
chỗ khác nhau và trong thời điểm không giống nhau.
Ô nhiễm tiếng ồn nhƣ một âm thanh không mong muốn bao hàm sự bất
lợi làm ảnh hƣởng đến con ngƣời và môi trƣờng sống của con ngƣời bao gồm
đất đai, công trình xây dựng và động vật nuôi ở trong nhà. (Theo giáo trình ô
nhiễm môi trƣờng - Trƣờng đại học Nông Lâm - Thái Nguyên).


6


* Suy thoái môi trường
Là sự suy giảm khả năng đáp ứng các chức năng của môi trƣờng: Mất
nơi cƣ trú an toàn, cạn kệt tài nguyên, xả thải quá mức, ô nhiễm.
Nguyên nhân gây suy thoái môi trƣờng rất đa dạng: Sự biến động của
tự nhiên theo hƣớng không có lợi cho con ngƣời, sự khai thác tài nguyên quá
khả năng phục hồi, do mô hình phát triển chỉ nhằm vào tăng trƣởng kinh tế,
sự gia tăng dân số, nghèo đói, bất bình đẳng
Quản lý môi trƣờng và phòng chống ô nhiễm: “Quản lý môi trƣờng là
một hoạt động trong quản lý xã hội: có tác động điều chỉnh các hoạt động của
con ngƣời dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kĩ năng điều phối thông tin,
đối với các vấn đề môi trƣờng có liên quan đến con ngƣời, xuất phát từ quan
điểm định lƣợng, hƣớng tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên”.
Quản lý môi trƣờng đƣợc thực hiện bằng tổng hợp các biện pháp: Luật
pháp, chính sách, kinh tế, công nghệ, xã hội, văn hoá, giáo dục… Các biện
pháp này có thể đan xen, phối hợp, tích hợp với nhau tuỳ theo điều kiện cụ thể
của vấn đề đặt ra. Việc quản lý môi trƣờng đƣợc thực hiện ở mọi quy mô:
toàn cầu, khu vực, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ sở sản xuất, hộ gia đình…
* Tiêu chuẩn môi trường:
Theo khoản 5 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trƣờng Việt Nam 2005: “Tiêu
chuẩn môi trƣờng là giới hạn cho phép các thông số về chất lƣợng môi trƣờng
xung quanh, về hàm lƣợng của chất gây ô nhiễm trong chất thải đƣợc cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền qui định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trƣờng”.
Các khái niệm chất thải rắn:
Chất thải rắn là toàn bộ các loại tạp chất đƣợc con ngƣời loại bỏ trong
các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các
hoạt động sống và sự duy trì tồn tại của cộng đồng).
- Chất thải rắn sinh hoạt: Chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt cá



7

nhân,hộ gia đình, nơi công cộng.
- Thu gom chất thải rắn: Là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói lƣu
giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở
đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền chấp thuận.
- Lưu giữ chất thải rắn: Là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời
gian nhất định ở nơi cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trƣớc khi vận chuyển
đến cơ sở xử lý.
- Vận chuyển chất thải rắn: Là quá trình chuyên trở chất thải rắn từ nơi
phát sinh, thu gom, lƣu giữ trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế tái sử dụng
hoặc bãi chôn lấp cuối cùng.
- Xử lý chất thải rắn: Là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ
thuật làm giảm, loại bỏ tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích
trong chất thải rắn, thu hồi tái chế tái sử dụng lại các thành phần có ích.
- Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh: Là hoạt động chôn lấp phù hợp
với các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh.
2.1.2. Cơ sở pháp lí
- Căn cứ luật bảo vệ môi trƣờng 2005 đƣợc quốc hội nƣớc cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khoá 11 kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và
có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2006.
- Căn cứ vào nghị định số 80/2006 NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính
Phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều luật bảo vệ môi trƣờng.
- Nghị định 59/2007/ NĐ - CP ngày 09/04/2007 về quản lí chất thải rắn.
- Quyết định số 08/2005/QĐ-BYT ngày 11/3/2005 của Bộ trƣởng Bộ Y
tế về việc ban hành Tiêu chuẩn ngành: Tiêu chuẩn vệ sinh đối với các loại nhà tiêu.
- Căn cứ quyết định số 17/2001/ QĐ - BXD ngày 07/08/2001 của Bộ
Xây Dựng định mức dự toán chuyên nghành vệ sinh môi trƣờng - công tác thu
gom vận chuyển, xử lí rác.



