Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

TIỂU LUÂN KINH tế CHÍNH TRỊ PHÁT HUY NGUỒN lực CON NGƯỜI tại VIỆT NAM, THỰC TIỄN và TRIỂN VỌNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.76 KB, 29 trang )

Lời mở đầu
Ngày nay nền kinh tế thị trờng rất đa dạng và phong phú.
Nó bao gồm tổng thể các nền kinh tế của mỗi quốc gia có mối
tác động qua lại lẫn nhau.Tuy nhiên chúng đều có một xu hớng
chung đó là phát triển và những yếu tố để tạo nên sự phát triển
dó là : vốn, lao động và khoa học công nghệ. Tuỳ từng thời kỳ,
từng giai đoạn phát triển mà vai trò của các yếu tố này có khác
nhau song chúng không thể thiếu trong phát triển kinh tế.
Trong xu thế ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
kỹ thuật và đợc áp dụng rộng rãi vào sản xuất đã đa thế giới bớc
sang nền văn minh mới đó là nền văn minh trí tuệ . Tri thức đã
trở thành động lực của thời đại của con ngời .Thiếu tri thức, thiếu
chất xám thì thiếu năng động.Nớc ta đang nằm trong danh sách
các nớc chậm phát triển,việc tạo ra chất xám là vô cùng cần thiết
để đủ sức tiếp cận với thế giới hiện đại. Với những đòi hỏi ngày
càng cao về con ngời cho phát triển kinh tế, em thấy rằng việc
phát triển nguồn nhân lực là một yêu cầu thiết yếu để phát
triển nền kinh tế Việt nam hiện nay. Chính vì vậy em đã chọn
đề tài Phát huy nguồn nhân lực của con ngời tại Việt Nam_
thực tiễn và triển vọng.

1


I. Những đặc trng chủ yếu của nguồn nhân lực Việt nam.
1. Xuất phát điểm của nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực Việt Nam với xuất phát điểm thấp, trớc yêu
cầu lớn của quá trình phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
hội nhập quốc tế tỏ ra bất cập. Từ nền kinh tế nông nghiệp,
phong cách, t duy con ngời Việt Nam còn mang nặng tính chất


sản xuất nhỏ, thủ công, lạc hậu. Sản xuất và quản lý bằng kinh
nghiệm theo kiểu trực giác, lấy thâm niên công tác, vị thế nghề
nghiệp và lòng trung thành để đánh giá kết quả lao động và
phân chia thu nhập. Lao động cha đợc đào tạo và rèn luyện
trong môi trờng sản xuất công nghiệp nên hiệu suất lao động cha
đợc đề cao và đánh giá đúng mức.
Khi tiến bộ khoa học hiện đại đợc thâm nhập và chuyển giao
vào Việt Nam thì mâu thuẫn giữa trình độ hiện đại của trang
thiết bị - kỹ thuật - công nghệ với trình độ lạc hậu của ngời sử
dụng xuất hiện. Ngời quản lý, ngời sử dụng công nghệ có trình
độ thấp hơn so với công nghệ thì không thể tiếp thu, càng
không thể khai thác có hiệu quả công nghệ, nên làm giảm hiệu
suất vốn đầu t.
Hiện nay nguồn nhân lực Việt Nam còn ở trình độ thấp cha
đợc đào tạo hiện đại. Số nhân công có trình độ bậc 4 trở lên
chỉ bằng 1/3 tổng số công nhân kỹ thuật, công nhân có trình
độ bậc 7 chỉ có 4000 ngời mà đa phần tuổi đã cao, thiếu công
nhân kỹ thuật, đặc biệt là công nhân bậc cao là nhân tố trực
tiếp ảnh hởng đến quá trình thực hiện chuyển giao công nghệ,

2


làm giảm hiệu suất sử dụng công nghệ.
Hiện nay các nhà công nghệ, công trình s, kỹ s thực hành nớc
ta còn rất thiếu, nhất là cán bộ ở các ngành công nghệ thông tin,
vi điện tử, sinh học, tự động hoá sản xuất. Số lao động thuộc
các ngành kỹ thuật liên quan đến công nghệ chỉ chiếm 11%
tổng cán bộ trong cơ chế kinh tế cũ nên kinh nghiệm, năng lực
sáng tạo thực tiễn, khả năng sáng tạo công nghệ yếu.

Đội ngũ nhân lực Việt Nam bộc lộ nhiều bất cập cả về trình
độ, số lợng, cơ cấu tác phong thói quen lao động trớc yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế.
2 Quy mô nguồn nhân lực.
Theo tổng cục thống kê tổng điều tra dân số năm 1989,
năm 1999, năm 2009 Nguồn nhân lực là một bộ phận của dân số
quy mô, chất lợng và cơ cấu của dân số hầu nh quy định quy
mô, chất lợng và cơ cấu nguồn nhân lực. Dân số nớc ta theo
điều tra dân số tháng 4-1989 là 64,4 triệu ngời; tháng 4-1999 là
76, 3 triệu ngời; năm 2009 là 85,8 triệu ngời tức là sau 20 năm
dân số tăng khoảng 20 triệu ngời. Với dân số đứng thứ 2 Đông
Nam á ( sau Indonê xia 204 triệu ngời ), và thứ 13 trong số hơn
200 quốc gia trên thế giới và khu vực, đồng thời cũng là nớc có
nguồn nhân lực dồi dào thứ 2 khu vực ( sau In dô nê xi a ) . Năm
1999 trong độ tuổi lao động chiếm gần 59% dân số Việt nam.
Lực lợng trong độ tuổi lao động năm 1999 có 43 triệu ngời .Theo
điều tra 2009, lực lợng trong tuổi lao động là 57 triệu ngời. Đây
là môt tiềm năng quý báu để phát triển kinh tế , xã

3

hội Việt


nam.
ở Việt Nam mỗi năm khoảng 1,5 triệu ngời bớc vào tuổi lao
động .Số ngời bớc ra khỏi độ tuổi lao động khoảng gần 0,5 triệu
ngời .Vì vậy mỗi năm ngời lao dộngViệt nam tăng thêm 1triệu ngời.
Tốc độ tăng lao động cao hơn so với tốc độ tăng dân số
trong thời gian qua. Thời kỳ 1991-1997 tốc độ tăng lao động là

