Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Đánh giá hiệu quả chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện gia bình, tỉnh bắc ninh giai đoạn 2012 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.31 KB, 104 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Trần Thắng Quân


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bản luận văn này, trước hết tôi xin chân
thành cảm ơn GS.TS. Nguyễn Thế Đặng đã trực tiếp hướng dẫn tôi
trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô
giáo khoa Quản lý Tài nguyên, phòng Đào tạo, Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Gia Bình, Phòng TN&MT
huyện Gia Bình, Chi cục thống kê huyện Gia Bình đã giúp đỡ tôi trong
thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Trần Thắng Quân



3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................ii
MỤC LỤC...........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................vi
MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.........................................................................3
2.1. Mục tiêu tổng quát............................................................................................3
2.2. Mục tiêu cụ thể..................................................................................................3
3. Ý nghĩa của đề tài.............................................................................................. 4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................. 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài................................................................................. 5
1.1.1. Cơ sở lý luận......................................................................................................5
1.1.2. Cơ sở pháp lý chuyển đổi mục đích sử dụng đất.............................................. 7
1.2. Khái quát chính sách đất nông nghiệp của Thế giới và Việt Nam....................10
1.2.1. Khái quát chính sách đất nông nghiệp của Thế giới........................................10
1.2.2. Khái quát chính sách đất nông nghiệp của Việt Nam......................................11
1.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam....................... 16
1.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới............................................16
1.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam..........................................17
1.4. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên Thế
giới và ở Việt Nam........................................................................................... 18
1.4.1. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên Thế
giới

18



4

1.4.2. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ở Việt
Nam 21
1.4.3. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Bắc
Ninh 25
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................ 28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 28
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................28
2.2. Nội dung nghiên cứu....................................................................................... 28
2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Gia Bình........................ 28
2.2.2. Đánh giá thực trạng chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện
Gia Bình, giai đoạn 2012 - 2016.............................................................28
2.2.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển mục đích sử dụng đất trên
địa bàn huyện Gia Bình giai đoạn 2012 - 2016......................................28
2.2.5. Một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ nông nghiệp
khi chuyển mục đích sử dụng đất....................................................................29
2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp............................................. 29
2.3.3. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp...............................................30
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu...............................................................................30
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................. 31
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Gia Bình........................ 31
3.1.1. Ðiều kiện tự nhiên...........................................................................................31
3.1.1.1. Vị trí địa lý...........................................................................................31
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo............................................................................... 31
3.1.1.3. Khí hậu................................................................................................32
3.1.1.4. Thuỷ văn............................................................................................. 32

3.1.1.5. .5. Các nguồn tài nguyên.................................................................... 32


5

3.1.2. Ðiều kiện kinh tế xã hội......................................................................... 33
3.1.2.1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế............................................ 33
3.1.2.2. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn................34
3.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng...................................................34
3.2. Đánh giá thực trạng chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện Gia
Bình, giai đoạn 2012 - 2016.............................................................................36
3.2.1. Đánh giá tình hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Gia Bình, giai đoạn 2012 2016 36
3.2.2. Đánh giá quá trình chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện Gia
Bình, giai đoạn 2012 - 2016.............................................................................47
3.3. Đánh giải các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển mục đích sử dụng đất trên
địa bàn huyện Gia Bình giai đoạn 2012 - 2016................................................53
3.3.1. Yếu tố gia tăng dân số............................................................................54
3.3.2. Yếu tố phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.......................................54
3.4. Đánh giá hiệu quả chuyển mục đích sử dụng đất ảnh hưởng tới đời sống
nông hộ............................................................................................................57
3.5. Một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ nông nghiệp
khi chuyển mục đích sử dụng đất....................................................................61
3.5.1. Giải pháp từ phía Nhà nước............................................................................ 61
3.5.2. Giải pháp cho các hộ nông dân....................................................................... 65
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................................... 66
1. Kết luận............................................................................................................66
2. Đề nghị.............................................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 68



