Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất tại các Khu đô thị trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 20102016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.95 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ ANH TUẤN

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
ĐẤT TẠI CÁC KHU ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ
GIAI ĐOẠN 2010 - 2016

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ ANH TUẤN

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
ĐẤT TẠI CÁC KHU ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ
GIAI ĐOẠN 2010 - 2016
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Văn Thơ

Thái Nguyên - năm 2017




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Đây là công trình nghiên cứu do tôi trực tiếp thực
hiện cùng với sự cộng tác giúp đỡ của TS. Lê Văn Thơ. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, chưa công bố dưới bất kỳ hình
thức nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông tin
trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Vũ Anh Tuấn

`


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 2 năm học tập, với nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, đến nay luận văn của tôi đã
được hoàn thành. Cho phép tôi được tỏ lòng biết ơn và cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu, Khoa Quản lý Tài nguyên cùng toàn thể cán bộ, giảng viên
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình

học tập và nghiên cứu tại trường.
Lãnh đạo, cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Việt Trì, một
số tổ chức sử dụng đất trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Với lòng biết ơn chân thành, tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Lê Văn Thơ
đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ, nhân dân tại các địa điểm tiến hành
nghiên cứu, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ, động
viên, khích lệ tôi trong quá trình nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng

năm 2017

Học viên

Vũ Anh Tuấn

`


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát ...............................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................2

3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................2
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................3
1.1. Cơ sở lý luận, ý nghĩa của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đối với các tổ
chức .............................................................................................................................3
1.1.1. Cơ sở lý luận .....................................................................................................3
1.1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đối với các
tổ chức .........................................................................................................................5
1.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất ............................................5
1.2. Tổng quan về quản lý, sử dụng đất đai trên thế giới và Việt Nam ........................7
1.2.1. Trên thế giới ......................................................................................................7
1.2.2. Tại Việt Nam .....................................................................................................8
1.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế của cả nước ...................16
1.3.1. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế ..................................16
1.3.2. Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất đai của các tổ chức kinh tế............18
1.4. Một số nội dung về quy hoạch và quản lý đất khu đô thị ở Việt Nam ................21
1.4.1. Công tác quản lý đất đai ở các khu đô thị tại Việt Nam .................................21
1.4.2. Một số khu đô thị mới ở Việt Nam .................................................................22
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài .......................................................................28
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................28
`


iv

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................28
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................28

2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Việt Trì........................28
2.3.2. Hiện trạng quản lý, sử dụng đất đai ................................................................28
2.3.3. Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án khu đô thị trên
địa bàn thành phố Việt Trì ........................................................................................28
2.3.4. Đánh giá công tác quản lý, sử dụng đất tại các khu đô thị trên địa bàn thành
phố Việt Trì ...............................................................................................................28
2.3.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý sử dụng đất tại các khu đô thị
trên địa bàn thành phố ...............................................................................................29
2.3.6. Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý sử
dụng đất tại các khu đô thị ........................................................................................29
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................29
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................31
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội Thành phố Việt Trì ......................................31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................31
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội ................................................................33
3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai .....................................................................35
3.2.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai ............................................................35
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2016 .............................................................39
3.3. Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án khu đô thị trên địa
bàn thành phố Việt Trì giai đoạn 2010 - 2016 ..........................................................40
3.3.1. Thực trạng phát triển các khu đô thị trên địa bàn thành phố ..........................40
3.3.2. Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án khu đô thị trên
địa bàn thành phố Việt Trì giai đoạn 2010 - 2016 ....................................................45
3.4. Đánh giá công tác quản lý, sử dụng đất tại các khu đô thị trên địa bàn Thành
phố .............................................................................................................................47
3.4.1. Diện tích sử dụng từng loại đất trong các khu đô thị ......................................47
3.4.2. Diện tích đất đưa vào sử dụng và đầu tư xây dựng tại các khu đô thị ............49
3.4.3. Tình hình sử dụng đất đúng mục đích, không đúng mục đích được giao đất .51
`



