Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Giải pháp giảm nghèo bền vững theo tiêu chí nghèo đa chiều tại huyện phú bình, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ MẠNH HÙNG

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
THEO TIÊU CHÍ NGHÈO ĐA CHIỀU TẠI
HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ MẠNH HÙNG

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
THEO TIÊU CHÍ NGHÈO ĐA CHIỀU TẠI
HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Đình Hòa

THÁI NGUYÊN - 2017



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên,ngày 18 tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn
Vũ Mạnh Hùng


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn đến TS. Bùi Đình Hòa người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến quý Thầy giáo, Cô giáo Khoa Kinh tế và
PTNT, phòng Đào tạo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin bày tỏ sự cảm ơn đến UBND huyện Phú Bình, phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội, Chi cục Thống kê huyện Phú Bình; UBND các
xã điều tra thuộc huyện Phú Bình; các hộ dân đã cung cấp số liệu thực tế và
thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể
gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu thực
hiện đề tài.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn

Vũ Mạnh Hùng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH.............................................................................. v
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Các câu hỏi đặt ra nghiên cứu ................................................................................. 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm nghèo ............................................................................................... 4
1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói ......................................................................... 5
1.1.3. Khái niệm nghèo đa chiều ................................................................................. 8
1.1.4. Chuẩn nghèo đa chiều ....................................................................................... 9
1.1.5. Phương pháp tiếp cận đo lường nghèo đa chiều ............................................. 13
1.1.6. Cách tiếp cận đo lường nghèo đa chiều ở Việt Nam ...................................... 14
1.2. Lý luận về giảm nghèo bền vững ....................................................................... 17
1.2.1. Khái niệm giảm nghèo bền vững .................................................................... 17
1.2.2. Vai trò của giảm nghèo bền vững ................................................................... 18
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ bền vững trong giảm nghèo............................. 22
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững ........................................... 22
1.3. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 24
1.3.1. Đặc điểm nghèo đói ở nước ta ........................................................................ 24
1.3.2. Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững theo tiêu chí nghèo đa chiều ở Việt Nam........ 26
1.3.3. Đặc điểm nghèo đói ở Thái nguyên ................................................................ 28

1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho huyện Phú Bình ...................................................... 29
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 32
2.1 Đối tượng phạm vi và nôi dung nghiên cứu...................................................... 32
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 32
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 32
2.1.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 32


iv
2.2. Phương pháp chọn điểm và thu thập tài liệu ...................................................... 32
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu .................................................................................... 32
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 33
2.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................. 34
2.4. Phương pháp phân tích ....................................................................................... 34
2.5. Phương pháp PRA .............................................................................................. 35
2.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 35
2.6.1. Nhóm chỉ tiêu phản ảnh các nguồn lực và phát triển kinh tế .......................... 35
2.6.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng nghèo đơn chiều ..................................... 35
2.6.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng nghèo đa chiều ........................................ 35
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 36
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 36
3.1.2. Đặc điểm kinh tế -xã hội ................................................................................. 41
3.2. Thực trạng nghèo đói của huyện Phú Bình ........................................................ 43
3.2.1. Kết quả rà soát hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020 ................. 43
3.2.2. So sánh tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo của huyện Phú Bình so với các huyện
khác trong tỉnh Thái Nguyên ............................................................................ 45
3.2.3. Phân tích hộ nghèo theo các nhóm đối tượng ................................................. 46
3.2.4. Phân tích hộ nghèo theo mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản ............ 50
3.3. Thực trạng nghèo đói của các hộ điều tra .......................................................... 52

3.3.1.Thông tin chung về các hộ điều tra .................................................................. 52
3.3.2. Thực trạng nghèo đa chiều của nhóm hộ điều tra ........................................... 53
3.3.3. Phân tích các nguyên nhân dẫn tới nghèo đa chiều tại địa bàn nghiên cứu ........... 58
3.4. Mục tiêu và giải pháp giảm nghèo đa chiều huyện Phú Bình đến năm 2020 ........... 63
3.4.1. Mục tiêu .......................................................................................................... 63
3.4.2. Về các giải pháp .............................................................................................. 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 74
PHỤ LỤC .....................................................................................................................


v
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng 1.1. Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia) .......................... 7

Bảng 1.2. Bảng chỉ số đo lường các dịch vụ xã hội cơ bản ............................ 11
Bảng 2.1. Số lượng mẫu điều tra theo địa phương và theo nhóm hộ ............. 34
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Phú Bình giai đoạn 2014 - 2016 ....... 38
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu kinh tế huyện Phú Bình qua 3 năm 2014-2016 ..... 41
Bảng 3.3. Dân số huyện Phú Bình phân theo giới tính và phân theo thành
thị nông thôn ................................................................................. 41
Bảng 3.4. Hiện trạng giáo dục phổ thông huyện Phú bình giai đoạn 2011- 2016 .. 42
Bảng 3.5. Hiện trạng ngành Y tế huyện Phú Bình giai đoạn 2012-2016 ....... 42
Bảng 3.6. Cơ cấu đội ngũ cán bộ ngành Y tế của huyện Phú Bình ................ 43
Bảng 3.7: Kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp
cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 .............................................. 44
Bảng 3.8. Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo của Phú Bình so với các huyện khác
và so với tỉnh Thái Nguyên........................................................... 46
Bảng 3.9. Phân tích hộ nghèo theo các nhóm đối tượng ................................ 48
Bảng 3.10. Phân tích hộ nghèo theo mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội

cơ bản ............................................................................................ 50
Bảng 3.11. Thông tin chung về các hộ điều tra .............................................. 53
Bảng 3.12. Nghèo đa chiều theo giáo dục (n=120)......................................... 53
Bảng 3.13. Nghèo đa chiều theo Y tế (n=120) ............................................... 54
Bảng 3.14. Thực trạng nhà ở (n=120) ............................................................. 55
Bảng 3.15. Nghèo đa chiều theo điều kiện sống(n=120) ................................ 56
Bảng 3.16. Nghèo đa chiều theo tiếp cận thông tin (n=120) .......................... 57
Bảng 3.17. Tổng hợp ngưỡng thiếu hụt đa chiều (n=120) .............................. 58
Bảng 3.18. Nguyên nhân đói nghèo (n=22) .................................................... 59
Bảng 3.19. Nguyện vọng của hộ ..................................................................... 60
Bảng 3.20. Quy mô hộ gia đình (n=120) ........................................................ 60


vi
Bảng 3.21. Quy mô hộ gia đình của nhóm hộ nghèo (n=22).......................... 61
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của thành phần dân tộc với nhóm hộ nghèo đa
chiều (n=22) .................................................................................. 62
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của quy mô đất đai với nhóm hộ nghèo đa chiều
(n=22) ............................................................................................ 63
Hình 3.1. Biểu đồ hộ nghèo, cận nghèo của huyện Phú Bình và một số
huyện của tỉnh Thái Nguyên ......................................................... 46


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xóa đói giảm nghèo là một chủ trương lớn, một quyết sách lớn và nhất
quán của Đảng và Nhà nước, nó không những đáp ứng được nhu cầu, nguyện
vọng của đông đảo các tầng lớp nhân dân mà còn phù hợp với xu hướng chung
của thời đại, phù hợp với các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ mà Liên Hợp

Quốc đề ra. Thực hiện chủ trương giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2020,
chính phủ và các bộ ngành Trung ương đã chỉ đạo tập trung vào 6 nhóm chính
sách chủ yếu: tín dụng ưu đãi; giáo dục - đào tạo; y tế; nhà ở; đào tạo nghề, giải
quyết việc làm, xuất khẩu lao động; hỗ trợ sinh kế; trợ giúp pháp lý. Nhờ vậy,
thành tựu giảm nghèo của Việt Nam được thế giới đánh giá là 1 trong 6 quốc gia
hoàn thành mục tiêu trước thời hạn và là điểm sáng về thực hiện mục tiêu giảm
nghèo. Tính đến cuối năm 2014, tỷ lệ hộ nghèo là 5,97%, cuối năm 2015 còn dưới
5%. Đối với các xã nghèo thuộc diện 30a, tỷ lệ hộ nghèo còn khoảng 28%. Tuy
đạt được những thành tích đáng mừng nhưng công cuộc xóa đói giảm nghèo của
Việt Nam vẫn đang đối mặt với những thách thức trong quá trình thực hiện như
giảm nghèo chưa đồng đều; tỷ lệ hộ nghèo khu vực miền núi, vùng đồng bào dân
tộc còn cao; giảm nghèo chưa vững chắc, tỷ lệ tái nghèo ở một số nơi còn cao;
chính sách còn chồng chéo, nguồn lực còn đầu tư dàn trải, người nghèo trong
vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn rất cao. Việc áp dụng duy nhất tiêu chí thu
nhập để xác định đối tượng hộ nghèo, cận nghèo đã dẫn đến sự phân loại đối
tượng chưa thực sự chính xác. Mặt khác, chuẩn nghèo hiện hành chưa đáp ứng
được đầy đủ các nhu cầu cơ bản, lại được duy trì trong cả giai đoạn trong điều
kiện chỉ số giá tiêu dùng hàng năm đều tăng, dẫn đến giá trị chuẩn nghèo không
còn phù hợp, không đáp ứng được nhu cầu bảo mức sống tối thiểu của người dân.
Phương pháp đo lường nghèo đa chiều mới được chính phủ ban hành hy
vọng sẽ khắc phục những điểm yếu trong đo lường nghèo bằng thu nhập vốn đã
bộc lộ những điểm yếu trong bối cảnh kinh tế, xã hội đã có nhiều thay đổi theo


2
hướng ngày càng hội nhập hơn với kinh tế thế giới. Nhưng đây là cách tiếp cận
mới đối với Việt Nam, vì vậy cần có những nghiên cứu cụ thể về cách tiếp cận
này để chương trình giảm nghèo được bền vững hơn trong điều kiện đo lường
bằng tiêu chí mới.
Trong những năm gần đây huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên đã áp dụng