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Số
TT
1

Từ từ, cụm từ viết tắt

Giải nghĩa từ, cụm từ viết tắt

Bộ TN & MT/BTNMT

Bộ Tài Nguyên và Môi trường

2

BCH

Ban chỉ huy

3

ĐGHC

Địa giới hành chính

4

ĐVT


Đơn vị tính

5

QL

Quốc lộ

6



Quyết định

7

TL

Tỉnh lộ

8

UBND

Ủy ban nhân dân

9

WB6


Dự án kè đường sông


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2011 của huyện Gia Bình...................37
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2012 của huyện Gia Bình...................40
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 của huyện Gia Bình...................41
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của huyện Gia Bình...................42
Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của huyện Gia Bình...................44
Bảng 3.6. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 của huyện Gia Bình...................45
Bảng 3.7. Tình hình biến động sử dụng đất của huyện Gia Bình, giai đoạn
2012 - 2016 ĐVT : ha................................................................... 49
Bảng 3.8. Biến động cơ cấu sử dụng đất so với diện tích tự nhiên của huyện
Gia Bình giai đoạn từ 2012-2016................................................... 51
Bảng 3.9. Tình hình biến động đất đai huyện Gia Bình năm 2012 đến năm
2016 ĐVT: ha..................................................................................52
Bảng 3.10. Cơ cấu dân số của huyện Gia Bình, giai đoạn 2012-2016.............54
Bảng 3.11. Kết quả công tác thu hồi đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Gia Bình (2012 - 2016).........................................................56
Bảng 3.12. Phân kỳ quy hoạch diện tích các loại đất phân bổ theo các
mục đích.........................................................................................57
Bảng 3.13. Ý kiến các hộ điều tra về mức độ tác động của chuyển mục đích...59
Bảng 3.14. Ý kiến của các hộ điều tra về kế hoạch trong tương lai.................60


8

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố
dân cư, phát triển các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội và an ninh quốc
phòng. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là đối tượng của sản xuất nông lâm nghiệp. Tuy nhiên, đất đai là một nguồn tài nguyên hữu hạn, nó chỉ trở
nên vô hạn và quý giá tuỳ thuộc hoàn toàn vào sự hiểu biết và thái độ đối
xử của con người đối với đất đai vì vậy chiến lược để sử dụng đất hợp lý,
tất yếu phải là một phần của chiến lược nông nghiệp sinh thái và lâu bền
của tất cả các nước trên thế giới cũng như của nước ta hiện nay.
Sản xuất nông nghiệp là hoạt động cổ nhất và cơ bản nhất của
loài người. Hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh
tế trên cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất,
lấy đó làm bàn đạp cho việc phát triển các ngành khác. Vì vậy, tổ chức sử
dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý có hiệu quả cao theo quan điểm sinh
thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính toàn cầu.
Điều mà các nhà khoa học trên thế giới quan tâm là làm thế nào để sản
xuất ra nhiều lương thực, thực phẩm đáp ứng cho những ai có nhu cầu,
trong khuôn khổ xã hội và kinh tế có thể thực hiện được. Mục đích của sử
dụng đất là làm thế nào để bắt nguồn tư liệu có hạn này cho được hiệu
quả kinh tế, hiệu quả sinh thái, hiệu quả xã hội cao nhất, đảm bảo lợi ích
trước mắt và lâu dài. Để thực hiện mục tiêu trên cần bắt đầu từ nâng cao
hiệu quả sử dụng đất trong nông nghiệp một cách toàn diện.
Xã hội ngày càng phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng cao,
con người tìm ra nhiều phương thức sử dụng đất có hiệu quả hơn. Tuy
nhiên, do có sự khác nhau về chất lượng, mỗi loại đất bao gồm những yếu tố
thuận lợi


và hạn chế cho việc khai thác sử dụng (chất lượng đất thể hiện ở yếu tố
tự nhiên vốn có của đất như địa hình, thành phần cơ giới, hàm lượng các chất