v

3.4.4. Tình hình tranh chấp, lấn chiếm và bị lấn chiếm diện tích đất tại các khu đô
thị ...............................................................................................................................53
3.4.5. Tình hình cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng trái phép diện tích đất được
giao, được thuê tại các khu đô thị .............................................................................53
3.4.6. Tình hình cấp giấy nhận quyền sử dụng đất và công tác chuyển nhượng đất tại
các khu đô thị ............................................................................................................53
3.4.7. Đánh giá công tác quản lý, sử dụng đất qua phiếu điều tra ............................54
3.4.8. Đánh giá chung tình hình quản lý, sử dụng đất của các khu đô thị trên địa bàn
Thành phố ..................................................................................................................58
3.5. Một số yếu tố ảnh hưởng tới việc quản lý, sử dụng đất tại các khu đô thị trên
địa bàn thành phố ......................................................................................................59
3.5.1. Yếu tố cơ chế chính sách.................................................................................59
3.5.2. Yếu tố về vị trí, môi trường.............................................................................60
3.5.3. Yếu tố kinh tế xã hội .......................................................................................61
3.6. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các
khu đô thị trên địa bàn thành phố Việt Trì ................................................................62
3.6.1. Giải pháp về chính sách pháp luật ..................................................................62
3.6.2. Giải pháp về quy hoạch ...................................................................................63
3.6.3. Giải pháp về kinh tế ........................................................................................63
3.6.4. Giải pháp về tăng cường quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế xây
dựng các khu đô thị trong thời gian tới .....................................................................64
3.6.5. Các giải pháp khác ..........................................................................................64
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................................65
1. Kết luận .................................................................................................................65
2. Đề nghị ..................................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................67
PHỤ LỤC ..................................................................................................................70


`


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt
CHXHCN

:

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

GCN QSDĐ

:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

HTX


:

Hợp tác xã

KĐT

:

Khu đô thị

KĐTM

:

Khu đô thị mới

KT-XH

:

Kinh tế - xã hội

QSDĐ

:

Quyền sử dụng đất

TNHH


:

Trách nhiệm hữu hạn

TM-DV

:

Thương mại, dịch vụ

UBND

:

Ủy ban nhân dân

WTO

:

Tổ chức Thương mại Thế giới

`


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình biến động dân số qua một số năm ............................................34
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 phân theo đơn vị hành chính ..............39

Bảng 3.3: Hiện trạng các khu đô thị trên địa bàn thành phố Việt Trì .......................41
Bảng 3.4: Tình hình giao đất tại các khu đô thị ........................................................46
Bảng 3.5: Cơ cấu diện tích các loại đất tại các khu đô thị ........................................47
Bảng 3.6: Tình hình đưa đất vào sử dụng tại các khu đô thị ....................................49
Bảng 3.7: Diện tích đất đã đầu tư xây dựng ..............................................................50
Bảng 3.8: Tình hình sử dụng đất đúng mục đích và không đúng mục đích tại các
khu đô thị ...................................................................................................................52
Bảng 3.9: Tình hình cấp giấy chứng nhận và chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở
tại các khu đô thị .......................................................................................................54
Bảng 3.10: Tổng hợp phiếu điều tra người sử dụng đất trong các khu đô thị ..........55
Bảng 3.11: Thực trạng sử dụng đất tại các khu đô thị qua ý kiến điều tra của cán bộ
quản lý .......................................................................................................................58

`


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
Hình 01: Sơ đồ vị trí của thành phố Việt Trì ............................................................31
Hình 02: Sơ đồ quy hoạch Khu nhà ở và dịch vụ thương mại Minh Phương...............42
Hình 03: Sơ đồ quy hoạch Khu đô thị đồng Trầm Sào .............................................42
Hình 04: Sơ đồ quy hoạch Khu đô thị Nam Đồng Mạ..............................................43
Hình 05: Sơ đồ quy hoạch Khu nhà ở đô thị Tân Dân ..............................................43
Hình 06: Sơ đồ quy hoạch Trung tâm thương mại nhà ở biệt thự Đồng Mạ ................44
Hình 07: Sơ đồ quy hoạch Khu nhà ở đô thị phía Nam đồng Lạc Ngàn ..................45
Hình 08: Sơ đồ quy hoạch Khu đô thị đường Hòa Phong kéo dài ............................45
Biểu đồ 01: Cơ cấu mức độ đánh giá của người sử dụng đất trong các khu đô thị ..57