8

- Quyết định số 22/2006 QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng về việc áp dụng TCVN về môi trƣờng.
- Căn cứ quyết định số 17/2001/ QĐ - BXD ngày 07/08/2001 của Bộ
Xây Dựng định mức dự toán chuyên nghành vệ sinh môi trƣờng - công tác thu
gom vận chuyển, xử lí rác.
- Quy định số 367-BVTV/QĐ về việc sử dụng các loại thuốc bảo vệ
thực vật sử dụng ở Việt Nam do Cục Bảo vệ thực vật ban hành.
- Chỉ thị số 36/2008/CT - BNN ngày 20/02/2008 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn về việc tăng cƣờng các hoạt động bảo vệ môi trƣờng
trong Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Căn cứ vào hệ thống TCVN nhƣ:
- Căn cứ vào QCVN 01:2009/ BYT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lƣợng nƣớc ăn uống.
- Căn cứ vào QCVN 06:2009/ BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
một số chất độc hại trong không khí xung quanh.
- Căn cứ vào TCVN 5502 - 2003 cấp nƣớc sinh hoạt - yêu cầu chất lƣợng.
- Căn cứ vào QCVN 09:2008/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lƣợng nƣớc ngầm.
- Căn cứ vào QCVN 14:2008/ BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
nƣớc thải sinh hoạt.
- Căn cứ vào QCVN 15:2008/ BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
dƣ lƣợng hóa chất bảo vệ hóa chất thực vật trong đất.
- Nghị định số 03/2010/ LQ/HQND và quyết định số 22/2010QĐUBND ngày 20/08/2010 của ủy ban nhân dân tỉnh về phía phân cấp nhiệm
vụ bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn tỉnh.
- Thông tƣ số 01/2012/TT-BTNMT quy định về lập thẩm định phê
duyệt và kiểm tra , xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trƣờng chi tiết,



9

lập và đăng ký đề án bảo vệ môi trƣờng đơn giản
- Nghị Định 35/NQ-CP năm 2013 về vấn đề cấp bách trong lĩnh vự bảo
vệ môi trƣờng do chính phủ ban hành.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Một số đặc điểm về hiện trạng và xu thế diễn biến môi trường trên
thế giới
Ô nhiễm môi trƣờng không chỉ là vấn đề bức xúc mà còn là vấn đề
đáng lo ngại hiện nay, nó không chỉ riêng ở Việt Nam, mà cả trên Thế giới.
Hằng năm trên Thế giới phải chịu nhiều thiệt hại về ngƣời và của do ô nhiễm
môi trƣờng gây ra. Nguyên nhân chủ yếu do nhận thức của con ngƣời chƣa
cao trong vấn đề bảo vệ môi trƣờng. Cùng với đó là sự gia tăng dân số dẫn
đến nhiều chất thải sinh hoạt thải ra môi trƣờng sống. Quá trình đô thị hóa
cũng là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trƣờng trầm trọng.
Đƣợc biết hằng ngày, môi trƣờng sống của chúng ta phải tiếp nhận hàng trăm
nghìn tấn rác, chất thải, khí thải từ các ngôi nhà hay những công ty, xí nghiệp,
khu chế xuất… Ô nhiễm môi trƣờng không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà
ngày nay nó còn là vấn đề mang tính chính trị của nhiều quốc gia trên Thế
giới. Ô nhiễm môi trƣờng không chỉ xảy ra ở thành thị, mà cả ở nông thôn. Ở
mỗi nơi, mỗi địa phƣơng có những nguyên nhân khác nhau, nhƣng chung quy
lại đều do sự chủ quan, thiếu ý thức của mọi ngƣời. Nếu nhƣ ở thành thị ô
nhiễm môi trƣờng xuất phát từ các chất thải của các khu công nghiệp, khu chế
xuất, thì ở nông thôn lại xuất phát từ ý thức của ngƣời dân chƣa cao: phónguế,
vứt rác, xác động vật bừa bãi,…. Phần lớn ô nhiễm môi trƣờng tại các thành
thị đều do chƣa có hệ thống xử lý chất thải hợp lý. Còn ở nông thôn nguyên
nhân gây ô nhiễm môi trƣờng phần lớn do các chất thải của con ngƣời và gia
súc không đƣợc xử lý, hay xử lý chƣa thích hợp. Ngoài ra, ô nhiễm môi
trƣờng còn chịu nhiều ảnh hƣởng bởi những hóa chất, thuốc trừ sâu từ việc



