Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 2015 đến sử dụng đất nông nghiệp và kinh tế hộ trên địa bàn thành phố vinh, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 103 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Phan Diễm Hằng


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được nội dung này, tôi đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ rất tận
tình của TS. Nguyễn Đức Nhuận, sự giúp đỡ, động viên của các thầy cô giáo Khoa
Quản lý tài nguyên - Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Nhân dịp này cho phép tôi
được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn Đức Nhuận và những
ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Nghệ An, Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Vinh đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn đồng nghiệp động viên, giúp
đỡ trong quá trình thực hiện luận văn.
Thái Nguyên, ngày tháng
Tác giả luận văn

Phan Diễm Hằng



năm 2017


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
MỤC LỤC.............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH.......................................................................................... vi
MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................... 4
1.1. Khái quát về cơ sở lý luận của Quy hoạch sử dụng đất...............................4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm quy hoạch sử dụng đất.......................................... 4
1.1.2. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất.......................................................... 8
1.1.3. Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng đất.....................................9
1.1.4. Vai trò của quy hoạch sử dụng đất đất đối với phát triển kinh tế, xã hội.....10
1.1.5. Tổng quan về đánh giá tác động kinh tế, xã hội........................................ 11
1.2. Cơ sở pháp lý của Quy hoạch sử dụng đất................................................ 18
1.3. Cơ sở thực tiễn......................................................................................... 20
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên Thế giới........................................................... 20
1.3.2. Tình hình quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam.......................................... 23
1.3.3. Tình hình lập quy hoạch sử dụng đất ở Nghệ An...................................... 24
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 28
2.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................. 28

2.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................. 28
2.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 29
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp..................................................... 29
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp....................................................... 29
2.4.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu........................................................ 29
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................. 30


4
3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội tác động đến sử dụng đất..................30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường:.......................30

3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội....................................................... 35
3.2. Tình hình thực hiện phương án Quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn thành phố
Vinh giai đoạn 2011-2015................................................................................... 42
3.2.1. Phương án Quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn thành phố Vinh giai đoạn
2011-2015.................................................................................................... 42
3.2.2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015
44
3.3. Đánh giá sự ảnh hưởng của việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất trên
địa bàn thành phố Vinh giai đoạn 2011-2015 đến việc sử dụng đất nông nghiệp
50
3.3.1. Tình hình biến động sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Vinh giai
đoạn 2011-2015................................................................................................. 50
3.3.2. Đánh giá tác động việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn
thành phố Vinh giai đoạn 2011-2015 đến việc sử dụng đất nông nghiệp..............54
3.4. Đánh giá sự ảnh hưởng của quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn thành phố Vinh giai
đoạn 2011-2015 đến đời sống, kinh tế hộ nông dân mất đất nông nghiệp.............60
3.4.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra........................................................ 60
3.4.2. Tình hình biến động đất đai của các hộ điều tra....................................... 61

3.4.3. Tình hình biến động các nguồn thu nhập................................................. 62
3.4.4. Tình hình thu nhập của hộ........................................................................ 63
3.5. Định hướng phát triển đô thị và một số giải pháp nhằm nâng cao đời sống
kinh tế hộ, tăng cường vai trò quản lý Nhà nước trong công tác quy hoạch sử
dụng đất trên địa bàn thành phố Vinh............................................................... 67
3.5.1. Định hướng phát triển đô thị.................................................................... 66
3.5.2. Một số giải pháp....................................................................................... 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................... 70
1. Kết luận..................................................................................................... 70
2. Kiến nghị................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 72


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu sản xuất nông nghiệp............................................ 37
Bảng 3.3. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015
44 Bảng 3.4. Biến động mục đích sử dụng đất giai đoạn 2011 -2015
......................................................................................................................
49
Bảng 3.5. Các công trình, dự án thu hồi đất thực hiện trong giai đoạn 20112015 có sử dụng trên đất nông nghiệp
......................................................................................................
53
Bảng 3.6. Chỉ số tăng, giảm diện tích và sản lượng lúa giai đoạn 2011 - 2015
thành phố Vinh
......................................................................................................
55
Bảng 3.7. Nghề nghiệp của các lao động trong gia đình trước và sau khi bị thu
hồi đất
......................................................................................................
58

