Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

ẢNH HƯỞNG của CHẾ PHẨM MEN VI SINH SOTIBAC và SOTIZYME lên KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG và HIỆU QUẢ KINH tế của HEO CON SAU CAI sữa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.02 KB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

QUÁCH TIẾN NAM

ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM MEN VI SINH
SOTIBAC VÀ SOTIZYME LÊN KHẢ NĂNG
SINH TRƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA
HEO CON SAU CAI SỮA

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI THÚ Y

Cần Thơ, 2010

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI THÚ Y

Tên đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM MEN VI SINH
SOTIBAC VÀ SOTIZYME LÊN KHẢ NĂNG SINH
TRƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA HEO CON
SAU CAI SỮA


Giáo viên hướng dẫn:
Ts. Đỗ Võ Anh Khoa

Sinh viên thực hiện:
Quách Tiến Nam
Mssv: 3060617
Lớp CN0612A1

Cần Thơ, 2010

ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

QUÁCH TIẾN NAM

ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM MEN VI SINH
SOTIBAC VÀ SOTIZYME LÊN KHẢ NĂNG SINH
TRƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA HEO CON
SAU CAI SỮA

Cần Thơ, Ngày Tháng Năm 2010
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

Cần Thơ, Ngày Tháng Năm 2010
DUYỆT BỘ MÔN

Ts. Đỗ Võ Anh Khoa


Tháng
Năm 2010
Cần Thơ, Ngày
DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Cần Thơ, 2010

iii


i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào trước đây.

Tác giả luận văn

Quách Tiến Nam

ii


LỜI CẢM TẠ
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
 Cha Mẹ và tất cả anh chị trong gia đình đã tạo mọi điều kiện và luôn động viên

cho em hoàn thành tốt việc học.
Thầy Đỗ Võ Anh Khoa và cô Nguyễn Nhựt Xuân Dung đã tạo mọi điều kiện, tận
tình hướng dẫn và truyền đạt những kiến thức kinh nghiệm quý báo giúp tôi
nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
 Thầy Nguyễn Văn Hớn và Nguyễn Thị Hồng Nhân đã tận tình chỉ dẫn giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn này.
 Ban giám hiệu trường ĐHCT cùng quý thầy cô Bộ Môn Chăn Nuôi và Bộ Môn
Thú Y đã tạo điều kiện và truyền đạt kiến thức kinh nghiệm quý báu trong suốt
thời gian học tập.
Xin chân thành biết ơn:
 Xin chân thành biết ơn thầy Đỗ Võ Anh Khoa Trưởng Trại Chăn Nuôi Thực
Nghiệm Hòa An, và xin gởi lời cám ơn đến các cán bộ của trại đã tạo điều kiện và
tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
_Xin gởi tình cảm trân trọng đến anh Phan Văn Thưởng và chú Nguyễn Văn
Hùng , cùng các bạn Xuyên và Đại đã hết lòng giúp đỡ và ủng hộ tôi thực hiện đề
tài.

iii


MỤC LỤC
Trang
LÒI CAM ĐOAN
LỜI CẢM TẠ
TÓM LƯỢC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................. 1
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................... 2

2.1 Sinh lý tiêu hóa ở heo................................................................................................ 2
2.1.1 Đặc điểm tiêu hóa ở miệng .................................................................................... 2
2.1.2 Đặc điểm tiêu hóa ở dạ dày ................................................................................... 2
2.1.3 Đặc điểm tiêu hóa ở ruột ...................................................................................... 3
2.2 Miễn dịch và vai trò miễn dịch đối với heo con ...................................................... 4
2.3 Hệ vi sinh vật đường ruột heo con ........................................................................... 4
2.3.1 Hệ vi sinh có hại .................................................................................................. 4
2.3.1.1 Escheriaceae coli ................................................................................................ 4
2.3.1.2 Salmonella.......................................................................................................... 5
2.3.1.3 Clostridium perfringens ...................................................................................... 5
2.3.1.4 Streptococcus. spp ............................................................................................... 6
2.3.1.5 Virus gây viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ........................................................... 6
2.3.1.6 Rotavirus ............................................................................................................. 6
2.3.1.7 Porcine epidemic diarrhea virus_PEDV ............................................................ 7
2.3.2 Hệ vi sinh có lợi ..................................................................................................... 7
2.3.2.1 Saccharromyces cerevisiae ................................................................................. 7
2.3.2.2 Lactobacilus acidophilus .................................................................................... 7
2.3.2.3 Bacillus subtilis ................................................................................................... 8
2.3.2.4 Aspergillus oryzae ............................................................................................... 8
2.4Probiotics . .............................................................................................................. 8
2.4.1 Probiotic................................................................................................................. 8

iv


2.4.2 Prebiotic ................................................................................................................ 9
2.4.3 Một số sản phẩm probiotics trên thị trường.........................................................10
2.4.4 Sản phẩm Sotibac và Sotizyme............................................................................11
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ............................ 13
3.1 Thời gian và địa điểm ............................................................................................. 13

3.2 Phương tiện ............................................................................................................ 13
3.2.1 Thiết bị, dụng cụ và hóa chất ............................................................................... 13
3.3. Đối tượng . ............................................................................................................ 13
3.4 Phương pháp ......................................................................................................... 13
3.4.1 Bố trí thí nghiệm .................................................................................................. 13
3.4.2 Chăm sóc và nuôi dưỡng..................................................................................... 13
3.4.3 Các chỉ tiêu theo dõi............................................................................................. 14
3.5 Xữ lý số liệu ............................................................................................................ 14
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................... 15
4.1 Ghi nhận tổng quát .................................................................................................. 15
4.2. Tăng trọng ............................................................................................................ 15
4.2.1. Theo nghiệm thức ............................................................................................... 15
4.2.2 Theo tính biệt ....................................................................................................... 17
4.3 Tiêu tốn thức ăn....................................................................................................... 18
4.4 Hệ số chuyển hóa thức ăn qua các giai đoạn tuổi ................................................... 19
4.5.Tỷ lệ tiêu chảy của heo thí nghiệm ......................................................................... 19
4.6.Hiệu quả kinh tế qua các giai đoạn ......................................................................... 20
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ......................................................................... 23
5.1 KẾT LUẬN …. ...................................................................................................... 23
5.2 ĐỀ NGHỊ…… ........................................................................................................ 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 24