`



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Nếu không có đất thì
con người không có nơi sinh sống và sẽ không có bất kỳ một ngành sản xuất nào,
một quá trình lao động nào và không thể có sự tồn tại của loài người. Chính vì tầm
quan trọng của đất đai đối với cuộc sống, con người, cần thiết phải sử dụng vốn đất
một cách tiết kiệm, hợp lý và hiệu quả. Một quốc gia muốn phát triển kinh tế thì
trước hết phải sử dụng nguồn tài nguyên này hợp lý, hiệu quả và bền vững.
Việt Trì là vùng đất Tổ, nơi khai quốc và là cội nguồn của dân tộc Việt Nam,
là địa danh chứa đựng hai di sản văn hóa phi vật thể đã được UNESCO công nhận
là tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và hát Xoan đặc sắc của Việt Nam. Năm 2012,
thành phố Việt Trì đã được Thủ tướng Chính phủ công nhận là đô thị loại I.
Kể từ khi thành lập (ngày 04/6/1962) Việt Trì đã được xác định là thành phố
công nghiệp của tỉnh, là nơi tập trung hầu hết các cơ quan làm việc của các Sở, Ban,
Ngành, các xí nghiệp, cụm công nghiệp,... dẫn tới mật độ dân số cao, nhu cầu về
nhà ở là vấn đề cấp thiết. Mặt khác quá trình đô thị hóa cao kéo theo sự phát triển
hạ tầng nhằm đáp ứng bộ mặt của đô thị loại I. Xuất phát từ nhu cầu trên, một loạt
các dự án khu đô thị mới được lập và triển khai thực hiện như: Khu đô thị Tân Dân,
Khu đô thị Nam Đồng Mạ, Khu đô thị Trầm Sào, Khu đô thị Minh Phương,... Sự
hình thành các khu đô thị này vừa nhằm phát triển hạ tầng kỹ thuật của địa phương,
vừa đáp ứng được nhu cầu đất ở của người dân và khai thác được nguồn lực kinh tế
từ đất, góp phần hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Bên cạnh đó việc đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các khu đô thị là việc
làm có ý nghĩa thiết thực trong việc tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với

nguồn tài nguyên đặc biệt quan trọng là đất đai, để kịp thời đưa ra những giải pháp
nhằm nâng cao việc sử dụng đất tại các khu đô thị trên địa bàn thành phố là việc
làm bức thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất tại các khu đô thị trên địa bàn thành
`


2

phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010 - 2016" với mong muốn đưa ra những
giải pháp thiết thực và tích cực nhằm tăng cường vai trò quản lý đất đai của Nhà
nước - đại diện chủ sở hữu đối với đất đai ở nước ta.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất tại cá khu đô thị trên địa bàn thành
phố Việt Trì. Trên cơ sở đó tìm ra một số yếu tố ảnh hưởng và đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất tại các khu đô thị trên địa bàn
thành phố.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng phát triển các khu đô thị trên địa bàn thành phố
Việt Trì trong giai đoạn từ 2010 đến 2016.
- Đánh giá được công tác quản lý, sử dụng đất tại 07 khu đô thị trên địa bàn
thành phố.
- Đánh giá được một số yếu tố ảnh hưởng, những khó khăn thuận lợi và đề
xuất một số giải pháp quản lý nhằm sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả đối với quỹ đất
đã giao cho các tổ chức để xây dựng các khu đô thị trên địa bàn thành phố Việt Trì.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Vận dụng và làm sáng tỏ những luật định trong công tác quản lý và sử dụng

đất, đặc biệt là quản lý, sử dụng đất tại các khu đô thị.
- Là tài liệu tham khảo có ý nghĩa trong việc hoàn thiện những luật định, văn
bản pháp luật cho phù hợp trong công tác quản lý đất đai.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn được nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý sử dụng đất của
một số khu đô thị trên địa bàn thành phố Việt Trì từ đó có những điều chỉnh trong
công tác quản lý đất đai ở các khu đô thị của thành phố Việt Trì nói riêng, tỉnh Phú
Thọ và cả nước nói chung. Đồng thời đưa ra một số giải pháp giúp cho việc quản lý,
sử dụng đất có hiệu quả cao nhất góp phần phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện cuộc
sống của người dân
`