10

phun, xịt của ngƣời nông dân.
Theo Lê Thạc Cán (1995). Trong những năm đầu thập kỉ 90 của thế kỉ
XX, tình hình môi trƣờng ở trên thế giới hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả
nhân tố về chất lƣợng môi trƣờng và tài nguyên thiên nhiên, có nhƣngz đặc
điểm sau:
- Tăng trƣởng dân số nhanh: Dân số thế giới đã lên tới 5,769 tỷ ngƣời và
sữ tiếp tục tăng tới 8,5 tỷ trong 3 thập kỉ tới. Trong đó, 83,4% là dân số các nƣớc
đang phát triển. Sau năm 2025, tốc độ tăng dân số sẽ chậm lại và lêm tới 10 tỷ
vào năm 2050.
Những vấn đề về tài nguyên môi trƣờng mà tăng trƣởng dân số đặt ra là:
Lƣơng thực; nhà ở và các nhu cầu vệ sinh, sức khoẻ, dịch vụ; chất lƣợng môi trƣờng.
- Suy giảm tài nguyên đất: Hậu quả môi trƣờng gắn liền trực tiếp với
gia tăng dân số và suy giảm tài nguyên đất.
- Đô thị hoá mạnh mẽ: Dân số đô thị tăng lên nhanh chóng với tốc độ là
3% hàng năm cho toàn thế giới và 3-5% cho khu vực Châu Á - Thái Bình
Dƣơng. Dự báo đến 2020, tại các nƣớc đang phát triển trong khu vực 50%
dân số sống ở các đô thị và tại các nƣớc phát triển tỷ lệ này là 75%.
-Hình thành các siêu đô thị: Xu thế đô thị hoá này sẽ dẫn đến sự hình
thành các siêu đô thị với dân số trên 4 triệu ngƣời.
Sự hình thành các siêu đô thị tại tất cả các nƣớc đều gây nên những khó
khăn và phức tạp về chất lƣợng môi trƣờng sống: Ô nhiễm do công nghiệp,
giao thông vận tải, vấn đề rác thải…Tại các nƣớc đamg phát triển, những vấn
đề môi trƣờng lại càng trở nên phức tạp.
- Mất cân đối dân số đô thị và nông thôn: Sự mất cân đối này diễn ra
qua việc dân nông thôn di cƣ một cách vô tổ chức tới các đô thị. Với xu thế
này sự phân bố dân cƣ đô thị và nông thôn ngày càng mất cân bằng, đô thị thì

ngày càng căng thẳng về chất lƣợng môi trƣờng, nông thôn do thiếu lực lƣợng
lao động trẻ, khoẻ, công tác phục hồi suy thoái vì vậy sẽ gặp nhiều khó khăn.