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TĂT

ADG
G0-10
G0-20

G0-30
G0-40
G10-20
G10-30
G10-40
G20-30
G20-40
G30-40
ĐHCT
LY
NT
NT1
NT2

HCl
HCN
His
HSCHTĂ
KNN&SHƯD
W0
W10
W20
W30
W40
TĂHH
TTTĂ

Tăng trọng bình quân/ngày
Tăng trọng bình quân 10 ngày sau cai sũa
Tăng trọng bình quân 20 ngày sau cai sũa

Tăng trọng bình quân 30 ngày sau cai sũa
Tăng trọng bình quân 40 ngày sau cai sũa
Tăng trọng bình quân 10-20 ngày sau cai sũa (g/con)
Tăng trọng bình quân 10-30 ngày sau cai sũa (g/con)
Tăng trọng bình quân 10-40 ngày sau cai sũa (g/con)
Tăng trọng bình quân 20-30 ngày sau cai sũa (g/con)
Tăng trọng bình quân 20-40 ngày sau cai sũa (g/con)
Tăng trọng bình quân 30-40 ngày sau cai sũa (g/con)
Đại học Cần Thơ
Landrace x Yorkshire
Nghiệm thức
Nghiệm thức 1
Nghiệm thức 2
Giai đoạn
Acid Chlohydric
Acid cianic
Histidine
Hệ số chuyển hoá thức ăn
Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
Khối lượng heo đầu thí nghiệm (kg/con):
Khối lượng heo sau 10 ngày thí nghiệm (kg/con):
Khối lượng heo sau 20 ngày thí nghiệm (kg/con):
Khối lượng heo sau 30 ngày thí nghiệm (kg/con):
Khối lượng heo sau 40 ngày thí nghiệm (kg/con
Thức ăn hổn hợp
Tiêu tốn thức ăn

vi



DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Lượng dịch vị biến đổi theo tuổi và thời gian ....................................................... 3
Bảng 2.2: Một số sản phẩm probiotics trên thị trường ........................................................ 10
Bảng 3.1: Lịch tiêm phòng vaccine và sử dụng thuốc cho heo me và heo con ................... 14
Bảng 4.1: Tăng trọng bình quân giai đoạn theo nghiệm thức, kg/con................................. 15
Bảng 4.2: Tăng trọng bình quân hằng ngày theo nghiệm thức, kg/con ............................... 16
Bảng 4.3: Tăng trọng bình quân giai đoạn theo tính biệt, kg/con........................................ 17
Bảng 4.4: Tăng trọng bình quân hằng ngày theo tính biệt, kg/con...................................... 18
Bảng 4.5: Tiêu tốn thức ăn của đàn heo thí nghiệm qua các giai đoạn, kg/con................... 18
Bảng 4.6: Hệ số chuyển hóa thức ăn theo giai đoạn ............................................................ 19
Bảng 4.7: Kết quả tỷ lệ tiêu chảy của heo theo nghiệm thức............................................... 19
Bảng 5: Hiệu quả kinh tế ................................................................................................... 20

vii


DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 2.1 Sơ đồ quy trình sản xuất Sotibac/Sotizyme .................................................11
Biểu đồ 4.1. Tăng trọng bình quân theo nghiệm thức, kg/con....................................16
Biểu đồ 4.2. Tăng trọng bình quân hằng ngày theo nghiệm thức, kg/con ..................16
Biểu đồ 4.3 Tăng trọng bình quân giai đoạn theo tính biệt, kg/con............................17
Biểu đồ 4.4. Tăng trọng bình quân hằng ngày theo tính biệt, kg/con.........................17

viii


TÓM LƯỢC
Thí nghiệm được tiến hành 3 tháng từ 10/8/2010 – 8/12/2010 tại Trại Chăn Nuôi
Thực Nghiệm đặt tại 554, quốc lộ 61, ấp Hòa Đức, xã Hòa An, huyện Phụng Hiệp,

tỉnh Hậu Giang và PTN Bộ môn Chăn Nuôi khoa NN & SHƯD. Thí nghiệm được
thực hiện trên 39 heo sau cai sữa được nuôi trên 12 ô chuồng sàn của dãy chuồng
nuôi heo sau cai sữa. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên
với hai nghiệm thức (hai nhóm thức ăn) và 6 lần lặp lại (khối), tương ứng.
NT1: NT đối chứng (không có bổ sung chế phẩm): có trọng lượng đầu kỳ 8,8
kg/con.
NT2: NT có bổ sung chế phẩm Sotibac: có trọng lượng đầu kỳ 8,5 kg/con
Thức ăn sử dụng cho thí nghiệm là TĂHH dạng viên Higro 551 dùng cho heo sau
cai sữa của công ty TNHH chăn nuôi C.P (Việt Nam). Chế phẩm Sotibac và
Sotizyme là sản phẩm của công ty TNHH Minh Tân. Heo được chăm sóc và nuôi
dưỡng theo quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng của trại.
Số liệu được theo dõi và ghi chép hằng sau đó được xử lí bằng chương trình Excel
và Minitab Version 13.
Kết quả thí nghiệm được ghi nhận như sau:
Trọng lượng bình quân cuối kỳ (kg/con) của NT1 là 24,5 và NT2 là 24,3
Sinh trưởng tích lũy (kg/con): NT1 là 15,7 và NT2 là 15,8
Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày) NT1 là 393 và NT2 là 395
HSCHTĂ của NT1 là 1,83 và NT2 là 1,77
Tỷ lệ tiêu chảy ở NT1 là 1 % và NT2 là 0,5 %.
Chi phí thức ăn cho 1kg tăng trọng: NT1 là 21 (ngàn đồng) và NT2 là 20 (ngàn
đồng).