dinh dưỡng, chế độ nước, độ chua, độ mặn…), nên phương thức sử dụng
đất cũng khác nhau ở mỗi vùng, mỗi khu vực, mỗi điều kiện kinh tế xã hội cụ
thể..
Tại địa bàn tỉnh Bắc Ninh nói chung, huyện Gia Bình nói riêng, tình
hình phát triển nông nghiệp còn ở trình độ thấp. Đặc biệt đối với huyện
Gia Bình, cơ bản là thuần nông, kinh tế nông nghiệp, nông thôn tuy có
những bước phát triển mới song nhìn chung còn lạc hậu, sản xuất nông
nghiệp manh mún, đầu tư nhỏ lẻ, công cụ sản xuất phần đa là thủ công,
năng suất lao động và hiệu quả kinh tế thấp. Những năm gần đây, giai đoạn
từ năm 2012 - 2016 huyện Gia Bình đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng đất như tiến hành giao quyền sử dụng đất lâu dài ổn
định cho người sử dụng đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, hoàn thiện
hệ thống thuỷ lợi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đưa các giống cây tốt năng
suất cao vào sản xuất.
Quá trình chuyển mục đích sử dụng đất đã làm đất đai trên địa
bàn huyện biến động mạnh. Diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp
thay vào đó là các khu đô thị, nhà máy, xí nghiệp tăng lên. Việc quản lý, sử
dụng đất trở lên phức tạp hơn, việc mua bán, trao đổi, chuyển mục đích trái
phép diễn ra ngoài tầm kiểm soát của Nhà nước. Giá cả đất đai trên thị
trường thường tăng cao và có những biến động phức tạp. Ngoài ra, sự phát
triển của các khu đô thị, nhà máy, xí nghiệp đã thu hút lực lượng lao động
lớn gây lên sự bất ổn xã hội như: giải quyết việc làm, nhu cầu đất ở, ô nhiễm
môi trường….
Hiện nay do sự phát triển của xã hội nên diện tích đất nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp và nếu không có biện pháp quản lý một cách thích hợp thì
chẳng bao lâu nữa đất nông nghiệp sẽ chẳng còn bao nhiêu. Chẳng hạn như
những diện tích dành để bố trí các công trình kinh tế đầu mối, các khu dân cư,


các công trình cơ sở sản xuất, dịch vụ y tế, đào tạo nghiên cứu khoa học, một

diện tích lớn khác đã được xây làm nhà ở, để tách hộ, để bán, để tự kinh
doanh… Cần phải có các


công trình nghiên cứu khoa học, đánh giá thực trạng hiệu quả chuyển mục
đích sử dụng đất nông nghiệp, nhằm phát hiện ra các yếu tố tích cực và hạn
chế, từ đó làm cơ sở để định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp, thiết lập
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Vì vậy, đánh giá được thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất các
giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
là hết sức cần thiết nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý nhà nước
về đất đai; nâng cao tính khả thi của việc sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao;
tạo cơ sở pháp lý vững chắc để các tổ chức kinh tế, cá nhân thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình về sử dụng đất đối với nhà nước; đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Gia Bình trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đứng trước những vấn đề trên, được sự đồng ý của Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Nguyễn Thế
Đặng, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: ‘‘Đánh giá hiệu quả chuyển
mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2012 - 2016’’
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn
huyện Gia Bình giai đoạn 2012 - 2016. Đề xuất một số giải pháp nâng cao
đời sống kinh tế cho những hộ nông nghiệp khi bị chuyển mục đích sử dụng
đất
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của huyện Gia Bình
- Đánh giá thực trạng chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện Gia

Bình giai đoạn 2012 - 2016.
- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển mục đích sử dụng đất trên địa
bàn huyện Gia Bình giai đoạn từ 2012-2016.


- Đánh giá hiệu quả chuyển mục đích sử dụng đất ảnh hưởng đến đời sống
nông hộ.
- Một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ nông nghiệp
khi bị chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Đánh giá được hiệu quả của quá trình chuyển đổi mục đích sử
dụng đất nông nghiệp của huyện Gia Bình giai đoạn từ 2012-2016. Xác định
một số yếu tố chủ yếu tác động đến chuyển đổi mục đích đất, đưa được ra
những mô hình sản xuất nông nghiệp hiệu quả.Từ đó đề xuất những giải
pháp thích hợp, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, góp phần
đẩy nhanh quá trình sử dụng đất đạt hiệu quả hơn trong thời gian tới.
- Đề tài góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, giúp
cho công tác đánh giá, quy hoạch sử dụng đất của huyện ngày càng hiệu
quả hơn trên cả 3 mặt kinh tế- xã hội và môi trường. Giúp người dân tìm
được hướng đi đúng trong quá trình sử dụng đất nông nghiệp.