Bảng 3.8. Một số thông tin cơ bản về các chủ hộ.......................................... 60
Bảng 3.9. Tình hình biến động đất đai của hộ trước và sau khi thu hồi........61
Bảng 3.10.Biến động thu nhập của hộ nông dân bị thu hồi đất....................62
Bảng 3.11. Hình thức sử dụng tiền đền bù của hộ nông dân bị thu hồi đất ...
64 Bảng 3.12. Thay đổi thu nhập của hộ trước và sau quy hoạch
......................................................................................................................
65


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ thành phố Vinh..................................................................... 30
Hình 3.2: Biểu đồ cơ cấu nghề nghiệp của các lao động trong gia đình trước và
sau khi bị thu hồi đất....................................................................... 59
Hình 3.3: Biểu đồ cơ cấu biến động thu nhập của hộ nông dân bị thu hồi đất .
63 Hình 3.4: Biểu đồ thay đổi thu nhập của hộ trước và sau quy hoạch.........65

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


vii

1. CNH: Công nghiệp hóa
2. HĐH: Hiện đại hóa
3. UBND: Ủy ban nhân dân
4. KH: Kế hoạch
5. CN: Công nghiệp
6. KHSD: Kế hoạch sử dụng
7. QHSD: Quy hoạch sử dụng
8. KCN: Khu công nghiệp



8

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước sự chuyển dịch kinh
tế từ nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ sang công nghiệp - dịch vụ -nông nghiệp
đã và đang gây áp lực lớn đối với đất đai. Kinh nghiệm thực tiễn cùng với đổi mới
tư duy và nhận thức đã trả lại cho đất đai giá trị đích thực vốn có của nó là tài
nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là bộ phận hợp thành của môi trường sống, là tư
liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế, là địa bàn phân bố khu dân cư và tổ
chức các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng.
Để quản lý khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai, công tác quy hoạch
kế hoạch sử dụng đất là một trong những nội dung hết sức quan trọng. Điều 18
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy định: “Nhà
nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo việc sử
dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả”. (Điều Luật Đất đai, 1993)[10]
Luật đất đai năm 2013 đã quy định một trong những nguyên tắc cơ bản của
việc sử dụng đất là: “Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử
dụng đất”. Điều 22 Luật đất đai xác định một trong những nội dung quản lý nhà
nước về đất đai là “quy hoạch kế hoạch sử dụng đất”. Điều 52 quy định căn cứ
quyết định giao đất, cho thuê đất “quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất” (Luật Đất
đai 2013) [11]
Mặt khác việc sử dụng đất đai hợp lý liên quan chặt chẽ tới hoạt động của
từng ngành và từng lĩnh vực, quyết định đến hiệu quả sản xuất và sự sống của
từng người dân cũng như vận mệnh của cả quốc gia.
Tuy vậy trong quá trình quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch vẫn còn nhiều
tồn tại hạn chế như: Việc công khai quy hoạch, quản lý quy hoạch còn chưa được
chú trọng, công tác điều tra cơ bản, công tác dự báo còn hạn chế nên một số
phương án quy hoạch chưa phù hợp, chất lượng thấp. Việc bố trí quỹ đất cho

các thành phần kinh tế không sát với nhu cầu, vì vậy dẫn đến tình trạng một số nơi
(quy hoạch không khả thi, quy hoạch treo), một số nơi lại phải điều chỉnh bổ sung
nhiều lần, công tác