2,9% trong khi tốc độ tăng dân số là 2,12%.Riêng thời kỳ 96-97
tốc độ tăng lao động là 3,42% trong khi tốc độ tăng dân số là
1,84%.
Về số lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân tăng
nên nhanh chóng. Năm 95 là 34,994 triệu ngời ,năm 96 là 35,794
triệu ngời, năm 97 là 36,994 triệu ngời ,năm 98 là 38,094 triệu
ngời. Nh vậy bình quân mỗi năm ngời lao động làm việc trong
nền kinh tế tăng nên mỗi năm khoảng trên 1,2 triệu ngời.
Với lực lợng ngời bớc vào tuổi lao động đạt mức cao nh hiện
nay, cùng với hàng chục vạn dôi d từ các cơ quan, doanh nghiệp
nhà nớc, hai thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21sẽ tạo ra áp lực rất lớn
về việc làm và nguồn vốn đang câng thẳng với tỉ lệ thất
nghiệp ở mức cao (năm 2000 có 6,4% dân số thành thị ở độ
tuổi lao động thất nghiệp, ở nông thôn bình quân ngời nông
dân chỉ sử dụng 4% thời gian lao động,ở vùng miền núi phía
bắc và Bắc trung bộ tỉ lệ này chỉ là 66%). Một số lao động
thất nghiệp rơi vào nhóm lao động trẻ đợc đào tạo gây ra nhiều
hậu quả cả về kinh tế và xã hội.

4


3 Chất lợng nguồn nhân lực
a. Trình độ văn hoá xã hội của nguồn nhân lực
Trình độ văn hoá xã hội của nguồn nhân lực Việt Nam ngày
càng đợc nâng cao. Năm 97 điều tra 36,3 triệu ngời lao động
thấy 5% số lao động cha biết chữ 2% cha tốt nghiệp cấp I, 28%
đã tốt nghiệp cấp 1, 32% đã tốt nghiệp cấp 2, 15% đã tốt nghiệp
cấp 3.
Giờ đây số ngời cha biết chữ và cha tốt nghiệp cấp 1 ngày

càng giảm. Năm 96 tỉ lệ này là 26,6% và năm 99 là 22,10%. Đồng
thời, số ngời đã tốt nghiệp cấp 2 và cấp 3 không ngừng tăng lên,
trong đó tăng nhanh nhất là số ngời tốt nghiệp cấp 3. năm 96 số
ngời tốt nghiệp cấp 3 chiếm 13,48% tổng số, đến năm 1999
chiếm 19,07%. Lớp học bình quân cao nhất, qua đIều tra 37,78
triệu lao động năm 1999 là lớp 7,4/12, cao hơn nhiều so với lớp
học bình quân là 3,3/12 của năm 97. Đến nay số ngời từ 10 tuổi
trở lên đã hoặc đang đI học chiễm 92% so với kết quả tổng
đIều tra dân số 1989. Số ngời đi học tăng mạnh ở tất cả các
nhóm tuổi. Tơng tự số ngời từ 10 tuổi trở lên cha bao giờ đi học
cũng giảm đáng kể: thành thị giảm 35%, nông thôn giảm 38% số
ngời từ 10 tuổi trở lên đã học xong trung học cơ sở (cấp 2) đạt
61% tính đến thời điểm điều tra cả nớc có 18.233278 học sinh
đang theo học phổ thông giảm dần qua mỗi lớp, cấp học, từ
13,4% học lớp 1 đến khi học lớp 12 chỉ còn khoảng 4%. Nghiên
cứu tỉ lệ học sinh đã thôi học phổ thông cho thấy, phần lớn học
sinh phổ thông bỏ học sau khi học xong trung học cơ sở (cấp 2).

5


Nh vậy tình hình giáo dục của nớc ta đã đợc cải thiện rõ nét
qua từng giai đoạn và là điều kiện để nâng cao trình độ văn
hoá cho nguồn nhân lực ở giai đoạn sau.
b) Trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực
Trình độ và chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực Việt
Nam trong thời gian qua đã tăng lên đáng kể. Lao động đã qua
đào tạo từ sơ cấp/học nghề trở lên tăng cả về số lợng và tỉ lệ
chiếm trong tổng lực lợng lao động. Năm 96 tỉ lệ này là 14,81%
đến năm 2000 tăng lên 13,31%. Bình quân hàng năm tăng thêm

472,083 ngời với tốc độ tăng 9,92%/năm, trong đó tăng nhiều
nhất và nhanh nhất là lao động đợc đào tạo ở trình độ từ cao
đẳng, đại học trở lên (174.343 ngời với tốc độ tăng 16,86%/năm)
tiếp đến là lao động đào tạo nghề, công nhân kỹ thuật
(131905 ngời với tốc độ tăng là 8,64%).
Tuy nhiên, so với yêu cầu, đội ngũ đã qua đào tạo nói chung
của lực lợng lao động hiện nay vẫn còn nhiều bất cập trong đó
đáng chú ý là:
Sự phân bố lực lợng lao động đã qua đào tạo từ sơ cấp/học
nghề trở lên cũng nh từ công nhân kỹ thuật có bằng trở lên chủ
yếu tập trung ở khu vực thành thị, đặc biệt là các khu đô thị
trọng điểm, lực lợng lao động ở nông thôn chiếm 77,44% nhng
lao động đã qua đào tạo từ sơ cấp/học nghề trở lên chỉ chiếm
46,26% trong tổng số lao động đã qua đào tạo của cả nớc với lao
động có trình độ từ công nhân kỹ thuật có bằng trở lên tỉ lệ
này chỉ có 40,96%. Cấu trúc lao động đào tạo của lực lợng lao