ix


CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Như chúng ta đã biết ngành nông nghiệp là một ngành quan trọng trong tất cả các
ngành trên thế giới, vì nó cung cấp thực phẩm cho con người. Ở nước ta nông
nghiệp lại càng quan trọng hơn khi trên 80% dân số cả nước làm nghề nông, và
chăn nuôi là một trong những ngành quan trọng trong cơ cấu nông nghiệp của

nước ta, trong đó lĩnh vực chăn nuôi heo đóng vai trò rất lớn.
Trong chăn nuôi, giống là tiền đề, thức ăn là cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả kinh
tế. Do đó, chọn được heo con giống chuẩn có khả năng sinh trưởng phát triển tốt
(nuôi mau lớn) là mối quan tâm hàng đầu của người chăn nuôi (Phạm Sĩ Tiệp,
2006).
Trong chăn nuôi heo, tất cả các giai đoạn cần được quan tâm để đạt được hiệu quả
kinh tế cao nhất, đặc biệt giai đoạn heo con theo mẹ và sau cai sữa là vấn đề đáng
quan tâm và có ý nghĩa kinh tế đối với người chăn nuôi vì họ đã gặp không ít khó
khăn về bệnh của heo. Đặc biệt là bệnh tiêu chảy trong những giai đoạn này đa số
các đàn heo đã gặp phải, gây thiệt hại kinh tế không nhỏ cho người chăn nuôi. Heo
bị tiêu chảy là do nhiều nguyên nhân: do đặc điểm của hệ thống tiêu hóa heo con,
hệ thống enzyme, hệ vi sinh vật có lợi ở đường ruột,… Ngoài ra, còn do các yếu
tố: quản lý, chăm sóc nuôi dưỡng, hay do heo bị stress,… hoặc do bị nhiễm khuẩn
đặc biệt là khi bị nhiễm vi khuẩn E. coli làm tăng trưởng chậm, tỷ lệ hao hụt lớn
và dẫn đến hiệu quả kinh tế kém.
Để khắc phục tình hình trên, khuynh hướng hiện nay là hạn chế sử dụng kháng
sinh trong chăn nuôi vì dễ gây rối loạn hệ vi sinh vật có lợi ở đường ruột. Thay
vào đó là sử dụng các chế phẩm sinh học gọi chung là probiotic nhằm cân bằng hệ
vi sinh vật đường ruột, kích thích tăng trưởng và làm tăng hoạt động của hệ miễn
dịch.
Xuất phát từ các quan điểm trên và yêu cầu thực tế của Trại Chăn Nuôi Thực
Nghiệm Hòa An, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang, chúng tôi tiến hành đề tài
“Ảnh hưởng men vi sinh Sotibac và Sotizyme lên khả năng sinh trưởng và
hiệu quả kinh tế của heo con sau cai sữa”
Mục tiêu đề tài: khảo sát hiệu quả của việc bổ sung chế phẩm Sotibac và
Sotizyme lên khả năng sinh trưởng, tỷ lệ tiêu chảy và hiệu quả sử dụng thức ăn để
từ đó có những khuyến cáo sử dụng chế phẩm này trong quy mô của trại và áp
dụng rộng rãi trong các mô hình chăn nuôi.

1



CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Sinh lý tiêu hóa ở heo
Hệ thống tiêu hóa ở heo gồm 4 bộ phận chính, tham gia vào quá trình tiêu hóa cơ
học và tiêu hóa hóa học thức ăn là miệng, dạ dày, ruột non và ruột già (Lê Hồng
Mận và Bùi Đức Lũng, 2002).
Theo Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007), tuy dung tích ống tiêu hóa heo con
tăng lên rất nhanh, nhưng hệ thống men tiêu hóa lại chưa phát triển đầy đủ nhất là
ở những tuần đầu sau khi đẻ.
2.1.1 Đặc điểm tiêu hóa ở miệng
Theo Lê Hồng Mận và Bùi Đức Lũng (2002), ở miệng xảy ra hai quá trình tiêu
hóa là tiêu hóa cơ học và tiêu hóa hóa học. Hoạt động nhai thức ăn được xem là
tiêu hóa cơ học. Hoạt động nhai có tác dụng làm nhỏ thức ăn và tạo điều kiện để
nước bọt thấm vào thức ăn và cũng là điều kiện tốt cho tiêu hóa hóa học. Tiêu hóa
hóa học ở miệng thực hiện dựa trên 2 men chứa trong nước bọt là amylase và
mantase. Men tiêu hóa tinh bột amylase do tuyến nước bọt tiết ra ở heo sơ sinh có
hoạt lực thấp, tăng cao nhất lúc 2 - 3 tuần tuổi, sau đó lại giảm. Do men tiêu hóa
tinh bột như vậy nên khả năng tiêu hóa tinh bột của heo trong 4 tuần đầu kém, chỉ
đạt 50 % lượng tinh bột ăn vào. Khoảng 5 - 6 tuần, khả năng tiêu hóa tinh bột của
heo con mới tương đối hoàn thiện. Đây là yếu tố cần chú ý trong khi phối hợp
khẩu phần cũng như chế biến thức ăn để giúp heo con sử dụng được.
Nước bọt tuyến mang tai chứa 0,6 - 2,26 % vật chất khô (pH=7,6-8,1). Lượng
nước bọt tiết ra phụ thuộc rất nhiều vào thức ăn và cách cho ăn. Những loại thức
ăn khô sẽ kích thích heo tiết nhiều nước bọt. Thường xuyên phối trộn nhiều loại
thức ăn và cho ăn nhiều lần trong ngày sẽ kích thích nước bọt của heo tiết ra
nhiều. Đây là một yếu tố quan trọng cần chú ý khi muốn giảm hệ số chuyển hóa
thức ăn và làm tăng tỉ lệ tiêu hóa thức ăn cho heo con (Trương Lăng, 2007)
2.1.2 Đặc điểm tiêu hóa ở dạ dày
Heo con 10 ngày tuổi có dung tích dạ dày tăng gấp 3 lần, 20 ngày tuổi đạt 0,2 lít,