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận, ý nghĩa của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đối với các
tổ chức
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Khái quát về đất đai
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn để phân bố dân
cư, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng. Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 2013 tại Chương III Điều 54 [11] quy định: “Đất đai là tài
nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản
lý theo pháp luật. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất, thực
hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật”.
Việc quản lý, sử dụng nguồn tài nguyên đất đúng mục đích, hợp lý, có hiệu

quả, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái sẽ phát huy tối đa nguồn lực của đất
đai, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phát triển kinh tế - xã hội theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Theo Luật Đất đai năm 2013 [16], một số khái niệm liên quan đến các tổ
chức quản lý, sử dụng đất được hiểu như sau:
Nhà nước giao đất là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao
quyền sử dụng đất đai cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất
cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử
dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.
1.1.1.2. Khái quát về các tổ chức
Theo Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường [2] quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ
`


4

hiện trạng sử dụng đất, quỹ đất của các tổ chức trên địa bàn toàn quốc được thống
kê phân theo các loại: giao đất không thu tiền sử dụng đất; giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất. Trong đó các loại hình tổ chức sử dụng đất được phân loại thành:
Tổ chức quản lý, sử dụng đất (còn gọi là đối tượng sử dụng, quản lý đất) là
tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng hoặc được Nhà nước công
nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang sử dụng, được Nhà nước giao đất để quản
lý, gồm:
- Các tổ chức trong nước bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ

chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự
nghiệp công, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định của Chính
phủ (sau đây gọi chung là tổ chức) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công
nhận quyền sử dụng đất; tổ chức kinh tế nhận chuyển quyền sử dụng đất;
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại
giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên
hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên
chính phủ được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu tư
được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất.
- Tổ chức sự nghiệp công là tổ chức do các cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có chức năng thực hiện
các hoạt động dịch vụ công do ngân sách nhà nước chi trả.
- Tổ chức khác là các tổ chức trong nước sử dụng đất bao gồm: Tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, cơ sở tôn giáo và các tổ chức khác không phải là
cơ quan, đơn vị của Nhà nước, không phải là tổ chức kinh tế.
- Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất; bao gồm
doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, tổ chức nước ngoài
có chức năng ngoại giao.
`


5

1.1.1.3. Khái niệm tổ chức kinh tế
Theo Luật Đầu tư năm 2014 [17] quy định: Tổ chức kinh tế là tổ chức được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư

kinh doanh.
1.1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đối với
các tổ chức
Đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt và có hạn; mọi hoạt động của con người
đều trực tiếp hoặc gián tiếp gắn bó với đất đai. Tổng diện tích tự nhiên của một
phạm vi lãnh thổ nhất định là không đổi. Nhưng khi sản xuất phát triển, dân số tăng,
quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh thì nhu cầu của con người đối với đất
đai cũng ngày càng gia tăng. Có nghĩa cung là cố định, cầu thì luôn có xu hướng
tăng. Điều này dẫn đến những mâu thuẫn gay gắt giữa những người sử dụng đất và
giữa các mục đích sử dụng đất khác nhau. Vì vậy để sử dụng đất có hiệu quả và bền
vững, quản lý đất đai được đặt ra như một nhu cầu cấp bách và cần thiết. Quản lý
đất đai đảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất trong cả nước. Việc quản lý nhằm
kết hợp hiệu quả giữa sở hữu và sử dụng đất trong điều kiện hệ thống pháp luật
nước ta quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và
Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai. Mặt khác, quản lý đất đai còn có vai trò
quan trọng trong việc kết hợp hài hòa các nhóm lợi ích của Nhà nước, tập thể và cá
nhân nhằm hướng tới mục tiêu phát triển. Công tác quản lý đất đai dựa trên nguyên
tắc quan trọng nhất là sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững. Do đó quản lý, sử
dụng đất đai là một trong những hoạt động quan trọng nhất của công tác quản lý
hành chính Nhà nước nói chung và quản lý, sử dụng đất của các tổ chức nói riêng.
1.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất
Từ thập niên 80 trở lại đây, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến
đáng kể. Nền kinh tế tự cung, tự cấp đã dần chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần với định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế ngày càng phát triển dẫn đến
sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế và các hình thức sản xuất. Từ chỗ kinh tế
quốc doanh chiếm đa số thì đến nay kinh tế tư nhân, liên doanh liên kết phát triển
`