11

- Tăng trƣởng kinh tế và phân phối thu nhập không đều: Có thể nói
rằng trong thập kỉ cuối cùng của thế kỉ XX, tất cả các quốc gia từ các quốc gia
đang bị nội chiến tàn phá đều có những cố gắng vƣợt bậc để phát triển kinh tế
và đạt đƣợc những thành tựu to lớn. Tuy nhiên, sự không đồng đều về kinh tế,
thu nhập và mức sống vật chất giữa các quốc gia ngày càng tăng. Do sự phân
bố không đồng đều đó đã tạo nên một áp lực mạnh mẽ đối với tài nguyên
thiên nhiên.
- Nhu cầu về lƣơng thực tăng nhanh
- Sản xuất lƣơng thực tăng chậm và bƣớc vào thời kì suy giảm
- Gia tăng sử dụng phân bón hoá học và thuốc trừ sâu: Nhìn chung trên
toàn thế giới, lƣợng phân bón hoá học và thuốc trừ sâu, diệt cỏ sử dụng vào
nông nghiệp đang tiếp tục tăng thêm, tại một số nơi tăng lên theo cấp số nhân.
- Gia tăng sa mạc hoá
- Mất rừng
- Suy giảm sản lƣợng thuỷ sản
- Tăng trƣởng sản xuất và tiêu thụ dầu khí
- Gỗ củi tiếp tục bị cạn kiệt nhanh chóng
- Chất lƣợng môi trƣờng khí quyển tiếp tục bị suy thoái
- Rác thải rắn cũng tăng lên: Viện Blacksmith, một tổ chức nghiên cứu
môi trƣờng quốc tế có trụ sở tại New York (Mỹ), công bố danh sách 10 thành
phố thuộc 8 nƣớc đƣợc coi là ô nhiễm nhất thế giới năm 2006.
Tại các thành phố này, hơn 10 triệu ngƣời có nguy cơ bị nhiễm trùng,
ung thƣ phổi và giảm tuổi thọ. Trẻ em bị lở loét do ảnh hƣởng của các chất
gây ô nhiễm môi trƣờng.

10 thành phố này gồm:
1.Thành phố Dzerzhinsk ở Nga, từng là khu vực sản xuất vũ khí hoá
học lớn trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh


12

2.Thành phố Lâm Phần, Trung tâm công nghiệp than đá của Trung Quốc.
3.Thành phố Kabwe ở Zambia, khu vực khai thác mỏ và luyện kim loại,
trong đó có cả chì.
4. Thành phố Haina ở Cộng hoà Dominica, nơi tái chế và nấu chảy pin,
ngƣời dân nơi đây có nồng độ chì trong cơ thể rất cao
5. Thành phố Ranipet ở Ấn Độ, nơi hơn ba triệu ngƣời bị ảnh hƣởng
bởi chất thải từ các xƣởng thuộc da.
6. Thành phố Chernobyl ở Ukraine, một khu vực nổi tiếng bởi thảm
hoạ phóng xạ 20 năm trƣớc.
7. Thành phố Mayluu-Suu ở Kyrgyzstan.
8. Thành phố La Oroya ở Peru
9. Thành phố Norilsk ở Nga.
10. Thành phố Rudnaya ở Nga.
Theo báo cáo của Viện này, các khu vực ô nhiễm nhất thế giới là những
khu vực hẻo lánh cách xa thủ đô và các khu du lịch của các nƣớc. Những
nƣớc có các thành phố bị ô nhiễm môi trƣờng, phần lớn là các nƣớc đang phát
triển, thiếu các biện pháp kiểm soát ô nhiễm, cộng thêm sự thiếu hiểu biết của
chính quyền địa phƣơng và sự bất lực của ngƣời dân trong việc giải quyết các
tình trạng ô nhiễm.
Cũng theo báo cáo, đa số ô nhiễm của các khu vực này xuất phát từ chì
không đƣợc kiểm soát, mỏ than hoặc các nhà máy sản xuất vũ khí hạt nhân
chƣa đƣợc lọc sạch.
Ô nhiễm môi trƣờng ở những thành phố này gây ảnh hƣởng nghiêm

trọng tới sức khoẻ ngƣời dân và gia tăng nạn nghèo đói.
Những nơi bị ảnh hƣởng nặng nề nhất của ô nhiễm môi trƣờng là nơi
con ngƣời sinh sống có tuổi thọ thấp nhất, trẻ sơ sinh bị khuyết tật, tỉ lệ hen


