Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

Nâng cao hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội huyện hà hòa tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.18 KB, 115 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận
văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn Tiết
Thị Minh Hoa


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm
ơn đến TS.Bùi Đình Hòa, người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến quý Thầy giáo, Cô giáo Khoa Kinh tế và PTNT,
phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin bày tỏ sự cảm ơn đến Huyện Ủy, UBND huyện Hạ Hòa tỉnh Phú
Thọ, các phòng ban chức năng của huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ; UBND các xã điều
tra thuộc huyện Hạ Hòa; Ngân hàng CSXH huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ; các hộ
nông dân đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia đình,
người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn Tiết
Thị Minh Hoa




3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH..................................................................................... v
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài............................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU....................................................................... 4
1.1. Đói nghèo và cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo.................................................. 4
1.1.1. Định nghĩa về nghèo......................................................................................... 4
1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói......................................................................... 6
1.2. Tín dụng đối với hộ nghèo............................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm tín dụng.......................................................................................... 12
1.2.2. Tín dụng đối với người nghèo......................................................................... 12
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo....................13
1.2.4. Cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của Ngân hàng CSXH....................................14
1.3. Nội dung, hệ thống chỉ tiêu đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho
vay ưu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH...................................................... 17
1.3.1. Một vài nét về Ngân hàng chính sách xã hội.................................................... 17
1.3.2. Khái niệm hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của Ngân hàng chính
sách xã hội..................................................................................................... 23
1.3.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của
NHCSXH......................................................................................................... 23
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của
NHCSXH......................................................................................................... 28

1.4. Kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới và Việt Nam về cho vay đối với
người nghèo.................................................................................................. 30
1.4.1. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới........................................................... 30


4

1.4.2. Kinh nghiệm ở Việt Nam................................................................................. 31
1.4.3. Một số bài học kinh nghiệm cho huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ.........................39
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................41
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 41
2.2.1. Phương pháp chọn điểm và thu thập tài liệu................................................... 41
2.2.2. Phương pháp PRA........................................................................................... 42
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.......................................................................... 42
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................................. 44
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.......................................................................... 44
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................................... 44
3.1.2. Đặc điểm KT - XH............................................................................................ 46
3.2. Tình trạng nghèo đói của huyện Hạ Hòa............................................................. 51
3.2.1. Thực trạng nghèo của huyện Hạ Hòa năm 2015-2016 theo chuẩn nghèo mới. . .51
3.2.2. Thực trạng nghèo của huyện Hạ Hòa theo các nhóm đối tượng......................55
3.3. Thực trạng hoạt động cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH huyện
Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ...................................................................................... 57
3.3.1. Giới thiệu tổng quan về mô hình tổ chức và hoạt động của NHCSXH huyện
Hạ Hòa - tỉnh Phú Thọ..................................................................................... 57
3.3.2. Thực trạng hoạt động cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH huyện
Hạ Hòa - tỉnh Phú Thọ..................................................................................... 60
3.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn vay của nhóm hộ điều tra............................................63
3.4. Giải pháp thực hiện nâng cao hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo tại

NHCSXH huyện Hạ Hòa.................................................................................. 67
3.4.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội huyện Hạ Hòa và phương hướng nâng
cao hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH Hạ Hòa đến
năm 2020...................................................................................................... 67
3.4.2. Giải pháp thực hiện nâng cao hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo tại
NHCSXH huyện Hạ Hòa.................................................................................... 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................... 79


5

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. 82
PHỤ LỤC................................................................................................................... 91


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng 2.1. Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia)...........................8
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Hạ Hòa năm 2016...................................45
Bảng 3.2. Giá trị tăng thêm trên địa bàn huyện Hạ Hòa năm 2016............................46
Bảng 3.3. Tình hình dân số huyện Hạ hòa năm 2016 phân theo thành thị, nông
thôn và giới tính
.........................................................................................................................
47

Bảng 3.4. Lao động huyện Hạ Hòa phân theo đơn vị và ngành kinh tế năm 2016.......48
Bảng 3.5. Thực trạng giáo dục huyện Hạ Hòa................................................................ 50
Bảng 3.6. Thực trạng nghèo của huyện Hạ Hòa năm 2015-2016................................51
Bảng 3.7. Thực trạng nghèo của huyện Hạ Hòa theo các nhóm đối tượng...............55
Bảng 3.8. Cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH huyện Hạ Hòa....................60
Bảng 3.9. Doanh số cho vay, dư nợ cho vay hộ nghèo..................................................60

