Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

KHẢO sát BỆNH TÍCH TRÊN PHỔI CHÓ mắc BỆNH CARE tại BỆNH xá THÚ y TRƯỜNG đại học cần THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.24 MB, 55 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

PHAN THỊ THU VÂN

KHẢO SÁT BỆNH TÍCH TRÊN PHỔI CHÓ
Trung tâm
Học liệu
ĐH Cần
Thơ @
Tài BỆNH
liệu học XÁ
tập và
nghiên
MẮC
BỆNH
CARE
TẠI
THÚ
Y-cứu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ CHĂN NUÔI THÚ Y

Cần Thơ, 6/2008
1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

KHẢO SÁT BỆNH TÍCH TRÊN PHỔI CHÓ
MẮC BỆNH CARE TẠI BỆNH XÁ THÚ YTRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Cán bộ hướng dẫn
Trần Thị Minh Châu

Sinh viên thực hiện
Phan THị Thu Vân
MSSV: 3042129

Cần Thơ, 6/2008

2


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT BỆNH TÍCH TRÊN PHỔI CHÓ
MẮC BỆNH CARE TẠI BỆNH XÁ THÚ YTRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ


Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2008
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2008
DUYỆT BỘ MÔN

TS. Lê Thị Mến

Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2008
DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

3


CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ xưa đến nay con chó vẫn là vật nuôi phổ biến, thân thiết trong các gia đình Việt Nam,
đặc biệt là các gia đình nông dân. Trong những năm gần đây, việc nuôi chó nước ta đã
phát triển rộng rãi ở các thành phố, chó được nuôi với mục đích làm cảnh và giữ nhà.
Tuy được nuôi với số lượng lớn trong dân, nhưng con chó vẫn chưa được quan tâm đúng
mức, rất ít người biết cách phòng bệnh cho chó, người ta chỉ nuôi theo kinh nghiệm dân
gian. Do vậy, đàn chó nuôi ở nước ta chất lượng chưa cao còn bị chết nhiều do dịch bệnh
gây ra như viêm gan truyền nhiễm, bệnh Carê (Canine Distemper), bệnh Parvovirus...
trong đó bệnh Carê khá phổ biến trong những năm gần đây và là một trong những bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm nhất đối với chó. Bệnh có thể xảy ra trên tất cả các lứa tuổi của
chó nhưng tác hại nặng trên chó con (dưới một năm tuổi) (Nguyễn Văn Biện, 2001).
Virus Carê tấn công trực tiếp vào đường hô hấp, tấn công vào hệ thống Lympho làm suy
giảm miễn dịch, tạo điều kiện thuận lợi cho sự bội nhiễm của các vi khuẩn cơ hội. Vì thế,

bệnh tích ở phổi rất phức tạp và đa dạng ở chó bệnh Carê. (Theo Trần Thị Bích Liên – Lê
Anh Phụng, 2001), nơi khu trú đầu tiên và nhân lên của virus là niêm mạc đường hô hấp
trên hoặc hạch hạnh nhân.
Được sự đồng ý của bộ môn Thú Y- Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng Trường
Đại Học Cần Thơ chúng tôi tiến hành đề tài: “Khảo sát bệnh tích trên phổi chó mắc
bệnh Carê tại Bệnh Xá Thú Y - Trường Đại Học Cần Thơ”.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Mục tiêu đề tài:

- Ghi nhận biểu hiện lâm sàng trên chó bệnh Carê mang tới điều trị tại Bệnh Xá
-

Khảo sát bệnh tích trên phổi chó có biểu hiện lâm sàng của bệnh Carê từ đó thấy
được tác hại của bệnh để có biện pháp tăng cường phòng chống bệnh.

4


CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ CỦA CHÓ
2.1.1. Thân nhiệt
Gia súc là loài có thân nhiệt ổn định, mỗi loài khác nhau có thân nhiệt khác nhau
(Nguyễn Dương Bảo, 2005). Tuy nhiên trong thực tế thân nhiệt luôn biến đổi trong phạm
vi hẹp.
Thân nhiệt sinh lý bình thường của chó là 38-390C.
Kiểm tra thân nhiệt rất có ý nghĩa trong chẩn đoán như sau:
Xác định được nguyên nhân gây bệnh qua phản ứng sốt (nhiễm trùng do viêm).
Xác định được tính chất và mức độ bệnh: bệnh nặng hay nhẹ, cấp tính hay mãn tính.
Xác định được tiên lượng tốt hay xấu.

Sốt là phản ứng của cơ thể với các tác nhân gây bệnh rất dễ xác định. Tuy nhiên trong
chẩn đoán việc quan trọng nhất là tìm ra nguyên nhân gây bệnh vì nó quyết định đến
hướng điều trị.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2.1.2. Tần số hô hấp

Tần số hô hấp là số lần thở ra và hít vào trong một phút, tần số hô hấp sinh lý của chó 1040 lần/ phút.
Tần số hô hấp phụ thuộc vào giống, tuổi, giới tính (gia súc cái mang thai tần số hô hấp
cao hơn gia súc giai đoạn khác), điều kiện thời tiết, chế độ làm việc (Trần Thị Minh
Châu, 2000).
Ý nghĩa chẩn đoán:
Tần số hô hấp nhanh (thở nhanh): do nhiệt độ môi trường, do vận động nhiều, rượt đuổi,
trở ngại đường hô hấp, bệnh ở phổi, các nguyên nhân gây sốt.
Tần số hô hấp giảm: xảy ra ở gia súc bị suy kiệt, bị trúng độc (ức chế trung khu hô hấp).
2.1.3. Nhịp tim
Nhịp tim là chu kỳ hoạt động của tim được tính từ lúc tim co bóp lần trước đến khi bắt
đầu co bóp lần sau. Ở đa số động vật nhịp tim tỷ lệ nghịch với khối lượng cơ thể.
Nhịp tim sinh lý ở chó 70-90 lần/ phút, chó con có nhịp tim cao hơn một chút (Phạm
Ngọc Thạch, 2006).
5


Ý nghĩa chẩn đoán:
Khi tim mạch bị bệnh dễ dẫn đến rối loạn hô hấp vì tuần hoàn bị rối loạn nên việc vận
chuyển khí đến các mô cũng bị rối loạn gây ra suy hô hấp và sung huyết phổi.
Hệ tim mạch có liên quan chặt chẽ với các bộ phận khác trong cơ thể. Do vậy khi hệ tim
mạch bị bệnh nó có thể ảnh hưởng đến các bộ phận khác trong cơ thể và ngược lại (Hồ
Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Phạm Ngọc Thạch, 1997).
2.2. CẤU TẠO VÀ NHIỆM VỤ CỦA HÔ HẤP TRÊN CHÓ