6


đóng vai trò không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân.
Nhờ có chính sách đổi mới đó mà đời sống người dân ngày càng cải thiện.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực đó thì vấn đề đặt ra với cơ quan quản lý đất
đai là làm thế nào để đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất ngày càng gia tăng của các
ngành sản xuất và của đời sống nhân dân. Đây là vấn đề được Đảng và Nhà nước
hết sức quan tâm, chú trọng giải quyết. Sự quan tâm đó được thể hiện qua Luật Đất
đai và hàng loạt các văn bản của Chính phủ và các Bộ, Ngành có liên quan. Cụ thể như:
Luật Đất đai năm 1993 [12] quy định hình thức giao đất có thu tiền sử dụng
đất đối với đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và giao đất không thu
tiền sử dụng đất đối với đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp, tổ chức trong nước sử dụng không vì mục đích lợi nhuận.
Hình thức cho thuê đất đối với các đối tượng như: tổ chức kinh tế trong nước; tổ
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Luật Đất đai sửa đổi bổ sung năm 1998 [13], có bổ sung hình thức giao đất
có thu tiền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế trong nước đối với các dự án xây dựng
kinh doanh nhà ở và các dự án sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
Luật Đất đai năm 2003 [15], quy định cụ thể về hình thức cho thuê đất như
sau: tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được lựa chọn giữa thuê đất trả tiền
một lần và trả tiền hàng năm. Đối với chính sách giao đất không thu tiền sử dụng
đất, Điều 33, mục 3, chương 2 của Luật Đất đai năm 2003 quy định 07 trường hợp
được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, trong đó phần lớn diện tích đất
giao tập trung vào 2 đối tượng sau: các tổ chức được giao đất nông nghiệp nghiên
cứu thí nghiệm, thực nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp và đất chuyên dùng giao cho
các tổ chức xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp, quốc phòng, an ninh và
các mục đích công cộng không có mục tiêu lợi nhuận.
Luật đất đai năm 2013 [16], quy định Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất cho các tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc
để bán kết hợp cho thuê và Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với các tổ chức kinh tế để thực

hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
`


7

đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có
mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê.
Trong thực tế hiện nay một phần không nhỏ diện tích đất trên đã bị các cơ
quan, tổ chức sử dụng vào các mục đích khác hoặc không phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất như: cho thuê, bỏ hoang không sử dụng hoặc bị tổ chức, cá nhân lấn
chiếm, chiếm dụng,…
Để từng bước khắc phục tình trạng trên, ngày 14 tháng 12 năm 2007 Thủ
tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg về việc kiểm kê quỹ đất đang
quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất [3] với mục
tiêu tổng hợp và đánh giá thực trạng việc quản lý, sử dụng quỹ đất được nhà nước
giao đất, cho thuê đất; trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp quản lý, sử dụng hiệu
quả hơn đối với quỹ đất này.
1.2. Tổng quan về quản lý, sử dụng đất đai trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Trên thế giới
Hiện nay trên thế giới ngoài ý thức và tính pháp chế thực thi pháp luật của
chính quyền nhà nước và mọi công dân, chính sách pháp luật về lĩnh vực đất đai của
các quốc gia đang ngày càng được hoàn thiện. Trên cơ sở chế độ sở hữu về đất đai,
ở quốc gia nào cũng vậy, nhà nước đều có những chính sách, nguyên tắc nhất định
trong việc thống nhất chế độ quản lý, sử dụng đất đai. Một trong những chính sách
lớn được thực hiện tại nhiều quốc gia là chính sách giao đất cho người sử dụng đất
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bình ổn chính trị, tạo sự công
bằng trong xã hội.
Mục tiêu chính trong các chính sách về giao đất cho người sử dụng đất ở bất
kỳ quốc gia nào giúp chính quyền nắm chắc, quản chặt và sử dụng hợp lý nguồn tài

nguyên đất. Hiện nay trên thế giới tồn tại chủ yếu 3 hình thức sở hữu về đất đai là
sở hữu tư nhân, sở hữu tập thể và sở hữu nhà nước. Ở đa số các quốc gia đều có các
hình thức sở hữu về đất đai ở trên, hiện tại còn có 1 số quốc gia như Lào, Triều
Tiên, Việt Nam và Cu Ba chỉ tồn tại duy nhất một hình thức sở hữu về đất đai là sở
hữu Nhà nước (hay sở hữu toàn dân ở Việt Nam) và ở các nước này việc giao đất
cho người sử dụng đất thông qua 3 hình thức như: giao đất có thu tiền sử dụng đất,
`