Bảng 3.10. Cơ cấu cho vay hộ nghèo...............................................................................61
Bảng 3.11. Dư nợ hộ nghèo theo ngành nghề............................................................... 61
Bảng 3.12. Tỷ trọng dư nợ hộ nghèo trong tổng dư nợ của NHCSXH huyện Hạ Hòa....62
Bảng 3.13. Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay hộ nghèo của NHCSXH huyện Hạ Hòa..................62
Bảng 3.14. Tỷ lệ hộ nghèo sử dụng vốn sai mục đích xin vay.......................................... 62
Bảng 3.15. Mức độ đáp ứng nhu cầu vay vốn của NHCS huyện Hạ Hòa........................63
Bảng 3.16. Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn...........................................................................63
Bảng 3.17. Mức thu nhập bình quân các hộ trước và sau vay vốn................................. 64
Bảng 3.18. Tỷ lệ hộ thoát nghèo nhờ chương trình cho vay ưu đãi (*)...........................65
Bảng 3.19. Ý kiến các hộ điều tra về lượng, thời hạn và lãi suất vay vốn của
ngân hàng CSXH
.........................................................................................................................
65

Bảng 3.20. Ý kiến các hộ điều tra về vay vốn của ngân hàng CSXH.................................66


7

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nền kinh tế nước ta đã đạt được
nhiều thành tựu quan trọng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm đều đạt mức
khá cao, ngay cả thời kỳ suy thoái của nền kinh tế thế giới. Nhờ đó, đời sống nhân
dân ngày càng được cải thiện, đưa tỷ lệ hộ nghèo giảm từ hơn 60% năm 1990
xuống còn 17,2% năm 2000 và 4,5% năm 2015[1]. Tuy vậy, xóa đói giảm nghèo
(XĐGN) là một sự nghiệp khó khăn và lâu dài, đòi hỏi phải có sự giúp đỡ của các
ngành, các cấp, trong đó Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH) đóng vai trò rất
quan trọng.
Để đưa đồng vốn chính sách của Chính phủ đến tận tay người nghèo và đối

tượng chính sách với chi phí thấp nhất, hiệu quả cao nhất, NHCSXH (thành lập
tháng 10-2002) đã xây dựng mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng
đặc thù, hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam. Mạng lưới hoạt
động của NHCSXH có 63 chi nhánh cấp tỉnh, 629 phòng giao dịch cấp huyện và
gần
11.000 điểm giao dịch (hoạt động một ngày cố định trong tháng) tại các
xã/phường/thị trấn trên cả nước. Ngoài ra, còn hệ thống gần 200.000 tổ tiết kiệm
và vay vốn do các hội đoàn thể quản lý tại các thôn xóm, bản làng, đến tận vùng
sâu, vùng xa, biên giới, biển đảo… Tính đến tháng 9-2016, với 20 chương trình
tín dụng, tổng nguồn vốn của NHCSXH đạt hơn 157.000 tỷ đồng, tổng dư nợ đạt
hơn
150.000 tỷ đồng, góp phần giúp hơn 28,8 triệu lượt hộ nghèo, hộ cận nghèo và
các đối tượng chính sách được vay vốn phát triển sản xuất; hơn 4 triệu hộ
vượt qua ngưỡng nghèo. Các chương trình của NHCSXH đã tạo việc làm mới cho
3,2 triệu lao động, trong đó 107.000 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài; giúp 3,4 triệu học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn
học tập; xây dựng gần 8.000 căn nhà tránh lũ cho hộ nghèo tại các tỉnh miền
Trung, hơn 104.000 căn nhà vượt lũ cho hộ gia đình vùng Đồng bằng sông Cửu
Long và gần 484.000 căn nhà cho hộ nghèo và các gia đình chính sách chưa có
nhà ở trên toàn quốc… Đặc biệt, chất lượng tín dụng chính sách không ngừng


8

được củng cố, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh giảm đáng kể khi chỉ chiếm 0,87%
tổng dư nợ.Kể từ khi thành lập NHCSXH đã cho thấy mô hình của chúng ta còn
ưu việt hơn, quy mô lớn hơn nhiều ngân hàng đã tồn tại trong khu vực và trên
thế giới chuyên về phục vụ người