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa MácLênin, các đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về đất đai. Đất đai
là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là yếu tố
mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật
khác trên trái đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người,

là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là
tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu không có đất
đai thì không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, con người không thể tiến
hành sản xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì nòi giống
đến ngày nay. Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài con người chiếm hữu đất
đai biến đất đai từ một sản vật tự nhiên thành một tài sản của cộng đồng,
của một quốc gia. Luật Đất đai năm 1993 của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam có ghi:“Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là
tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế,
văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn
bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày
nay!”(Luật đất đai, 1993) [13].
Luật Đất đai năm 2013 còn xác định rõ, cụ thể nội hàm của sở hữu
toàn dân về đất đai, đó là: “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý ” (Luật đất đai, 2013) [15].
Từ nhận thức trên, các vấn đề đất đai luôn được Đảng và Nhà nước
ta quan tâm. Trong mỗi giai đoạn phát triển đã ban hành những chủ


trương, chính sách, pháp luật đất đai cho phù hợp, góp phần thực hiện
thắng lợi các nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước đã đề ra.


Vì lẽ đó, thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW Hội nghị Trung ương 6
Khóa XI của Đảng về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong
thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; Tại
kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Đất đai sửa đổi (Luật
Đất đai 2013). Đây là sự kiện quan trọng có tác động sâu rộng đến phát triển

kinh tế - xã hội và giữ vững được ổn định chính trị, xã hội của đất nước.
Có thể nói quá trình sửa đổi Luật Đất đai được tiến hành một cách công
phu, nghiêm túc và căn bản trên cơ sở thể chế hóa đầy đủ các quan điểm,
nội dung của Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khóa XI), thể hiện được ý chí, nguyện vọng của đa số tầng lớp nhân
dân; giải quyết những tồn tại hạn chế trong lĩnh vực đất đai hiện nay.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của Đảng Cộng sản
Việt Nam đã khẳng định: “Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, gắn nhiệm vụ,
mục tiêu bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế - xã hội. Đổi mới cơ chế
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đưa nội dung bảo vệ môi trường
vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, vùng và
các chương trình, dự án. Các dự án đầu tư xây dựng mới phải bảo đảm
yêu cầu về môi trường. Thực hiện nghiêm ngặt lộ trình xử lý các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường. Hoàn thiện hệ thống luật pháp về bảo vệ môi
trường; xây dựng chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa, xử lý các hành vi vi phạm.
Khắc phục suy thoái, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái, nâng cao chất
lượng môi trường. Thực hiện tốt chương trình trồng rừng, ngăn chặn có
hiệu quả nạn phá rừng, cháy rừng; tăng diện tích các khu bảo tồn thiên
nhiên. Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất, nước,
khoáng sản và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác…” (Văn kiện đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XI, 2011) [5].
Thực hiện đồng bộ quy hoạch đất đai, khoáng sản, môi trường,
tài nguyên nước. Tăng cường giám sát các tổ chức, cá nhân về quản lý, sử


dụng tài nguyên bảo đảm đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi
trường.


1.1.2. Cơ sở pháp lý chuyển đổi mục đích sử dụng đất

Sau đây là những cơ sở pháp lý được nghiên cứu để thực hiện đề tài.
- Luật Đất đai 2013 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 29/11/2013.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ ban hành Nghị định quy
định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai số
45/2013/QH13 (Có hiệu lực từ 01/07/2014).
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về giá đất (Có hiệu lực
từ 01/07/2014).
- Nghị định 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất (Có hiệu lực từ 01/07/2014).
- Nghị định 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước (Có hiệu lực từ 01/07/2014).
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất (Có hiệu lực từ 01/07/2014).
- Nghị định 35/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng
đất trồng lúa (Có hiệu lực từ 01/07/2015).
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành (Có hiệu lực từ 05/07/2014).
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành (Có hiệu lực từ 05/07/2014).
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành (Có hiệu lực từ 05/07/2014)
- Thông tư 29/2014/TT-BTNMT về Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành (Có hiệu lực từ 17/07/2014).