8

giao đất không thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất. Tuy nhiên, phụ thuộc vào chính
sách quản lý đất đai và tốc độ phát triển kinh tế mà lựa chọn các loại hình thức trên
cho phù hợp. Trung Quốc là quốc gia có 2 hình thức sở hữu đất đai là sở hữu nhà
nước và sở hữu tập thể, trong chính sách giao đất cũng áp dụng hai hình thức là giao
đất không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất. Đối với các nước
có hình thức sở hữu tư nhân về đất đai thì việc giao đất không thu tiền sử dụng đất
không còn phổ biến.
Nhìn chung, chính sách pháp luật về lĩnh vực đất đai của các nước trên thế
giới đã và đang hoàn thiện trên nguyên tắc sử dụng đất có hiệu quả cao và bền
vững, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội (Tổng cục Quản lý đất đai, 2012) [22].
1.2.2. Tại Việt Nam
1.2.2.1. Những quy định hiện hành về giao đất, cho thuê đất
Đất đai tham gia vào sự phát triển của tất cả các lĩnh vực, thông qua quá trình
đưa đất vào sử dụng và luân chuyển các mục đích sử dụng đất được thực hiện bằng
hình thức giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Đối với chính sách
giao đất cho các đối tượng sử dụng đất có 2 hình thức giao đất có thu tiền sử dụng
đất và giao đất không thu tiền sử dụng đất. Hình thức cho thuê đất gồm cho thuê đất
trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và thuê đất trả tiền hàng năm.
Ngày 14 tháng 12 năm 2007 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số

31/2007/CT-TTg về việc kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất với mục tiêu tổng hợp và đánh giá thực trạng
công tác quản lý, sử dụng quỹ đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Qua kết quả thực hiện Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg có một số vấn đề còn tồn
tại trong việc sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước giao, cho thuê như sau:
Sử dụng không đúng mục đích được giao, được thuê; cho mượn, cho thuê, chuyển
nhượng trái phép, sử dụng không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, bỏ hoang không
sử dụng hoặc bị tổ chức cá nhân chiếm dụng, chậm đưa vào sử dụng, lấn chiếm đất
công,... Về phía các cơ quan quản lý nhà nước cũng còn những điều bất cập như:
diện tích đất trong quyết định giao đất, cho thuê đất không trùng với diện tích trong
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho tổ chức, tỷ lệ cấp giấy chứng nhận
`


9

quyền sử dụng đất còn khá thấp, khả năng chuẩn hóa dữ liệu để quản lý bằng phần
mềm chuyên ngành còn gặp rất nhiều khó khăn, hoạt động thanh kiểm tra chưa
thường xuyên, việc xử lý các trường hợp vi phạm chưa nghiêm, thiếu kiên quyết,
thiếu tính răn đe.
a) Chính sách giao đất (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013) [16]:
Giao đất là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất
đai cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
* Căn cứ giao đất (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013) [16]: Việc
giao đất dựa vào các căn cứ theo Điều 52 của Luật Đất đai năm 2013 như sau:
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
- Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất.
* Đối tượng giao đất (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013) [16]: Nhà
nước giao đất cho người sử dụng đất dưới hai hình thức là giao đất không thu tiền

sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất. Và một trong các đối tượng được
giao đất có thu tiền sử dụng đất là tổ chức được giao đất để thực hiện dự án đầu tư
xây nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.
b) Chính sách cho thuê đất (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013) [16]:
Cho thuê đất là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có
nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.
* Căn cứ cho thuê đất (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013) [16]: Việc
cho thuê đất dựa vào các căn cứ theo Điều 52 của Luật Đất đai năm 2013 như sau:
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
- Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất.
* Đối tượng cho thuê đất (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013) [16]:
Theo quy định của Điều 56 của Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước cho thuê đất theo
hai hình thức: thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê. Một trong các đối tượng được cho thuê đất là các
tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
`


10

nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp;
đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án
đầu tư nhà ở để cho thuê.
c) Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam,
2013) [16]:
Theo Điều 59 Luật Đất đai năm 2013 xác định thẩm quyền giao đất, cho thuê
là theo đối tượng sử dụng đất chứ không dựa vào mục đích sử dụng đất như. Thẩm
quyền giao đất, cho thuê đất được quy định như sau:

* Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
- Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
- Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
- Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 Luật Đất đai 2013;
- Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 Luật
Đất đai 2013;
- Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
* Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
- Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ
gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ
với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
- Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
* Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng
vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
* Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.
`


11

d) Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được giao đất, cho thuê đất (Quốc hội
nước CHXHCN Việt Nam, 2013) [16]:
* Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử

dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
- Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ chung quy
định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật Đất đai năm 2013.
- Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định
tại khoản 1 Điều 174 còn có các quyền sau đây:
+ Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất;
+ Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại
quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường
hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
+ Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất
cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng
đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
+ Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
+ Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây
dựng kinh doanh nhà ở mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì
có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không
`



12

được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu
tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều
174 Luật Đất đai 2013 mà được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn
hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với loại đất có mục đích
sử dụng tương ứng;
+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu
tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều
174 Luật Đất đai 2013 mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp Nhà nước cho thuê
đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng.
* Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng
đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm
- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
+ Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật Đất
đai năm 2013;
+ Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ
chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
+ Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện
quy định tại Điều 189 của Luật Đất đai năm 2013; người mua tài sản được Nhà
nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
+ Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người
nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã
được xác định;
+ Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm
đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu

tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
`


13

- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê của tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì có
các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.
1.2.2.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai của cả nước
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2015 (Bộ Tài nguyên và Môi trường,
2017) [22], hiện trạng sử dụng đất năm 2015 và biến động sử dụng đất năm 2015 so
với năm 2014 trên địa bàn cả nước như sau:
a. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015
* Theo nhóm đất sử dụng:
Tổng diện tích tự nhiên của cả nước là 33.123.077 ha, trong đó 31.000.035
ha đất đã được sử dụng vào các mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp, chiếm
93,59% tổng diện tích tự nhiên; còn 2.123.042 ha đất chưa được sử dụng vào các
mục đích, chiếm 6,41% tổng diện tích tự nhiên.
- Nhóm đất nông nghiệp có diện tích là 27.302.206 ha, chiếm 82,43% tổng
diện tích tự nhiên và chiếm 87,07% tổng diện tích đất đã sử dụng.
- Nhóm đất phi nông nghiệp có diện tích là 3.697.829 ha, chiếm 11,16% tổng
diện tích tự nhiên và chiếm 11,93% tổng diện tích đất đã sử dụng.
- Nhóm đất chưa sử dụng có diện tích là 2.123.042 ha, chiếm 6,41% tổng
diện tích tự nhiên cả nước.
* Theo các loại đối tượng sử dụng, quản lý:
Diện tích đất đã được giao cho các loại đối tượng sử dụng là 26.802.054 ha,
chiếm 80,92% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó:
- Hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng 15.894.447 ha, chiếm 47,99% tổng

diện tích tự nhiên, bằng 59,30% diện tích đất của các đối tượng sử dụng;
- Các tổ chức trong nước đang sử dụng 10.518.593 ha, chiếm 31,76% tổng
diện tích tự nhiên và bằng 39,25% diện tích đất đã giao cho các đối tượng sử dụng;
- Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng 45.717 ha, chiếm 0,17%
diện tích đất đã giao cho các đối tượng sử dụng;
- Cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo đang sử dụng là 343.294 ha, chiếm
1,28% diện tích đất đã giao cho các đối tượng sử dụng.
`


14

Diện tích đất giao cho các đối tượng để quản lý là 6.321.023 ha, chiếm
19,08% tổng diện tích tự nhiên của cả nước.
b. Biến động đất đai năm 2015 so với năm 2014
Theo báo cáo thống kê diện tích đất đai năm 2015 của các địa phương, tổng
diện đất tích tự nhiên của cả nước là 33.123.077 ha, tăng so với số liệu kiểm kê đất
đai năm 2014 là 21 ha. Trong đó, có 11/63 tỉnh, thành phố có diện tích tự nhiên thay
đổi so với số liệu năm 2014 do có sự điều chỉnh địa giới hành chính cho đúng theo
bản đồ địa giới 364/CT.
* Nhóm đất nông nghiệp của cả nước tăng 21.166 ha.
- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp tăng 24.725 ha, trong đó, diện tích đất
trồng cây lâu năm tăng 29.471 ha và diện tích đất trồng cây hàng năm giảm 4.746 ha.
+ Diện tích đất trồng cây lâu năm cả nước tăng 29.471 ha chủ yếu do hiện
nay việc trồng các loại cây lâu năm (đặc biệt là keo lá tràm) đem lại thu nhập kinh
tế cao, ổn định đời sống nên người dân sử dụng đất đồi, đất rừng, chuyển từ cây
hàng năm hiệu quả thấp sang để trồng cây lâu năm.
+ Đất trồng cây hàng năm có diện tích đất lúa giảm 3.230 ha và có sự biến
động ở hầu hết các tỉnh. Diện tích đất trồng lúa giảm là do nhiều diện tích đất trồng
lúa kém hiệu quả, năng suất thấp đã được chuyển qua đất trồng cây lâu năm, cây