nghèo.Tín dụng chính sách là một giải pháp có tính nhân văn sâu sắc và phù hợp
với thực tiễn đất nước. Đây là kênh quan trọng để chúng ta phát huy vai trò
chủ động, sáng tạo của người nghèo; đồng thời giảm thiểu tư duy trông chờ, ỷ lại.
Vì khi sử dụng vốn vay, người dân có ý thức chủ động hơn so với với các chương
trình hỗ trợ cho không, phát không, các chương trình hỗ trợ trực tiếp.
Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, tuy nhiên, giai đoạn
2016- 2020 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều, tổng số hộ nghèo trên toàn
quốc là hơn 2,3 triệu hộ; hộ cận nghèo hơn 1,2 triệu hộ. Như vậy, đối tượng có
nhu cầu vay vốn rất lớn, đây là thách thức đối với NHCSXH trong điều kiện nguồn
vốn ngân sách còn hạn hẹp. Công cuộc thực hiện giảm nghèo bền vững thêm
thách thức khi thực tế những năm qua cho thấy, nguồn lực để thực hiện các
chương trình tín dụng chính sách xã hội còn thấp so với nhu cầu thực tế của các
đối tượng chính sách. Kế hoạch giao tăng trưởng tín dụng hàng năm chưa phù
hợp với Chiến lược phát triển NHCSXH được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
vốn ngân sách Nhà nước cấp bổ sung vốn điều lệ, vốn các chương trình tín dụng
chính sách chưa kịp thời,… Điều này Ban Bí thư Trung ương Đảng đã nêu rõ tại
Chỉ thị 40-CT/TW ngày 22-11- 2014: “Nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội chưa
thực sự ổn định, cơ cấu chưa hợp lý, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế; chất
lượng tín dụng chưa đồng đều. Một số cấp ủy đảng, chính quyền chưa thực sự
vào cuộc, chưa quan tâm đúng mức tới hoạt động tín dụng chính sách xã hội…”.
Tại huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ, Chương trình XĐGN đã và đang được các
cấp, các ngành tại địa phương hết sức quan tâm. Nhờ vậy, đã có hàng trăm hộ
thoát nghèo, trong đó nhiều hộ đã tự vươn lên làm giàu chính đáng. Tỷ lệ hộ
nghèo của huyện năm 1996 là 32%, đến năm 2015 giảm còn 7,5%. Góp sức vào
sự nghiệp chung đó có sự nỗ lực của NHCSXH của huyện. Cụ thể, hàng năm ngân
hàng này đã cho hàng trăm lượt hộ nghèo vay vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh.
Mặc dù đã đạt được những thành tựu, xong hoạt động cho vay hộ nghèo tại
NHCSXH huyện Hạ Hòa hiện vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế. Đó là: nguồn vốn
huy động thiếu tính ổn định, qui mô cho vay còn nhỏ, điều kiện cho vay còn
thiếu rõ ràng, và đặc biệt, thủ tục cho vay còn rườm rà, người vay vốn chưa sử

dụng có hiệu quả nguồn vốn vay… Để nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt
động cho vay hộ nghèo tại


NHCSXH, trong thời gian tới NHCSXH huyện cần tìm được các giải pháp phù hợp,
nhất là những giải pháp mang tính đột phá để nâng cao hiệu quả cho vay đối với
hộ nghèo trên địa bàn huyện. Góp phần thực hiện thành công chương trình giảm
nghèo của huyện giai đoạn 2016-2020.
Với những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả cho vay ưu đãi
đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú
Thọ” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về hiệu quả cho vay
ưu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH.
- Đánh giá thực trạng cho vay và hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo tại
NHCSXH huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ, đồng thời chỉ ra thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ưu đãi đối
với hộ nghèo tại NHCSXH huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.


Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Đói nghèo và cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo
1.1.1. Định nghĩa về nghèo
Hiện nay do sự phát triển của nền kinh tế thế giới, quan điểm đói nghèo
đã được hiểu rộng hơn, sâu hơn và cũng có thể được hiểu theo các cách tiếp cận
khác nhau: Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để
tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ
ăn, đủ mặc, không được đi học, không được đi khám, không có đất đai để trồng

trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín
dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ của
các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa là dễ bị bạo hành, phải
sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận nước
sạch và công trình vệ sinh an toàn” [9].
Nhà kinh tế học Mỹ Galbraith cũng quan niệm: "Con người bị coi là nghèo
khổ khi mà thu nhập của họ, ngay dù thích đáng để họ có thể tồn tại, rơi xuống
rõ rệt dưới mức thu nhập cộng đồng. Khi đó họ không thể có những gì mà đa số
trong cộng đồng coi như cái cần thiết tối thiểu để sống một cách đúng mực" [31].
Tại hội nghị về chống nghèo đói do Ủy Ban Kinh Tế Xã Hội Khu Vực Châu Á
- Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan vào tháng 9 năm
1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cho rằng: “Nghèo đói là tình trạng
của một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của
con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ kinh tế xã hội, phong
tục tập quán của từng vùng và phong tục ấy được xã hội thừa nhận” [20].
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về nghèo đói như
sau: “Nghèo đói là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 USD mỗi ngày
cho một người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn
tại” [20].