Hệ hô hấp trên chó bao gồm: khoang mũi, yết hầu, thanh quản, khí quản, phế quản và
phổi.
Nhiệm vụ của hệ hô hấp: nhiệm vụ chủ yếu của hệ hô hấp là trao đổi khí (lấy oxy từ
ngoài vào cung cấp cho các mô bào, và thải khí cacbonic từ mô bào ra ngoài). Ngoài ra
hệ hô hấp còn làm nhiệm vụ điều hòa thân nhiệt (một phần hơi nước trong cơ thể đi ra
ngoài qua đường hô hấp).
2.2.1. Khoang mũi
Gồm hai lỗ mũi trước tiền đình khoang thông với bên ngoài, hai lỗ mũi sau thông với
nhau và thông với hầu ở phía dưới, đồng thời thông với hai tai giữa bằng hai vòi ơstat,
Trung
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
vòi này có tác dụng cân bằng áp xuất không khí. Phía trong khoang mũi được lót lớp
màng nhầy, dưới màng nhầy là mạch máu, nhờ đó mà không khí đi qua được sưởi ấm và
làm ẩm. Dịch nhầy do các tế bào biểu mô bài tiết ra chúng có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn,
ngăn cản các hạt bụi nhỏ... trong không khí khi hít vào (Nguyễn Quang Mai, 2004).
2.2.2. Yết hầu
Có phía trên giáp với xoang mũi và xoang miệng, nhờ đó mà không khí có thể đi vào
phổi theo cả đường mũi và đường miệng. Đây là ngã ba, nơi đường hô hấp và đường tiêu
hoá thông với nhau. Bề mặt phía trong hầu được lót bởi các lông nhỏ của tế bào biểu mô,
khi chúng chuyển động có tác dụng đẩy các chất cặn bã ra khỏi hầu.
2.2.3. Thanh quản
Là xoang ngắn nằm giữa yết hầu và khí quản, dưới xương thiệt cốt. Giữ vai trò trong việc
điều chỉnh dung lượng không khí đi vào phổi, ngăn chặn sự hít ngoại vật vào phổi, đồng
thời nó là cơ quan phát âm (Lăng Ngọc Huỳnh, 1999).
Thanh quản được cấu tạo bởi các sụn thanh quản, liên hệ với nhau bằng cơ và dây chằng.
Lớp niêm mạc lót mặt trong của thanh quản có nhiều tuyến chùm có chức năng bài tiết
dịch.
6



2.2.4. Khí quản
Là ống dẫn khí bắt đầu từ sụn nhẫn của thanh quản đến rốn phổi. Gồm nhiều vòng sụn
không trọn vẹn nối tiếp nhau nhờ mô liên kết, phía trên được thay thế bằng một tấm cơ
trơn (Lăng Ngọc Huỳnh, 1999).
2.2.5. Phế quản
Khi đến rốn phổi, phế quản tách ra làm hai phế quản chính phải và trái chạy vào hai rốn
phổi tương ứng. Đến rốn phổi phế quản phải chia làm ba nhánh chạy vào ba thùy phổi,
phế quản trái chia làm hai nhánh chạy vào hai thùy phổi. Ở các thùy phổi, phế quản lại
phân nhánh nhỏ chạy vào các tiểu thùy phổi (còn gọi là các tiểu phế quản). Các tiểu phế
quản lại phân nhánh chạy vào các phế nang. Phế nang là phần đầu tận cùng của đường hô
hấp.
2.3 CẤU TẠO CỦA PHỔI
2.3.1 Cấu tạo đại thể của phổi
Hai lá phổi phải và trái chiếm phần lớn xoang ngực, ngăn cách nhau bởi màng trung thất.
Phổi bình thuờng màu hồng, láng, mềm, xốp, đàn hồi cao, ấn nghe tiếng lào xào và nổi
trong nước. Phổi phải to hơn phổi trái. Mỗi lá phổi được bao bộc bên ngoài bằng màng
phổi. Phổi chó được chia bởi những phân thuỳ sau:

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
-

Phổi phải có 4 thùy:
+ Thùy đỉnh
+ Thùy tim

+ Thùy hoành cách mô
+ Thùy phụ
-

Phổi trái có 3 thùy:

+ Thùy đỉnh
+ Thùy tim
+ Thùy hoành cách mô

Thùy phổi được phân chia bởi những vách cứng thành tiểu thùy. Quá trình bệnh thường
xảy ra ở tiểu thùy, ranh giới tiểu thùy là ranh giới bệnh tích.

7


Hình 1: Cấu tạo phổi
( />
Mỗitâm
lá phổi
có 3liệu
mặt: ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trung
Học
-

Mặt ngoài (hay mặt sườn): mặt ngoài phổi áp sát vào thành trong của lồng ngực. Giữa
lớp cơ xương của lồng ngực và mặt ngoài của phổi chỉ có màng phổi. Mặt ngoài có
các vết lõm của xương sườn.

-

Mặt trung (hay mặt trung thất): có rốn phổi nằm gần phía trên hơn phía dưới, có các
thành phần của phế quản gốc chui vào phổi. Trong rốn phổi có các phế quản gốc,
động mạch phổi và tĩnh mạch phổi.


-

Mặt sau hay đáy phổi (hay mặt hoành): lõm và úp vào vòm cơ hoành, va vòm cơ
hoành đáy phổi có liên quan với các tạng bụng đặt biệt là mặt trước gan.

-

Hạch phổi gồm có hai hạch và chỗ chia đôi khí quản. Một hạch ở phế quản đỉnh của
phổi phải, một mặt ở phế quản đỉnh của phổi trái.

Màng phổi là hai màng tương mạc bao trong mỗi nang màng phổi. Chúng lót màng ngực
làm thành vách ngoài của trung thất và bao phủ mặt bên của phổi. Khoảng giữa màng
phổi là khoảng giữa lá thành và lá tạng của màng phổi. Nó được chiếm bởi một lớp chất
lỏng có nhiệm vụ làm ướt và làm trơn hai lớp màng phổi. Khi màng phổi viêm, chất dịch
này tăng lên, lúc đó màng phổi trở nên dày và có thể kết dính lá thành với lá tạng (Lăng
Ngọc Huỳnh, 2000).

8


2.3.2 Cấu tạo mô học của phổi
Phổi gồm hai phần cấu tạo chính:
-

Những đường dẫn khí (các phế quản và các tiểu phế quản) gọi là cây phế quản

-

Phần hô hấp (các phế nang, tiểu phế quản hô hấp, ống phế nang).


Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Hình 2: Cấu tạo vi thể phổi bình thường
(MARIANO S.H. DI FIORE, 1974)

9


Cây phế quản
Cây phế quản gốc phải và trái chia đôi tạo thành các phế quản thùy. Các phế quản thùy
tiếp tục chia đôi và đi vào phổi ở cuống mỗi thùy phổi, nơi có phế quản và động mạch
phổi cũng như có tĩnh mạch phổi và mạch huyết đi ra. Trong phổi các phế quản tiếp tục
chia đôi nhiều lần tạo thành các phế quản chạy trong các vách liên kết giữa các tiểu thùy
phổi gọi là phế quản gian tiểu thùy.
Những nhánh phế quản gian tiểu thùy cùng với nhánh động mạch phổi sẽ xâm nhập vào
tiểu thùy phổi ở đỉnh tiểu thùy. Trong tiểu thùy các phế quản gọi là tiểu phế quản, chúng
tiếp tục chia nhánh theo kiểu phân đôi tạo thành các tiểu phế quản tận. Các tiểu phế quản
tận lại chia nhánh cho ra các tiểu phế quản hô hấp. Các phế quản hô hấp lại cho ra các
ống phế nang rồi đến phế nhĩ, trước phế nang và sau cùng là phế nang.
Phế quản lớn (phế quản gốc, phế quản thùy) thành có chứa sụn và cơ, lòng nhẵn, niêm
mạc không tạo nếp gấp.
Phế quản nhỏ (phế quản gian tiểu thùy, tiểu phế quản) thành chỉ chứa cơ mà không có
sụn. Cơ của phế quản được điều khiển bởi những sợi thần kinh co phế quản của dây thần
kinh mê tẩu và những sợi thần kinh nở phế quản của những dây thần kinh giao cảm.
Quan sát các chi tiết trên kính hiển vi tiêu bản phổi ta phân biệt đặt điểm cấu tạo mô học
của phế quản các loại:
Phế quản

Trung
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Lòng ống rộng, ít nhăn nheo do niêm mạc không có nếp gấp.
Niêm mạc gồm biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển, có 3 loại tế bào (tế bào trụ có lông
chuyển chiếm đa số, tế bào tiết nhầy, tế bào đáy), lớp điệm có nhiều mạch máu, nhiều
loại tế bào liên kết. Cơ trơn tạo thành bó xếp vòng quanh tương đối đều gọi là vòng cơ
Reissessen.
Hạ niêm mạc gồm mạch liên kết ngoài vòng cơ Reissessen, trong đó có các tuyến nhờn
và các tuyến trong.
Kế đó là những miếng sụn trong rời rạc. Ngoài cùng là vỏ liên kết chứa nhánh của động
mạch, tĩnh mạch, nang bạch huyết, đám rối thần kinh.
Tiểu phế quản:
Thành của tiểu phế quản có cấu tạo gồm: niêm mạc gồm biểu mô trụ đơn có lông chuyển
cũng có đủ các loại tế bào như ở phế quản. Tế bào chế tiết ở đây nhiều hơn. Chất tiết có
chứa Cytochrom P450 có tác dụng làm bất hoạt các chất gây hại có trong khí hít vào.
Niêm mạc tạo thành nếp gấp nên tiểu phế quản đều có lông nhăn nheo hình khế. Càng
phân chia nhỏ nếp gấp càng ít và thấp đến tiểu phế quản tận thì nếp gấp không còn nữa,
kế dó là lớp đệm vòng cơ Reissessen vỏ nằm ngoài vòng cơ Reissessen là màng tương.
Tiểu phế quản có cấu tạo khác phế quản là không có sụn, không có tuyến.

10


Tiểu phế quản tận:
Lớp niêm mạc được lợp bởi lớp biểu mô vuông đơn hoặc trụ thấp có lông chuyển cũng có
đủ các loại tế bào như biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển, sợi chun ở lớp đệm nhiều
nhưng cơ trơn không tạo thành vòng cơ Reissessen rõ rệt mà chỉ ít cơ trơn không xếp
thành lớp.
2.3.3 Phần hô hấp (các phế nang, tiểu phế quản hô hấp, ống phế nang)
Gồm những cấu tạo có thể thực hiện một công việc trao đổi khí (tiểu phế quản hô hấp,
ống phế nang) hoặc là nơi quyết định quá trình trao đổi khí giữa máu và không khí trong
phổi (phế nang).

Tiểu phế quản hô hấp:
Có cấu tạo giống như tiểu phế quản tận nhưng bắt đầu có những phế nang rãi rác, toàn bộ
phế nang xuất phát từ một tiểu phế quản hô hấp gọi là chùm phế nang.
Ống phế nang:
Cấu tạo giống tiểu phế quản hô hấp nhưng có một số điểm khác nhau là nhiều phế nang
hơn, thành miệng ống phế nang có nhiều biểu mô vuông đơn không có lông chuyển, mỗi
tiểu thùy phổi có từ 12 – 18 chùm ống phế nang.Tận cùng mỗi ống phế nang là 4 – 5 túi
phế nang.
Phế nang:

Trung
tâm Học
ĐH
Cần
liệuvàhọc
vàtúinghiên
cứu
Là những
túi nhỏliệu
đường
kính
0,2 –Thơ
2mm @
lòngTài
túi rộng
rỗngtập
thành
mỏng trông
như
một túi lưới thưa. Thành túi thực chất là hai lớp biểu mô hô hấp của hai phế nang khác

nhau tạo nên. Giữa hai lớp biểu mô đó là vách gian phế nang rất khó thấy dưới độ phóng
đại nhỏ và vừa, quan sát kỹ dưới độ phóng đại lớn ta thấy biểu mô có hai loại tế bào: phế
bào I và phế bào II.
Phế bào I: là những phế bào của những phế nang thay đổi hình dạng theo sự hô hấp của
phế nang.
Phế bào II: nhân to bào tương nhiều, đây là những đại thực bào có thể di chuyển vào
trong lòng phế nang. Bình thường trong lòng phế nang chỉ chứa không khí, khi có vật lạ
trong lòng phế nang các phế bào hai chuyển dạng thành đại thực bào di chuyển vào lòng
phế nang để ăn các vật lạ là bụi, mỡ hoặc các tế bào viêm (trong trường hợp viêm phổi)
hoặc hồng cầu (trong trường hợp suy tim), phế bào có thể teo lại hoặc tan biến cùng với
vách phế nang trong trường hợp áp xe phổi hay chuyển sang thành tế bào trụ khuôn như
trong trường hợp viêm phổi hóa mô. Hoặc chuyển sang thành tế bào chế nhầy. Giữa các
vách gian phế nang là một hệ thống vi mạch chằng chịt. Phế nang có một lớp màng đáy
ngăn cách với mạch máu dài khoảng 0,5 – 2,5µm.
Giữa các lỗ thông gọi là lỗ Kohn đường kính 10µm. Do đó, khi tiểu phế quản bịt kín đây
là những đường cong không khí dự phòng.

