Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn escherichia coli gây tiêu chảy ở lợn con dưới 2 tháng tuổi nuôi tại huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn và biện pháp điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––

HOÀNG THỊ NHUNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA
VI KHUẨN ESCHERICHIA COLI (E. COLI) GÂY TIÊU CHẢY
Ở LỢN CON DƯỚI 2 THÁNG TUỔI TẠI HUYỆN HỮU LŨNG
TỈNH LẠNG SƠN VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––

HOÀNG THỊ NHUNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA
VI KHUẨN ESCHERICHIA COLI (E. COLI) GÂY TIÊU CHẢY
Ở LỢN CON DƯỚI 2 THÁNG TUỔI TẠI HUYỆN HỮU LŨNG
TỈNH LẠNG SƠN VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ

Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60 64 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y



Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. NGUYỄN QUANG TUYÊN

THÁI NGUYÊN - 2016


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

Hoàng Thị Nhung


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan
tâm, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè
và sự động viên khích lệ của gia đình. Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới:
Giảng viên hướng dẫn khoa học: GS. TS. Nguyễn Quang Tuyên đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết sức tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ nhiệm
khoa và các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y- Trường Đại học Nông lâm - Đại
học Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các hộ gia đình nuôi lợn, các thú y viên tại một

số xã huyện Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn và các đồng nghiệp trong ngành đã giúp tôi
trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên, giúp đỡ
của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và
hoàn thành tốt luận văn này.
Hữu Lũng, tháng 9 năm 2016
Tác giả

Hoàng Thị Nhung


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii
MỤC LỤC .............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................... 4
1.1. Một số hiểu biết chung về hội chứng tiêu chảy ................................................. 4
1.1.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy ................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa của lợn con............................................................. 4
1.1.3. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn ......................................................... 6
1.1.4. Bệnh lý lâm sàng của hội chứng tiêu chảy ....................................................... 9
1.1.5. Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ................................................ 10
1.1.6. Biện pháp phòng trị tiêu chảy cho lợn ........................................................... 10

1.2. Một số nghiên cứu về vi khuẩn E. coli gây bệnh đường tiêu hoá ..................... 12
1.2.1. Đặc điểm hình thái, cấu trúc của vi khuẩn E. coli.......................................... 13
1.2.2. Đặc tính nuôi cấy, sinh vật, hoá học ............................................................. 15
1.2.3. Đặc tính gây bệnh của vi khuẩn E. coli ......................................................... 16
1.2.4. Khả năng mẫn cảm với kháng sinh của vi khuẩn E. coli ................................ 18
1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về vai trò của vi khuẩn E. coli
trong hội chứng tiêu chảy ...................................................................................... 19
1.3.1. Những nghiên cứu trong nước ....................................................................... 19
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................... 20
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 23


iv
2.1. Đối tượng ....................................................................................................... 23
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................... 23
2.1.2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2015 đến tháng 9/2016. ........................... 23
2.2. Nội dung ......................................................................................................... 23
2.2.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy ở lợn con
dưới 2 tháng tuổi tại một số xã của huyện Hữu Lũng ............................................. 23
2.2.2. Phân lập và xác định một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn E. coli
phân lập được ........................................................................................................ 23
2.2.3. Thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn con .................................. 24
2.3. Nguyên vật liệu .............................................................................................. 24
2.3.1. Mẫu bệnh phẩm ........................................................................................... 24
2.3.2. Các loại môi trường, hoá chất........................................................................ 24
2.3.3. Động vật thí nghiệm.................................................................................... 24
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 24
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ.................................................................... 24
2.4.2. Thu thập mẫu và phân lập vi khuẩn.............................................................. 27