Nói một cách cụ thể hơn, nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư có mức
sống ở mức tối thiểu, không thỏa mãn nhu cầu cơ bản của con người. Nhu cầu cơ
bản ở


đây chính là cái thiết yếu, cái tối thiểu để duy trì sự tồn tại của con người. Nhu cầu
ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp, v.v…
Về thời gian: Phần lớn người nghèo có mức sống dưới mức được xác định
như một chuẩn thấp nhất có thể chấp nhận trong một thời gian dài (cũng cần

phải bổ sung vào số người này những người nghèo tình thế do thất nghiệp do
thiên tai, rủi do hay do con người gây ra) [17].
Về giới: Phần lớn người nghèo ở các nước đều là phụ nữ. Mặc dù trong gia
đình, nam giới là chủ nhưng phụ nữ vẫn phải gánh chịu nhiều hơn gánh nặng
của nghèo [17].
Về không gian: Nghèo diễn ra chủ yếu ở nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng
xa, v.v… Dù nền kinh tế có phát triển đến thế nào chăng nữa, dân cư ở các vùng kể
trên vẫn dễ bị rơi vào nghèo [17].
Về môi trường: Hầu hết những người nghèo đều phải sống trong môi
trường khắc nghiệt và xuống cấp nghiêm trọng, bởi vì những người nghèo không
đủ khả năng và điều kiện gìn giữ, đảm bảo và cải thiện môi trường sống [17].
Tóm lại: Những quan niệm về nghèo đói do các cách tiếp cận khác nhau nên có
những ý kiến khác nhau, nghèo là một khái niệm tương đối và có tính biến đổi. Các
chỉ số xác định giới hạn nghèo không phải là cứng nhắc và bất biến.
Khái niệm về hộ đói: Hộ đói là một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức
tối thiểu, không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống hay nói cách
khác đó là một bộ phận dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa, thường xuyên phải
vay nợ và không có khả năng trả nợ.
Khái niệm về hộ nghèo: Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình chỉ
thỏa mãn một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn
mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Khái niệm xã nghèo: Xã nghèo có các đặc trưng sau:
- Tỷ lệ hộ nghèo từ 15% trở lên
- Dưới 70% số hộ được sử dụng nước sạch
- Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn
theo cấp kỹ thuật của bộ giao thông vận tải dưới 90%, tỷ lệ km đường trục


thôn xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của bộ giao thông vận
tải dưới 70%.

- Chưa có hoặc có chợ trung tâm xã đạt tiêu chuẩn của bộ xây dựng.
- Trình độ dân trí thấp, tỷ lệ mù chữ cao.
Khái niệm về vùng nghèo: Vùng nghèo là chỉ địa bàn tương đối rộng có thể là
một số xã liền kề nhau hoặc một vùng dân cư nằm ở vị trí rất khó khăn hiểm
trở, giao thông không thuận tiện, cơ sở hạ tầng thiếu thốn, không có điều kiện
phát triển sản xuất đảm bảo cuộc sống và là vùng có số hộ nghèo và xã nghèo cao
[1].
1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói
1.1.2.1. Chuẩn mực xác định nghèo đói trên thế giới
Để đánh giá nghèo đói Liên hợp quốc (UNDP) dùng cách tính dựa trên cơ sở
phân phối thu nhập cho từng cá nhân hoặc hộ gia đình nhận được trong thời
gian nhất định. Nó không quan tâm đến nguồn mang lại thu nhập hay môi
trường sống của dân cư mà chia đều cho mọi thành phần dân cư. Phương pháp
tính là: Đem chia dân số của 1 nước, 1 châu lục hoặc toàn cầu ra làm 5 nhóm, mỗi
nhóm có 20% dân số bao gồm: Rất giàu, giàu, trung bình, nghèo, rất nghèo. Theo
cách tính này vào những năm 1990 thì 20% dân số giàu nhất chiếm 82,7% thu
nhập toàn thế giới, trong khi 20% người nghèo nhất chỉ chiếm 1,4% thu nhập
toàn thế giới. Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá
mức độ giàu nghèo của các quốc gia dựa vào thu nhập quốc dân bình quân tính
theo đầu người trong một năm với cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức là tính
theo tỷ giá hối đoái và tính theo USD. Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người
ta chia mức bình quân của các nước trên toàn thế giới làm 6 loại:
Trên 25.000USD/người/năm: Là nước cực giàu.
- Từ 20.000 đến dưới 25.000USD/người/năm: Là nước giàu.
- Từ 10.000 đến dưới 20.000USD/người/năm: Là nước khá giàu.
- Từ 2.500 đến dưới 10.000 USD/người/năm: Là nước trung bình.
- Từ 500 đến dưới 2.500USD/người/năm: Là nước nghèo.
- Dưới 500USD/người/năm: Là nước cực nghèo.