6


động đã qua đào tạo vốn đã rất bất hợp lý lại càng bất hợp lý hơn.
Năm 1996 cấu trúc đào tạo là 1-1,7-2,4 (tức ứng lao động có
trình độ cao đẳng, đại học trở lên thì có 1,7 lao động có
trình độ trung học chuyên nghiệp và 2,4 lao động có trình độ
sơ cấp/học nghề/ công nhân kỹ thuật). Năm 2000 cấu trúc này là
1-1,2-1,7 trong khi đó cấu trúc của một số nớc phát triển là 1-410. Đây là vấn đề mà trong khi kế hoạch phát triển nguồn nhân
lực thời kỳ tới chúng ta cần phải điều chỉnh để phù hợp với nhu
cầu và mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
4 Cơ cấu nguồn nhân lực
a. Cơ cấu lực lợng lao động có việc làm thờng xuyên

theo trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật.
Nhìn chung trình độ học vấn của lực lợng lao động thờng
xuyên ngày càng đợc nâng cao biểu hiện rõ rệt là tỉ lệ số ngời
cha biết chữ và cha tốt nghiệp cấp I không ngừng giảm. NămTỉ
lệ ngời cha biết chữ và cha tốt nghiệp cấp Số ngời tốt nghiệp
cấp 2 và cấp 3 cũng không ngừng tăng lên trong đó tăng nhanh
nhất là số ngời tốt nghiệp cấp 3.
NămSố ngời tốt nghiệp cấp 3 (%)Về chuyên môn kỹ thuật,
tính đến năm 2000 cả nớc có 3992,4 nghìn ngời thuộc lực lợng
lao động thờng xuyên có trình độ chuyên môn kỹ thuật (gồm sơ
cấp học nghề, công nhân kỹ thuật có bằng và không có bằng,
trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ)
chiếm 15,51% năm 1996 tỉ lệ này là 12,31%. Trong đó trình độ
từ công nhân kỹ thuật có bằng trở lên chiếm 11,7% so với tổng số

7


lực lợng lao động nói chung, năm 96 tỉ lệ này là 8,41%. Năm
2000 so với 1996 ở cả 2 khu vực thành thị, nông thôn số lợng và tỉ
lệ lao động có trình độ từ sơ cấp/học nghề trở lên đều tăng,
nhng tốc độ tăng của khu vực thành thị lớn hơn tốc độ tăng của
khu vực nông thôn và tỉ lệ lao động có trình độ chuyên môn kỹ
thuật ở nông thôn vốn đã thấp lại càng thấp so với khu vực thành
thị.
b) Cơ cấu lực lợng lao động có việc làm thờng xuyên
theo nhóm ngành kinh tế
Năm 2000, cả nớc có 22.260,8 nghìn ngời làm việc trong
nhóm ngành nông, lâm, ng nghiệp, chiếm 62,56% so với tổng số.
Năm 96 các chỉ tiêu này là 24.366,7 nghìn ngời và 69,80%. Bình

quân hàng năm giai đoạn 96-2000 só lao động làm việc thờng
xuyên trong nhóm ngành nông nghiệp giảm 1,02% so với qui mô
giảm là 237,8 nghìn ngời.
Năm 2000, cả nớc có 4761,4 nghìn ngời làm việc trong nhóm
ngành công nghiệp và xây dựng, chiếm 13,15% so với tổng số.
Năm 1996 các chỉ tiêu này là 3682,1 nghìn ngời với 11,93%.
Bình quân hàng năm giai đoạn này số lao động thờng xuyên
trong nhóm ngành công nghiệp và xây dựng tăng thêm 7,49% với
quy mô tăng là 298,7 nghìn ngời. Lao động làm việc trong nhóm
ngành dịch vụ năm 2000. Cả nớc có 8794,8 nghìn ngời chiếm
24,29% so với tổng số. Năm 1996 các chỉ số này là 6888,8 nghìn
ngời. Và 19,65%. Bình quân hàng năm giai đoạn 1986-2000, số
lao động làm việc thờng xuyên trong nhóm ngành dịch vụ tăng
thêm 7,26% với quy mô tăng là 87,537,8 nghìn ngời.
8


II.Những phơng hớng chủ yếu để phát huy nguồn nhân lực
ở Việt Nam

+ Tăng cờng các nguồn lực cho giáo dục - đào tạo
Đầu t cho giáo dục - đào tạo lấy từ nguồn chi thờng xuyên và
nguồn chi phát triển trong ngân sách nhà nớc. Ngân sách nhà nớc
giữa vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực cho giáo dục - đào tạo
và phải đợc sử dụng tập trung, u tiên cho việc đào tạo, bồi dỡng
giáo viên, đào tạo cán bộ cho một số ngành trọng điểm, bồi dỡng
nhân tài, trợ giúp cho giáo dục ở những vùng khó khăn và diện
chính sách. Tăng dần tỉ trọng chi ngân sách (NS) cho giáo dục
đào tạo để đạt đợc 15% tổng chi NS vào năm 2000.
Tích cực huy động các nguồn lực ngoài ngân sách nh học

phí, nghiên cứu ban hành chính sách đóng góp phí đào tạo từ
phía các cơ sở sử dụng lao động, huy động một phần lao động
công ích để xây dựng trờng sở. Khuyến khích các đoàn thể,
các tổ chức kinh tế - xã hội xây dựng quỹ khuyến học. Lập quỹ
giáo dục quốc gia, phát hành xổ số kiến thiết để xây dựng trờng học.
Cho phép các trờng dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao
đẳng, đại học và các viện nghiên cứu, lập các cơ sở sản xuất và
dịch vụ khoa học đúng với ngành nghề đào tạo.
Xây dựng và công bố công khai quy định về học phí và các
khoản đóng góp theo nguyên tắc không thu bình quân, miễn
giảm cho ngời nghèo và ngời thuộc diện chính sách. Căn cứ vào
nhu cầu phát triển giáo dục, tình hình kinh tế và các khoản