hơn 2 tháng tuổi đạt 2 lít, sau đó tăng chậm, đến tuổi trưởng thành đạt 3,5 - 4 lít.
Dịch dạ dày tiết ra cũng tương ứng với sự phát triển của dung tích dạ dày, tăng
mạnh nhất ở 3 -4 tháng tuổi, sau đó kém hơn. Lượng dịch vị biến đổi tùy theo tuổi
và ngày đêm như sau
2


Bảng 2.1: Lượng dịch vị biến đổi theo tuổi và thời gian

Thời gian
Đêm
Ngày
Tổng

Heo lớn
62%
38%
100%

Heo con
31%
62%
100%

(Trương Lăng, 2007)

Dịch dạ dày thuần khiết là dịch thể trong suốt (pH từ 2,5 - 3,0). Thành phần dịch
vị gồm có nước (99,5 %) và vật chất khô (0,5). Vật chất khô chứa các chất vô cơ ở
dạng muối chlorua, sulphat, phosphat của Na, K, Ca, Mg và đặc biệt là HCl. Vật
chất hữu cơ gồm có các men tiêu hóa protein, chất nhầy, acic lactic, ATP. Men tiêu

hóa dạ dày lúc đầu là pepisnogen ở dạng không hoạt động, sau đó được HCl hoạt
hóa thành men pepsin hoạt động. Do thiếu HCl thời kỳ đầu sau khi sinh nên độ
acid dịch vị ở dạ dày heo con thấp, do đó khả năng hoạt hóa pepsinogen kém. HCl
tự do xuất hiện ở ngày tuổi 25 - 30 và tính diệt khuẩn rỏ ở ngày 40 - 50. Độ acid
chung của dịch vị bình quân 0,3 - 0,4 %, chiếm 90 % độ acid chung, acid HCl liên
kết chiếm khoảng 10 %. Quá trình tiêu hóa ở dạ dày được diễn ra khá phức tạp
nhưng toàn diện (Trương Lăng, 2007)
2.1.3 Đặc điểm tiêu hóa ở ruột
Heo sơ sinh có dung tích ruột non 100 ml, 20 ngày tuổi tăng lên 7 lần, tháng thứ 3
đạt 6 lít, 12 tháng đạt 20 lít. Ruột già của heo sơ sinh có dung tích 40 - 50 ml, 20
ngày đạt 100 ml, tháng thứ 3 đạt khoảng 2,1 lít, tháng thứ 4 đạt 7 lít, tháng thứ 7
lên tới 11 - 12 lít. Tiêu hóa ở ruột nhờ tuyến tụy, enzyme trypsin trong dịch tụy
thủy phân protein thanh acid amin. Khi heo mới đẻ, enzyme trypsin hoạt động
mạnh nhất. Độ kiềm của dịch tụy tăng theo tuổi và cường độ tiết. Người ta nhận
thấy bệnh thiếu máu của heo con không ảnh hưởng đến hoạt tính của enzyme, trừ
enzyme mantase. Các enzyme tiêu hóa trong dịch ruột của heo con gồm có amino
peptidase, dipeptidase, enterokinase, lipase và amylase (Trương Lăng, 2007).
Theo Lê Hồng Mận và Bùi Đức Lũng (2002), ruột non là đoạn ống tiêu hóa giữ
nhiệm vụ tiêu hóa và hấp thu protein lipid và glucid. Sản phẩm cuối cùng của quá
trình phân giải protein là các acid amin. Các acid amin được hấp thu qua màng
ruột non, vào máu rồi đến các mô bào cơ thể, ở đó chúng được tổng hợp các bộ
phận của cơ thể trong đó có tổng hợp các enzyme và các hormone. Quá trình tiêu
hóa mỡ nhờ vào enzyme lipase và dịch mật.

3


2.2 Miễn dịch và vai trò miễn dịch đối với heo con
Miễn dịch chủ động: miễn dịch chủ động được tạo ra qua chủng phòng hay nhiễm
trùng tự nhiên.