Cũng theo quan niệm trên Ngân hàng thế giới đưa ra kiến nghị thang
nghèo đói như sau:
+ Đối với các nước nghèo: Các cá nhân bị coi là nghèo khi mà có thu nhập
dưới 0.5 USD/ngày.
+ Đối với các nước đang phát triển là 1 USD/ngày.
+ Các nước thuộc châu Mỹ La Tinh và Caribe là 2 USD/ngày.
+ Các nước Đông Âu là 4 USD/ngày.
+ Các nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày.
Theo quan điểm chung của nhiều nước, hộ nghèo là hộ có thu nhập dưới
1/3 mức trung bình của xã hội. Do đặc điểm của nền KT - XH và sức mua của đồng
tiền khác nhau, chuẩn nghèo theo thu nhập (tính theo USD) cũng khác nhau ở
từng quốc gia. Ở một số nước có thu nhập cao, chuẩn nghèo được xác định
là 14USD/người/ngày. Trong khi đó chuẩn nghèo của Malaysia là 28 USD/
người
/tháng, Srilanca là 17 USD/người/tháng, v.v…
Ở Việt Nam, GDP bình quân khoảng 600USD/người/năm, nên so diện chung
của thế giới nước ta là nước nghèo khó. Do đó, không thể lấy mức nghèo của WB
để xác định nghèo của Việt Nam. [17]
Vì vậy, các quốc gia đều tự đưa ra chuẩn của riêng nước mình thông thường
thấp hơn thang nghèo đói mà Ngân hàng thế giới đưa ra. Ví dụ như Mỹ đưa ra
chuẩn nghèo là mức thu nhập dưới 16.000 Kcal đối với một hộ gia đình chuẩn (gia
đình 4 người) trong một năm tương đương với 11,1 USD/ngày/người.
Nhưng cần thấy rằng, ngoài thu nhập nghèo đói còn chịu tác động của nhiều
yếu tố khác như văn hóa, chính trị, xã hội, sức khỏe, trình độ… Vì vậy, để đánh giá
vấn đề nghèo đói, bên cạnh tiêu chí thu nhập quốc gia bình quân, UNDP còn đưa
ra chỉ số phát triển con người HDI bao gồm hệ thống 3 chỉ tiêu: tuổi thọ, tình trạng
biết chữ của người lớn và thu nhập bình quân đầu người trong năm. Đây là chỉ tiêu
cho phép đánh giá đầy đủ và toàn diện về sự phát triển và trình độ văn minh của
mỗi quốc gia, nhìn nhận nước giàu nghèo tương đối chính xác và khách quan.
1.1.2.2. Xác định tiêu chí chuẩn nghèo của Việt Nam



- Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói theo tiêu chuẩn quốc gia. Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực của chương trình
XĐGN đã


tiến hành rà soát chuẩn nghèo qua các thời kì. Lúc đầu, nghèo được xác định
dựa trên các chỉ tiêu nhu cầu, sau đó chuyển sang chỉ tiêu thu nhập, kết quả là đã
6 lần công bố chuẩn nghèo đói cho từng giai đoạn khác nhau (bảng 2.1):
Bảng 2.1. Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia)
Chuẩn nghèo đói
qua các giai đoạn

Phân loại người

Mức thu nhập bình

nghèo đói

quân/người/tháng

1993 - 1995

Đói (KV nông thôn)

Dưới 8Kg

(Mức thu nhập


Đói (KV thành thị)

Dưới 13Kg

bình quân quy ra

Nghèo (KV nông thôn)

Dưới 15Kg

gạo)

Nghèo (KV thành thị)

Dưới 20Kg

1996 - 2000
(Mức thu nhập quy
ra gạo tương
đương với số tiền)

Đói (tính cho mọi khu vực)
Nghèo (KV nông thôn,
miền núi, hải đảo)
Nghèo (KV

nông

thôn, đồng bằng
trung du)

Nghèo (KV thành thị)
Nghèo (KV

2001 - 2005
(mức thu nhập
tính bằng tiền)

2006 - 2010
(mức thu nhập
tính bằng tiền)
2011 - 2015
(mức thu nhập

Dưới 15Kg (55.000 đồng)
Dưới 20Kg (70.000 đồng)
Dưới 25Kg (90.000 đồng)

nông thôn,

miền núi, hải đảo)
Nghèo (KV

Dưới 13Kg (45.000 đồng)

nông

thôn, đồng bằng

Dưới 80.000 đồng
Dưới 100.000 đồng


trung du)
Nghèo (KV thành thị)

Dưới 150.000 đồng

Nghèo (KV nông thôn)

Dưới 200.000 đồng

Nghèo (KV thành thị)

Dưới 260.000 đồng

Nghèo (KV nông thôn)

Dưới 400.000 đồng

Nghèo (KV thành thị)

Dưới 500.000 đồng

tính bằng

Cận nghèo (KV nông thôn)

401.000 - 520.000 đồng

tiền)


Cận nghèo (KV thành thị)

501.000 - 650.000 đồng

20162020

Nghèo (KV nông thôn)