nhiều các giải pháp giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và đạt
được những thành tựu nhất định. Tỷ lệ người dân được tiếp cận với các dịch vụ
xã hội cơ bản, cơ sở hạ tầng được cải thiện rõ rệt, đời sống người nghèo được
nâng cao, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể. Kết quả giảm nghèo tuy đạt được những
mục tiêu đề ra nhưng chưa thực sự bền vững. Tỷ lệ hộ cận nghèo, hộ phát sinh
còn lớn, tư tưởng trông chờ, ỷ lại không muốn thoát nghèo còn diễn ra phổ biến
ở một bộ phận người dân, chênh lệch người nghèo giữa các vùng và giữa các đối
tượng còn lớn, số hộ đã thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát với mức chuẩn
nghèo, nguy cơ tái nghèo cao. Vấn đề cấp thiết cần được đề ra là nghiên cứu,
phân tích, đánh giá nghèo một cách đúng đắn, từ đó đưa ra các phương pháp để
phát huy các thế mạnh và hạn chế các điểm yếu, nhằm đưa huyện Phú Bình thoát
nghèo bền vững có hiệu quả. Hiện nay, các nghiên cứu về nghèo đa chiều hầu
như chưa có. Vì vậy, để hệ thống hóa cơ sở lý luận cũng như đánh giá được thực
trạng nghèo theo hướng đa chiều là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi
thực hiện đề tài: “Giải pháp giảm nghèo bền vững theo tiêu chí nghèo đa chiều
tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
 Mục tiêu chung:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều, đề xuất
giải pháp giảm nghèo bền vững theo tiêu chí nghèo đa chiều tại huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên.
 Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững theo tiêu
chí nghèo đa chiều.


3
- Đánh giá thực trạng nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều tại huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững theo tiêu chí

nghèo đa chiều tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp giảm nghèo bền vững theo tiêu chí nghèo đa chiều
tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn tiếp theo.
3. Các câu hỏi đặt ra nghiên cứu
 Thế nào là nghèo đa chiều? Tiêu chí đánh giá nghèo đa chiều là gì?
 Thực trạng nghèo đói theo tiêu chí nghèo đa chiều ở Phú Bình như thế nào?
 Nguyên nhân nào dẫn tới nghèo đa chiều tại địa bàn nghiên cứu?
 Các yếu tố nào ảnh hưởng tới giảm nghèo bền vững theo tiêu chí giảm
nghèo đa chiều tại địa phương?
 Các giải pháp nào cần thực hiện để giảm nghèo bền vững theo tiêu chí
nghèo đa chiều tại Phú Bình trong thời gian tới?


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm nghèo
Việt Nam thừa nhận quan điểm về đói nghèo của Hội nghị chống đói nghèo
khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Kok - Thái Lan
vào tháng 9/1993. Khái niệm đói nghèo được thể hiện như sau:
“Nghèo là tình trạng của một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa
mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà các nhu cầu này đã được xã hội
thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của
từng địa phương”. (Nguyễn Thị Bình và cs, 2006)
Nói một cách cụ thể hơn, nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư có mức
sống ở mức tối thiểu, không thỏa mãn nhu cầu cơ bản của con người. Nhu cầu cơ
bản ở đây chính là cái thiết yếu, cái tối thiểu để duy trì sự tồn tại của con người.
Nhu cầu ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp, v.v…
“Đói là một bộ phận của những người nghèo có mức sống dưới mức tối

thiểu như: cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, thu nhập không duy trì cuộc
sống”. (Nguyễn Thị Bình và cs, 2006)
“Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa
mãn các nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống. Trên thực tế một bộ phận lớn dân cư
nghèo tuyệt đối rơi vào tình trạng đói và thiếu ăn”. (Nguyễn Thị Bình và cs, 2006).
“Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức
trung bình của cộng đồng tại địa phương”. (Nguyễn Thị Bình và cs, 2006)
Nghèo còn được nhận diện ở bốn khía cạnh là không gian, thời gian, môi
trường và giới.
Về thời gian: Phần lớn người nghèo có mức sống dưới mức được xác định
như một chuẩn thấp nhất có thể chấp nhận trong một thời gian dài (cũng cần phải
bổ sung vào số người này những người nghèo tình thế do thất nghiệp do thiên
tai, rủi do hay do con người gây ra). (Nguyễn Vũ Phúc, 2012)


5
Về giới: Phần lớn người nghèo ở các nước đều là phụ nữ. Mặc dù trong gia
đình, nam giới là chủ nhưng phụ nữ vẫn phải gánh chịu nhiều hơn gánh nặng của
nghèo. (Nguyễn Vũ Phúc, 2012)
Về không gian: Nghèo diễn ra chủ yếu ở nông thôn, miền núi, vùng sâu,
vùng xa, v.v… Dù nền kinh tế có phát triển đến thế nào chăng nữa, dân cư ở các
vùng kể trên vẫn dễ bị rơi vào nghèo. (Nguyễn Vũ Phúc, 2012)
Về môi trường: Hầu hết những người nghèo đều phải sống trong môi trường
khắc nhiệt và xuống cấp nghiêm trọng, bởi vì những người nghèo không đủ khả
năng và điều kiện gìn giữ, đảm bảo và cải thiện môi trường sống. (Nguyễn Vũ
Phúc, 2012)
Tóm lại: Những quan niệm về nghèo đói do các cách tiếp cận khác nhau nên
có những ý kiến khác nhau, nghèo là một khái niệm tương đối và có tính biến đổi.
Các chỉ số xác định giới hạn nghèo không phải là cứng nhắc và bất biến. Nó biến
đổi tùy theo sự chênh lệch, sự khác biệt giữa các vùng, miền, quốc gia.