2.4.3. Phương pháp xác định đặc tính sinh hoá của vi khuẩn E. coli ...................... 30
2.4.4. Xác định số lượng vi khuẩn E. coli trong 1 gam phân lợn tiêu chảy và lợn
bình thường ........................................................................................................... 32
2.4.5. Phương pháp xác định serotype kháng nguyên O của các chủng vi khuẩn
E. coli phân lập được ............................................................................................. 33
2.4.6. Phương pháp xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng
vi khuẩn E. coli phân lập được............................................................................... 33
2.4.7. Xác định các yếu tố gây bệnh (độc tố và yếu tố bám dính) của vi khuẩn
E. coli bằng phản ứng PCR (Polymerase Chain Reaction) ..................................... 35
2.4.8. Xây dựng phác đồ điều trị tiêu chảy ở lợn con dưới 2 tháng tuổi ................. 36
2.4.9. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................ 36
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 37
3.1. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn con
dưới 2 tháng tuổi tại huyện Hữu Lũng ................................................................... 37


v
3.1.1. Tỷ lệ lợn con dưới 2 tháng tuổi mắc tiêu chảy và chết tại một số xã của
huyện Hữu Lũng.................................................................................................... 37
3.1.2. Tỷ lệ lợn con dưới 2 tháng tuổi mắc tiêu chảy và chết theo mùa vụ tại
một số xã của huyện Hữu Lũng ............................................................................. 39
3.1.3. Tỷ lệ lợn con dưới 2 tháng tuổi mắc tiêu chảy và chết theo phương thức
chăn nuôi tại một số xã của huyện Hữu Lũng ........................................................ 43
3.1.4. Tỷ lệ lợn con dưới 2 tháng tuổi mắc tiêu chảy và chết theo lứa tuổi tại
một số xã của huyện Hữu Lũng ............................................................................. 46
3.2. Kết quả nghiên cứu xác định vai trò của vi khuẩn E. coli trong hội chứng
tiêu chảy ở lợn con dưới 2 tháng tuổi .................................................................... 51
3.2.1. Kết quả xác định số lượng vi khuẩn E. coli có trong phân của lợn tiêu
chảy và lợn bình thường ........................................................................................ 51
3.2.2. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli từ các mẫu phân và phủ tạng lợn con

tiêu chảy tại huyện Hữu Lũng ................................................................................ 54
3.2.3. Kết quả giám định một số đặc tính sinh học của các chủng vi khuẩn E.
coli phân lập được ................................................................................................ 55
3.2.4. Kết quả xác định serotype kháng nguyên O của các chủng vi khuẩn E.
coli phân lập được ................................................................................................. 56
3.2.5. Kết quả kiểm tra độc lực của một số chủng vi khuẩn E. coli trên chuột bạch ......... 58
3.2.6. Kết quả xác định các yếu tố gây bệnh (độc tố và yếu tố bám dính) của vi
khuẩn E. coli phân lập được................................................................................... 59
3.2.7. Kết quả xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi
khuẩn E. coli phân lập được................................................................................... 63
3.2. Kết quả thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn con dưới 2 tháng
tuổi ở huyện Hữu Lũng.......................................................................................... 66
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................. 71
1. Kết luận ............................................................................................................. 71
2. Đề nghị .............................................................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 73
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO ĐỀ TÀI ............................................ 82


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ mẫn cảm và kháng kháng sinh theo
NCCLS (1999) ..................................................................................... 34
Bảng 3.1. Tỷ lệ lợn con tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại một số xã...................... 37
Bảng 3.2. So sánh nguy cơ mắc tiêu chảy ở lợn giữa các xã .................................. 39
Bảng 3.3. Tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và chết theo mùa vụ ................................... 40
Bảng 3.4. So sánh nguy cơ lợn mắc tiêu chảy giữa các mùa .................................. 42
Bảng 3.5. Tỷ lệ lợn con tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo phương thức
chăn nuôi ............................................................................................. 43
Bảng 3.6. So sánh nguy cơ lợn tiêu chảy theo phương thức chăn nuôi ................... 45