Dưới 700.000 đồng
(mức thu thập tính bằng tiền)


Nghèo (KV thành
thị)

Cận nghèo (KV nông thôn)

Dưới 900.000 đồng

Cận nghèo (KV thành thị)

Trên 700.000 - 1.000.000 đồng
Trên 900.000 - 1.300.000 đồng

(Nguồn: Bộ LĐ-TB và XH, chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN và Quyết định
số 170/2005/QĐ-TT; Quyết định số 59/2015 TTg)


Đầu năm 1998, cả nước có 2,65 triệu hộ với khoảng 14 triệu dân nghèo
đói, chiếm 17,7% dân số. Trong đó có 300.000 hộ thường xuyên nghèo đói; có

1.498 xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 40% trở lên và 1.168 xã thiếu cơ sở hạ tầng thiết
yếu (điện, đường, trường, trạm xá, chợ, nước sạch, v.v…), 2/3 số xã nghèo là các xã
miền núi, khoảng 1,2 triệu người ở 978 xã cần được định canh, định cư và 15
vạn đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn cần được hỗ trợ phát triển. Đến
cuối năm 2000, tỷ lệ hộ nghèo ở thành thị còn 6% và nông thôn 11,2%. Đầu năm
2001 khi thay đổi chuẩn nghèo đói, nước ta còn khoảng 2,8 triệu hộ nghèo
(chiếm 17,11%) đến cuối năm 2005 còn khoảng 1,6 triệu hộ nghèo, chiếm khoảng
9,5% [17]. Ngày 10 tháng 9 năm 2015, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội đã ký ban hành Quyết định số 1294/QĐ-LĐTBXH phê duyệt kết quả điều
tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2014. Theo đó, tổng số hộ nghèo trên
phạm vi cả nước năm 2014 là 1.442.261 hộ (giảm 375.628 hộ so với năm 2013).
Tỷ lệ hộ nghèo năm 2014 là 5,97%, giảm 1,83% so với năm 2013 (theo chuẩn
nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp
dụng cho giai đoạn 2011-2015). Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
Đào Ngọc Dung vừa ban hành Quyết định số 1905/QĐ-LĐTBXH ngày 22/8 về việc
phê duyệt kết quả Tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2015 theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.Theo kết quả điều tra,
cả nước có hơn 2,338 triệu hộ nghèo chiếm tỷ lệ 9,88% so với tổng số hộ dân cư
trên toàn quốc và hơn 1,235 triệu hộ cận nghèo (chiếm tỷ lệ 5,22%) theo chuẩn
nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020.
Như vậy, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều đã tăng tỷ lệ hộ nghèo
từ dưới 5% năm 2015 lên gần 10% năm 2016. Nguyên nhân tỷ lệ hộ nghèo tăng
gần gấp đôi là do chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 tiếp cận dựa trên việc đo
lường thu nhập nhưng chuẩn nghèo mới trong giai đoạn 2016-2020 nâng tiêu chí
về thu nhập và đo lường thêm các mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản như: y
tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin.
Kết quả điều tra cho thấy khu vực miền núi Tây Bắc có tỷ lệ hộ nghèo cao
nhất cả nước với 34,52%, tiếp theo là miền núi Đông Bắc (20,74%) và Tây Nguyên



(17,14%). Đông Nam bộ có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất cả nước với 1,23%, tỷ lệ hộ
nghèo của Đồng bằng sông Hồng cũng chỉ 4,76%. Phương pháp chuẩn nghèo này
đã được đánh giá phù hợp với mức sống và thu nhập của dân cư nói chung,
cũng như thu nhập của 20% nhóm nghèo nhất, đảm bảo được khả năng huy động
nguồn lực thực hiện mục tiêu dự kiến và đáp ứng được yêu cầu từng bước tiếp
cận và hội nhập quốc tế [1].
1.1.2.3. Nguyên nhân đói nghèo
Đói nghèo là hậu quả đan xen của nhiều nguyên nhân nằm trong các
nhóm nguyên nhân. Nhóm nguyên nhân khách quan, do môi trường tự nhiên (vị
trí, khí hậu, đất đai); kinh tế - xã hội (trình độ dân trí thấp, yếu tố tập quán của
từng dân tộc, từng vùng miền, chính sách của Nhà nước) và nhóm nguyên nhân
do bản thân người nghèo; đi vào phân tích các nguyên nhân như sau:
Thứ nhất, nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên; kinh tế - xã hội
- Điều kiện tự nhiên. Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đã tác động sâu sắc
đến SXKD của các hộ gia đình, đặc biệt là các hộ nghèo.
Đói nghèo tập trung khu vực nông thôn: Nghèo có đặc thù rõ rệt về mặt địa
lý. Ở Việt Nam, với 80% dân số và 90% số người nghèo sống ở nông thôn “Những
đặc trưng của người nghèo vẫn giống như trước đây - đói nghèo vẫn là hiện
tượng phổ biến ở nông thôn và đối với các dân tộc thiểu số, thì mức độ đói
nghèo cao và nghiêm trọng hơn so với đa số người Kinh. Các đặc trưng khác của
đói nghèo, là rủi ro cao về thu nhập, do thường xuyên bị thiên tai và tình trạng
thiếu việc làm nghiêm trọng ở nông thôn”.
Điều kiện vị trí không thuận lợi đã hạn chế nhiều đến sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm và sinh hoạt của các hộ gia đình. Người nghèo tập trung ở các vùng có
điều kiện sống khó khăn; đa số người nghèo sinh sống ở vùng miền núi, vùng sâu,
vùng xa, vùng nông thôn hoặc ở các vùng đồng bằng sông Cửu Long, miền trung;
do sự biến động của thời tiết (bão, lụt, hạn hán…) khiến cho các điều kiện sinh
sống và sản xuất của người dân càng thêm khó khăn, đặc biệt sự kém phát triển
về hạ tầng cơ sở đã làm cho các vùng này càng bị tách biệt với các vùng khác.