1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói
1.1.2.1. Chuẩn mực xác định nghèo đói trên thế giới
Để đánh giá nghèo đói Liên hợp quốc (UNDP) dùng cách tính dựa trên cơ
sở phân phối thu nhập cho từng cá nhân hoặc hộ gia đình nhận được trong thời gian
nhất định. Nó không quan tâm đến nguồn mang lại thu nhập hay môi trường sống
của dân cư mà chia đều cho mọi thành phần dân cư. Phương pháp tính là: Đem chia
dân số của 1 nước, 1 châu lục hoặc toàn cầu ra làm 5 nhóm, mỗi nhóm có 20% dân
số bao gồm: rất giàu, giàu, trung bình, nghèo, rất nghèo. Theo cách tính này vào
những năm 1990 thì 20% dân số giàu nhất chiếm 82,7% thu nhập toàn thế giới,
trong khi 20% người nghèo nhất chỉ chiếm 1,4% thu nhập toàn thế giới.
Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ
giàu nghèo của các quốc gia dựa vào thu nhập quốc dân bình quân tính theo đầu
người trong một năm với cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức là tính theo tỷ
giá hối đoái và tính theo USD.


6
Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình quân của các
nước trên toàn thế giới làm 6 loại:
+ Trên 25.000USD/người/năm là nước cực giàu.
+ Từ 20.000 đến dưới 25.000UDS/người/năm là nước giàu.
+ Từ 10.000 đến dưới 20.000USD/người/năm là nước khá giàu.
+ Từ 2.500 đến dưới 10.000USD/người/năm là nước trung bình.
+ Từ 500 đến dưới 2.500USD/người/năm là nước nghèo.
+ Dưới 500USD/người/năm là nước cực nghèo.
Theo quan điểm chung của nhiều nước, hộ nghèo là hộ có thu nhập dưới
1/3 mức trung bình của xã hội. Do đặc điểm của nền KT - XH và sức mua của
đồng tiền khác nhau, chuẩn nghèo theo thu nhập (tính theo USD) cũng khác
nhau ở từng quốc gia. Ở một số nước có thu nhập cao, chuẩn nghèo được xác
định là 14USD/người/ngày. Trong khi đó chuẩn nghèo của Malaixia là

28USD/người/tháng, Srilanca là 17USD/người/tháng, v.v… Ở Việt Nam, GDP
bình quân khoảng 600USD/người/năm, nên so diện chung của thế giới nước ta là
nước nghèo khó. Do đó, không thể lấy mức nghèo của WB để xác định nghèo
của Việt Nam. (Nguyễn Vũ Phúc, 2012)
1.1.2.2. Xác định tiêu chí chuẩn nghèo của Việt Nam:
- Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói theo tiêu chuẩn quốc gia.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực của chương
trình XĐGN đã tiến hành rà soát chuẩn nghèo qua các thời kì. Lúc đầu, nghèo
được xác định dựa trên các chỉ tiêu nhu cầu, sau đó chuyển sang chỉ tiêu thu
nhập, kết quả là đã 5 lần công bố chuẩn nghèo đói cho từng giai đoạn khác nhau
(bảng 1.1):


7
Bảng 1.1. Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia)
Chuẩn nghèo đói
qua các giai đoạn

Phân loại nghèo đói

Mức thu nhập bình
quân/người/tháng

1993

-

1995 Đói (KV nông thôn)

Dưới 8 KG


(Mức

thu

nhập Đói (KV thành thị)

Dưới 13 KG

quy ra gạo)

Nghèo (KV nông thôn)

Dưới 15 KG

Nghèo (KV thành thị)

Dưới 20 KG

1996 - 2000 (Mức Đói (tính cho mọi KV)

Dưới 13 KG (45.000 đồng)

thu nhập quy ra Nghèo (KV nông thôn, miền Dưới 15 KG (55.000 đồng)
gạo tương đương núi, hải đảo)
với số tiền)

Nghèo (KV nông thôn, đồng Dưới 20 KG (70.000 đồng)
bằng trung du)
Nghèo (KV thành thị)


Dưới 25 KG (90.000 đồng)

2001 - 2005 (Mức Nghèo (KV nông thôn, miền Dưới 80.000 đồng
thu

nhập

bằng tiền)

tính núi hải đảo)
Nghèo (KV nông thôn, đồng Dưới 100.000 đồng
bằng trung du)
Nghèo (KV thành thị)

Dưới 150.000 đồng

2006 - 2010 (Mức Nghèo (KV nông thôn)

Dưới 200.000 đồng

thu

tính Nghèo (KV thành thị)

Dưới 260.000 đồng

2011 - 2015 (Mức Nghèo (KV thành thị)

Dưới 500.000 đồng


thu

Từ 501.000 - 650.000 đồng

nhập

bằng tiền)

nhập

bằng tiền)

tính Cận nghèo (KV thành thị)
Nghèo (KV nông thôn)

Dưới 400.000 đồng

Cận nghèo (KV nông thôn)

Từ 401.000 - 520.000 đồng

Nguồn: Bộ LĐ-TB và XH, chương tình mục tiêu quốc gia về XĐGN (2016)
Đầu năm 1998, cả nước có 2,65 triệu hộ với khoảng 14 triệu dân nghèo đói,
chiếm 17,7% dân số. Trong đó có 300.000 hộ thường xuyên nghèo đói; có 1.498
xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 40% trở lên và 1.168 xã thiếu cơ sở hạ tầng thiết yếu (điện,