kiểm tra giám sát có lúc còn buông lỏng, việc vi phạm quy hoạch xẩy ra nhiều nơi
gây bức xúc trong nhân dân ở một số địa phương.
Thành phố Vinh là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của tỉnh Nghệ An. Có
vị trí địa lý đặc biệt quan trọng trong việc giao lưu buôn bán, lưu thông hàng hoá
và có nhiều tiềm năng thuận lợi để phát triển thành một trung tâm thương mại lớn
trong tương lai. Cùng với nhịp độ phát triển của cả nước, để đáp ứng nhu cầu phát
triển của thành phố và tốc độ đô thị hóa, nhiều dự án đầu tư đã được triển khai,
nhiều hạng mục công trình, các tuyến đường được nâng cấp mở rộng, các tuyến
phố mới được hình thành,…
Việc chuyển mục đích sử dụng đất trong thời gian qua góp phần tăng trưởng
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện. Tuy nhiên cũng gây tác động đến
diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố. Thực trạng hiện nay đất nông
nghiệp luôn có xu hướng giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau (lấy làm đất ở,
chuyển sang mục đích chuyên dùng, bị thoái hoá...). Trong khi đó, dân số lại
tăng quá nhanh, nhưng tiềm năng đất đai có thể khai thác đưa vào sản xuất
nông nghiệp lại rất hạn chế. Vì vậy, cần có cách nhìn tổng quát về tác động của việc
thực hiện quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị đến việc sử dụng đất nông
nghiệp và kinh tế hộ nông dân, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm phát huy
những mặt tích cực và hạn chế những ảnh hưởng bất lợi của việc thực hiện quy
hoạch sử dụng đất; góp phần nâng cao hiệu quả và tính khả thi của quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch đô thị.
Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá
ảnh hưởng của quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015 đến sử dụng đất
nông nghiệp và kinh tế hộ trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An”.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát
Từ việc phân tích thực trạng, kết quả của việc thực hiện Quy hoạch sử dụng
đất trên địa bàn thành phố Vinh giai đoạn 2011-2015, làm cơ sở để đánh giá sự
ảnh hưởng của việc Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn này đến việc sử dụng đất
nông nghiệp và đời sống, kinh tế hộ dân trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ
An.


2.2. Mục tiêu cụ thể


- Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Vinh.
- Kết quả thực hiện phương án Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015 trên địa
bàn thành phố Vinh.
- Đánh giá sự ảnh hưởng của quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015 trên địa
bàn thành phố Vinh đến việc sử dụng đất nông nghiệp.
- Đánh giá sự ảnh hưởng của quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015 trên địa
bàn thành phố Vinh đến đời sống, kinh tế hộ dân.
- Đề ra được các giải pháp nâng cao đời sống kinh tế hộ nông dân, tăng cường vai
trò Quản lý Nhà nước về đất đai trong công tác quy hoạch sử dụng đất tại thành
phố Vinh.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Thông qua việc phân tích tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2011-2015 để đánh giá sự ảnh hưởng đến sử dụng đất nông nghiệp và kinh
tế hộ góp phần giúp cho việc quy hoạch sử dụng đất gắn liền với thực tiễn hơn, là
cơ sở cho các nghiên cứu, xây dựng các phương án Quy hoạch để sử dụng đất
hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng đời sống của của người dân. Đồng thời, đề
tài nghiên cứu cũng là tài liệu tham khảo cho các khóa sau.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Việc đánh giá sự ảnh hưởng của quy hoạch sử dụng đất đến sử dụng đất
nông nghiệp và đời sống, kinh tế hộ đã cho thấy được những ưu điểm, nhược
điểm và những thuận lợi, khó khăn để có thể đề xuất ý kiến giúp địa phương thực
hiện tốt hơn công tác quản lý đất đai nói chung và quy hoạch sử dụng đất nói
riêng. Góp phần sử dụng đất ngày càng hiệu quả, sát với thực tiễn, mang lại lợi ích
cho địa phương cũng như cải thiện, nâng cao chết lượng đời sống của nhân dân.

CHƯƠNG 1


TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái quát về cơ sở lý luận của Quy hoạch sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm quy hoạch sử dụng đất
1.1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
“Đất đai” là một phần lãnh thổ nhất định (vùng đất, khoanh đất, vạt đất, mảnh
đất, miếng đất...) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên hoặc mới
tạo thành (đặc tính thổ nhưỡng, điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ văn, chế độ nước,
nhiệt độ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hoá tính...), tạo ra những điều kiện
nhất định cho việc sử dụng theo các mục đích khác nhau. Như vậy, để sử dụng đất
cần phải làm quy hoạch - đây là quá trình nghiên cứu, lao động sáng tạo nhằm xác
định ý nghĩa mục đích của từng phần lãnh thổ và đề xuất một trật tự sử dụng đất
nhất định.
Về mặt bản chất: đất đai là đối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong
lĩnh vực sử dụng đất (gọi là các mối quan hệ đất đai) và việc tổ chức sử dụng đất
như “tư liệu sản xuất đặc biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội. Như vậy,
quy hoạch sử dụng đất sẽ là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện đồng thời 3
tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế. Trong đó:
-

Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất đai.


- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều tra, khảo sát,
xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu...
- Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất theo quy
hoạch nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai đúng pháp luật.
Từ đó, có thể đưa ra định nghĩa: “Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện
pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức, sử dụng và quản lý
đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ
quỹ đất đai (khoanh định cho các mục đích và các ngành) và tổ chức sử dụng đất
như tư liệu sản xuất (các giải pháp sử dụng đất cụ thể), nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất của xă hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường”(Viện Nghiên
cứu Địa chính - Tổng cục Địa chính,1998)[21].


Tính đầy đủ: Mọi loại đất đều được đưa vào sử dụng theo các mục đích nhất
định
.

Tính hợp lý: Đặc điểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù hợp với yêu cầu

và mục đích sử dụng.
Tính khoa học: Áp dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật và các biện pháp tiên tiến.
Tính hiệu quả:Đáp ứng đồng bộ lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường.
Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng đất là quá trình hình thành các
quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi
ích cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: Điều chỉnh các mối quan hệ đất
đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao
hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường.
Căn cứ vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất

được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp, các ngành trên địa bàn lập quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất chi tiết của mình; Xác lập sự ổn định về mặt pháp
lý cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai; Làm cơ sở để tiến hành giao cấp đất
và đầu tư để phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực, phục vụ các nhu
cầu dân sinh, văn hoá - xã hội.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà nước
nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng chéo gây
lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm
trọng quỹ đất nông, lâm nghiệp (đặc biệt là diện tích trồng lúa và đất lâm nghiệp
có rừng); Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất,
phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc
kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và các hậu quả khó lường về những
tình hình bất ổn định chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa phương. (Nguyễn
Hữu Ngữ, 2010) [12]
1.1.1.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính
khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp
thành quan


trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các đặc điểm
của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện cụ thể như sau:
* Tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy
hoạch sử dụng đất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản
xuất của xã hội thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản xuất (mối quan hệ giữa
người với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất) và Quan hệ sản xuất
(quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất). Trong quy hoạch sử dụng
đất luôn nẩy sinh quan hệ giữa người với đất đai - là sức tự nhiên (như điều tra, đo
đạc, khoanh định, thiết kế...), cũng như quan hệ giữa người với người (xác nhận
bằng văn bản về sở hữu và quyền sử dụng đất giữa những người chủ đất GCNQSDĐ). Quy hoạch sử dụng đất thể hiện đồng thời là yếu tố thúc đẩy phát

triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy
nó luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội.
Tuy nhiên, trong xã hội có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng đất mang tính
tự phát, hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận tối đa và nặng về mặt pháp lý (là phương
tiện mở rộng, củng cố, bảo vệ quyền tư hữu đất đai: phân chia, tập trung đất đai để
mua, bán, phát canh thu tô...). ở nước ta, quy hoạch sử dụng đất phục vụ nhu cầu
của người sử dụng đất và quyền lợi của toàn xã hội; Góp phần tích cực thay đổi
quan hệ sản xuất ở nông thôn; Nhằm sử dụng, bảo vệ đất và nâng cao hiệu quả sản
xuất xã hội. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường, quy hoạch sử dụng đất góp phần
giải quyết các mâu thuẫn nội tại của từng lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường nẩy
sinh trong quá trình sử dụng đất, cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau.
* Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất biểu hiện chủ yếu ở hai
mặt: Đối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ... toàn bộ tài
nguyên đất đai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân; Quy hoạch sử dụng
đất đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như: khoa học tự
nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nông, công nghiệp, môi trường
sinh thái...
Với đặc điểm này, quy hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu
sử dụng đất; Điều hoà các mâu thuẫn về đất đai của các ngành, lĩnh vực; Xác định


và điều phối phương hướng, phương thức phân bố sử dụng đất phù hợp với
mục tiêu


kinh tế - xã hội, bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát triển bền vững, đạt
tốc độ cao và ổn định.
* Tính dài hạn: Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố
kinh tế xã hội quan trọng (sự thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ kỹ thuật, đô thị hoá
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp...), từ đó xác định quy hoạch trung và

dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có
tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất 5
năm.
Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để phát triển lâu dài kinh tế xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước trong thời
gian dài (cùng với quá trình phát triển dài hạn kinh tế - xã hội) cho đến khi đạt
được mục tiêu dự kiến. Thời hạn (xác định phương hướng, chính sách và biện
pháp sử dụng đất để phát triển kinh tế và hoạt động xã hội) của quy hoạch sử
dụng đất thường từ trên 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn.
* Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô: Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng
đất đai chỉ dự kiến trước được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ
cấu và phân bố sử dụng đất (mang tính đại thể, không dự kiến được các hình thức
và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi). Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất là quy
hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ
mô, tính phương hướng và khái lược về sử dụng đất của các ngành như: Phương
hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của việc sử dụng đất trong vùng; Cân
đối tổng quát nhu cầu sử dụng đất của các ngành; Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất
và phân bố đất đai trong vùng; Phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc
sử dụng đất đai trong vùng; Đề xuất các biện pháp, các chính sách lớn để đạt
được mục tiêu của phương hướng sử dụng đất;
Do khoảng thời gian dự báo tương đối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân
tố kinh tế - xã hội khó xác định, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược hoá, quy
hoạch sẽ càng ổn định.
* Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và
chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy


định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thể hiện cụ thể
trên



mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định
kế hoạch kinh tế - xã hội; Tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số,
đất đai và môi trường sinh thái.
* Tính khả biến: Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước, theo nhiều
phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất chỉ là một trong những giải
pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc
phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ
thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của
quy hoạch sử dụng đất không còn phù hợp. Việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện
quy hoạch và điều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết. Điều này thể hiện tính
khả biến của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng đất luôn là quy hoạch động, một
quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc “quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc
chỉnh lý - tiếp tục thực hiện...” với chất lượng, mức độ hoàn thiện và tính phù hợp
ngày càng cao. (Nguyễn Hữu Ngữ, 2010)[12]
1.1.2. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về cách phân loại quy hoạch sử dụng đất. Tuy
nhiên, mọi quan điểm đều dựa trên những căn cứ hoặc cơ sở chung như sau: Nhiệm
vụ đặt ra đối với quy hoạch; số lượng và thành phần đối tượng nằm trong quy
hoạch; Phạm vi lãnh thổ quy hoạch (cấp vị lãnh thổ hành chính) cũng như nội dung
và phương pháp quy hoạch. Thông thường hệ thống quy hoạch sử dụng đất được
phân loại theo nhiều cấp vị khác nhau (như loại hình, dạng, hình thức quy hoạch...)
nhằm giải quyết các nhiệm vụ cụ thể về sử dụng đất đai (như điều chỉnh quan hệ
đất đai hay tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất) từ tổng thể đến thiết kế chi
tiết.
Đối với Việt Nam, Luật Đất đai năm 2013 quy định: quy hoạch sử dụng đất
được tiến hành theo lãnh thổ hành chính(Trương Phan ,1996)[14]: Quy hoạch sử
dụng đất cả nước (gồm cả quy hoạch sử dụng đất các vùng kinh tế tự nhiên); Quy
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Đối tượng của quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ là toàn bộ diện tích tự
nhiên của lãnh thổ. Tuỳ thuộc vào cấp vị lãnh thổ hành chính, quy hoạch sử dụng



đất theo lãnh thổ sẽ có nội dung cụ thể, chi tiết khác nhau và được thực hiện theo
nguyên tắc:


từ trên xuống, từ dưới lên, từ toàn cục đến bộ phận, từ cái chung đến cái riêng, từ
vĩ mô đến vi mô và bước sau chỉnh lý bước trước.
Mục đích chung của quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính bao
gồm: Đáp ứng nhu cầu đất đai (tiết kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu quả) cho hiện
tại và tương lai để phát triển các ngành kinh tế quốc dân: Cụ thể hoá một bước
quy hoạch sử dụng đất của các ngành và đơn vị hành chính cấp cao hơn; Làm căn
cứ, cơ sở để các đơn vị hành chính cấp dưới triển khai quy hoạch sử dụng đất
của địa phương mình và để lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm làm căn cứ để giao
đất, cho thuê đất, thu hồi đất phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Tuy nhiên, có thể hiểu mối quan hệ tương đối chặt chẽ giữa quy hoạch sử
dụng đất theo lãnh thổ và quy hoạch sử dụng đất theo ngành. Trước tiên, Nhà
nước căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và hệ thống
thông tin tư liệu về điều kiện đất đai hiện có để xây dựng quy hoạch tổng thể sử
dụng các loại đất. Các ngành chức năng căn cứ vào quy hoạch tổng thể sử dụng
đất đai để xây dựng quy hoạch sử dụng đất cụ thể cho từng ngành phù hợp với
yêu cầu và nội dung sử dụng đất của ngành. Như vậy, quy hoạch tổng thể đất đai
phải đi trước và có tính định hướng cho quy hoạch sử dụng đất theo ngành. Nói
khác đi, quy hoạch ngành là một bộ phận cấu thành trong quy hoạch sử dụng đất
theo lãnh thổ.
Trong nông nghiệp, quy hoạch sử dụng đất theo ngành bao gồm quy hoạch
sử dụng đất các vùng sản xuất chuyên môn hoá và quy hoạch sử dụng đất các xí
nghiệp. Quy hoạch sử dụng đất cho các vùng chuyên môn hoá - sản xuất hàng hoá
có thể nằm gọn trong cấp vị lãnh thổ hoặc không trọn vẹn ở một đơn vị hành
chính. Do tính đặc thù của sản xuất nông nghiệp, ngoài sản phẩm chuyên môn

hóa phải kết hợp phát triển tổng hợp để sử dụng đầy đủ và hợp lý đất đai. Quy
hoạch sử dụng đất của xí nghiệp là hệ thống biện pháp về tổ chức, kinh tế và kỹ
thuật nhằm bố trí, sắp xếp, sử dụng các loại đất như tư liệu sản xuất một cách hợp
lý để tạo ra nhiều nông sản hàng hoá, đem lại nguồn thu nhập lớn. Nội dung quy
hoạch đất đai của xí nghiệp rất đa dạng và phong phú, bao gồm: Quy hoạch ranh
giới địa lý; Quy hoạch khu trung tâm; Quy hoạch đất trồng trọt; Quy hoạch thuỷ
lợi; Quy hoạch giao thông; Quy hoạch rừng phòng hộ... Quy hoạch sử dụng đất của
xí nghiệp có thể tiến hành trong các vùng sản xuất chuyên môn hóa hoặc có thể
độc lập ở ngoài vùng.


1.1.3. Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng đất


Đối với mỗi quốc gia, cũng như từng vùng trong một nước (khác nhau về
không gian), nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng đất ở các giai đoạn lịch sử
khác nhau (về thời gian) là rất khác nhau.
Trong giai đoạn hiện nay, nội dung của quy hoạch sử dụng đất bao gồm:
(1). Điều tra, nghiên cứu, phân tích tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
và hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai (đặc biệt là đất chưa sử
dụng);
(2). Đề xuất phương hướng, mục tiêu, trọng điểm và các nhiệm vụ cơ bản về
sử dụng đất trong kỳ quy hoạch (dựa trên cơ sở dự báo biến động sử dụng đất đai,
nhu cầu đất của các ngành kinh tế quốc dân, khả năng đáp ứng về số lượng và
chất lượng đất đai);
(3). Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh;
(4). Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các công trình, dự án;
(5). Xác định các biện pháp khai thác, sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ
môi trường;