Miễn dịch thụ động: miễn dịch thụ động là sự bảo hộ ngắn ở heo con do tiếp nhận
những kháng thể qua sữa đầu. Vào lúc sinh, nồng độ kháng thể trong sữa đầu rất
cao, khoảng 60 - 100 g IgG/lít (70 % là IgG), 10 g IgA/lít và 3 g IgM/lít. Tất cả
IgG, hơn 80 % IgM và 40 % IgA bắt nguồn từ máu thú mẹ, 24 giờ sau khi sinh
lượng IgG còn ít hơn 2 g/lít và lượng IgA trở nên nhiều nhất trong vòng tuần lễ
đầu sau khi sinh (Trần Thị Dân, 2006).
Heo con đến 3 tuần tuổi chưa có khả năng tự tạo kháng thể chủ động mà phải nhận
kháng thể thụ động của mẹ truyền cho. Tuy vậy, ở heo, kháng thể thụ động không
hoàn toàn truyền qua nhau thai trong quá trình chữa mà còn truyền qua sữa đầu.
Quá trình hấp thu kháng thể tốt nhất trong vòng 5 - 6 giờ đầu tiên sau khi sinh, bởi
vì nồng độ kháng thể trong sữa đầu cao nhất lúc khoảng 4 giờ sau khi sinh, 6 - 8
giờ giảm đi còn 50 % và sau 12 giờ thì còn lại 30 % và sang đến ngày thứ 2 thì
còn rất thấp, khoảng 10 % so với thời điểm cao nhất (Nguyễn Ngọc Phục, 2005).
2.3 Hệ vi sinh vật đường ruột heo con
2.3.1 Hệ vi sinh có hại
2.3.1.1 Escheriaceae coli
Bệnh do Escheriaceae coli (E.coli ) gây ra là bệnh truyền nhiễm, diễn biến cấp tính
ở dạng nhiễm trùng huyết hoặc nhiễm độc đường ruột, viêm ruột ở động vật non,
nhất là từ 3 - 5 ngày sau khi sinh, thậm chí bị bệnh từ 1 ngày tuổi. Có đến 48 %
các trường hợp bị bệnh tiêu chảy ở lợn con là do E.coli gây ra, vì vậy E.coli có
tầm quan trọng đặc biệt trong các bệnh nhiễm khuẩn ở heo con (Đào Trọng Đạt và
ctv, 1999) .
Trực khuẩn Escheriaceae coli thuộc họ vi khuẩn đường ruột Enterobacteriaceae, là
vi khuẩn bắt màu gram âm (-), hai đầu tròn, có lông xung quanh nên vi khuẩn di
động được. Vi khuẩn không hình thành nha bào nên sức đề kháng yếu (Lê Văn
Tạo, 2006).
Nhiệt độ thích hợp nhất để E.coli sinh sản là 37 - 38 oC, pH thích hợp nhất ở
khoảng 7,2 - 7,4 (Đào Trọng Đạt và ctv, 1999).

4



Vi khuẩn E.coli có rất nhiều kháng nguyên. Cấu trúc kháng nguyên của E.coli gồm
có kháng nguyên thân O (Somatic), kháng nguyên lông H (Flagellar), kháng
nguyên vỏ K (Capsular) hoặc còn gọi là kháng nguyên OMP (Outer mambrane
protein) và kháng nguyên F (Fimbriae). Cho đến nay đã xác định được 170 typ
kháng nguyên O, 80 typ kháng nguyên H, 56 loại kháng nguyên K và một số
kháng nguyên F (Lê Văn Tạo, 2006). Vi khuẩn E.coli sinh sống thường trực trong
ruột, bài xuất theo phân ra ngoài nhiễm vào thức ăn, nước uống, nền chuồng và
không khí. Từ đó nhiễm vào cơ thể heo chủ yếu từ miệng xuống đường tiêu hóa để
gây bệnh. Ngoài đường tiêu hóa, vi khuẩn còn lây qua đường máu gây nhiễm
trùng huyết. Ngoài cách nhiễm bệnh trực tiếp, vi khuẩn còn có thể truyền lây từ
heo mẹ sang heo con thông qua tiếp xúc khi bú. Vi khuẩn E.coli nhiễm vào cơ thể
heo khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ phát triển nhân lên, tiếp nhận sản sinh các yếu tố
gây bệnh, gặp khi sức đề kháng của cơ thể bị giảm súc, vi khuẩn sẽ gây bệnh (Lê
Văn Tạo, 2006).
Bình thường E.coli là vi khuẩn cộng sinh, thường trực trong đường ruột gia súc,
gia cầm và con người. E.coli trở thành vi khuẩn gây bệnh khi tiếp nhận được các
gen di truyền sản sinh các yếu tố gây bệnh như Enterotoxin, Endotoxin, Verotoxin,
yếu tố bám dính, yếu tố gây dung huyết...Căn cứ vào sự tác động của các yếu tố
gây bệnh khi cảm nhiễm E.coli, tuổi heo mắc bệnh và triệu chứng do E.coli gây ra,
người ta chia bệnh do E.coli gây ra ở heo gồm 2 loại là bệnh đường ruột do E.coli
(thường gây tiêu chảy) và bệnh nhiễm trùng huyết (thường gây bệnh phù đầu).
Trong bệnh đường ruột do E.coli gây ra lại căn cứ vào tuổi mắc bệnh và triệu
chứng mà chia làm 2 dạng bệnh phân trắng heo con và bệnh tiêu chảy heo con (Lê
Văn Tạo, 2006).
2.3.1.2 Salmonella
Salmonella là một trong những nguyên nhân gây ra thiệt hại đáng kể cho người
chăn nuôi ở Việt Nam và trên toàn thể giới. Ngày nay có rất nhiều chủng gây bệnh
trên heo như Salmonella typhymurium, Salmonella dublin, Salmonella enteritidis.

Các chủng Salmonella gây bệnh trên heo là một trực khuẩn hai đầu tròn, gram âm
(-), không sinh giáp mô, có lông nên di động được. Vi khuẩn mọc tốt trong môi
trường hiếu khí, nhưng cũng có thể mọc ở môi trường kị khí. Độc lực của vi khuẩn
phụ thuộc vào các yếu tố gây bệnh. Vi khuẩn Salmonella có 4 loại kháng nguyên
là kháng nguyên thân O (Somatic), kháng nguyên lông H (Flagellar), kháng
nguyên vỏ K (Capsular) hoặc còn gọi là kháng nguyên OMP (Outer mambrane
protein) và kháng nguyên F (Fimbriae), trong đó kháng nguyên O và F đóng vai
5