8
đường, trường, trạm xá, chợ, nước sạch, v.v…), 2/3 số xã nghèo là các xã miền

núi, khoảng 1,2 triệu người ở 978 xã cần được định canh, định cư và 15 vạn đồng
bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn cần được hỗ trợ phát triển. Đến cuối năm
2000, tỷ lệ hộ nghèo ở thành thị còn 6% và nông thôn 11,2%. Đầu năm 2001 khi
thay đổi chuẩn nghèo đói, nước ta còn khoảng 2,8 triệu hộ nghèo (chiếm 17,11%)
đến cuối năm 2005 còn khoảng 1,6 triệu hộ nghèo, chiếm khoảng 9,5%. (Nguyễn
Vũ Phúc, 2012)
1.1.3. Khái niệm nghèo đa chiều
Xuất phát từ quan niệm: Nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình trạng
nghèo cần được nhìn nhận sự thiếu hụt/không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản
của con người. Vì vậy nghèo đa chiều có thể được hiểu là tình trạng con người
không được đáp ứng một hoặc một số các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
Cho đến nay, khái niệm về nghèo đói chưa hề có sự thay đổi, mặc dù chưa
có định nghĩa chính thức, tuy nhiên nhiều quan niệm về nghèo đói hiện đang
được các quốc gia thừa nhận.
Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia
hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc,
không được đi học, không được đi khám, không có đất đai để trồng trọt hoặc
không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng.
Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền và bị loại trừ của các cá
nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa là dễ bị bạo hành, phải sống
ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và
công trình vệ sinh an toàn” (Tuyên bố Liên hợp quốc, 6/2008).
Tại Hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ ban Kinh tế Xã hội Khu vực Châu Á Thái Bình Dương (ESCAP) tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm 1993, các quốc
gia trong khu vực đã thống nhất cao rằng: "Nghèo khổ là tình trạng một bộ phận
dân cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà
những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập
quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận."


9

Theo Amartya Kumar Sen, nhà Kinh tế học Ấn Độ (đoạt giải Nobel Kinh
tế): để tồn tại, con người cần có những nhu cầu vật chất và tinh thần tối thiểu;
dưới mức tối thiểu này, con người sẽ bị coi là đang sống trong nghèo nàn.
Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các nhà
chính trị và các học giả cho rằng nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình trạng
nghèo cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt/không được thỏa mãn các nhu cầu cơ
bản của con người.
Vì vậy, nghèo đa chiều có thể được hiểu là tình trạng con người không
được đáp ứng một hoặc một số nhu cầu cơ bản trong cuộc sống. (Bộ Lao động
TB&XH, 2015)
Nghèo đa chiều (multidimensional poverty): Đã ra đời trong đó xác định
rõ nghèo không hẳn chỉ là đói ăn, thiếu uống hoặc thiếu các điều kiện sống, sinh
hoạt khác mà nghèo đói còn được gây ra bởi các rào cản về xã hội và các tác
nhân khác ngăn chặn những cá nhân hoặc cộng đồng tiếp cận với các dịch vụ về:
sức khỏe, giáo dục và mức sống. Như vậy, sự nghèo khó không chỉ đơn thuần là
một cá thể mà nó bao gồm các yếu tố kìm hãm cá thể đó không tiếp cận được các
nguồn lực hoặc không biết và không thể tìm ra các giải pháp cho bản thân để
thoát ra khỏi tình trạng hiện có.
1.1.4. Chuẩn nghèo đa chiều
Chuẩn nghèo đa chiều là mức độ thiếu hụt mà nếu hộ gia đình thiếu nhiều hơn
mức độ này thì bị coi là nghèo đa chiều. Theo quan niệm của các tổ chức quốc tế,
một hộ gia đình thiếu từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt trở lên sẽ bị coi là nghèo đa chiều.
Theo QĐ 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng
chính phủ quy định các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho
giai đoạn 2016-2020 như sau:
1. Các tiêu chí về thu nhập
a) Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
900.000 đồng/ người/tháng ở khu vực thành thị.
b) Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.



10
2. Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
a) các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch
vệ sinh, thông tin.
b) các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ
số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn;
tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu
người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn
thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
Theo QĐ trên chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình
áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 như sau:
1. Hộ nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng đủ từ 700.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000
đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản trở lên.
b) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000
đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản trở lên.
2. Hộ cận nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ

thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
3. Hộ có mức sống trung bình


11
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.
2.1.2.3. Chỉ số
Bảng 1.2. Bảng chỉ số đo lường các dịch vụ xã hội cơ bản
Chiều Chỉ số đo
nghèo
lường

1)
Giáo
dục

Ngưỡng thiếu hụt

Cơ sở pháp lý

Điểm

Hiến pháp năm 2013
NQ 15/NQ-TW; Một số
vấn đề chính sách xã hội
giai đoạn 2012-2020.
Nghị quyết số 41/2000/QH

(bổ sung bởi Nghị định số
88/2001/NĐ-CP)

10

Hiến pháp năm 2013
Luật Giáo dục 2005
Hộ gia đình có ít nhất 1
1.2. Tình
Luật bảo vệ, chăm sóc và
trẻ em trong độ tuổi đi
trạng đi học
giáo dục trẻ em
học (5-dưới 15 tuổi) hiện
của trẻ em
NQ 15/NQ-TW Một số
không đi học
vấn đề chính sách xã hội
giai đoạn 2012-2020.