- Thông tư 30/2014/TT-BTNMT về Quy định quy định về hồ sơ giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài

nguyên và Môi trường ban hành (Có hiệu lực từ 17/07/2014).
- Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất;
xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định
giá đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
- Thông tư 76/2014/TT-BTC của Bộ tài chính hướng dẫn Nghị định 45 về thu
tiền sử dụng đất(Có hiệu lực từ 01/08/2014).
- Thông tư 77/2014/TT- BTC của Bộ tài chính hướng dẫn Nghị định 46
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (Có hiệu lực từ 01/08/2014).
- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết một số nội dung về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành.
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ.
- Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/04/2015 do Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định việc tổ chức thực
hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất.
- Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/05/2015 của Bộ tài chính hướng
dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Quyết định số 528/2014/QĐ-UBND ban hành ngày 22/12/2014 2014 của
UBND tỉnh Bắc Ninh Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và thực hiện trình tự thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.


- Quyết định số 529/2014/QĐ-UBND ban hành ngày 22/12/2014 của UBND
tỉnh Bắc Ninh Quy định hạn mức giao đất ở; diện tích tối thiểu được tách

thửa đối với đất ở; hạn mức công nhận đất ở; hạn mức giao đất trống, đồi
núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Quyết định số 522/2014/QĐ-UBND ban hành ngày 29/12/2014 2014 của
UBND tỉnh Bắc Ninh Quy định về Ban hành Bảng giá các loại đất trên địa
bàn tỉnh 05 năm (2015-2019).
- Quyết định số 28/QĐ-UBND ngày 22/01/2015 của UBND tỉnh Bắc Ninh về
việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Gia Bình.
- Quyết định số 428/QĐ-UBND ngày 05/5/2015 của UBND tỉnh Bắc Ninh về
việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Gia
Bình, tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 173/QĐ-UBND ngày 13/05/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Bắc Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) huyện Gia Bình.
- Quyết định số 1819/QĐ-BTNMT ngày 10/07/2015 do Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành phê duyệt dự án Điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2016 - 2020
cấp quốc gia.
- Quyết định số 573/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh Bắc Ninh về
việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Gia Bình.
- Văn bản số 1244/TCQLĐĐ-CQHĐĐ ngày 22/9/2014 của Tổng cục quản lý
đất đai Hướng dẫn điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp và
lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
- Văn bản số 187/2015/BTNMT-TCQLDĐ ngày 21/01/2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc điều chỉnh và lập kế hoạch sử dụng đất.


- Văn bản số 282/CV-TNMT ngày 19/3/2015 của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Bắc Ninh về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 cấp huyện và lập kế hoạch sử dụng đất năm 2016.
- Văn bản số 4389/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 16/10/2015 của Tổng cục quản lý

đất đai Hướng dẫn về việc lập kế hoạch sử dụng đất năm 2016.
1.2. Khái quát chính sách đất nông nghiệp của Thế giới và Việt Nam
1.2.1. Khái quát chính sách đất nông nghiệp của Thế giới
Trên thế giới, nông nghiệp được coi là một lĩnh vực quan trọng không
thể thiếu được trong chiến lược phát triển kinh tế của mỗi nước. Do đó
sản xuất nông nghiệp không những cung cấp lương thực, thực phẩm cho
con người, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng và công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm mà còn sản
xuất ra những mặt hàng có giá trị xuất khẩu, tăng thêm nguồn thu ngoại tệ.
Trong quá khứ và hiện tại cũng như trong tương lai, nông nghiệp vẫn đóng
vai trò cực kỳ quan trọng cho sự phát triển của xã hội loài người, không
ngành nào có thể thay thế được. Trên 40% số lao động trên thế giới đang
tham gia vào hoạt động nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp còn góp
phần đảm bảo an ninh lương thực, đó là mục tiêu phấn đấu của mỗi
quốc gia, góp phần ổn định chính trị, phát triển nền kinh tế.
Với vai trò quan trọng như trên, mỗi quốc gia trên thế giới đều
hiểu được tầm quan trọng của việc sử dụng đất để phát triển nông nghiệp,
có nhiều chính sách, chiến lược được đưa. Một số thành công lớn về
chính sách cải cách đất đai như ở Nhật bản, Hàn Quốc và lãnh thổ Đài
loan… đã duy trì được mức phát triển nông nghiệp cao và ổn định trong
nhiều năm. Một số nước chưa đạt được mục tiêu chính sách ruộng đất
như Philippin, Ấn Độ….thì gặp khó khăn trong phát triển sản xuất nông
nghiệp.