13

trẻ em trên 90% và chậm phát triển trí tuệ.
Nghiên cứu do cơ quan của Liên hiệp quốc tiến hành cho thấy khoảng
20% trƣờng hợp chết sớm trên toàn thế giới là do các nhân tố ô nhiễm môi
trƣờng gây nên.
Tại Chernobyl, báo cáo ƣớc tính 5,5 triệu ngƣời vẫn bị đe doạ bởi vật
liệu phóng xạ tiếp tục thấm vào mạch nƣớc ngầm và đất cách đây 20 năm sau
thảm hoạ nổ nhà máy điện hạt nhân.
Ngƣời dân ở Lâm Phần, trung tâm tỉnh Sơn Tây, nơi chuyên khai thác
than của Trung Quốc, thƣờng bị viêm phế quản, viêm phổi, ung thƣ phổi do
chất lƣợng không khí kém.
Khoảng 300.000 ngƣời ở Dzherzhinsk (thuộc Nga), một khu vực sản
xuất vũ khí hoá học trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh, tuổi thọ chỉ bằng một nửa
so với dân của các nƣớc giàu nhất. Tuổi thọ của đàn ông ở Dzherzhinsk là 47
và của phụ nữ là 42.
Trên thực tế, Viện Blacksmith đã tham gia các chƣơng trình khắc phục
tình trạng gây ô nhiễm môi trƣờng ở 5 trong số 10 thành phố nói trên có môi
trƣờng bị ô nhiễm. Trƣớc hết là lắp đặt các nhà máy lọc nƣớc, đồng thời tiến
hành giáo dục mọi ngƣời, đặc biệt là trẻ em, tích cực tham gia các hoạt động
bảo vệ môi trƣờng, thực hiện các biện pháp khắc phục có hiệu quả tình trạng
ô nhiễm nói trên trong điều kiện có thể.
Theo cảnh báo của Viện Blacksmith, ngoài 10 thành phố trên bị coi là ô
nhiễm nhất thế giới, còn có 25 thành phố khác trên toàn cầu cần sớm triển
khai nhanh các hoạt động bảo vệ môi trƣờng.

2.2.2. Các vấn đề môi trường nông thôn ở Việt Nam
Kết quả điều tra toàn quốc về vệ sinh môi trƣờng (VSMT) nông thôn
do bộ y tế và UNICEF thực hiện đƣợc công bố ngày 26/03/2008 cho thấy
VSMT và vệ sinh cá nhân còn quá kém chỉ có 18% tổng số hộ gia đình,