10

Hộ gia đình có ít nhất 1
1.1. Trình thành viên đủ 15 tuổi
độ giáo dục sinh từ năm 1986 trở lại
của người không tốt nghiệp Trung
lớn
học cơ sở và hiện không
đi học


Hộ gia đình có người bị
ốm đau nhưng không đi
khám chữa bệnh(ốm đau
được xác định là bị
2.1. Tiếp bệnh/chấn thương nặng
Hiến pháp năm 2013
các đến mức phải nằm một
2) Y tế cận
Luật Khám chữa bệnh
dịch vụ y tế chỗ và phải có người
chăm sóc tại giường hoặc
nghỉ việc/học không
tham gia được các hoạt
động bình thường)

10


12
Chiều Chỉ số đo
nghèo
lường

Ngưỡng thiếu hụt
Hộ gia đình có ít nhất 1

2.2.

Bảo thành viên từ 6 tuổi trở


hiểm y tế

lên hiện tại không có bảo
hiểm y tế

Cơ sở pháp lý

Điểm

Hiến pháp năm 2013
Luật bảo hiểm y tế 2014
NQ 15/NQ-TW Một số

10

vấn đề chính sách xã hội
giai đoạn 2012-2020.

Hộ gia đình đang ở trong
nhà thiếu kiên cố hoặc
3.1.
lượng

Chất nhà đơn sơ
nhà (Nhà ở chia thành 4 cấp



độ: nhà kiên cố, bán kiên
cố, nhà thiếu kiên cố, nhà


Luật Nhà ở;
NQ 15/NQ-TW Một số
vấn đề chính sách xã hội

10

giai đoạn 2012-2020;.

đơn sơ)

3) Nhà


Luật Nhà ở;
3.2.

Diện

tích nhà ở
bình

quân

đầu người

Quyết định 2127/QĐ-Ttg
Diện tích nhà ở bình của Thủ tướng Chính phủ
quân đầu người của hộ Phê duyệt Chiến lược
gia đình nhỏ hơn 8m2


10

phát triển nhà ở quốc gia
đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030

4.1 Nguồn Hộ gia đình không được NQ 15/NQ-TW Một số
4)
Điều
kiện
sống

nước

sinh tiếp cận nguồn nước hợp vấn đề chính sách xã hội

hoạt
4.2.

vệ sinh
Hố

xí/nhà tiêu

10

giai đoạn 2012-2020.

Hộ gia đình không sử NQ 15/NQ-TW Một số

dụng hố xí/nhà tiêu hợp vấn đề chính sách xã hội
vệ sinh

giai đoạn 2012-2020.

10


13
Chiều Chỉ số đo
Ngưỡng thiếu hụt
Cơ sở pháp lý
nghèo
lường
5.1
Sử Hộ gia đình không có Luật Viễn thông

5)

dịch thành viên nào sử dụng NQ 15/NQ-TW Một số

vụ

viễn thuê bao điện thoại và vấn đề chính sách xã hội

thông

Tiếp

internet

Hộ gia đình không có tài

cận
thông
tin

dụng

5.2 Tài sản sản nào trong số các tài
phục

vụ sản: Ti vi, radio, máy

tiếp

cận tính; và không nghe được

thông tin

hệ thống loa đài truyền
thanh xã/thôn

Điểm

10

giai đoạn 2012-2020.
Luật Thông tin truyền
thông
NQ 15/NQ-TW Một số


10

vấn đề chính sách xã hội
giai đoạn 2012-2020.

Nguồn: Bộ Lao Động - Thương Binh và Xã Hội (2015)
1.1.5. Phương pháp tiếp cận đo lường nghèo đa chiều
Việc lựa chọn các chiều thiếu hụt tùy thuộc vào đặc điểm cụ thể của mỗi
quốc gia, đối với Việt Nam, các chiều được lựa chọn dựa vào các nhu cầu cơ bản
trong cuộc sống được quy định trong Hiến pháp 2013, Nghị quyết 15-NQ/TW,
và Nghị quyết 76/2014/QH13. Tổng số bao gồm 5 chiều: y tế, giáo dục, điều
kiện sống, việc làm và tiếp cận thông tin (dự kiến). Các chỉ số đo lường của mỗi
chiều và ngưỡng thiếu hụt của từng chỉ số, trong đó các chỉ số được xác định
theo những nguyên tắc sau: Các chỉ số cần phản ảnh được việc được đáp ứng
hay không được đáp ứng các nhu cầu cơ bản; các chỉ số cụ thể, đo đếm được,
đặc biệt khi thu thập số liệu ở quy mô lớn; Ưu tiên lựa chọn chỉ số phản ánh kết
quả, hoặc các chỉ số đo lường mức độ tiếp cận và khả năng chi trả các dịch vụ cơ
bản; các chỉ số nên nhạy cảm với thay đổi chính sách, có lợi thế về nguồn lực và
khả năng thực thi, có tính định hướng chính sách. Về ngưỡng thiếu hụt của từng
chỉ số được xác định nhằm phản ánh nhu cầu cơ bản tối thiểu của Việt Nam
được thể hiện trong các mục tiêu của các văn bản pháp luật hiện hành như: Luật
lao động, Luật việc làm, Luật bảo hiểm xã hội, Luật giáo dục đào tạo, Luật nhà