+ Ở Anh, tuy đất đai thuộc sở hữu của Nữ hoàng nhưng quyền sở
hữu của Nữ hoàng chỉ là danh nghĩa. Ngày nay ở Anh, 69% đất đai được sở
hữu



bởi 158.000 gia đình. Theo J.G.Riddall, tác giả cuốn “Sự trở về” thì: “Đối với
luật Anh, không có quyền sở hữu tuyệt đối đối với đất đai. Lý do là quyền đối
với đất đai được xác lập thông qua việc thuê mướn của Nữ hoàng. Tuy
nhiên, vì lý do thực tế mà người có quyền đối với đất đai hiện nay được đối
xử như chủ sở hữu đất đai”. Và theo GS. Michel Fromont thì: “Quyền này
rất giống với quyền sở hữu trong các hệ thống pháp luật La Mã”. Do vậy, ,
Anh là nước theo mô hình đa sở hữu đối với đất đai (Lê Quang Tiến, 2010) [2]
+ Chính phủ Hàn Quốc thừa nhận sở hữu tư nhân về đất nông
nghiệp, nhưng Chính phủ quản lý mục đích sử dụng đất (chỉ những ai đang
sử dụng và sẽ sử dụng đất nông nghiệp thì mới có quyền sở hữu đất nông
nghiệp), mặt khác Nhà nước phát triển công nghiệp để thu hút lao động dư
thừa trong nông thôn, thay đổi mức hạn điền từ 3ha/hộ đến 30 ha/hộ (Lê
Quang Tiến, 2010) [2].
+ Ở Trung Quốc, chính sách đất đai thể hiện trong Luật đất đai ban
hành năm 1987 quy định 4 chủ sở hữu đất nông nghiệp ở nông thôn là tập
thể nông dân xã, tập thể nông dân nông thôn tự trị, tập thể nhóm nông
dân và tổ tự trị.
+ Nhà nước Hoa Kỳ cấp đất đồng thời cho phép mua, bán, cho thuê
để hình thành trang trại (với quy mô bình quân 299 ha/trang trại).
1.2.2. Khái quát chính sách đất nông nghiệp của Việt Nam
Chính sách đất nông nghiệp hiện nay ở nước ta là kết quả của quá
trình xây dựng trên quan điểm đổi mới trong một thời gian dài. Khởi điểm
của quá trình đổi mới đó là Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị năm 1988 về
giao quyền tự chủ cho hộ nông dân, Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban
Chấp hành Trung ương (khóa VI) tháng 11-1988 về giao đất cho hộ nông dân.
Cụ thể hóa các chủ trương của Đảng, Nhà nước đã xây dựng và ban
hành nhiều văn bản pháp lý xác định chế độ, chính sách đối với đất nông
nghiệp, trong đó nổi bật là Luật Đất đai ban hành năm 1993 (được liên tục