9


đóng góp của tầng lớp địa phơng, hội đồng nhân dân và uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW quy định mức
học phí cụ thể trong khung học phí do chính phủ quy định cho
từng khu vực và các khoản đóng góp ổn định khác. Không thu
học phí ở các bậc tiểu học và trờng công lập.
Các chính sách u tiên u đãi đối với việc xuất bản sách giáo
khoa, tài liệu dạy học, sản xuất và cung ứng máy móc, đồ dùng
dạy học, nhập khẩu sách, báo, tài liệu, thiết bị dạy học mà trong
nớc cha sản xuất đợc để phục vụ cho việc giảng dạy, học tập và
nghiên cứu khoa học trong nhà trờng.
Các ngân hàng lập quỹ tín dụng đào tạo cho con em các gia
đình có thu nhập thấp, trớc hết ở nông thôn và các vùng khó
khăn, cho vay với lãi suất u đãi để có điều kiện học tập tại các trờng đại học, cao đẳng trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
Nhà nớc quy định cơ chế cho các doanh nghiệp đầu t vào

công tác đào tạo và đào tạo lại. Khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi để các cá nhân, các tổ chức trong và ngoài nớc giúp đỡ
để phát triển giáo dục và đào tạo tại Việt Nam. Phần tài trợ cho
giáo dục - đào tạo dới mọi hình thức sẽ đợc khấu trừ trớc khi tính
thuế lợi tức, thuế thu nhập.
Dành NS nhà nớc thoả đáng để cử những ngời giỏi và có
phẩm chất tốt đi đào tạo và bồi dỡng vì những ngành nghề và
lĩnh vực then chốt ở những nớc có nền khoa học công nghệ phát
triển.
Khuyến khích đi học nớc ngoài bằng con đờng tự túc, hớng
10


vào những ngành mà đất nớc đang cần, theo quy định của nhà
nớc.
Khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho ngời Việt Nam ở nớc
ngoài có khả năng về nớc tham gia giảng dạy và đào tạo, mở trờng
học hoặc hợp tác với các cơ sở đào tạo trong nớc, các tổ chức và
cá nhân nớc ngoài có thể vào Việt Nam mở các trung tâm đào
tạo quốc tế, tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học, trao đổi
kinh nghiệm giúp đỡ tài chính theo quy định của nhà nớc.
Sử dụng một phần vốn vay và viện trợ nớc ngoài để xây dựng
cơ sở vật chất cho giáo dục - đào tạo. Mặt trận tổ quốc Việt
Nam, các đoàn thể, các tổ chức xã hội, các cơ sở sản xuất, kinh
doanh dịch vụ tích cực góp sức phát triển giáo dục - đào tạo. Kết
hợp giáo dục xã hội, giáo dục gia đình và giáo dục nhà trờng, xây
dựng môi trờng giáo dục lành mạnh. Hệ thống phát thanh truyền
hình dành thời lợng thích đáng phát các chơng trình giáo dục đào tạo. Các ngành văn hoá, nghệ thuật, thông tấn, báo chí có
trách hiệm cung cấp những sản phẩm tinh thần có nội dung tốt
cho việc giáo dục thế hệ trẻ. Không để các văn hoá t tởng độc

hại, các tệ nạn xã hội xâm nhập vào trờng học. Định kỳ tổ chức
hội nghị giáo dục các cấp để kiểm điểm, rút kinh nghiệm, bàn
biện pháp giáo dục - đào tạo. Khen thởng cá nhân và đơn vị có
thành tích tốt.
Tiếp tục phát triển các trờng dân lập ở tất cả các bậc học.
Từng bớc phát triển vững chắc các trờng lớp t thục ở giáo dục mầm
non, phổ thông trung học, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề và
đại học. Nhà nớc hỗ trợ, hớng dẫn và quản lý thống nhất chơng
11


trình, nội dung chất lợng giảng dạy và học tập ở các trờng dân
lập, t thục. Hiệu trởng và giáo viên ở các trờng này đều do nhà nớc đào tạo, cấp bằng. ở các trờng dân lập, t thục lập các tổ chức
đảng và đoàn thể nh trờng công lập. Khung học phí ở các trờng
dân lập và t thục do nhà nớc quy định.
Xây dựng đội ngũ giáo viên tạo động lực cho ngời dạy, ngời
học.
Giáo viên là nhân tố quyết định chất lợng của giáo dục - đào
tạo và đợc xã hội tôn vinh. Giáo viên phải có đủ đức tài. Do đó
cần phải.
Củng cố và tập trung đầu t nâng cấp các trờng s phạm xây
dựng một số trờng đại học s phạm trọng điểm để vừa đào tạo
giáo viên có chất lợng cao vừa nghiên cứu khoa học giáo dục đạt
trình độ tiên tiên.
Không thu học phí và thực hiện chế độ học bổng u đãi đối
với học sinh, sinh viên ngành s phạm. Có chính sách thu hút học
sinh tốt, khá, giỏi vào ngành s phạm. Tăng chỉ tiêu đào tạo của
các ngành s phạm, đồng thời giao nhiệm vụ đào tạo giáo viên một
số môn học phù hợp cho các trờng đại học và cao đẳng khác.
Đào tạo giáo viên gắn với địa chỉ và chính sách sử dụng hợp

lý để khắc phục nhanh chóng tình trạng thiếu giáo viên hiện
nay.
Thực hiện chơng trình bồi dỡng thờng xuyên, bồi dỡng chuẩn
hoá, nâng cao phẩm chất và năng lực cho đội ngũ giáo viên để
đến năm 2005 có ít nhất 50% giáo viên phổ thông và 30% giáo
12