“Năm 2000, khoảng 20- 30% trong tổng số 1.870 xã đặc biệt khó khăn chưa có
đường dân sinh


đến trung tâm xã; 40% số xã chưa đủ phòng học; 5% số xã chưa có trạm y tế; 55%
số xã chưa có nước sạch; 40% số xã chưa có đường điện đến trung tâm xã; 50% số
xã chưa đủ công trình thủy lợi nhỏ; 20% số xã chưa có chợ xã hoặc cụm xã. Bên
cạnh đó, do điều kiện thiên nhiên không thuận lợi, số người dân thuộc diện cứu
trợ đột xuất hàng năm khá cao, khoảng 1- 1,5 triệu người. Hàng năm số hộ tái
đói nghèo trong tổng số hộ vừa thoát khỏi đói nghèo còn lớn”.
- Điều kiện kinh tế - xã hội. Người nghèo, đồng bào dân tộc ít người và các đối tượng
có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt thường có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm
được việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như chỉ đảm bảo nhu cầu
dinh dưỡng tối thiểu và do vậy, không có đủ điều kiện nâng cao trình độ của mình
trong tương lai, để thoát khỏi cảnh đói nghèo. Bên cạnh đó, trình độ học vấn
thấp ảnh hưởng đến các quyết định có liên quan đến giáo dục, sinh đẻ, nuôi
dưỡng con cái… Những ảnh hưởng này tác động không những đối với thế hệ
hiện tại, mà cả đối với các thế hệ tương lai. Suy dinh dưỡng ở trẻ em và trẻ sơ
sinh là nhân tố ảnh hưởng đến khả năng đến trường của con em các gia đình
nghèo nhất và sẽ làm cho việc thoát nghèo thông qua giáo dục, trở nên khó khăn
hơn.
- Chính sách nhà nước. Do cơ chế chính sách Nhà nước thiếu hoặc không đồng
bộ về chính sách đầu tư xây dựng, kết cấu hạ tầng cho từng vùng nghèo, chính
sách khuyến khích sản xuất, chính sách tín dụng, chính sách giáo dục đào tạo, y tế,
chính sách đất đai… đã ảnh hưởng đến kết quả XĐGN.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định trong thời gian qua là một trong
những nhân tố ảnh hưởng lớn đến mức giảm nghèo. Việt Nam đã có những thành
tích giảm đói nghèo rất đa dạng và trên diện rộng. Tuy nhiên, quá trình phát triển và
mở cửa nền kinh tế cũng có những tác động tiêu cực đến người nghèo:
Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, tỷ lệ đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn

còn thấp, chủ yếu mới tập trung cho thuỷ lợi, các trục công nghiệp chính, chú
trọng nhiều vào đầu tư thay thế nhập khẩu, vẫn chưa chú trọng đầu tư các
ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động, chưa chú trọng khuyến khích kịp
thời phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; nhiều chính sách trợ cấp như lãi suất tín


dụng, trợ giá, trợ cước… không đúng đối tượng, làm ảnh hưởng xấu đến sự
hình thành thị trường nông thôn, thị trường ở những vùng sâu, vùng xa.