Bảng 3.7. Tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và chết theo lứa tuổi.................................. 46
Bảng 3.8. So sánh nguy cơ mắc tiêu chảy giữa các lứa tuổi lợn ............................. 49
Bảng 3.9. Tổng hợp các triệu chứng ở lợn con mắc tiêu chảy ................................ 49
Bảng 3.10. Kết quả xác định số lượng vi khuẩn E. coli có trong 1 gam phân của
lợn bị tiêu chảy và lợn khỏe mạnh bình thường..................................... 52
Bảng 3.11. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli từ các mẫu phân và phủ tạng lợn
con tiêu chảy (n=189) ........................................................................... 54
Bảng 3.12. Kết quả giám định một số đặc tính sinh học của các chủng vi khuẩn
E. coli phân lập được ............................................................................ 55
Bảng 3.13. Kết quả xác định serotype kháng nguyên O của các chủng vi khuẩn
E. coli phân lập được ............................................................................ 56
Bảng 3.14. Kết quả kiểm tra độc lực của một số chủng vi khuẩn E. coli trên
chuột bạch ............................................................................................ 59
Bảng 3.15. Kết quả xác định tỷ lệ các chủng vi khuẩn E. coli mang gen quy
định sinh tổng hợp các yếu tố gây bệnh ................................................ 60
Bảng 3.16. Kết quả xác định tính mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi
khuẩn E. coli phân lập được .................................................................. 63
Bảng 3.17. Kết quả điều trị thực nghiệm phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy cho lợn con ... 67


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ về tỷ lệ lợn con tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại một số xã
huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn ........................................................... 38
Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo mùa vụ.... 41
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ lợn con tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo phương
thức chăn nuôi ...................................................................................... 45
Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và chết theo lứa tuổi ....................... 48
Hình 3.5. Kết quả xác định gen yếu tố bám dính.................................................... 62
Hình 3.6. Kết quả xác định gen độc tố ................................................................... 62



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hữu Lũng là huyện chăn nuôi khá phát triển đem lại nguồn thu nhập cao
cho nhiều hộ gia đình. Theo báo cáo thống kê chăn nuôi năm 2015 của Chi cục
thống kê tổng đàn lợn của huyện có 58.610 con; trong đó, đàn lợn nái là 6.627con
và đàn lợn thịt là 53.958 con. Trên địa bàn huyện có 50 gia trại chăn nuôi lợn tập
trung với quy mô trang trại 20 nái và 100 lợn thịt trở lên. Đây thực sự là một bước
tiến mới trong chăn nuôi lợn của huyện, góp phần phát triển chăn nuôi lợn bền
vững, tạo ra sản phẩm an toàn có sức cạnh tranh cao trên thị trường.
Tuy nhiên, song song với sự phát triển chăn nuôi thì tình hình dịch bệnh cũng
đang diễn biến hết sức phức tạp, hàng năm làm chết nhiều đầu lợn của tỉnh. Theo
báo cáo dịch tễ của Trạm Thú y Hữu Lũng năm 2013 có 18.971 con lợn bị ốm và
1.628 con chết; năm 2014 có 28.852 con lợn bị ốm và 2.145 con chết, năm 2015
có 31.519 c o n l ợ n b ị ố m gây thiệt hại lớn về kinh tế. Ngoài những bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm như dịch tả, tai xanh, lở mồm long móng…thì hội chứng tiêu
chảy ở lợn con dưới 2 tháng tuổi cũng thường gặp trên địa bàn huyện, trong đó vi
khuẩn Escherichia coli (E. coli) được đánh giá là nguyên nhân gây bệnh phổ biến
và quan trọng nhất.
Theo Cù Hữu Phú và cs. (1999) [40] khi tiến hành phân lập vi khuẩn E. coli
từ các mẫu phân của lợn từ 35 ngày đến 4 tháng tuổi bị tiêu chảy đã xác định
được 60/70 mẫu có vi khuẩn E. coli, chiếm tỷ lệ 85,71%. Lý Thị Liên Khai
(2001) [27] cũng phân lập được 42 mẫu phân có vi khuẩn E. coli trong tổng số 50
mẫu phân lợn con bị tiêu chảy, chiếm tỷ lệ 84%. Trịnh Quang Tuyên và cs.
(2004) [62] khi tiến hành phân lập vi khuẩn E. coli từ các mẫu phân của lợn bị tiêu
chảy, đã xác định được 259/325 mẫu có vi khuẩn E. coli chiếm tỷ lệ 79,69%. Trong khi
đó, Nguyễn Thị Kim Lan (2004) [28] phân lập E. coli từ các mẫu phân lợn bị bệnh
phù đầu ở 2 tỉnh Bắc Giang và Thái Nguyên, đã thông báo có 100% mẫu phân