14
ở, Luật bảo hiểm y tế, Luật khám chữa bệnh, Chiến lược phát triển kinh tế xã hội
của Việt Nam 2011-2020, Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Việt Nam 20112015, các chiến lược/kế hoạch phát triển ngành. Về điểm số cho các chiều nghèo
và chỉ số: Các chiều, thể hiện quyền được đáp ứng các nhóm nhu cầu cơ bản, sẽ
được cho điểm bằng nhau, chứng tỏ các nhóm quyền có vai trò quan trọng ngang

bằng nhau. Ví dụ: có tất cả 5 chiều, mỗi chiều được 20 điểm, như vậy tổng số
điểm thiếu hụt sẽ là 100 điểm. Trong mỗi chiều, các chỉ số cũng được cho điểm
bằng nhau. Ví dụ: trong chiều Giáo dục có 2 chỉ số, thì mỗi chỉ số sẽ được 10
điểm. Ở mỗi chỉ số trong chiều Giáo dục này, nếu hộ gia đình không thiếu hụt thì
sẽ có điểm bằng 0, nếu thiếu hụt sẽ có điểm bằng 10. Tổng điểm của tất cả các
chỉ số thiếu hụt sẽ cộng thành điểm thiếu hụt chung của cả hộ. Nếu điểm thiếu
hụt chung này nhiều hơn chuẩn nghèo thì hộ sẽ bị coi là nghèo đa chiều.
1.1.6. Cách tiếp cận đo lường nghèo đa chiều ở Việt Nam
Về nguyên tắc chung, thứ nhất là cách tiếp cận nghèo đa chiều tại Việt Nam
là cách tiếp cận theo quyền nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người.
Các nhu cầu cơ bản này được coi là quan trọng ngang bằng nhau và con người
có quyền được đáp ứng tất cả các nhu cầu này để có thể đảm bảo một cuộc sống
bình thường. Cách tiếp cận này khác một cách cơ bản với cách tiếp cận đơn
chiều dựa trên thu nhập trong đó coi thu nhập bằng tiền là tiêu chí duy nhất đại
diện cho nhu cầu của con người. Các văn bản pháp luật cơ bản làm cơ sở định
hướng cho xây dựng phương pháp tiếp cận nghèo đa chiều ở Việt Nam là Hiến
pháp sửa đổi năm 2013, trong đó Điều 34 có quy định “Công dân có quyền được
bảo đảm an sinh xã hội”. Nghị quyết 15-NQ/TW, Hội nghị lần thứ năm Ban
Chấp hành Trung ương khoá XI, về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020: đưa
ra các nhiệm vụ về đảm bảo an sinh xã hội trong đó có đáp ứng các nhu cầu tối
thiểu về y tế, giáo dục, việc làm, nhà ở và thông tin. Nghị quyết 76/2014/QH13
của Quốc hội chỉ đạo định hướng "xây dựng chuẩn nghèo mới theo phương pháp
tiếp cận đa chiều nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu và đáp ứng các dịch vụ xã
hội cơ bản". thứ hai là trong quá trình chuyển đổi phương pháp tiếp cập đo lường


15
nghèo từ đơn chiều sang nghèo đa chiều, chuẩn nghèo đa chiều và chuẩn nghèo
thu nhập sẽ được sử dụng song song. Chuẩn nghèo đa chiều sử dụng để phản ánh
ngưỡng thiếu hụt về các nhu cầu cơ bản của con người Việt Nam. Chuẩn nghèo

thu nhập thể hiện mức sống bằng tiền. Chuẩn thu nhập sẽ được dùng làm như
tiêu chí bổ sung để phân loại đối tượng nghèo đa chiều thành cách đối tượng ưu
tiên chính sách. Thứ ba là khi tiếp cận nghèo đa chiều phân tách rõ ràng 3 công
việc: đo lường và giám sát nghèo, xác định hộ nghèo, và xác định đối tượng thụ
hưởng chính sách. Thứ tư là, đo lường và giám sát nghèo sẽ được tiến hành độc
lập bởi cơ quan thống kê và sử dụng các chuẩn nghèo khách quan, được xây
dựng trên cơ sở khoa học, nhằm giám sát và đánh giá sự thay đổi tình trạng
nghèo qua thời gian, không gian, và đối tượng, cung cấp thông tin cho hoạch
định chính sách vĩ mô; cơ quan thống kê sẽ chịu trách nhiệm công bố tỷ lệ nghèo
hàng năm, giai đoạn của cả nước cũng như từng địa phương. Thứ năm là, việc
xác định hộ nghèo và các đối tượng an sinh xã hội khác được tiến hành bởi
ngành Lao động, Thương binh và Xã hội từ nhận diện, lập danh sách phục vụ
cho công tác quản lý, xác định đối tượng thụ hưởng, và hoạch định chính sách cả
cấp trung ương và địa phương. Thứ sáu là việc xác định đối tượng thụ hưởng
chính sách: mỗi chính sách phụ thuộc vào nội dung và nguồn lực cụ thể sẽ xác
định đối tượng thụ hưởng tương ứng; các đối tượng thụ hưởng cũng không nhận
được sự hỗ trợ như nhau mà tùy thuộc nhu cầu mà sẽ được phân loại hỗ trợ cho
phù hợp.
1.1.7. Thước đo nghèo đói đa chiều (MPI) trong đánh giá mức độ phát triển
của các cộng đồng, các địa phương
Bằng thước đo MPI, chúng ta có thể đo đạc và đánh giá nghèo đói một cách
sâu sắc ở các cấp độ khác nhau: gia đình, khu vực, quốc gia và quốc tế. MPI
cung cấp thang đo toàn diện hơn về sự nghèo đói so với cách tính truyền thống
(đô la/ ngày) trước đây. Nó chính là sự hoàn thiện cho hệ thống các công cụ đánh
giá các chiều cạnh rộng lớn hơn sự thình vượng (Well-being) của con người, bao
gồm tất cả các mặt toàn diện của cuộc sống: một cuộc sống no đủ, hạnh phúc,