11


Sự trao đổi khí xảy ra giữa không khí trong phế nang và máu trong các mao quản làm
thành một hệ thống dày đặc bên trong phế nang. Khi phải xuyên qua niêm mạc của phế
nang và nội mạc của mao quản bằng sự khuếch tán lý học.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Hình 3: Cấu tạo phế nang phổi
(Châu Bá Lộc,2004)

2.4 CHỨC NĂNG

Hô hấp là quá trình trao đổi khí liên tục giữa các cơ thể và môi trường xung quanh gồm:
sự tiếp thu, vận chuyển và thải các chất khí. Tham gia vào quá trình này O2 cần thiết cho
sự biến dưỡng các chất ở mô bào (oxi hóa) và CO2 là sản phẩm cuối cùng của quá trình
trao đổi chất. Ngoài cơ năng hô hấp là trao đổi O2 và CO2 trong máu, phổi còn có chức
năng bảo vệ: tiết dịch nhày, lông chuyển, đại thực bào, mô bạch huyết phong phú.
Biểu mô phổi có lông rung chuyển động đẩy các ngoại vật ra ngoài mũi hay trao lại cho
bạch cầu để đem đến các hạch lâm ba.

12


2.5 BỆNH CARÊ (Canine Distemper)

2.5.1 Lịch sử và phân bố bệnh lý
Bệnh Carê hay còn gọi là bệnh sài chó non, bệnh sốt cata truyền nhiễm ở chó.
Bệnh xuất hiện ở Tây Ban Nha vào thế kỷ 18, có nguồn gốc Châu Á hay Peru. Mãi đến
năm 1905, căn bệnh này được người Pháp tên là HenriCarré phân lập.
Bệnh có khắp nơi trên thế giới, đặc biệt trong các trại nuôi chó nhưng cũng không hiếm
trong chăn nuôi chó sinh sản trong các gia đình. Ở nước ta, bệnh phát sinh lẻ tẻ hay thành
dịch ở nhiều nơi. Quanh năm có bệnh nhưng bệnh phát sinh nhiều nhất vào mùa rét.
(Nguyễn Lương,1993)
2.5.2 Nguyên nhân
Virus gây bệnh Carê là một virus bệnh sởi và cả virus gây bệnh sởi của con người, bệnh
dịch hạch gia súc và mới đây đã khám phá virus ở hải cẩu và cá heo.
Nó là một siêu virus và cấu trúc rất tinh vi với lớp khoát bên ngoài.
Nó không hoạt động nhanh dưới ánh nắng mặt trời, thuốc tẩy uế kể cả xà phòng.
Bệnh do virus thuộc nhóm paramyxovirus. Virus xâm nhập vào chó qua đường hô hấp,
tiêu hoá, da. Đầu tiên khi xâm nhập vào virus nhân lên ở mô bạch huyết đường hô hấp
trên, sau đó nhiễm vào máu và virus tiếp tục nhân lên ở mô bạch huyết của các cơ quan
khác. Mầm bệnh được thải ra qua dịch tiết mắt mũi, nước bọt, phân, nước tiểu.


Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2.5.3 Dịch tễ học

2.5.3.1 Loài thú mắc bệnh
Chó là loài mắc bệnh nhiều nhất và bệnh Carê là bệnh làm hại cho chó hơn bất cứ bệnh
nào khác. Chó một tuổi trở xuống nhất là giữa 2 – 6 tháng tuổi là loại chó cảm thụ nhất
(đến 70%). Chó đang bú mẹ ít mắc bệnh nếu chó mẹ có miễn dịch, vì chó mẹ có thể
truyền miễn dịch thụ động cho chó con qua sữa đầu cho tới hơn 1 tháng, có khi tới 3
tháng.
2.5.3.2 Chất chứa căn bệnh và đường xâm nhập
Ở chó bị bệnh, virus có ở khắp cơ thể: máu, phủ tạng, chất bài tiết. Virus xuất hiện trong
máu khi bắt đầu sốt và mãi cho đến khi lành bệnh. Các phủ tạng bắt đầu có mầm bệnh
khi trong máu đã có virus và cũng chứa virus khá lâu. Dịch chảy ra từ mắt, mũi trong cơn
sốt đầu tiên của bệnh chứa nhiều virus. Nước tiểu và phân thường xuyên có virus và có
thể truyền bệnh
Căn bệnh được bài xuất qua dịch tiết mũi, nước mắt, nước bọt, tạo ra khí dung hoặc
nhiễm vào không khí nên virus có thể truyền qua đường hô hấp và tiêu hóa để xâm nhập
vào cơ thể. Virus còn ở nước tiểu, phân. Bệnh phẩm dùng để chẩn đoán: lách, hạch lâm
ba, não, tủy xương. Thường chó bài xuất virus vào ngày thứ bảy sau nhiễm.

13


2.5.3.3 Cách lây lan
Bệnh lây do tiếp xúc trực tiếp với con bệnh, con mắc thể ẩn tính, con mang trùng, hoặc
gián tiếp do thức ăn nước uống bị nhiễm những chất bài tiết của con bệnh. Có lẽ, bệnh
lây chủ yếu vào cơn sốt đầu tiên, khi mà virus nhiễm vào máu và mọi chất bài và thải của
cơ thể đều chứa nhiều virus. Sự lây lan chủ yếu do những hạt nước nhỏ được tung ra
trong không khí qua các chất tiết của mắt và mũi. Những chất tiết đó trực tiếp đi vào