viên đại học đạt tiêu chuẩn quy định. ở đại học cần có kế hoạch
đào tạo bồi dỡng trong và ngoài nớc các cán bộ phụ trách các bộ
môn khoa học và giảng viên trẻ kế cận, để khắc phục tình trạng
hẫng hụt cán bộ. Không bố trí ngời kém phẩm chất, đạo đức làm
giáo viên, kể cả giáo viên hợp đồng.
Lợng giáo viên đợc xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lợng
hành chính sự nghiệp và có thêm chế độ phụ cấp tuỳ theo tính
chất công việc, theo vùng do chính phủ quy định. Có chế độ u
đãi và quy định hợp lý tuổi nghỉ hu đối với giáo viên cũng nh các
trí thức khác có trình độ cao.
Có chính sách sử dụng và đãi ngộ đúng giá trị nguồn nhân
lực đợc đào tạo, trọng dụng ngời tài. Khuyến khích mọi ngời,
nhất là thanh niên say mê học tập và tự tu dỡng vì tiền đồ bản
thân và tơng lai đất nớc.
Tiếp tục đổi mới nội dung, phơng pháp giáo dục - đào tạo
tăng cờng cơ sở vật chất các trờng học.
Rà soát lại đổi mới sách giáo khoa, loại bỏ những nội dung
không thiết thực, bổ sung những nội dung cần thiết theo hớng
bảo đảm kiến thức cơ bản, cập nhật với tiến bộ của khoa học kỹ
thuật, công nghệ, tăng cờng nội dung khoa học, công nghệ ứng
dụng tăng cờng giáo dục kỹ thuật tổng hợp và năng lực thực hành
ở bậc phổ thông, kỹ năng hành nghề ở khối đào tạo. Trên cơ sở

một bớc đổi mới và cải tiến ấy, bảo đảm sự ổn định tơng đối
về nội dung, chơng trình sách giáo khoa ở các cấp học cho đến
năm 2000.

13


Đổi mới mạnh mẽ phơng pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục
lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp t duy sáng tạo của
ngời học. Từng bớc áp dụng các phơng pháp tiên tiến và phơng
tiện hiện đại vào quá trình dạy- học, bảo đảm thời gian tự học,
tự nghiên cứu phát triển mạnh phong trào tự học từ đào tạo thờng
xuyên và rộng khắp trong toàn dân nhất là thanh niên.
Chấm dứt tình trạng 3 ca. Bảo đảm diện tích đất đai và
sân chơi bãi tập cho các trờng theo đúng quy định của nhà nớc.
Tất cả các trờng phải có công trình vệ sinh hợp quy cách. Trong
quy hoạch khu dân c mới, khu công nghiệp tập trung phải có địa
điểm trờng học. Tất cả các trờng phổ thông đều phải có tủ sách,
th viện và các trang bị tối thiểu để thực hiện các thí nghiệm
trong chơng trình.
Thay thế bổ sung cơ sở vật chất thiết bị cho các trờng dạy
nghề, trung học chuyên nghiệp và đại học. Xây dựng thêm và
quản lý tốt các ký túc xá của học sinh sinh viên. Xây dựng một số
phòng thí nghiệm trọng điểm và trạm sản xuất thử ở trình độ
hiện đại phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ, tham gia sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
Bổ sung thờng xuyên sách và tạp chí chuyên ngành để các trờng
đại học có điều kiện tiếp cận với những thành tựu mới của khoa
học và công nghệ.


14


III. Giải quyết việc làm phát huy nguồn nhân lực giai đoạn
ở Việt Nam

Do dân số nớc ta tăng nhanh nên tổng nguồn lao động khá
dồi dào. Hiện nay lực lợng nớc ta là 38.643 triệu ngời trong tổng
số lao động số ngời làm việc trong các ngành nông, lâm, ng
nghiệp chiếm 62,56% trong công nghiệp, xây dựng chiếm
13,15% và khu vực dịch vụ là 24,29%. Nhờ có những giải pháp
tích cực của nhà nớc, của cộng đồng và sự nỗ lực của cá nhân,
trong 5 năm qua, bình quân hàng năm chúng ta giải quyết đợc
cho trên 1,1 triệu lao động có việc làm. Riêng các năm 1995,
1996 mỗi năm giải quyết đợc việc làm cho trên 1,2 triệu lao
động. Chỉ tính riêng thông qua việc cho vay vốn từ quỹ quốc gia
giải quyết việc làm, hàng năm đã cho vay và thu hút đợc khá
nhiều lao động. Năm 1996 đã cho vay gần 16 ngàn dự án, thu
hút trên 300 ngàn lao động. Song song với tạo việc làm trong nớc.
Đã củng cố thị trờng lao động truyền thống (Séc, Nga) và mở
mang thêm các thị trờng lao động ở Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung
đông v.v.. để đa lao động đi làm việc có thời hạn ở các nớc này.
Bằng các giải pháp tích cực này chúng ta đã từng bớc hạ đợc tỷ lệ
thất nghiệp ở các vùng thành thị và tăng đợc tỷ lệ thời gian làm
việc ở các vùng nông thôn. Theo số liệu thống kê mới đay cho thấy
tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị là 6,34% (tỷ lệ thất nghiệp đối với
lao động trong độ tuổi là 6,42%) tuy nhiên theo đánh giá của
Liên hợp quốc thì tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam phải vào
khoảng 9%. Có một thực tế là ở nhiều doanh nghiệp (nhất là
doanh nghiệp quốc doanh), hiệu quả sản xuất không cao nhng

15


để duy trì sự tồn tại nên vẫn phải chia việc cho mọi ngời làm. Do
vậy mà có những công việc đáng ra chỉ ít ngời làm thì phải
chia cho nhiều ngời làm. Thực chất đây là hiện tợng thất nghiệp
"trá hình". Tuy nhiên, trong thời gian qua những ngời đợc giải
quyết việc làm lại chủ yếu là lao động phổ thông, đơn giản.
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, những
lao động phổ thông này sẽ rất khó cạnh tranh trên thị trờng sức
lao động và họ sẽ là "nguồn" tiềm năng của thất nghiệp cơ cấu.
Mặt khác, chất lợng lao động của ta còn quá thấp nên việc thu
hút lao động vào các ngành nghề, vào các lĩnh vực kỹ thuật,
công nghệ cao còn rất hạn chế. Chất lợng lao động cha cao, dẫn
đến nghịch lý là nguồn lao động tuy dồi dào, nhng lại thiếu
nhân lực có kỹ thuật, có tay nghề.
IV. Đánh giá kết quả thực hiện phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam.