14

11,7% trƣờng học, 36,6 trạm y tế xã 21% UBND xã và 2,6% khu chợ tuyến
xã có nhà vệ sinh theo tiêu chuẩn của Bộ y tế (Quyết định 08/2005/QĐ-BYT);
Tỷ lệ ngƣời dân nông thôn đƣợc sử dụng nƣớc sạch còn rất thấp 7,8% khu
chợ nông thôn; 11,7% dân cƣ nông thôn; 14,2% trạm y tế xã; 16,1% UBND
xã; 26,4% trƣờng học có tiếp cận sử dụng nƣớc máy; Ngoài ra, kiến thức của
ngƣời dân về vệ sinh cá nhân và VSMT còn rất hạn chế, thái độ của ngƣời dân
còn rất bằng quang về vấn đề này.
Theo Lê Văn Khoa, Hoàng Xuân Cơ (2004) nƣớc ta là một nƣớc nông
nghiệp, 74% dân số đang sống ở khu vực nông thôn và miền núi với khoảng
20% số hộ ở mức đói nghèo. Những năm gần đây, các hoạt động nông nghiệp
cùng với những hoạt động dịch vụ, sinh hoạt đã làm xuất hiện nhiều vấn đề
môi trƣờng có tính chất đan xen lẫn nhau và ở nhiều nơi, nhiều chỗ đã và
đang trở nên bức xúc.
Những vấn đề này gây tác động mạnh mẽ và lâu dài đến hệ sinh thái
nông nghiệp và nông thôn. Nó hạn chế tính năng sản xuất của các thành phần
môi trƣờng, giảm năng suất cây trồng và vật nuôi, cản trở sự phát triển bền
vững. Càng ngày, những vấn đề ô nhiễm môi trƣờng càng trở nên phổ biến
rộng rãi, len lỏi trong mọi hoạt động sản xuất và sinh hoạt thƣờng nhật của
ngƣời dân nông thôn. Và quan trọng nhất, hiện trạng trên tác động xấu đến
sức khoẻ cộng đồng nông thôn và hậu quả là lâu dài, không những đối với thế
hệ hiện tại mà cả thế hệ mai sau.
Vấn đề nƣớc sạch và môi trƣờng: Vấn đề phải kể đến về hiện tƣợng

môi trƣờng sống của ngƣời dân ở các vùng nông thôn Việt Nam đang bị tàn
phá nghiêm trọng là nƣớc sạch và VSMT nông thôn.


15

Bảng 2.1. Tỷ lệ ngƣời dân nông thôn đƣợc cấp nƣớc sạch ở các vùng
Tỷ lệ ngƣời dân nông thôn
STT

Vùng

đƣợc cấp nƣớc sạch ở các
vùng

1

Vùng núi phía Bắc

15

2

Vùng trung du miền núi Bắc Bộ và Tây

18

Nguyên
3


Bắc Trung Bộ Và Duyên Hải Miền

35 - 36

Trung
4

Đông Nam Bộ

21

5

Đông Bằng Sông Hồng

33

6

Đông Bằng Sông Cửu Long

39

(Nguồn: Lê Văn Khoa, Hoàng Xuân Cơ (2004) chuyên đề nông thôn, trường
Đại Học Khoa Học Tự Nhiên, Hà Nội)
Qua bảng trên, chúng ta có thể thấy rõ tình trạng ô nhiễm môi trƣờng
nƣớc tác động trực tiếp đến sức khoẻ, là nguyên nhân gây các bệnh nhƣ tiêu
chảy, tả, thƣơng hàn, giun sán… Các bệnh này gây suy dinh dƣỡng, thiếu sắt,
thiếu máu, kém phát triển, gây tử vong nhất là trẻ em. Có 88% trƣờng hợp
tiêu chảy là do thiếu nƣớc sạch, VSMT kém. Có thể thấy, nguyên nhân gây

tình trạng ô nhiễm môi trƣờng và nguồn nƣớc ở nông thôn do các nguyên
nhân cơ bản sau:
+ Đầu tiên phải kể đến tình trạng sử dụng hoá chất trong nông nghiệp
nhƣ phân hoá học, thuốc bảo vệ thực vật một cách tràn lan và không có kiểm soát.
+ Còn tồn tại tập tục sử dụng phân Bắc, phân chuồng tƣơi vào canh tác.
Ở Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL), phân tƣơi đƣợc coi là thức ăn cho
cá, gây ô nhiễm môi trƣờng đất, nƣớc và ảnh hƣởng sức khoẻ con ngƣời.