đường hô hấp của chó thụ cảm, vào kết mạc mắt hoặc nhiễm vào thức ăn, nước uống
hoặc nhiễm vào môi trường xung quanh chỗ ở của chó. Cách lây lan đó càng làm cho
bệnh dễ lây cho những chó nhỏ sống xung quanh mẹ trong cùng một ổ chó.
Có những trường hợp bệnh nhẹ, triệu chứng không rõ rệt và chó có miễn dịch. Chó mẹ có
miễn dịch truyền kháng thể cho chó con qua sữa đầu trong một thời gian ngắn, trong
khoảng 8 tuần. (Rockborn, 1973).
2.5.3.4 Sinh bệnh học
Sau khi nhiễm, virus nhân lên đầu tiên ở đại thực bào, những tế bào lympho của đường
hô hấp và hạch bạch huyết, 6 – 9 ngày sau khi cảm nhiễm virus sẽ tấn công đến tất cả các
cơ quan sinh lympho rồi đến cơ quan khác và những tế bào biểu mô. Nếu kháng thể được
trung hòa trong 10 ngày sau khi cảm nhiễm thì biểu hiện lâm sàng không rõ ràng, trong
trường hợp này virus ít bị phân tán trong cơ quan thú bệnh, nếu con vật không có kháng
thể thì virus sẽ xâm chiếm đến tất cả các cơ quan thú, nhất là não với những biểu hiện
lâm sàng và con vật chết.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2.5.4 Những triệu chứng lâm sàng đặc trưng

Trong thời gian ủ bệnh, chó mệt mỏi, ít hoạt động ăn kém. Sau đó chó đột ngột sốt cao 40
– 410C, kéo dài 1 – 2 ngày. Khi sốt, chó bỏ ăn mắt đỏ. Tiếp theo cơn sốt giảm dần, thân
nhiệt chó trở lại 3805 – 3905, chó tỉnh táo hơn. Nhưng 3 – 4 ngày sau, chó lại xuất hiện
đợt sốt thứ hai là cao điểm (vài ngày sau đó và sốt cách quãng), thường đi kèm là chảy
nước mắt, nước mũi, suy nhược và biếng ăn. Luôn luôn có sự giảm bạch cầu đặc biệt là
lympho bào. Nguyên nhân của hiện tượng này là do chó bị nhiễm khuẩn thứ phát. Cơn
sốt thứ hai kéo dài 3 – 4 ngày, làm cho chó rất mệt mỏi, tiên lượng xấu.
Đầu tiên, chó khậm khạc nôn khan, nôn liên tục, ăn vào lại nôn, uống cũng nôn làm chó
mệt lả. Sau đó, chó ỉa chảy, phân lỏng lẫn máu màu cà phê, hoặc máu chó đỏ lờ lờ, mùi
tanh khẳn rất diển hình. Khoảng 60% chó bệnh thể hiện các triệu chứng viêm dạ dày và
ruột rất nặng.
Khi khởi phát bệnh mũi trở nên khô và bong tróc chảy dịch từ mũi. Dần dần chuyển

thành mủ. Da trở nên dầy lên nứt và có thể loét, màng kết sung huyết chung. Mắt đỗ
nhiều ghèn và nếu không chống lại được ghèn sẽ bám chặt vào màng sừng giác mạc và
mí mắt. Suốt thời kỳ bắt đầu này có thể 2 hoặc 3 tuần sau nhiệt độ sẽ lên xuống nhưng
thường sẽ không hơn trong khoảng (39,4oC)

14


Có thể xác định sự tăng sừng hoá ở da chân trong giai đoạn đầu tiên của bệnh hoặc là sau
3 tuần của bệnh. Thời gian đầu lớp da này có thể mềm sau đó nó trở nên nhẵn nhụi và
bóng. Ở tiến trình này da trở nên rất dày.
Chứng rối loạn thần kinh và liệt có thể xảy ra tách rời nhau hoặc kết hợp nhau. Khoảng
50% ca bệnh viêm niêm mạc. Hội chứng thần kinh: kèm theo các cơn sốt cao, chó điên
loạn, đặc biệt là chó con từ 1 – 4 tháng tuổi, chạy lung tung không định hướng, sủa rống
lên, miệng chảy rãi rớt, ngã quay, dãy dụa. Một số trường hợp chó bị bệnh cấp tính và
quá cấp tính sẽ chết sau vài giờ. Còn các trường hợp khác, sau các cơn điên loạn chó tỉnh
táo trở lại, nhưng rất mệt mỏi, đi lại chệnh choạng. Chó sau đó co giật từng cơn hoặc giật
nhẹ, run rẩy, nhưng liên tục. Kết thúc, chó bị liệt chân và chết. Hội chứng thần kinh trong
bệnh Carê khác với bệnh dại là chó vẫn tỉnh táo sau các cơn điên loạn, vẫn giữ được các
phản xạ quen chủ, không cắn chủ và các súc vật khác.
Những ca bệnh nghiêm trọng hoàn toàn có thể liệt chân sau làm cho dáng đi loạng
choạng khi tiến về phía trước, vì thế mất kiểm soát về đại tiện và tiêu tiểu.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

15


SƠ ĐỒ DIỄN BIẾN CỦA BỆNH CARÊ ( Quinn & ctv, 1997)
Virus distemper ở chó


Tiếp xúc trực tiếp hoặc khí dung

Sao chép ở mô lympho của đường hô hấp trên

Nhiễm virus máu (tế bào được kết hợp)

Đáp ứng miễn dịch chậm
Hoặc không hiệu quả

Đáp ứng miễn dịch nhanh
chóng và hiệu quả

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Tấn công vào biểu mô và
mô thần kinh

Tấn công và sao
chép rộng

Bệnh nặng hay
trung bình

Chết

Bình phục
hoàn toàn

Nhiễm trùng cận lâm sàng


Tấn công và sao
chép giới hạn

Bệnh nhẹ

Sống

Bình phục
hoàn toàn

Mang di chứng
thần kinh

16

Bình phục hoàn toàn


2.5.5 Bệnh tích
Xác chết thường gầy, mắt trũng sâu, niêm mạc mũi, miệng viêm cata đỏ mọng, sưng dầy
lên có nhiều chất nhớt lỏng hay đặc.
Phổi viêm nặng, có khi có mủ, có khi viêm cả thùy, nhưng thường xuyên xuất hiện thành
từng điểm bằng hạt đỗ, hạt ngô màu sẫm hay đỏ, phế nang phế quản có nhiều bọt màu
hồng. Nếu bệnh kéo dài thì phổi có thể bị gan hóa, nhục hóa.
Dưới kính hiển vi thể bao hàm có thể thấy ở tế bào chất của niêm mạc phế quản, đại thực
bào ở phổi. (Trần Thị Bích Liên – Lê Anh Phụng, 2001).
Niêm mạc ruột, dạ dày có nhiều điểm xuất huyết, có khi bị bào mỏng, trong ruột chứa
đầy máu màu cafê. Thành ruột có những nốt loét sâu màu nâu sẫm.
Lách sưng xuất huyết, có khi xuất hiện thành vệt, có khi thành những điểm bằng hạt đỗ
hạt ngô.