của lợn bị tiêu chảy và phù đầu phân lập được vi khuẩn E. coli.
Bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ xảy ra quanh năm, nhưng cao nhất từ
tháng 5 đến tháng 8 (Hoàng Văn Tuấn và cs. 1998) [60]. Trong năm, lợn nuôi ở


2
mùa xuân và mùa hè mắc tiêu chảy cao hơn so với hai mùa còn lại (Nguyễn
Thị Kim Lan và cs, 2006) [29]. Đặc biệt lợn con thường bị tiêu chảy khi thời tiết
thay đổi đột ngột (lạnh, ẩm, mưa phùn…) kết hợp với điều kiện chăm sóc nuôi
dưỡng không đảm bảo vệ sinh; lợn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố stress; lợn con sinh
ra không được bú sữa kịp thời hoặc do sữa đầu của lợn mẹ thiếu, không đảm bảo chất
lượng dinh dưỡng.
Tổng hợp báo cáo dịch tễ hàng năm của Trạm thú y huyện, cho thấy bệnh
tiêu chảy ở lợn hai năm 2014 và 2015 xảy ra phổ biến chiếm tỷ lệ 70% so với tổng
số các ca bệnh thường gặp ở lợn, riêng năm 2014 số lợn mắc bệnh tiêu chảy là
22.416 con/28.852 con mắc các ca bệnh thông thường (chiếm tỷ lệ 77%), năm
2015 số lợn mắc bệnh tiêu chảy là 23.580 con/31.519 con mắc bệnh thông thường
(chiếm tỷ lệ 74%). Khi áp dụng các phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn do tính
kháng thuốc của vi khuẩn cao nên kết quả điều trị rất thấp.
Vì vậy, việc nghiên cứu vi khuẩn E. coli, tỷ lệ nhiễm và một số đặc tính
sinh học cũng như vai trò gây bệnh của chúng là việc làm cần thiết, để từ đó có
cơ sở xây dựng biện pháp phòng, trị bệnh đạt hiệu quả cao, góp phần thúc đẩy
chăn nuôi nói chung, chăn nuôi lợn nói riêng phát triển bền vững, tạo ra sản
phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm, có sức cạnh tranh cao trên thị trường.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn Escherichia coli gây tiêu chảy ở lợn
con dưới 2 tháng tuổi nuôi tại huyện Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn và biện pháp
điều trị”. nhằm có những hiểu biết sâu hơn và giảm thiểu thiệt hại do tiêu chảy gây
ra cho lợn con, góp phần tăng thu nhập cho người chăn nuôi.
2. Mục tiêu nghiên cứu

- Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy ở lợn con dưới 2
tháng tuổi tại một số xã thuộc huyện Hữu Lũng
- Phân lập và xác định một số đặc điểm sinh học và các yêu tố gây bệnh của
vi khuẩn E. coli gây bệnh tiêu chảy ở lợn con dưới hai tháng tuổi tại một số xã
thuộc huyện Hữu Lũng.
- Xây dựng và đề xuất phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn con đạt hiệu
quả cao.