Kết cấu hạ tầng giao thông đến các vùng sâu, vùng xa còn thiếu và yếu kém.
Việc tiếp cận đến các vùng này còn hết sức khó khăn, đầu tư của Nhà nước
chưa đáp ứng được yêu cầu, đóng góp nguồn lực của nhân dân còn hạn chế, chủ
yếu bằng lao động. Hệ thống pháp luật kinh tế vẫn chưa đầy đủ và đồng bộ, thiếu
một số đạo luật quan trọng. Nhiều văn bản pháp quy dưới luật chưa được ban
hành kịp thời và thiếu nhất quán đã gây không ít cản trở trong quá trình thực hiện
[9].
1.2. Tín dụng đối với hộ nghèo
1.2.1. Khái niệm tín dụng
Về bản chất, tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau và hoàn trả cả gốc và lãi
trong một khoảng thời gian nhất định đã được thỏa thuận giữa người đi vay và
người cho vay. Hay nói một cách khác, tín dụng là một phạm trù kinh tế, trong đó
mỗi cá nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật
cho một cá nhân hay tổ chức khác với thời hạn hoàn trả cùng với lãi suất, cách thức
vay mượn và thu hồi món vay… Tín dụng ra đời, tồn tại và phát triển cùng với
nền sản xuất hàng hóa. Trong điều kiện nền kinh tế còn tồn tại song song hàng
hóa và quan hệ hàng hóa tiền tệ thì sự tồn tại của tín dụng là một tất yếu khách
quan [8].
1.2.2. Tín dụng đối với người nghèo
*


Khái niệm tín dụng đối với người nghèo: [11].
Tín dụng đối với người nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho

những người nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất
trong một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tuỳ theo từng
nguồn có thể hưởng theo lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người nghèo mau
chóng vượt qua nghèo đói vươn lên hoà nhập cùng cộng đồng. Tín dụng đối với
người nghèo hoạt động theo những mục tiêu, nguyên tắc, điều kiện riêng, khác
với các loại hình tín dụng của các Ngân hàng Thương mại mà nó chứa đựng những
yếu tố cơ bản sau.
* Mục tiêu: Tín dụng đối với người nghèo nhằm vào việc giúp những người nghèo
đói có vốn phát triển sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống, hoạt động vì mục
tiêu XĐGN, không vì mục đích lợi nhuận.


* Nguyên tắc cho vay: Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn sản xuất
kinh doanh. Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ được xác định theo chuẩn


mực nghèo đói do Bộ LĐ-TBXH hoặc do địa phương công bố trong từng thời kỳ.
Thực hiện cho vay có hoàn trả (gốc và lãi) theo kỳ hạn đã thoả thuận.
* Điều kiện: Có một số điều kiện, tuỳ theo từng nguồn vốn, thời kỳ khác nhau, từng
địa phương khác nhau có thể quy định các điều kiện cho phù hợp với thực tế.
Nhưng một trong những điều kiện cơ bản nhất của tín dụng đối với người nghèo
đó là: Để được vay vốn không phải thế chấp tài sản.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
- Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo là hoạt đông có tính rủi ro cao. Ngoài những
nguyên nhân khách quan như thiên tai, bão lụt, dịch bệnh cây trồng vật
nuôi... thường xảy ra trên diện rộng, thiệt hại lớn còn là những nguyên nhân

khác từ bản thân hộ nghèo như: Thiếu kiến thức làm ăn, sản phẩm làm ra không
tiêu thụ được, sức cạnh tranh kém, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả đầu tư.
- Do cơ sở hạ tầng kém phát triển ở vùng sâu, vùng xa, có những xã chưa có
đường giao thông đến xã nên nhiều hộ nghèo chưa có điều kiện sử dụng vốn
Ngân hàng, hơn nữa trình độ dân trí chưa cao là những cản trở cho việc thực
hiện các chính sách tín dụng đối với hộ nghèo.
- Vốn tín dụng Ngân hàng chưa đồng bộ với các giải pháp khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư, cung cấp vật tư kỹ thuật cho sản xuất và tổ chức thị trường,
lồng ghép các chương trình kinh tế xã hội đối với nông nghiệp nông thôn
nông dân còn nhiều vấn đề khó khăn nên điều kiện nâng cao hiệu quả còn
nhiều tồn tại, vốn và hiệu quả đầu tư thấp.
- Việc xác định đối tượng hộ nghèo vay vốn còn nhiều bất cập. Theo cơ chế phải
là hộ nghèo thiếu vốn sản xuất kinh doanh nhưng việc bình xét, chọn từ Uỷ ban
Nhân dân xã do Ban XĐGN lập danh sách đơn thuần chỉ là danh sách hộ
nghèo, trong đó nhiều hộ không có điều kiện và năng lực tổ chức sản xuất,
hộ nghèo thuộc diện cứu trợ xã hội hoặc có những hộ không thuộc hộ nghèo
cũng có trong danh sách được vay vốn, điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả tín dụng đối với hộ nghèo.
- Phương thức đầu tư chưa phong phú dẫn đến việc sử dụng vốn vay sai mục đích,
vốn vay không phát huy hiệu quả, ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư vốn.


×