trò quan trọng nhất trong quá trình gây bệnh thương hàn cho heo (Lê Văn Tạo,
2006).
2.3.1.3 Clostridium perfringens
Clostridium perfringens thường xuyên xuất hiện trong đường tiêu hóa của heo
khỏe, nhưng chỉ tác động khi có điều kiện, nhất là chăm sóc và nuôi dưỡng heo
kém. Heo sơ sinh đến một tuần tuổi dễ bị bệnh nhất, nhưng cũng có xảy ra ở heo
từ 2 - 4 tuần tuổi. Phần lớn các trường hợp do Clostridium perfringens gây ra chỉ
vài phút hoặc vài giờ sau khi heo con được sinh ra. Bệnh thường gây tổn thương ở
ruột, vi khuẩn thường xâm nhập vào biểu bì của lông nhung và tăng sinh của màng
nhầy ruột và gây hoại tử tại đó, đồng thời gây xuất huyết, vùng hoại tử lan dần và
tổn thương vào chiều sâu đến niêm mạc, dưới niêm mạc và thậm chí đến lớp cơ.
Phần lớn vi khuẩn thường gây hoại tử lông nhung, lông nhung cùng vi khuẩn bám
tróc ra rơi vào xoang ruột. Vi khuẩn có thể xâm nhập sâu vào thành ruột tạo thành
khí thủng ở dưới lớp niêm mạc, lớp cơ, hoặc xâm nhập sâu vào xoang bụng. Khí
thủng này có thể tạo nên ở những hạch lympho vùng lân cận và có hiện tượng tắc
ngẽn mạch ở vùng bị khí thủng (Đào Trọng Đạt và ctv, 1999).
2.3.1.4 Streptococcus. spp
Streptococcus. Spp thường gây bệnh ở thể bại huyết, bệnh đường tiêu hóa và gây
nhiễm trùng tại chổ đặc biệt đối với heo con 7 - 10 ngày tuổi. Bệnh lây truyền từ
heo sang heo thông qua tiếp xúc hoặc qua kim tiêm nhiễm trùng. Heo con nhiễm

bệnh cũng có thể do heo mẹ truyền sang. Streptococcus có thể gây viêm màng não,
bệnh gây chết đột ngột với các biểu hiện sốt, triệu chứng thần kinh, viêm khóp. Vi
khuẩn streptococcus gây bệnh cho heo thường thuộc nhóm streptococcus suis, typ
1, đôi khi kết hợp với streptococcus typ 2. Trong đó streptococcus typ 1 thường
gây bệnh trên heo con, trong khi streptococcus typ 2 thường gây bệnh trên heo lớn.
Streptococcus gây bệnh đường ruột heo gồm 2 loài có tầm quan trọng nhất là
Streptococcus intestinalis (thường xuất hiện trên đầu ruột già của heo con khỏe) và
Streptococcus hyointestinalis (cộng sinh ở cả ruột già và ruột non heo con khỏe)
(Lê Văn Tạo, 2006).
2.3.1.5 Virus gây viêm dạ dày ruột truyền nhiễm
Virus gây bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm thuộc họ Coronaviridae. Theo hình
ảnh nhuộm âm bản trên kính hiển vi điện tử thì virus có vỏ bọc và nhiều hình dạng
với đường kính là 60 - 160 nm. Virus này gây bệnh đường ruột trên heo có đặc
6


tính lây lan cao. Bệnh thường xuất hiện trên heo con dưới 2 tuần tuổi có biểu hiện
đặc trưng là nôn mửa, tiêu chảy nặng và tỉ lệ chết cao (100 %). Heo sữa khi bị mắc
bệnh rất yếu, mất nước nhanh, heo chết nhanh lúc 2 - 3 tuần tuổi, tỉ lệ chết rất cao
và giảm dần khi heo lớn dần (Đào Trọng Đạt và ctv, 1999).
2.3.1.6 Rotavirus
Rotavirus là nguyên nhân gây bệnh đường ruột quan trọng ở nhiều loài động vật
sơ sinh, bao gồm cả heo. Rotavirus được chứng minh là có khả năng gây viêm ruột
và viêm dạ dày trầm trọng và gây thoái hóa lông nhung. Loại virus này thường
phát triển ở chính trong bào tương của tế bào biểu mô lông nhung của ruột non.
Rotavirus phát triển dẫn đến hiện tượng loạn năng và gây tử vong tế bào lông
nhung. Rotavirus làm teo lông nhung ở lợn con thường nặng và trên diện rộng,
lông nhung ngắn lại và thường bị che phủ bởi các tế bào biểu mô từ các nang
tuyến, do đó các men disaccharidase, lactose bị giảm thấp và trở ngại sự vận
chuyển glocose gắn kết sodium. Lactose trong sữa không tiêu hóa được tạo điều

kiện cho vi khuẩn phát triển, ảnh hưởng đến hiệu ứng thẩm thấu; hai nét đặc trưng
này làm trầm trọng thêm sự tổn thương của lông nhung do virus gây nên và dẫn
đến bị tiêu chảy (Đào Trọng Đạt và ctv, 1999).
2.3.1.7 Porcine epidemic diarrhea virus_PEDV
PEDV có hình thái giống như virus thuộc họ Coronavirus. Virus được phân lặp từ
phân có hình thái đa dạng với xu hướng hình cầu. Khi virus ở trong tế bào các tế
bào biểu mô lại có hình dạng tương tự như Coronavirus. PEDV có cơ chế sinh
bệnh và đáp ứng miễn dịch gần giống với bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm.
Sau khi heo bị cảm nhiễm qua miệng, virus phát triển trên toàn bộ tế bào lông
nhung ruột non. Tế bào lông nhung ruột kết cũng bị cảm nhiễm virus. Lông nhung
ở ruột non bị teo ngắn do các tế bào biểu mô bị thoái hóa. Tiêu chảy là biểu hiện
lâm sàn duy nhất có thể quan sát thấy được khi heo bị nhiễm (Đào Trọng Đạt và
ctv, 1999).
2.3.2 Hệ vi sinh có lợi
Một số vi sinh vật có lợi phổ biến thường được sử dụng để bổ sung cho vật nuôi là
Aspergillus oryzae, Bacillus subtilis, Lactobacilus acidophilus, Lactobacillus
sporogenes, Lactobacillus plantarum, Lactobacilus rhamnosus, Lactobacillus
faecium, Saccharromyces cerevisia. Saccaromycess boulardii...