3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung thêm những hiểu biết khoa học cơ bản về đặc điểm dịch tễ học của
vi khuẩn E. coli gây bệnh tiêu chảy ở lợn con dưới 2 tháng tuổi tại huyện Hữu Lũng
tỉnh Lạng Sơn.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa học phục vụ cho các
nghiên cứu tiếp theo như phục vụ cho công tác bào chế các chế phẩm sinh học
phòng bệnh (vắc xin, kháng thể…), đồng thời đóng góp thêm tư liệu tham
khảo cho nghiên cứu và giảng dạy, cho cán bộ thú y cơ sở và người chăn nuôi.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn con có hiệu quả
cao sẽ giúp cho thú y cơ sở, người chăn nuôi trong phòng, trị bệnh góp phần
giảm thiệt hại và tăng thu nhập trong chăn nuôi lợn.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số hiểu biết chung về hội chứng tiêu chảy
1.1.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy

Tiêu chảy là thuật ngữ để chỉ hiện tượng đại tiện phân lỏng, được mô tả
phân lỏng, nhiều nước hoặc có máu, mủ.
Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa,
là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước do
rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch (Phạm Ngọc
Thạch, 1996) [51]. Hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm thời của phân gia
súc bình thường khi gia súc đang thích ứng với những thay đổi trong khẩu phần ăn.
Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó không phải là bệnh đặc thù (Arche
H., 2000) [1].
Tuỳ theo đặc điểm, tính chất, diễn biến bệnh, hoặc loài gia súc, hoặc
nguyên nhân chính gây bệnh mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng tên khác nhau
như bệnh xảy ra đối với gia súc non theo mẹ, gọi là bệnh lợn con ỉa phân trắng, hay
bê nghé ỉa phân trắng,… còn ở gia súc sau cai sữa là chứng khó tiêu, chứng rối
loạn tiêu hoá, hoặc hội chứng rối loạn tiêu hoá... Nếu xét về nguyên nhân chính
gây bệnh thì có các tên gọi như bệnh Colibacillosis do vi khuẩn E. coli gây ra,
bệnh phó thương hàn lợn do vi khuẩn samonella cholerae suis gây ra, bệnh viêm
dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE) do Coronavirus gây ra …
Thực chất tiêu chảy là một phản ứng tự vệ của cơ thể nhưng khi cơ thể tiêu
chảy nhiều lần trong ngày (5 đến 6 lần trở lên) và nước trong phân từ 75% trở
lên gọi là hiện tượng tiêu chảy. Tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây ra đồ ng thời nên
gọi là hội chứng tiêu chảy. Cho dù do bất cứ nguyên nhân nào dẫn đến tiêu chảy
thì hậu quả nghiêm trọng là mất nước, mất chất điện giải và kiệt sức, những gia
súc khỏi thường bị còi cọc, thiếu máu, chậm lớn. Đặc biệt khi gia súc bị tiêu
chảy nặng kèm theo hiện tượng viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu
hóa dẫn đến gia súc có thể bị chết với tỷ lệ cao nên gây thiệt hại lớn về kinh tế.
1.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa của lợn con
1.1.2.1. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Ở gia súc non sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể nhất là
cơ quan tiêu hóa chưa hoàn chỉnh, nồng độ HCl và các men tiêu hóa chưa đảm