1. Những thành tựu đạt đợc trong quá trình phát triển
nguồn nhân lực
a) Tốc độ tăng dân số giảm
Kết quả lớn nhất, có ý nghĩa nhất, có tác động mạnh mẽ nhất
đến sự phát triển của đất nớc mà công tác dân số kế hoạch hoá
gia đình đã đạt đợc là: nhận thức của nhân dân về DS-KHHGĐ
đã chuyển hớng rõ rệt theo hớng chấp nhận gia đình có quy mô
nhỏ và thực hiện KHHGĐ, tỷ lệ các cặp vợ chồng trong độ tuổi
sinh đẻ áp dụng các biện pháp tránh thai tăng nhanh, tỷ lệ sinh và
tỷ lệ phát triển dân số giảm rõ rệt. Theo các số liệu của Tổng
cục thống kê, so sánh giữa 2 thời điểm năm 1996 và năm 2000


16


thì tỉ lệ phụ nữ hiểu biết về các biện pháp tránh thai hiện đại
(ngoài vòng tránh thai) đã tăng từ 82,4% lên 95,2%. Tỷ lệ các cặp
vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng các biện pháp tránh thai
tăng từ 68,3% lên 81,4%, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm xuống
còn 1,88%. Nhờ vậy, số dân tăng thêm hàng năm đã giảm xuống
rõ rệt.
Những kết quả trong công tác DS-KHHGĐ đạt đợc trong thời
gian qua, không những góp phần đáng kể vào thành tựu phát
triển kinh tế - xã hội chung của đất nớc mà còn tạo ra triển vọng
đẩy nhanh công tác này và có khả năng đạt mức sinh thay thế
(bình quân mỗi gia đình có 2 con) vào năm 2005. Quy mô dân
số Việt Nam sẽ ổn định ở mức 120-125 triệu ngời, đồng thời cho
phép từng bớc mở rộng sang các hoạt động giải quyết vấn đề
phân bổ dân c, cấu trúc dân số và chất lợng dân số cũng nh
phát triển nguồn nhân lực của các chiến lợc phát triển nguồn
nhân lực đề ra.
Những thành tựu đạt đợc trong công tác DS-KHHGĐ thời gian
vừa qua là kết quả của quá trình tìm tòi đổi mới và thực hiện
tốt các nhiệm vụ mục tiêu mà kế hoạch đã đề ra, ở từng giai
đoạn, từng thời kỳ. Đó là huy động sự tham gia rộng rãi, tích cực
của các ngành, đoàn thể và cộng đồng, tạo phong trào thực hiện
KHHGĐ sâu rộng, xây dựng các tổ chức bộ máy từ trung ơng
đến địa phơng chuyên trách làm công tác DS-KHHGĐ. Đã huy
động, phát huy có hiệu quả sự tham gia của các ngành, các đoàn
thể và của cả cộng đồng vào các chơng trình DS-KHHGĐ.
b) Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật tiếp
17



tục đợc nâng cao
Chất lợng của nguồn nhân lực ngày càng đợc nâng cao, biểu
hiện đó là: trình độ văn hoá của nguồn nhân lực Việt Nam.
Lực lợng lao động chia theo trình độ học vấn (%)
Trình độ chuyên môn kỹ thuật của ngời lao động đã đợc
nâng cao, số ngời đợc đào tạo, bồi dỡng ngày càng nhiều qua các
năm. Năm 2000 tỉ lệ lao động đã qua đào tạo tăng 1,71% so với
năm 1999.
Nhiều nhà đầu t nớc ngoài cho rằng lao động Việt Nam cần
cù, chịu khó, khéo léo, thông minh, tiếp thu nhanh khoa học - kỹ
thuật, công nghệ hiện đại.
Việc phân bố lực lợng lao động vào các thành phần kinh tế
trong thời gian qua đã có sự điều chỉnh rõ rệt. Khu vực nhà nớc
lao động đã giảm liên tục từ 15% năm 89 xuống 10% năm 1999.
Lao động ở khu vực tập thể cũng giảm mạnh từ 30% năm 89
xuống còn 27% năm 99. Lao động ở khu vực kinh tế cá thể năm
99 chiếm 63% và lao động ở khu vực có vốn đầu t nớc ngoài
chiếm 2%.
Chỉ số phát triển nhân lực đã từ vị trí 120/174 năm 95 lên
vị trí thứ 110/174 nớc trên thế giới năm 1999. Trong thời gian qua
đã mở rộng đợc các hình thức đào tạo, đa dạng hoá, xây dựng
mới và mở rộng quy mô các trờng đào tạo nghề trung học chuyên
nghiệp và dạy nghề, công nhân kỹ thuật.
Những thành tựu đạt đợc trên đây của việc thực hiện thành
công kế hoạch phát triển nguồn nhân lực là điều kiện thuận lợi
18



để xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong giai
đoạn tới cũng nh để thực hiện nhiệm vụ của chiến lợc phát triển
kinh tế - xã hội.
2. Những hạn chế trong quá trình phát triển nguồn
nhân lực
a) Cơ cấu nguồn nhân lực theo ngành nghề nhiều năm
qua chuyển dịch chậm
Gần 70% lực lợng có việc làm trong cả nớc vẫn tập trung trong
các ngành nông lâm, ng nghiệp, chủ yếu là trồng trọt. Các ngành
công nghiệp - xây dựng tỉ trọng lao động đã đợc nâng lên song
còn rất chậm, đến nay mới đạt đợc trên 10%, ngành dịch vụ có
tăng nhng cũng chỉ chiếm trên 20%. Riêng ở nông thôn, tỉ lệ lao
động thuần nông năm 98 vẫn chiếm trên 80%, lao động làm
dịch vụ chiếm trên 10%, còn lại là lao động công nghiệp chỉ
chiếm dới 10%.
Với cơ cấu trên cho thấy quá nhiều lao động tập trung trong
nông nghiệp- ngành có năng suất lao động thấp nhất trong xã
hội. Điều đó sẽ ảnh hởng tới quy mô tốc độ tăng trởng GDP, và
việc nâng cao thu nhập, đời sống của nhân dân ta, trớc hết là
của nông dân ở nông thôn. Từ đó cũng ảnh hởng đến sức mua
của dân c, ảnh hởng đến chủ trơng của Đảng và Nhà nớc về
"kích cầu" nhằm phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc.
Cùng với việc chuyển dịch lao động theo ngành kinh tế
chậm, việc phân bổ nguồn nhân lực giữa các vùng, tiểu vùng
vẫn còn nhiều điều phải quan tâm. Mặc dù việc di chuyển dân
19