7


2.3.2.1 Saccharromyces cerevisiae
Saccharromyces cerevisiae là một loại nấm men dùng để điều chế rượu, bia và làm
bánh mì. Đây là loại nấm men ưa dưỡng khí, hình thành và phát triển trên bề mặt
môi trường và có nhiều CO2, phát triển tốt ở nhiệt độ 14 - 24 oC (Nguyễn Vĩnh
Phước, 1977).
Saccharromyces cerevisiae có tác dụng tạo sinh khối chứa acid amin, vitamin
nhóm B. Vách tế bào chứa mannan, glucan giúp tăng cường miễn dịch thông qua
hoạt hóa đại thực bào. Saccharromyces cerevisiae cũng có tác dụng hấp phụ độc tố

và bài thải ra ngoài. Ngoài ra Saccharromyces cerevisiae có tác dụng chuyên hóa
glucose thành acid pyruvic, đây là cơ chất cho các vi sinh vật có lợi hoạt động và
sinh sản. Bên cạnh đó, vi sinh vật này tiết các enzyme tiêu hóa như amylase,
cellulase, lipase, protase. Một chi tiết cũng khá quan trọng nói về chức năng của vi
sinh vật này là sản xuất các acid lactic, acid acetic, acid pyruvic, acid propionic
làm cho pH ruột tuột xuống 4 - 5 (Nguyễn Như Pho và Trần Thị Thu Thủy, 2009).
2.3.2.2 Lactobacilus acidophilus
Loài vi sinh vật này cũng có nhiều chức năng quan trọng và rất có lợi cho heo con.
Lactobacilus acidophilus bám chặt vào màng nhày ruột, ức chế sự bám dính của vi
sinh vật gây bệnh. Lactobacilus acidophilus tham gia sản xuất các acid hữu cơ như
acid lactic, acid acetic, acid benzoic, làm giảm pH đường ruột, từ đó tạo môi
trường không thuận lợi cho vi sinh vật có hại phát triển. Lactobacilus acidophilus
cũng có thể sản xuất một số kháng sinh như acidolin, lactobacillin, acidophilin,
lactocidin. Bên cạnh khả năng sản xuất kháng sinh, Lactobacilus acidophilus còn
có khả năng sản xuất một số men tiêu hóa như amylase, cellulase, lipase, protase;
và sản xuất một số vitamin như B1, B2, B6 và B12. Ngoài ra, Lactobacilus
acidophilus còn có khả năng khử một số độc tố đường ruột (Nguyễn Như Pho và
Trần Thị Thu Thủy, 2009).
2.3.2.3 Bacillus subtilis
Bacillus subtilis có chức năng cũng gần giống với các vi sinh vật đã nêu trên.
Bacillus subtilis cũng có khả năng sản xuất các enzyme như amylase, cellulase,
pectinase, protase, lipase, trypsin, urease, mannase. Bacillus subtilis cũng có thể
sản xuất một số vitamin nhóm B. Cạnh tranh vị trí bám dính cũng là khả năng
quan trọng của loài vi sinh vật này (Nguyễn Như Pho và Trần Thị Thu Thủy,
2009).

8


2.3.2.4 Aspergillus oryzae

Aspergillus oryzae không có nhiều khả năng có ích như những vi sinh vật trên.
Tuy nhiên Aspergillus oryzae vẫn có khả năng sản sinh sinh khối chứa nhiều
vitamin nhóm B và các acid amin. Amylase cũng có thể được sản sinh từ loài vi
sinh vật này (Nguyễn Như Pho và Trần Thị Thu Thủy, 2009).
2.4 Probiotics
2.4.1 Probiotic
Theo Phạm Văn Ty và Vũ Nguyên Thành (2007), probiotic là chế phẩm chứa các
vi sinh vật sống đã chọn lọc mà khi đưa vào cơ thể qua đường miệng với lượng đủ
lớn sẽ ảnh hưởng có lợi đến sức khỏe vật chủ. Khái niệm này được bắt nguồn từ
giả thuyết của học giả người Nga, Metchnikoff (1845 - 1916).
Theo Nguyễn Ngọc Hải (2007), probiotic là những chế phẩm sinh học chứa vi sinh
vật sống có lợi, khi đưa vào trong cơ thể vật chủ sẽ giúp cân bằng hệ vi sinh vật
đường ruột, tạo điều kiện cải thiện tăng trưởng và tăng cường sức đề kháng của vật
chủ.
Việc sử dụng probiotic trong chăn nuôi đem lại những hiệu quả sau: tăng năng
suất, cải thiện tiêu tốn thức ăn và tăng cường sức đề kháng bệnh.
Những vi sinh vật được sử dụng làm probiotic cần thõa mãn một số điều kiện sau:
 Có khả năng sống sót trong đường ruột vật chủ.
 Có khả năng bám dính lên biểu mô ruột.
 Có khả năng phát triển trong ruột.
 Có khả năng ức chế vài loài vi sinh vật gây bệnh.
 Có khả năng cường đáp ứng miễn dịch và sức đề kháng của vật chủ.
 Không gây bệnh và không gây độc.
 Có lợi cho quá trình tiêu hóa của vật chủ.
 Phù hợp với các yêu cầu sản xuất công nghiệp.
Giữ đặc tính ổn định trong một thời gian tương đối dài ở điều kiện bình thường
2.4.2 Prebiotic