16

Nguyên nhân tình trạng trên là do việc quản lý thuốc BVTV còn nhiều bất cập
và gặp nhiều khó khăn. Thứ hai là việc sử dụng còn tuỳ tiện, không tuân thủ
các yêu cầu kỹ thuật theo nhãn mác không đảm bảo thời gian cách li của từng
loại thuốc. Thứ ba là do một lƣợng lớn thuốc BVTV tồn đọng tại các kho cũ,
hết niên hạn sử dụng còn nằm dải rác tại các tỉnh thành trên cả nƣớc.
Nguyên nhân thứ hai gây ô nhiễm môi trƣờng ở nông thôn là do chất
thải rắn từ các làng nghề và sinh hoạt của ngƣời dân. Hiện nay cả nƣớc có
khoảng 1450 làng nghề, phân bố trên 58 tỉnh thành và đông đúc nhất ở đồng
bằng Sông Hồng tập trung chủ yếu ở các tỉnh nhƣ Hà Tây (nay thuộc Hà Nội),
Thái Bình, Bắc Ninh… Trong đó các làng nghề có quy mô nhỏ, trình độ sản
xuất thấp, thiết bị cũ và công nghệ sản xuất lạc hậu chiếm phần lớn (trên
70%). Do đó đã và đang nảy sinh nhiều vấn đề môi trƣờng nông thôn, tác
động xấu đến môi trƣờng đất, nƣớc, không khí, sức khoẻ của ngƣời dân làng nghề.
Ô nhiễm không khí: Mặc dù đất nƣớc chúng ta nền công nghiệp chƣa
phát triển nhƣng ô nhiễm không khí đã xãy ra đặc biệt ở các nhà máy hóa
chất, Dân cƣ sống ở các vùng nói trên thƣờng mắc các bệnh đƣờng hô hấp, da
và mắt.
Ô nhiễm môi trƣờng đất: chủ yếu tập trung tại các làng nghề tái chế
kim loại. Bên cạnh đó là do bãi rác tại các huyện, các chợ nông thôn chƣa có

cơ quan quản lý và biện pháp xử lý. Chủ yếu tập trung để phân huỷ tự nhiên
và gây những gánh nặng cho công tác bảo vệ môi trƣờng.
Một nguyên nhân nữa dẫn đến sự xuống cấp của môi trƣờng nông thôn
là do tổ chức trong lĩnh vực VSMT nông thôn còn phân tán. sự phối hợp các
Bộ ngành chƣa tốt. Nhà nƣớc chƣa có chính sách huy động sự tham gia đóng
góp của các thành phần kinh tế để cùng với ngƣời sử dụng xây dựng công trình
vệ sinh mà vẫn áp dụng cách tiếp cận dựa vào cung cấp là chính. Về pháp chế
vẫn còn thiếu các quy định và hƣớng dẫn cụ thể để có thể quản lý tốt trong lĩnh


17

vực vệ sinh môi trƣờng.
Hiện trạng về VSMT nông thôn vấn còn nhiều vấn đề bức xúc. Chất
lƣợng của chúng ngày một tăng, lan tràn làm ô nhiễm đất, nƣớc kể cả ngấm
sâu dƣới mặt đất hàng chục, hàng trăm mét. Ô nhiễm môi trƣờng gây ra do
con ngƣời trong hoạt động nông nghiệp, công nghiệp chế biến các sản phẩm
nông nghiệp, chăn nuôi và do những chất thải sinh hoạt các khu vực phân bố
dân cƣ.
Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) gồm: Thuốc trừ sâu; thuốc trừ nấm;
thuốc trừ chuột; thuốc trừ bệnh; thuốc trừ cỏ. Các loại này có đặc điểm là rất
độc đối với mọi sinh vật; Tồn dƣ lâu dài trong môi trƣờng đất - nƣớc gây ra ô
nhiễm; Tác dụng gây độc không phân biệt, nghĩa là gây chết tất cả những sinh
vật có hại và có lợi trong môi trƣờng đất, nƣớc.
Hiện nay, nƣớc ta chƣa sản xuất đƣợc nguyên liệu thuốc BVTV mà
phải nhập khẩu để gia công hoặc nhập khẩu thuốc thành phẩm bao gói lớn để
sang chai đóng gói nhỏ tại các nhà máy trong nƣớc.
Đặc biệt ở rau xanh, sâu bệnh có thể làm tổn thất trung bình từ 10 40% sản lƣợng nên đầu tƣ cho thuốc BVTV sẽ mang lại lợi nhuận trên 5 lần.
Chính vì vậy, lƣợng thuốc BVTV sử dụng cho rau thƣờng quá mức cho phép.
Điều này dẫn đến ô nhiễm đất, nƣớc. Từ môi trƣờng đất, nƣớc và nông sản,