hàng năm,...; mặt khác quá trình đô thị hóa, phát triển nhanh các công trình công
cộng, trụ sở cơ quan, các công trình sự nghiệp cũng làm giảm diện tích đất lúa
chuyển sang loại đất khác. Một số tỉnh có diện tích đất trồng lúa tăng là do chuyển
từ đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp và đất nuôi
trồng thủy sản sang trồng lúa.
- Diện tích đất lâm nghiệp của cả nước giảm 4.027 ha, trong đó giảm chủ yếu
ở đất rừng sản xuất (6.023 ha), đất rừng phòng hộ tăng (46 ha), đất rừng đặc dụng
tăng (1.949 ha). Giảm diện tích đất lâm nghiệp chủ yếu do đất lâm nghiệp chuyển
sang các loại: đất trồng cây lâu năm, đất sản xuất kinh doanh, đất có mục đích công
cộng, đất giao thông,... Một số tỉnh tăng diện tích đất lâm nghiệp do việc trồng rừng
đem lại giá trị kinh tế lớn nên các địa phuơng đẩy mạnh phong trào trồng rừng, phát
triển kinh tế vườn.
`


15

* Nhóm đất phi nông nghiệp tăng 14.239 ha
Diện tích đất phi nông nghiệp tăng chủ yếu là đất chuyên dùng (10.664 ha),
đất ở (3.317 ha). Hiện nay, tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh cùng với việc xây
dựng mới các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hình thành các khu du lịch,
các khu vui chơi giải trí, phát triển hạ tầng giao thông, thủy lợi... đã làm cho diện
tích đất chuyên dùng tăng rất lớn để đảm bảo cho mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội;
mặt khác do chuyển từ đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng và các loại đất phi nông
nghiệp khác sang xây dựng các công trình như giao thông, thủy lợi, cơ sở giáo dục đào tạo và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất ở...
* Nhóm đất chưa sử dụng giảm 35.384 ha
Trong đó, đất đồi núi chưa sử dụng giảm 34.139 ha, đất bằng chưa sử dụng
giảm 1.272 ha, đất núi đá không có rừng cây tăng 27 ha. Diện tích đất chưa sử dụng
giảm do đưa vào sử dụng cho các mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp phù hợp
với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, với điều kiện thực tế của từng địa phương.

c. Nhận xét chung về tình hình quản lý, sử dụng đất đai của cả nước:
Tình hình quản lý, sử dụng đất có những chuyển biến tích cực thể hiện ở các
mặt sau:
Diện tích và cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp có sự chuyển dịch theo hướng
tăng diện tích đất cây trồng có giá trị, thích ứng với biến đổi khí hậu đặc biệt là sau
đợt hạn hán ở Miền Trung, Tây Nguyên và hạn hán xâm nhập mặn ở Đồng bằng
sông Cửu Long.
Đối với đất phi nông nghiệp đặt biệt là đất ở, đất chuyên dùng và đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp biến động tăng, chủ yếu do xây dựng các công
trình công cộng, hình thành các cơ sở sản xuất kinh doanh, khu dân cư trong đô thị,
các tuyến dân cư nông thôn do nhu cầu tăng dân số.
Đất chưa sử dụng tiếp tục được đưa vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp,
trồng rừng, khoanh nuôi rừng với quy mô khác nhau, đất chưa sử dụng là đất bãi bồi
ven biển, đã được khai thác để đưa vào sử dụng, trong những năm tới những vùng
đất bãi bồi ven biển cũng phải được quy hoạch, trồng rừng lấn biển, góp phần phát
triển sản xuất nông, lâm nghiệp, tạo thêm công ăn việc làm, thu nhập cho nông dân
`


×