(6). Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
Như vậy, nhiệm vụ trọng tâm của quy hoạch sử dụng đất là: Phân phối hợp lý
đất đai cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; Hình thành hệ thống cơ cấu sử
dụng đất phù hợp với cơ cấu kinh tế; Khai thác tiềm năng đất đai và sử dụng đất
đúng mục đích; Hình thành, phân bố hợp lý các tổ hợp không gian sử dụng đất
nhằm đạt hiệu quả tổng hoà giữa 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất.
Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống quy hoạch nhiều cấp. Ngoài lợi ích chung
của cả nước, mỗi vùng, mỗi địa phương tự quyết định những lợi ích cục bộ của
mình. Vì vậy, để đảm bảo sự thống nhất, khi xây dựng và triển khai quy hoạch sử
dụng đất phải tuân thủ các thể chế hành chính hiện hành của Nhà nước.
Hệ thống quản lý hành chính của nước ta được phân chia thành 4 cấp: toàn
quốc (bao gồm cả cấp vùng), cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Tuỳ thuộc vào chức
năng, nhiệm vụ của mỗi cấp, quy hoạch sử dụng đất có nội dung và ý nghĩa khác
nhau. Quy hoạch của cấp trên là cơ sở và chỗ dựa cho quy hoạch sử dụng đất của
cấp dưới; quy hoạch của cấp dưới là phần tiếp theo, cụ thể hóa quy hoạch của cấp
trên và là căn cứ để điều chỉnh các quy hoạch vĩ mô.
1.1.4. Vai trò của quy hoạch sử dụng đất đất đối với phát triển kinh tế, xã hội


Trong xã hội, đất đai có nhiều chức năng sử dụng vì thế luôn luôn tồn tại mâu
thuẫn giữa một bên là lợi ích kinh tế, xã hội và một bên là môi trường cần sử
dụng đúng và bền vững. Ngay trong việc sử dụng đất vì lợi ích kinh tế, xã hội cũng
tồn tại nhiều mâu thuẫn; giữa mục đích sử dụng này với mục đích sử dụng khác,
giữa lợi ích của giai cấp này với lợi ích của giai cấp khác, giữa các chủ sử dụng đất
với nhau.... Để điều hoà các lợi ích và giải quyết các mâu thuẫn giữa chúng cần
phải có một công cụ điều chỉnh mang tính chất quốc gia, đó là quy hoạch sử dụng
đất.
Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp của Nhà nước về tổ chức,
quản lý nhằm mục đích sử dụng hiệu quả tối đa tài nguyên đất, với các nguồn tài
nguyên thiên nhiên khác, bảo vệ môi trường để phát triển bền vững trên cơ sở

phân bố quỹ đất vào các mục đích phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng
theo đơn vị hành chính các cấp.
Từ những phân tích nêu trên cho thấy việc lập quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch đô thị có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ cho trước mắt mà cả lâu dài.
Căn cứ vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu
phát triển Kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất được tiến
hành nhằm định hướng cho các cấp, các ngành trên địa bàn; xác lập sự ổn định về
mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai; làm cơ sở để tiến hành giao
đất và đầu tư để phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực, phục vụ các
nhu cầu dân sinh, văn hoá - xã hội.
Mặt khác, Quy hoạch sử dụng đất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà nước
nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng chéo
gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút
nghiêm trọng quỹ đất nông, lâm nghiệp (đặc biệt là diện tích trồng lúa và đất lâm
nghiệp có rừng); ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ
hoại đất, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn
thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và các hậu quả khó lường
về tình hình bất ổn định chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa phương; đặc biệt
là trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường.
1.1.5. Tổng quan về đánh giá tác động kinh tế, xã hội


1.1.5.1.

Những lý luận cơ bản về đánh giá tác động kinh tế, xã hội
“Đánh giá” là quá trình xem xét một cách có hệ thống và khách quan một dự

án, chương trình, một chính sách đang thực hiện hoặc đã hoàn thành một giai
đoạn hoặc toàn bộ. Đánh giá là giúp xác định tính phù hợp và mức độ hoàn thành
các mục tiêu, tính hiệu quả, tác động và tính bền vững. Mục đích chung của công