c và lao động có khá hơn trong mấy năm gần đây. Song nhìn
chung vẫn còn tự phát và thiếu hiệu quả. Điều này thể hiện ở

hiện tợng di dân tự do, ngời đi xây dựng vùng kinh tế mới quay vê
quê cũ.
b) Tỷ lệ lao động đợc đào tạo về chuyên môn kỹ thuật
còn thấp trong tổng số lực lợng lao động
Năm 1997 tỉ lệ lao động qua đào tạo chiếm 12,2% trong lực
lợng lao động. Năm 1998, tỉ lệ lao động qua đào tạo đã nâng
lên 13,3% trong số lực lợng lao động đã qua đào tạo theo điều
tra năm 97 tỉ lệ công nhân kĩ thuật và ngời có trình độ sơ cấp
chỉ chiếm 5,9%, ngời có trình độ sau đại học chiếm 0,04%.
Theo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở ngày 1/4/1999,
trong tổng số lao động có bằng cấp, công nhân kỹ thuật và
nhân viên nghiệp vụ chiếm 30,3%; lao động có trình độ trung
học chuyên nghiệp chiếm 36,8%; lao động có trình độ cao
đẳng và đại học chiếm 31,6%; ngời có trình độ trên đại học
chiếm 1,3%.
Tỉ lệ trên cho thấy cơ cấu lao động kỹ thuật ở nớc ta năm
1999 cứ 1 lao động có trình độ cao đẳng và đại học có 0,95
công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ, có 1,16 lao động có
trình độ trung học chuyên nghiệp, rõ ràng đây là hiện tợng
"thầy nhiều hơn thợ" trong lực lợng lao động, tỉ lệ lao động kỹ
thuật đã thấp lại phân bổ không đều giữa các vùng, các ngành
và các thành phần kinh tế. Rất nhiều lao động kỹ thuật tập trung
ở đô thị, các thành phố, các cơ quan của trung ơng. Các ngành
nông, lâm, ng nghiệp, các vùng nông thôn, hải đảo, vùng sâu,
20


vùng xa, các thành phần kinh tế tập thể, t nhân, cá thể còn thiếu
nhiều lao động kỹ thuật. Các trờng đại học tăng nhanh, trong khi
các trờng đào tạo công nhân kỹ thuật lại tăng ít hơn. Các chơng

trình giảng dạy cha phù hợp chỉ chú trọng vào phần lý thuyết mà
không có thực tế. Cơ sở vật chất kỹ thuật, dụng cụ máy móc thiết
bị thực hành không những thiếu thốn mà còn lạc hậu.
Quy mô đào tạo nhỏ bé, tốc độ phát triển chậm, mất cân
đối giữa các bậc học. Quan niệm của xã hội vẫn còn coi trọng
bằng cấp học vị mà cha quan tâm đúng mức đến vai trò, vị trí
và giá trị nghề nghiệp. Đây là yếu tố tâm lý mà chúng ta phải
phấn đấu vợt qua.
Việc phân luồng học sinh sau bậc trung học cơ sở dành cho
sự nghiệp dạy nghề còn quá thấp.
Những mặt hạn chế này đã làm cho quá trình phát triển
nguồn nhân lực gặp nhiều khó khăn và làm ảnh hởng tới quá
trình phát triển kinh tế - xã hội. Nó đã dẫn đến những hậu quả
nghiêm trọng cần phải khắc phục trong kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực cũng nh kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội vào
giai đoạn tiếp theo.
3. Những nguyên nhân dẫn đến mặt hạn chế
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội đã xuất hiện nhiều
vấn đề làm cho việc thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân
lực gặp nhiều hạn chế đó là:
Công tác quản lý giáo dục - đào tạo có những yếu kém bất
cập. Mấy năm gần đây, có nhiều chủ trơng đổi mới về giáo dục,
21


nhng một số chủ trơng cha đợc nghiên cứu, chuẩn bị chu đáo trớc
khi áp dụng tổ chức thực hiện lại có nhiều thiếu sót. Mở rộng quy
mô giáo dục, đào tạo và phát triển nhiều loại hình giáo dục đào
tạo nhng có nhiều thiếu sót trong quản lý chơng trình, nội dung
và chất lợng. Công tác thanh tra giáo dục còn quá yếu, thiếu

những biện pháp hữu hiệu để kiểm tra, đánh giá chất lợng đào
tạo, đặc biệt là đối với các hình thức trờng mở, bán công, dân
lập, t thục và không tập trung. Chậm phát hiện và thiều nghiêm
túc trong việc xử lý và khắc phục các biểu hiện tiêu cực trong
ngành giáo dục- đào tạo. Cơ chế quản lý của ngành giáo dục đào tạo cha hợp lý, cha thực hiện tốt sự quản lý thống nhất, giữ
vững kỷ cơng trong công tác giáo dục, đồng thời cha phát huy
quyền chủ động và trách nhiệm của địa phơng và nhà trờng.
Nội dung giáo dục - đào tạo vừa thừa, vừa thiếu, nhiều phần cha
gắn với cuộc sống. Công tác giáo dục hớng nghiệp ở bậc phổ
thông cha đợc chú ý đúng mức. Phơng pháp giáo dục đào tạo
chậm đổi mới, cha phát huy đợc tính chủ động, sáng tạo của ngời học. Giáo dục đào tạo cha kết hợp chặt chẽ với lao động sản
xuất, nhà trờng cha gắn với gia đình và xã hội. Chính phủ và các
cơ quan nhà nớc cha có những quyết định đủ mạnh về chính
sách, cơ chế và biện pháp tổ chức thực hiện, để thể hiện đầy
đủ quan điểm coi giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu. Tỉ
lệ ngân sách đầu t cho giáo dục còn thấp, cơ sở vật chất, phơng
tiện dạy và học của các trờng nhìn chung chậm đợc cải thiện.
Các ban ngành quản lý lãnh đạo cha thờng xuyên chỉ đạo và
kiểm tra sâu sát việc thực hiện những mục tiêu, phơng hớng, chủ