Niêm mạc bàng quang nhiều khi bị xuất huyết.
Hạch lâm ba phổi và hạch lâm ba màng treo ruột sưng, có khi xuất huyết phù rất to.
Tim nhão, lớp mỡ vành tim đôi khi bị xuất huyết ( Phạm Sỹ Lăng, 2005)
2.5.6 Chẩn đoán
2.5.6.1 Chẩn đoán lâm sàng

Trung
Sốt tâm
hai thìHọc liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Mắt chảy nhiều ghèn, mũi chảy dịch trong rồi xanh
Triệu chứng trên hệ tiêu hóa: ói, mửa, tiêu chảy
Triệu chứng trên hệ hô hấp: xáo trộn hô hấp cùng với ho
Triệu chứng thần kinh: co giật, nhai giả (miệng cứ nhai như đang ăn), chảy nước bọt
nhiều, tru sủa mất ý thức
Triệu chứng trên da: viêm da, có nhiều mụn mủ ở vùng da mỏng
Bệnh tích tiến triển tối đa trong vòng năm tuần, kết quả theo ba hướng khác nhau: lành
bệnh kèm với di chứng (co cơ, giật cơ, viêm phổi, mất men răng, hư thận) và chết.
(Nguyễn Ngọc Bình, 2007)
2.5.6.2 Chẩn đoán cận lâm sàng
Bệnh carê ở thể cấp tính có thể dựa vào triệu chứng lâm sàng và điều tra bệnh sử những
con chó không được tiêm phòng vaccin, nhưng rất khó phân biệt với những bệnh khác,
đặc biệt là bệnh ho củi chó ở giai đoạn sớm, ta có thể chẩn đoán dựa vào phương pháp
sau:
Xét nghiêm tế bào để phát hiện sự hiện diện thể bao hàm trong nguyên sinh chất, chủ yếu
trên lớp tế bào biểu mô. Đối với những con vật sống, lấy lớp màng nhầy biểu mô màng

17


sinh dục hay niệu đạo. Đối với những con vật chết lấy mẫu càng nhanh càng tốt các cơ

quan như phổi, bàng quang, thận, não
Xét nghiệm kháng nguyên virus trong tế bào biểu mô bằng phương pháp miễn dịch
huỳnh quang
→Các phương pháp chẩn đoán huyết thanh học không cho hiệu quả cao, vì bệnh tiến
triển đôi lúc quá nhanh không tìm thấy kháng thể
Phương pháp ELISA
2.5.7 Điều trị
Không có loại thuốc kháng virus đặc hiệu có tác dụng đối với virus gây bệnh Carê ở chó,
chủ yếu là điều trị chống phụ nhiễm vi trùng, hỗ trợ chống mất nước và chất điện giải. Vì
vậy, liệu pháp kháng sinh được chỉ định cho tình trạng nhiễm vi khuẩn kế phát ở đường
hô hấp và đường tiêu hóa, đồng thời chó bị Carê thường bị tiêu chảy nên mất nước do đó
việc truyền dịch và cung cấp chất điện giải là liệu pháp rất quan trọng trong điều trị bệnh
Carê.
Việc điều trị cho những con chó có triệu chứng thần kinh thì không được khuyến khích.
Thuốc giảm đau và thuốc chống co giật có thể làm giảm nhẹ triệu chứng nhưng những
thuốc này không có tác dụng chữa trị. Tuy nhiên, theo thời gian, những con chó có dấu
hiệu thần kinh và chứng co giật cơ, viêm dây thần kinh thị giác có thể giảm. Nếu các triệu
chứng thần kinh càng nặng thêm thì nên gây chết êm ái cho chó.

Trung
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Hiện nay ở nước ta nhiều nơi đã có sản phẩm homoserum của Merial rất hiệu quả khi
điều trị sớm. Dùng liều 2ml/kg tiêm dưới da hay tiêm thịt, tối thiểu 10ml mỗi con.
2.5.8 Phòng bệnh
2.5.8.1 Phòng bệnh bằng vaccin
Vaccin virus sống nhược độc có thể bắt đầu tiêm ở 6 tuần tuổi và cách 2 – 4 tuần cho tới
khi chó được 16 tuần tuổi. Chủng lập lại vaccin vào 12 – 16 tuần tuổi và hằng năm.
(Nguyễn Văn Biện, 2001)
2.5.8.2 Thực hiện vệ sinh thú y


Khi phát hiện chó bị bệnh Carê thì phải cách ly triệt để, để điều trị kịp thời bằng kháng
huyết thanh hoặc xử lý nếu không chữa được để tránh lây nhiễm sang chó khỏe.
Chó chết do bệnh Carê không được mổ thịt, phải chôn sâu và rắc vôi bột vào hố chôn.
Chuồng trại và môi trường nuôi thả chó phải làm vệ sinh định kỳ, hạn chế môi giới
truyền bệnh và tránh ô nhiễm bằng phun thuốc sát trùng Vim.iodin hoặc Han.iodin – 5%;
nước vôi 10%. (Trần Anh Tuấn, Bùi Văn Đoan, Vương Lan Phương, 2006)

18


CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 NỘI DUNG
-

Ghi nhận triệu chứng lâm sàng đặc trưng trên chó bệnh Carê được đem đến điều trị tại
Bệnh Xá Thú Y

-

Xác định tỉ lệ chó bệnh Carê tại Bệnh xá Thú Y.

-

Khảo sát bệnh tích trên phổi chó bệnh Carê.

-

Mô tả bệnh tích vi thể trên từng mức độ tổn thương.

3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.2.1 Thời gian
Đề tài được thực hiện từ 15/1/2008 đến 15/3/2008
3.2.2 Địa điểm
Đề tài được thực hiện tại Bệnh xá Thú Y Trường Đại Học Cần Thơ
Phòng thí nghiệm mô học và bệnh lý bộ môn Thú Y, Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học
Ứng Dụng, Đại Học Cần Thơ.
3.2.3 Đối tượng khảo sát
Tất tâm
cả những
có biểu
lâmThơ
sàng @
của Tài
bệnhliệu
Carê học
được tập
đem và
đến nghiên
khám lần cứu
đầu tại
Trung
Họcchóliệu
ĐHhiện
Cần
Bệnh Xá Thú Y - Trường Đại Học Cần Thơ.