tác đánh giá là đo lường và đánh giá kết quả thực hiện dự án, xác định những vấn
đề tồn tại, đưa ra những giải pháp… để từ đó có thể quản lý một cách hiệu quả
hơn những đầu ra, kết quả của dự án (được biết đến như các mục tiêu phát triển).
“Đánh giá tác động” (ex-post evaluation) của một dự án là tìm hiểu những
thay đổi tích cực và tiêu cực mà dự án đó mang lại (các thay đổi đó có thể trực
tiếp hoặc gián tiếp, dự tính trước hoặc không dự tính trước). Những thay đổi này
có thể là về xã hội, môi trường, kinh tế, văn hoá, vv... Đánh giá tác động là để trả
lời những câu hỏi sau: dự án đã mang lại kết quả gì? trước và sau dự án, có điều gì
khác biệt ở những đối tượng hưởng lợi? có bao nhiêu người bị dự án tác động? kết
quả nào có ảnh hưởng tích cực, tiêu cực, theo dự kiến, ngoài dự kiến.
Để đảm bảo thực hiện Quy hoạch sử dụng đất mang lại sự phát triển kinh tế
cân bằng và bền vững, cần thiết phải có đánh giá tác động kinh tế, xã hội cũng như
đề ra các chính sách và khuyến nghị hành động nhằm phát huy mặt tích cực và
hạn chế những tác động tiêu cực.
Xác định các tác động về mặt kinh tế của việc thực hiện phương án quy hoạch
là rất khó, vì sự phát triển kinh tế chịu tác động của nhiều yếu tố. Khó khăn khác là
việc chọn ra được các chỉ thị phản ánh được sự thay đổi do các tác động của việc
thực hiện phương án quy hoạch đem lại. Việc tìm ra các thông tin và ví dụ minh
họa cho sự thay đổi đó cũng rất phức tạp, đòi hỏi thời gian cũng như phương
pháp đánh giá phù hợp.
1.1.5.2. Quan điểm, mục tiêu, đối tượng, ý nghĩa và nguyên tắc đánh giá tác động kinh
tế, xã hội trong việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất
a)

Quan điểm, mục tiêu, đối tượng của đánh giá tác động kinh tế, xã hội
* Về quan điểm, mục tiêu

- Đánh giá tác động Kinh tế - xã hội có mục đích xác định giá trị và lợi nhuận về mặt
Kinh tế - xã hội của dự án được phân bổ như thế nào trong xã hội.



- Xác định các tác động của một hoạt động cụ thể nhằm tránh được những tác
động bất lợi đến các nhóm lợi ích khác nhau của cộng đồng dân cư.
* Về đối tượng của đánh giá tác động kinh tế - xã hội
Đối tượng của đánh giá tác động kinh tế - xã hội thường gặp và có số lượng
nhiều nhất là các dự án phát triển cụ thể. Những đối tượng đó có thể là: Một số
bệnh viện lớn, nhà máy công nghiệp; công trình thủy lợi, thủy điện; công trình giao
thông,... Tất nhiên không phải tất cả các dự án đều phải tiến hành đánh giá tác động
như nhau. Mỗi quốc gia, căn cứ vào những điều kiện cụ thể, loại dự án, quy mô
dự án, khả năng gây tác động,... mà có quy định mức độ đánh giá đối với mỗi dự án
cụ thể.
b) Nguyên tắc của đánh giá tác động
* Nguyên tắc đánh giá tác động kinh tế - xã hội
- Tham gia của nhiều nhóm xã hội:
- Phân tích các tác động đến cộng đồng và cá nhân một cách cân bằng
- Đánh giá có trọng tâm:
- Xác định các phương pháp, các giả thiết và cách định nghĩa về ý nghĩa của các tác
động:
- Cung cấp kết quả đánh giá tác động kinh tế - xã hội cho các nhà quy hoạch:
- Đưa đánh giá tác động xã hội vào thực tiễn: hướng dẫn các nhà xã hội học các
phương pháp đánh giá tác động xã hội.
- Soạn thảo chương trình giám sát và giảm thiểu: quản lý các tác động dự báo chưa
chắc chắn bằng cách giám sát và thực hiện các biện pháp giảm thiểu.
* Nguyên tắc đánh giá tác động môi trường
Trong quá trình xây dựng báo cáo Đánh giá tác động môi trường phải tuân
thủ các nguyên tắc sau: tham gia, công khai và trong suốt, cụ thể và chắc chắn,
nghiêm ngặt và chính xác, trách nhiệm, chính trực và đáng tin cậy, hiệu quả và
kinh tế, liên ngành và tổng hợp, thận trọng …
Để cho bản báo cáo Đánh giá tác động môi trường có thực chất, đúng với
quan niệm phát triển bền vững và đạt được sự đồng thuận trong xã hội; dĩ nhiên

về chi tiết hành chính và quản trị, có chỗ khác nhau tùy theo từng nước, từng tiểu
bang hay tỉnh, nhưng tựu chung, các nguyên tắc: tham gia, công khai, trong
suốt, trách nhiệm, và thận trọng đều phải được áp dụng.


×