22


trơng về giáo dục đào tạo. Cha có chiến lợc phát triển giáo dục đào tạo phù hợp với yêu cầu của hình thức mới.
Những hạn chế của kế hoạch phát triển nguồn nhân lực một
phần còn do việc sử dụng lao động không đúng với trình độ
chuyên môn lao động đợc đào tạo do chi phí sử dụng lao động
quá rẻ. Ngời sử dụng lao động ngoài việc trả một lợng tiền công rẻ
mạt cho lao động có trình độ đại học, họ không phải trả bất kỳ
một chi phí đào tạo hay sử dụng lao động nào, chính điều đó

đã xuất hiện nhu cầu giả tạo về lao động có trình độ cao
đẳng, đại học. Công tác hớng nghiệp cha thực sự có tác động
mạnh mẽ và phát huy tác dụng một cách có hiệu quả, giúp cho ngời đi học có định hớng nghề nghiệp một cách đúng đắn. Công
tác thông tin và dự báo nhu cầu thị trờng lao động cha trở thành
một mạng lới hoàn chỉnh, rộng rãi, có hiệu quả.
Sự hỗ trợ của chính phủ và các ngành giáo dục đào tạo cho
trung học nghề và đào tạo công nhân kỹ thuật còn hạn chế.
Ngoài những nguyên nhân chủ quan còn có những nguyên
nhân khách quan nh tác động của khủng hoảng kinh tế xã hội
những năm trớc, tác động tiêu cực từ mặt trái của cơ chế thị trờng là những nguyên nhân không nhỏ ảnh hởng tới kế hoạch phát
triển nguồn nhân lực của Việt Nam.
Khắc phục đợc những nguyên nhân trên là điều kiện tiên
quyết để thực hiện thành công kế hoạch phát triển nguồn nhân
lực cũng nh các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong giai
đoạn hien nay và chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ tới.

23


4. Các giải pháp về tổ chức quản lý và phát huy nguồn
nhân lực ở Việt Nam
Hiện nay ở nớc ta cầu nhân lực thấp hơn cung rất nhiều nên
theo quy luật của giá trị thì giá nhân công thấp, sự cạnh tranh
trên thị trờng lao động diễn ra gay gắt, quyết liệt tạo nên sự
biến động về tiền lơng. Trong nền kinh tế thị trờng quy mô cầu
quyết định quy mô cung. Cầu nhân lực chính là việc làm trong
mọi thành phần kinh tế, việc làm ở nớc ngoài thông qua xuất
khẩu lao động. Hiệu quả sử dụng nhân lực là thớc đo hiệu quả
đào tạo nhân lực. Lao động đã đợc đào tạo phải đợc thị trờng
chấp nhận. Hiệu quả lao động, việc làm tiêu chuẩn căn bản đánh

giá chất lợng và uy tín của sản phẩm đào tạo. Quản lý sử dụng
nhân lực ở nớc ta không chỉ tính đến hiệu quả kinh tế mà còn
hiệu quả chính trị - xã hội. Chính sách kinh tế phải kết hợp hài
hoà với chính sách xã hội. Vì vậy cần hớng vào một số giải pháp cụ
thể sau:
Phát triển sản xuất để tăng cầu lao động việc làm. Việc làm
và hiệu quả việc làm chỉ có thể đợc giải quyết nhờ vào tăng trởng, phát triển bền vững của nền kinh tế.
Cầu lao động nhỏ hơn cung, ngời lao động ở thế bất lợi so với
ngời sử dụng lao động, đó là quy luật của nền kinh tế thị trờng.
Nhà nớc bảo vệ lợi ích, quyền lợi của ngời lao động và sử dụng lao
động bằng cách thiết lập quan hệ lao động lành mạnh, bình
đẳng giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Khả năng
giải quyết việc làm phụ thuộc sự phát triển kinh tế. Vậy Nhà nớc
cần tạo môi trờng, điều kiện kinh tế và pháp lý để mở rộng phát
24


triển ngành nghề, tạo nhiều chỗ làm mới cho ngời lao động. Cụ
thể. Nhà nớc tăng cờng chống buôn lậu để bảo vệ sản xuất trong
nớc. Chủ trơng quản lý bằng dán tem đối với một số mặt hàng
tiêu dùng nhập khẩu là hợp lý.
Bằng chính sách kinh tế vĩ mô hợp lý để khuyến khích sản
xuất trong nớc, nh: chính sách tín dụng, chính sách thuế, tăng cờng vốn đầu t tạo thêm việc làm, chơng trình phủ xanh đắt
trống đồi núi trọc, tận dụng mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản, chơng
trình xây dựng vùng kinh tế mới, khu vực kinh tế thanh niên Tạo
môi trờng thuận lợi để thu hút vốn đầu t nớc ngoài nhằm phát
triển kinh tế trong nớc.
Cần có cơ chế quản lý lao động thống nhất trên toàn nền
kinh tế quốc dân. Ngời lao động trong mọi thành phần kinh tế
đều đợc pháp luật nhà nớc bảo vệ. Mọi quan hệ lao động đợc xác

lập, thực hiện trên cơ sở luật lao động. Do việc làm gắn với sự
tồn tại của mỗi cá nhân, gia đình khiến ngời lao động trong
nhiều trờng hợp phải chấp nhận những đòi hỏi gắt gao của bên
cầu lao động, không có đủ khả năng để tự bảo vệ mình khỏi
những quan hệ lao động không lành mạnh giữa chủ - thợ. Do đó
nhà nớc thực hiện giám sát, kiểm tra việc chấp hành các văn bản
pháp luật lao động, tiền lơng của chủ sử dụng lao động để
bảo vệ lợi ích chính đáng, theo quy định của pháp luật của ngời
lao động mọi thành phần kinh tế. Trên thực tế sự giám sát kiểm
tra này phải thật cụ thể đến các quy định về giờ làm việc trong
ngày định mức đơn giá tiền lơng chứ không chỉ dừng lại ở
việc quản lý mức lơng tối thiểu nh hiện nay.
25


×