Mẫu phổi chó bệnh Carê.
3.2.4 Phương tiện
3.2.4.1 Dụng cụ và hoá chất
Dụng cụ

Dao, kéo, pence, khay mổ, túi nhựa đựng mẫu, kính hiển vi, lame, lamelle, paraffin, bàn
hấp thụ tiêu bản, máy cắt mẫu (Mycrotome), chậu tải mẫu, lọ nhuộm tiêu bản, bút, thước,
sổ ghi chép, tủ ấm...
Hoá chất
Formalin 10%
Cồn 70-99,50
Xylen
Paraffin
Acid Acetic đậm đặc
Keo Canada

19


Thuốc nhuộm Hematoxylin và Eosin.
3.2.4.2 Mẫu vật
Phổi
3.2.5 Phương pháp nghiên cứu
3.2.5.1 Phương pháp khảo sát triệu chứng lâm sàng tại Bệnh Xá Thú Y.
Lặp phiếu theo dõi (xem phần phụ chương)
Tìm hiểu, tuổi, giới tính, giống thông qua chủ nuôi.
Tìm hiểu về các triệu chứng lâm sàng ở mắt, mũi, ói, tiêu chảy, gan bàn chân, nốt sài và
dấu hiệu thần kinh ở từng lứa tuổi. Thông qua khám lâm sàng.
3.2.5.2 Phương pháp khảo sát đại thể tại bệnh xá
Nhận định phân loại bệnh tích xuất hiện trên phổi chó bệnh Carê qua sự thay đổi về hình
dáng kích thước, màu sắc, thể chất, mức độ lan rộng của bệnh tích. Quan sát lồng ngực,
xem dịch tiết nếu có. Thông qua mổ khám những chó không qua khỏi.
Dùng tay sờ nắn vùng phổi có bệnh tích để nhận biết độ đàn hồi, mức độ cứng mềm, lồi
lõm của vùng bệnh so với vùng lành ở xung quanh.
Dùng dao bén cắt xuyên qua vùng phổi có bệnh tích, quan sát mặt cắt dùng tay bóp nặn

mặt cắt xem tính chất của dịch thể thoát ra từ vết cắt dưới dạng nước, bọt màu hồng hay
Trung
liệu thời
ĐHcắt
Cần
@ Tài
liệutúihọc
nghiên
dịchtâm
nhày,Học
mủ. Đồng
mẫuThơ
nhỏ 2-3cm
bỏ vào
nhựatập
đựngvà
mẫu
có chứa cứu
formol
10% để cố định mẫu và mang về phòng thí nghiệm mô bệnh học và bệnh lý gia súc để
làm tiêu bản vi thể.
Chụp ảnh đại thể những bệnh tích điển hình trên phổi, ngoài ra chúng tôi còn quan sát các
cơ quan nội tạng khác như ruột, gan, thận.
Các chỉ tiêu theo dõi.
Số con mắc bệnh
Tỷ lệ chó bệnh
(%)

=


x 100
Tổng số con khảo sát
Số trường hợp phổi có bệnh tích

Tỷ lệ phổi có bệnh tích =
(%)

x 100
Số phổi khảo sát

20


Số con thể hiện các triệu chứng
Tỷ lệ các triệu chứng thể hiện trên

=

x 100

chó mắc bệnh (%)

Tổng số con khảo sát
Số lượng con bệnh
trong nhóm tuổi khảo sát

Tỷ lệ bệnh theo nhóm tuổi =

x 100


(%)

Tổng số con mắc bệnh
Tổng số con mắc bệnh
thuộc giống khảo sát

Tỷ lệ bệnh theo giống =
(%)

x 100
Tổng số con mắc bệnh

3.2.5.3
sát liệu
bệnh ĐH
tích viCần
thể trên
phổi@ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trung
tâmKhảo
Học
Thơ
Tiến hành lần lượt qua 3 giai đoạn
-

Lấy mẫu

-

Xử lí mẫu


-

Đọc kết quả.

Lấy mẫu:
Dùng dao bén cắt một số bệnh tích ở phổi có kích thước 2x 1x 1cm. Mẫu cắt xong được
cố định ngay trong foromol 10% để đảm bảo mẫu còn tươi. Mỗi mẫu đựng trong túi đựng
mẫu có đánh số ký hiệu và mang về phòng thí nghiệm để làm tiêu bản vi thể.

21


Xử lý mẫu
Cố định trong
formol 10%, 48
giờ

Cắt
mẫu

Tải- dánhấp- mẫu

Rửa nước
1 giờ

Tẩm paraffin
I, II, III mỗi
lọ 1,2 giờ


Đúc
khuôn

Dán
lamelle

Nhuộm
mẫu

Rút nước: cồn
700 -800 -900 99.50 -99.50 mỗi
lọ 1-2 giờ

Tẩm dung môi
xylen I, II, mỗi
lọ 45 phút

Đọc kết
quả

Sơ đồ qui trình xử lý mẫu

Trung
tâm mẫu
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Cố định
Mẫu sau khi lấy ở Bệnh Xá được cố định ngay bằng formol 10% sau 24 giờ sẽ được lọc
với kích thước 1x 0.5x 0.5 cm và tiếp tục cố định mẫu trong 24 giờ nữa. Thời gian cố
định mẫu tổng cộng là 48 giờ. Nếu mẫu cố định chưa đủ thời gian thì mẫu sẽ có màu đỏ
tiếp tục cố định mẫu trong formol 10% thêm cho đủ thời gian là 48 giờ. Nếu mẫu cố định

lâu sẽ giòn khi cắt mẫu.
Rửa nước
Mẫu cố định xong rửa ngay bằng nước để loại bỏ formol trong mẫu. Ngâm mẫu dưới vòi
nước chảy liên tục từ 1-2 giờ.
Rút nước
Nhằm rút hết nước trong mẫu ra vì nước còn lại trong mẫu thì không tẩm được paraffin
vào mẫu. Tuy nhiên lượng nước còn lại trong mẫu có thể chấp nhận được là tỷ lệ 1/1000
tỷ lệ nước ban đầu.
Có nhiều hoá chất để rút nước như: aceton, butanol, cồn, etylic... Nhưng để thuận lợi
trong giai đoạn này, chúng tôi sử dụng cồn etylic, vì nó thông dụng, dễ tìm.
Tẩm dung môi trung gian
Có nhiều hoá chất làm dung môi trung gian như: Benzen, Toluen, xylen... Nhưng ở đây
chúng tôi chọn xylen vì nó thông dụng ít độc hơn Toluen và xylen tan được trong cồn và
22