5
nhiệm đầy đủ chức năng tiêu hóa, rất dễ gây rối loạn trao đổi chất, hậu quả dễ nhận
biết là rối loạn tiêu hóa, gây ra tiêu chảy, còi cọc, thiếu máu, chậm lớn. Trong dịch vị
của gia súc non chưa có đủ axit HCl tự do nên không hoạt hóa được men pepsin vì
vậy không tiêu hóa hết sữa mẹ, trong khi đó sữa mẹ lại là môi trường phát triển tốt của
nhiều loại vi khuẩn.
Cù Xuân Dần và cs. (1996) [7] cho rằng trong dịch vị của lợn con dưới 1
tháng tuổi không có HCl tự do, vì lúc này axit tiết ra ít và nhanh chóng liên kết
với dịch nhầy. Do vậy, vi sinh vật có điều kiện phát triển và gây bệnh viêm dạ
dày, viêm ruột ở lợn con.
Ở lợn con có giai đoạn không có HCl trong dạ dày, đây được coi là giai đoạn
thích ứng cần thiết tự nhiên. Chính nhờ sự thích ứng này, cơ thể lợn con mới có khả
năng hấp thu được kháng thể miễn dịch qua sữa đầu. Trong giai đoạn này thì dịch vị
lại không có hoạt tính phân giải protein mà chỉ có hoạt tính làm vón sữa đầu và vữa
nên alblumin và globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu , nhưng khi
lợn trên 15 ngày tuổi tình trạng thiếu HCl ở dạ dày không còn là sự cần thiết sinh lý
bình thường nữa. Việc tập ăn cho lợn con sớm và cai sữa sớm đã rút ngắn được
giai đoạn thiếu HCl, hoạt hóa hoạt động tiết dịch, giúp tăng khả năng tạo các đáp ứng
miễn dịch của cơ thể.
1.1.2.2. Khả năng đáp ứng miễn dịch của lợn con
Là khả năng của cơ thể đáp ứng lại các kích thích của mầm bệnh khi xâm nhập
vào cơ thể. Ở gia súc non, mầ m bệnh có nhiều thuận lợi khi xâm nhập vào cơ thể.
Trong hệ thống tiêu hóa của lợn con lượng enzym tiêu hóa và lượng HCl tiết ra còn ít
nên chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hóa, gây rối loạn trao đổi chất, tiêu
hóa kém, hấp thu kém. Chính vì vậy, ở giai đoạn này mầm bệnh như salmonella,
E. coli... dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa và gây bệnh cho lợn con.
Ngoài ra, ở gia súc non các yếu tố miễn dịch không đặc hiệu như bổ thể,
protein liên kết, lysozym được tổng hợp còn ít, phản ứng của đại thực bào rất yếu, vì thế
ở gia súc non không những chưa có kháng thể đặc hiệu mà kháng thể không đặc hiệu

cũng rất yếu. Chính vì vậy lợn con bú sữa đầu là rất cần thiết để tăng sức bảo vệ cơ
thể chống lại mầm bệnh.
Theo Lê Văn Dương (2010) [11] do cấu tạo đặc biệt của gia súc non nên tiêu
chảy thường xảy ra ở giai đoạn lợn con tập ăn và cai sữa. Bên cạnh đó còn một yếu
tố quan trọng nữa là sự phát triển của hệ vi sinh trong đường ruột của gia súc non,


6
việc cân bằng hệ vi sinh vật có lợi trong đường ruột như thế nào để khắc phục, hạn
chế sự loạn khuẩn trong quá trình phát triển và trưởng thành của cơ thể gia súc non
là rất quan trọng. Để nuôi dưỡng tốt và hạn chế được hội chứng tiêu chảy ở lợn con
cần được tiêm phòng cho mẹ và tạo cho gia súc non điều kiện sống tốt, tránh các
yếu tố bất lợi tác động vào cơ thể như chế độ ăn, khẩu phần thức ăn không đảm bảo
dinh dưỡng, ăn không đúng giờ, thời tiết thay đổi đột ngột, chế độ chăm sóc không
thích hợp sẽ tạo điều kiện cho mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể gây bệnh.
1.1.3. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn
Theo Lê Minh Chí (1995) [5], Phạm Ngọc Thạch (1996) [51] tiêu chảy là
một hiện tượng bệnh lý có liên quan đến nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên nhân
nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Vì vậy việc phân biệt rạch ròi
giữa các nguyên nhân gây tiêu chảy là rất khó khăn.
Phạm Sỹ Lăng (2009) [31] tiêu chảy ở lợn là biểu hiện lâm sàng của
nhiều tác nhân gây bệnh khác nhau như vi rút, vi khuẩn, ký sinh trùng, thời tiết,
môi trường ngoại cảnh, độc tố.
1.1.3.1. Do môi trường ngoại cảnh
Môi trường ngoại cảnh bao gồm các yếu tố như ẩm độ, nhiệt độ, thức ăn, nước
uống, các điều kiện về chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh chuồng trại, sự di chuyển…
Môi trường ngoại cảnh là một trong 3 yếu tố cơ bản gây bệnh dịch, mối quan
hệ giữa Cơ thể - Mầm bệnh - Môi trường là nguyên nhân của sự không ổn định sức
khoẻ, đưa đến phát sinh bệnh (Nguyễn Như Thanh, 2001) [53].
Khi gặp điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi, thay đổi đột ngột về thức