thuốc BVTV sẽ xâm nhập vào cơ thể con ngƣời và tích tụ lâu dài gây các
bệnh nhƣ ung thƣ, tổn thƣơng về di truyền. Trẻ em nhạy cảm với thuốc BVTV
cao hơn ngƣời lớn gấp 10 lần. Đặc biệt thuốc BVTV làm cho trẻ thiếu ôxi
trong máu, suy dinh dƣỡng, giảm chỉ số thông minh, chậm biết đọc, biết viết.
Điều đáng quan tâm là tình hình ngộ độc thực phẩm do các hoá chất
độc, trong đó có thuốc BVTV vẫn diễn ra phức tạp và có chiều hƣớng gia
tăng không chỉ riêng ở nông thôn mà còn cả ở các thành phố lớn có sử dụng
nông sản có nguồn gốc từ nông thôn.


18

Nguyên nhân tình trạng trên là do việc quản lý thuốc BVTV còn nhiều
bất cập và gặp nhiều khó khăn. Hàng năm khoảng 10% khối lƣợng thuốc
đƣợc nhập lậu theo đƣờng tiểu ngạch. Số này rất đa dạng về chủng loại, chất
lƣợng không đảm bảo và vẫn lƣu hành trên thị trƣờng. Thứ hai là việc sử dụng
còn tuỳ tiện, không tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật theo nhãn mác, không đảm
bảo thời gian cách ly của từng loại thuốc. Thứ ba là do một lƣợng lớn thuốc
BVTV tồn đọng tại các kho thuốc cũ, hết niên hạn sử dụng còn nằm rải rác tại
các tỉnh thành trên cả nƣớc. Theo Trung tâm Công nghệ xử lý môi trƣờng, Bộ
Tƣ lệnh Hoá học (2004), trong khoảng hơn 300 tấn thuốc BVTV tồn đọng có
nhiều chất nằm trong số 12 chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ. Và cuối cùng
là việc bảo quản thuốc BVTV còn rất tuỳ tiện, không có nơi bảo quản riêng,
nhiều hộ để thuốc BVTV trong nhà, trong bếp và trong chuồng nuôi gia súc.
(Lê Văn Khoa, Hoàng Xuân Cơ, 2004)
Ông Nguyễn Ngọc Sinh, Chủ tịch Hội Bảo vệ Thiên nhiên&Môi trƣờng
Việt Nam, cho biết nếu vào cuối những năm 1960, chỉ có khoảng 0,48% diện
tích đất canh tác sử dụng thuốc bảo vệ thực vật thì hiện nay là 100% với trên
1.000 chủng loại thuốc, trong đó nhiều loại thuốc có độc tính cao.
Hằng năm, nƣớc ta sử dụng trung bình 15.000 - 25.000 tấn thuốc bảo

vệ thực vật. Bình quân 1ha gieo trồng sử dụng đến 0,4 - 0,5 kg thuốc bảo vệ
thực vật. Sử dụng không hợp lý, không tuân thủ theo đúng những quy định
nghiêm ngặt về quy trình sử dụng nên thuốc bảo vệ thực vật gây nhiều tác hại
cho chính ngƣời sử dụng thuốc và ngƣời tiêu dùng nông sản và thực phẩm có
chứa dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật, đồng thời ảnh hƣởng đến môi trƣờng sống.
Báo cáo tổng hợp của Tổng cục Môi trƣờng, Bộ Tài nguyên&Môi
trƣờng, mỗi năm hoạt động nông nghiệp phát sinh khoảng 9.000 tấn chất thải
nông nghiệp nguy hại, chủ yếu là thuốc bảo vệ thực vật, trong đó không ít loại


×