9



Theo Nguyễn Ngọc Hải (2007), prebiotic là chế phẩm sinh học chứa các chất
chuyên biệt có tác dụng kích thích sự phát triển của quần thể vi sinh mong muốn
có sẵn trong hệ vi sinh đường ruột, qua đó cải thiện tăng trưởng và tăng cường sức
đề kháng của vật chủ.
Các chất được sử dụng làm prebiotic phải có các tính chất sau:
 Không bị phân hủy cũng như bị hấp thụ phần trên của ruột.
 Có tính chất đắc hiệu sử dụng cho một số loài vi sinh vật tự nhiên trong ruột
già, có khả năng kích thích tăng trưởng và tăng cường biến dưỡng.
 Có thể làm thay đổi thành phần ruột già theo hướng có lợi cho vật chủ.
 Có thể tăng cường đáp ứng miễn dịch niêm mạc và toàn thân.
Các hợp chất thường dùng làm prebiotic bao gồm các oligosaccharide (fructose –
oligosaccharide, galactose - oligosaccharide, mannan, β- glucan) và các acid hữu
cơ mạch ngắn (acid lactic, probionic, focmic…).
Ngày nay, để khắc phục nhược điểm của probiotic và prebiotic, người ta phát triển
sản phẩm theo hướng phối hợp hai dạng chế phẩm này lại với nhau thành một chế
phẩm mới, chế phẩm sinh học tổng hợp synbiotic (Nguyễn Ngọc Hải, 2007).

10


2.4.3 Một số sản phẩm probiotics trên thị trường
Bảng 2.2: Một số sản phẩm probiotics trên thị trường

Tên sản phẩm
Pig ago
(Công Ty
TNHH Kỹ
Thuật Việt
Hàn)

Biotic
(Công ty Liên
Doanh
Bio_pharmac
hemie)

Thành phần
Saccharromyces
cerevisiae,
Lactobacilus
acidophilus,Bacillu
s subtilis
Saccharromyces
cerevisiae
Lactobacilus
acidophilus
Bacillus subtili,
Aspergillus oryza

Đặc tính
Bổ sung hổn hợp vi
sinh vật có lợi vào
đường ruột vật nuôi

Lactobac C
(Công
ty
Bayer
Việt
Nam)


Lactobacillus,
Enterococcus,
Amylase, Protase,
Vitamin C, Lactose,
Sodium, Potassim

Tăng khả năng tiêu
hóa tinh bột và
protein
Kích thích sinh
trưởng

Cách sử dụng
Trộn 1 - 2 kg/tấn thức ăn
Heo nhiễm bệnh trộn 2 3 kg/tấn thức ăn.

Chống viêm ruột, Heo thịt, heo giống: 1
tiêu chảy, phù đầu. g/lít nước hoặc 2 kg/tấn
Kích thích tăng tỉ lệ thức ăn
tiêu hóa thức ăn,
giúp tăng trọng
nhanh.

11

Trộn
500-700g/100kg
thức ăn hoặc pha 1g/1-2
lít nước (1g/3-5kg thể

trọng)
1 ngày/tuần trong suốt
quá trình nuôi
Khi vật nuôi bị stress
hoặc bệnh dùng liên tục
3 - 5 ngày.


2.4.4 Sản phẩm Sotibac và Sotizyme
Phân lập
Saccharomyces
cerevisiae
Phân lập
Lactobacilus
acidophilus

Môi trường thạch
NA
(4 - 8 oC)

Phân lập
Bacillus
subtilic
Canh dinh
dưỡng tiệt
trùng
(lắc, sục khí
qua màng lọc

Canh dinh dưỡng

tiệt trùng (lắc ủ ở
37 oC trong 12 giờ)

Định tính và định
lượng vi khuẩn
Saccharomyces
cerevisiae
Định tính và định
lượng vi khuẩn
Lactobacilus
acidophilus

Canh khuẩn mật
số >108CFU/ml

Định tính và định
lượng vi khuẩn
Bacillus
subtilic
SOTIBAC/
SOTIZYM
E
Hình 2.1 : Sơ đồ quy trình sản xuất Sotibac/ Sotizyme
(Phòng nghiên cứu, HT Company, 2009

12

Bột ngủ cốcMaltodextrin
Sấy 56 oC đến khi
ẩm độ < 10%



Sotibac là chế phẩm sinh học được sản xuất từ một số loại vi sinh rất cần thiết cho
đường ruột của gia súc và gia cầm. Các loại vi sinh này gồm có: Saccharromyces
cerevisiae (109CFU), Lactobacilus acidophilus (108CFU) và Bacillus subtilis
(108CFU).
Chế phẩm sinh học Sotibac có tác dụng lên hệ tiêu hóa và hệ miễn dịch heo con
theo mẹ. Chế phẩm bổ sung các vi sinh vật hữu ích vào đường ruột cho vật nuôi,
ức chế các vi sinh vật gây bệnh, cân bằng hệ vi sinh vật có lợi, ngăn chặn tiêu
chảy, phân sống. Do có tác dụng làm cân bằng hệ vi sinh vật có lợi nên chế phẩm
còn có tác dụng làm giảm mùi hôi trong phân do dưỡng chất được tiêu hóa tốt.
Bên cạnh đó, chế phẩm còn giúp heo con tăng trọng nhanh hơn, sức đề kháng cũng
mạnh hơn, do đó giảm được chi phí thú y. Một điểm đáng lưu ý nữa là chế phẩm
có thể sử dụng để bổ sung cho heo sau giai đoạn điều trị kháng sinh để giúp vật
nuôi cân bằng hệ vi sinh đường ruột và hồi phục sức khỏe nhanh hơn.
Chế phẩm sinh học Sotibac dùng cho heo với liều lượng 3 g/kg thức ăn đối với
heo nái, 5 g/kg thức ăn đối với heo con. Khi rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy và trong
giai đoạn phục hồi sức khỏe dùng liều gấp đôi.

13


×