16
sức khỏe dồi dào, các cơ hội lựa chọn luôn rộng mở và năng lực nắm bắt cơ hội

cũng luôn được quan tâm bồi dưỡng và nâng cao… “Chỉ số nghèo đa chiều này
giống như một giải pháp hữu hiệu mới có thể giúp chúng ta xác định những
thách thức đa dạng luôn rình rập người nghèo và các hộ gia đình nghèo nhất các
cộng đồng vẫn đang phải đối mặt”.
Đúng như những người sáng lập ra chỉ số nghèo khổ đa chiều đã nhận định:
“Chỉ số nghèo đa chiều cung cấp thang đo đầy đủ hơn về sự nghèo đói so với
cách tính truyền thống là thu nhập (tính bằng đô la/ngày). Đây là một sự bổ sung
hữu ích vào hệ thống các công cụ đánh giá các chiều cạnh rộng lớn một cuộc
sống thịnh vượng (Well-being) của con người”.
Thậm chí ở các nước có nền công nghiệp phát triển mạnh trong vài năm trở
lại đây, việc phân tích chỉ số nghèo đói đa chiều lại bộc lộ sự dai dẳng của sự
nghèo đói một cách sâu sắc (acute poverty), trong khi nếu tính theo thu nhập,
cộng đồng đó đã vượt qua được ngưỡng nghèo của thế giới, như ở Ấn Độ,
Hunggary… là những trường hợp điển hình. Chỉ số nghèo này còn có khả năng
chỉ ra từng mức độ tiến bộ, hay xu hướng thay đổi lớn của các quốc gia.
Theo tiêu chí này, tỷ lệ người nghèo của thế giới tăng thêm 21%, tức hiện
có hơn 1,7 tỷ người nghèo trên khắp thế giới. Tuy nhiên, nó cũng cho phép nhìn
nhận nghèo một cách toàn diện và biện chứng hơn, nhờ các chỉ báo đa dạng, cụ
thể, dễ xác định, và do vậy chính xác hơn.
Như vậy, có thể thấy, công tác giảm nghèo nếu chỉ dựa trên tiêu chí thu
nhập/chi tiêu là chưa đủ. Bởi trên thực tế, nếu đánh giá nghèo đơn chiều theo thu
nhập, nhiều địa phương không còn hộ nghèo, theo cả chuẩn nghèo quốc gia lẫn
địa phương. Nhưng, nhiều người dân tuy đã thoát nghèo theo các tiêu chuẩn vẫn
thiếu thốn rất nhiều những nhu cầu cần thiết so với mức phát triển chung của
cộng đồng. Chính vì vậy, để giải quyết vấn đề chất lượng bền vững trong giảm
nghèo trong thời gian tới, đòi hỏi phải có phương pháp tiếp cận đa ngành, trong
đó, tình trạng nghèo đói phải được xem như một hiện tượng đa chiều, không chỉ
có mỗi nghèo về thu nhập, chi tiêu.



17
1.2. Lý luận về giảm nghèo bền vững
1.2.1. Khái niệm giảm nghèo bền vững
“Giảm nghèo bền vững” đã được một số nghiên cứu đề cập từ những năm
trước 2000. Nhưng đến năm 2008 cụm từ "giảm nghèo bền vững" được sử dụng
chính thức trong văn bản hành chính ở Việt Nam tại Nghị quyết số 30a/NQCP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh
và bền vững đối với 61 huyện nghèo; tiếp đó là Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày
19/5/2010 của Chính phủ về Định hướng giảm nghèo bền vững giai đoạn 20112020; Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày 8/10/2012 của TTCP phê duyệt
chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015 và Nghị quyết số 15NQ/TW ngày 1/6/2012, Hội nghị BCH trung ương khóa XI về một số vấn đề về
chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020. Tính đến thời điểm này vẫn chưa có
một định nghĩa hay khái niệm chính thức về “giảm nghèo bền vững”, nhưng
trong các báo cáo (Báo cáo giảm nghèo quốc gia năm 2008, Báo cáo giảm
nghèo giai đoạn 2006-2010, báo cáo thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ,...)
hay các văn bản hành chính thì tình trạng tái nghèo luôn được xem là “vấn đề cơ
bản” đối với giảm nghèo bền vững.
“Bền vững“ là không lay chuyển được, là vững chắc (Viện ngôn ngữ,
2007). Như vậy nên hiểu “bền vững” là một tiêu chuẩn hay một yêu cầu về sự
“chắc chắn“ đối với kết quả giảm nghèo. Mục đích rất rõ ràng của giảm nghèo
bền vững chính là đảm bảo hay duy trì thành quả giảm nghèo một cách lâu dài,
bền vững. Nếu hiểu “bền vững” với nghĩa là duy trì, là vững chắc thì giảm
nghèo bền vững được hiểu là tình trạng dân cư đạt được mức độ thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập cao hơn chuẩn (nghèo) và duy trì được
mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập trên mức chuẩn đó
ngay cả khi gặp phải các cú sốc hay rủi ro; giảm nghèo bền vững có thể được
hiểu với nghĩa đơn giản là thoát nghèo bền vững hay không tái nghèo. (Thái
Phúc Thành, 2014)


×