paraffin. Xylen sẽ đẩy hết cồn ra khỏi mẫu giúp paraffin tẩm vào mẫu được tốt (paraffin
không tan trong cồn)
Tẩm paraffin
Paraffin được dùng làm chất nền để giữ cho tế bào nguyên hình dạng khi cắt dưới tác
dụng của lưỡi dao vì thế paraffin cần được tẩm hoàn toàn vào mẫu (loại xylen) thì
paraffin phải ở dạng lỏng (nhiệt độ 60oC).
Ba quá trình rút nước, tẩm dung môi trung gian, tẩm paraffin được thực hiện thủ công.
Đúc khuôn
Dùng những tấm kim loại và thanh kim loại có nếp gãy để tạo khuôn đúc mẫu. Có hai
loại thanh kim loại dài và ngắn thuận lợi cho việc đều chỉnh blook lớn, nhỏ tuỳ thuộc vào
độ lớn của mẫu và tránh lãng phí paraffin. Khung thước khi đúc phải lau sạch vì nó sẽ là
mặt cắt sau này
Sau khi tạo khuôn xong, hạ miệng cốc sát thanh kim loại, nghiên cốc đỗ paraffin từ từ
vào, khi paraffin đầy khung thì dừng lại. Hơ kẹp nóng gấp mẫu từ vĩ chức mẫu nhanh vào

và điều chỉnh mẫu cho ngay ngắn giữa blook. Ngoài ra, dùng hai đầu kẹp ấn mạnh xung
quanh và giữa mẫu làm cho mặt cắt mẫu thẳng giúp cho quá trình cắt mẫu dễ hơn (trong
giai đoạn này mọi thao tác phải nhanh và dứt khoát. nếu không mẫu sẽ dễ bị tách rời với
paraffin).
Sau thời gian khoảng 1 giờ mẫu sẽ cứng lại, mẫu đúc sẽ được tách ra khỏi đúc một cách
Trung
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
dễ dàng và đem trữ lạnh.
Cắt mẫu
Sử dụng máy cắt để cắt mẫu và thực hiện trong đều kiện mẫu được trữ lạnh.
Các bước tiến hành
Cho dầu vào máy cắt quay thử
Gắn dao vào máy có độ nghiên 70
Gắn blook vào máy cắt, chỉnh cho blook ngang và thẳng đứng.
Quay cần đều chỉnh blook sau cho blook gần sát lưỡi dao và tiến hành phá blook cho đến
khi phá mẫu.
Chỉnh độ dày mẫu cần cắt 2-5µm ở cần quay.
Quay tay quay từ từ và cắt được mẫu. Mẫu cắt ra làm thành băng dài.
Tải dán – hấp mẫu
Tải mẫu
Lấy nước lạnh đỗ vào chậu thủy tinh. Nước trong chậu có thể là nước ấm hay nước lạnh
đều được. Nếu sử dụng nước ấm (40 – 400C) thì mẫu sẽ căng đẹp và không bị gấp.

23


Băng mẫu được cắt ra dùng kim mũi giáo đở ngang và thả nhẹ nhàng vào chậu nước, lúc
này paraffin căng tù từ ra. Dùng kim mũi giáo tách nhẹ nhàng riêng mẫu mà ta chọn.
Dán mẫu
Dùng lame sạch, đưa một đầu lame vào châu nước và độ nghiêng 450 kê gần mẫu đã chọn

sau đó nâng từ từ đầu lame để vớt mẫu, cùng lúc này dùng kim mũi giáo chỉnh mẫu cho
ngay trên lame.
Hấp mẫu
Mẫu dán xong được đặt trong tủ hấp đã được đều chỉnh nhiệt độ 600C. Sau khoảng 30
phút thì paraffin chảy hết ra khỏi mẫu và tiến hành nhuộm mẫu hoặc co thể để qua đêm
với nhiệt độ 30 – 370C.
Nhuộm mẫu
Nhuộm mẫu theo phương pháp Haris,s Hematoxylin và Eosin stain, nhân sẽ được ăn màu
tím xanh Hematoxylin, tế bào chất ăn màu hồng Eosin
Quy trình nhuộm mẫu

Xylen I
phút
Trung2tâm

Học

Xylen II
2 phút
liệu
ĐH

Eosin 1015 phút

Nước 510 phút

Cồn 700
1phút

Cồn 800

1phút

Xylen III
2 phút

Cồn 99,50
1phút@
Cần Thơ

Tài

Hematoxyin
3 –5 phút

Cồn 900
1phút

Xylen II
2 phút

Cồn 99,50
liệu1phút
học

Nước 2-5
phút

Cồn 800
1phút


Cồn 99,50
1phút

Cồn 99,50
1phút

Xylen I
2 phút

Cồn 99,50
1 phút

Qui trình nhuộm mẫu

24

tập

Cồn 990
và 1phút
nghiên

cứu


Ý nghĩa
Ngâm mẫu trong hai lọ Xylen đầu để làm tan paraffin ra khỏi mẫu.
Ngâm mẫu trong cồn từ 9905 – 800 để làm cho nước thấm vào mẫu rút xylen ra tránh sự
biến động tế bào.
Ngâm mẫu trong nước để loại cồn ra khỏi mẫu.

Ngâm mẫu trong Hematoxylin để nhuộm nhân tế bào.
Rửa nước mẫu nhuộm để loại bỏ màu dư và làm sạch tiêu bản.
Ngâm mẫu trong Eosin để nhuộm tế bào chất.
Dạo lame mẫu trong cồn 700C – 99,50C để loại bỏ màu dư và rút nước ra khỏi mẫu.
Dán lamelle
- Để bảo quản lâu và tăng tính chiết quang cần phủ keo canada balsam và dán lamelle
lên mẫu.
- Chùi sạch lame nhỏ một giọt keo dán lên mẫu, đặt lamelle nghiêng 450, kê gần giọt
keo và cho một cạnh lamelle chạm vào giọt keo, hạ lamelle từ từ và thả lamelle xuống,
keo sẽ lan ra khắp lamelle (nếu nhỏ keo nhiều sẽ dư chảy ra mép lamelle, lame sẽ không
đẹp và phí keo). Cần chú ý nếu có bọt khí thì mẫu không đẹp và sẽ bảo quản không được
lâu.

Trung
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Đọctâm
kết quả
Sau khi dán lamelle xong, kiểm tra tiêu bản dưới kính hiển vi ở độ phóng đại 100X.
Lần lượt khảo sát những thay đổi về đặc điểm, hình thái mô học của phế nang, phế quản,
mạch máu, màng phổi.
Ở phế nang:
Quan sát hình dáng phế nang.
Sự hiện diện và tính chất dịch thể trong lòng phế nang.
Xác định các loại tế bào xuất hiện trong lòng phế nang.
Giữa các phế nang:
Xác định các tế bào xuất hiện trong vách phế nang.
Độ dày, mỏng của vách phế nang, vách gian phế nang.
Khoảng cách giữa các phế nang.
Phế quản:
Hình dáng phế quản


25


×