sửa đổi vào các năm sau này,luật đất đai 2003, nhất là Luật Đất đai năm
2013),


Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất (năm 1999), Luật Thuế sử dụng đất
nông nghiệp (năm 2000, thay cho thuế nông nghiệp). Nội dung cơ bản
của chính sách đất nông nghiệp của Nhà nước Việt Nam hiện nay thể hiện
qua chế độ sở hữu đất nông nghiệp, chính sách giá đất của Nhà nước, chính
sách tích tụ và tập trung đất nông nghiệp, chính sách thuế đất nông
nghiệp và chính sách bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp.
- Chế độ sở hữu đất nông nghiệp
Chế độ sở hữu đất nông nghiệp ở Việt Nam được phân chia thành
hai quyền: quyền sở hữu và quyền sử dụng. Hai quyền ấy được phân cho hai
chủ thể khác nhau là Nhà nước (đại diện cho chủ sở hữu toàn dân) và
người sử dụng, chủ yếu là nông dân.
Chế độ sở hữu đất đai đặc biệt của Việt Nam đã đưa đến một số hệ
quả:
- Ở Việt Nam đã hình thành hai thị trường đất đai: thị trường cấp I là thị
trường giao dịch giữa Nhà nước và người sử dụng đất (với nhiều chế độ
khác nhau, như giao đất có thu tiền, không thu tiền; giao đất có thời hạn
khác nhau; cho thuê đất...); thị trường cấp II là thị trường giao dịch giữa
những người sử dụng đất nông nghiệp với nhau. Thị trường cấp I được
Nhà nước kiểm soát chặt chẽ về đối tượng được giao đất, giá giao đất, thời
hạn giao đất và mục đích sử dụng đất. Thị trường cấp II là thị trường
chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo mục đích đã được Nhà nước quy
định, hoạt động tự phát, Nhà nước chỉ đứng ra cung cấp các dịch vụ pháp
lý cần thiết cho giao dịch và thu thuế. Trong thực tế, thị trường cấp II chưa
được tổ chức quy củ và chưa có dịch vụ thích ứng nên hạn chế khả năng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của nông dân.
- Nhà nước vừa đóng vai trò cơ quan quản lý hành chính công đối với đất

đai, vừa đóng vai trò chủ sở hữu đất, có quyền quyết định thu hồi quyền
sử dụng đất của nông dân, chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp và
giao


đất nông nghiệp đã được chuyển mục đích sử dụng cho tổ chức và cá
nhân không phải là nông dân, quy định giá thu hồi đất nông nghiệp.
- Người nông dân ở vào vị thế yếu trong giao dịch đất nông nghiệp, thể hiện
qua các khía cạnh:
Thứ nhất, người nông dân chỉ được sử dụng đất nông nghiệp vào
mục đích sản xuất nông nghiệp. Do mức sinh lợi của ngành nông nghiệp
thấp nên giá trị chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thành tiền không
lớn, không khuyến khích người nông dân chuyển quyền sử dụng này cho
người khác.
Thứ hai, Nhà nước toàn quyền quy hoạch và thu hồi đất nông nghiệp
để chuyển thành đất đô thị hoặc đất kinh doanh mà nông dân không có
quyền thỏa thuận giá đất bị thu hồi, cũng như không có quyền phản đối
hoặc đòi hỏi đền bù thỏa đáng quyền lợi của mình. Trường hợp đất thu hồi
để làm các công trình công cộng như đường sá, công trình thủy lợi... thì
không có mặt bằng giá mới nên người nông dân không cảm nhận được thiệt
thòi của họ. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất để chuyển thành khu đô
thị theo cách giao cho các doanh nghiệp đầu tư kết cấu hạ tầng rồi bán
nền, bán nhà... sẽ làm xuất hiện mặt bằng giá quyền sử dụng đất phi
nông nghiệp, thường cao hơn giá đất nông nghiệp nhiều lần.
Thứ ba, thời hạn giao đất nông nghiệp cho nông dân theo quy định
của pháp luật hiện hành là quá ngắn (50 năm với đất trồng cây lâu năm, 20
năm với đất còn lại) so với thời hạn giao đất phi nông nghiệp. Hạn mức
diện tích đất giao khá thấp.
- Chính sách giá đất nông nghiệp
Chính sách giá đất nông nghiệp được quy định tại Luật Đất đai năm

1993, năm 2003, mới nhất là luật đất đai năm 2013. Theo đó, có hai
phương pháp xác định giá đất: theo giá thị trường và theo thu nhập từ đất.
Quyền xác định giá đất được phân cấp rộng rãi cho chính quyền cấp tỉnh.
Chế độ điều chỉnh giá cũng linh hoạt hơn trước và bám sát giá thị trường.


×