ăn, vitamin, protein, thời tiết, vận chuyển… làm giảm sức đề kháng của con vật, vi
khuẩn thường trực sẽ tăng độ độc và gây bệnh (Bùi Quý Huy, 2003) [25].
Như vậy, nguyên nhân môi trường ngoại cảnh gây bệnh tiêu chảy không
mang tính đặc hiệu mà mang tính tổng hợp. Thời tiết lạnh và ẩm gây rối loạn hệ
thống điều hoà trao đổi nhiệt của cơ thể lợn, dẫn đến rối loạn quá trình trao đổi
chất, làm giảm sức đề kháng của cơ thể, từ đó các mầm bệnh trong đường tiêu hoá
có thời cơ tăng cường độc lực và gây bệnh.
1.1.3.2. Nguyên nhân do vi sinh vật
Vi sinh vật bao gồm các loại vi khuẩn, vi rút, nấm mốc... chúng vừa là
nguyên nhân nguyên phát, cũng vừa là nguyên nhân thứ phát gây tiêu chảy.


7
* Tiêu chảy do vi khuẩn
Trong đường tiêu hoá của gia súc có hệ vi khuẩn gọi là hệ vi khuẩn
đường ruột, được chia thành 2 loại, trong đó vi khuẩn có lợi lên men phân giải các
chất dinh dưỡng, giúp cho quá trình tiêu hoá được thuận lợi và vi khuẩn có hại,
khi có điều kiện thì sẽ phát triển nhanh và gây bệnh cho vật chủ.
Theo Lê Văn Tạo (1997) [50] cho biết họ vi khuẩn đường ruột gồm
những vi khuẩn cộng sinh thường trực trong đường ruột. Những vi khuẩn này muốn
từ vi khuẩn cộng sinh trở thành gây bệnh phải có 3 điều kiện:

- Trên cơ thể vật chủ có cấu trúc giúp cho vi khuẩn thực hiện được chức
năng bám dính.

- Vi khuẩn phải có khả năng sản sinh các yếu tố gây bệnh, đặc biệt là sản
sinh độc tố, trong đó quan trọng nhất là độc tố đường ruột Enterotoxin.

- Có khả năng xâm nhập vào lớp tế bào biểu mô của niêm mạc ruột, từ đó
phát triển nhân lên.

Một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường ruột là E. coli, Salmonella spp.,
Shigella, Klebsiella, Cl. perfringens… là những vi khuẩn quan trọng gây ra rối loạn
tiêu hoá, viêm ruột tiêu chảy ở người và nhiều loại động vật.
Theo Đào Trọng Đạt và cs. (1996) [13] cho biết chiếm tỷ lệ cao nhất
trong số các vi khuẩn đường ruột gây tiêu chảy là E. coli (45,6%). Cũng theo tác
giả, vi khuẩn yếm khí Cl. perfringens gây bệnh khi có điều kiện thuận lợi và khi
nó trở thành vai trò chính.
Theo Hồ Văn Nam và cs. (1997) [34], Archie H (2001) [1]. đều cho biết vi
khuẩn đường ruột có vai trò không thể thiếu được trong hội chứng tiêu chảy.
Theo Nguyễn Như Pho (2003) [40] cho rằng khả năng gây bệnh của các
loại vi khuẩn đối với lứa tuổi lợn khác nhau. Đối với lợn sau cai sữa hoặc giai đoạn
đầu nuôi thịt thì tỷ lệ mắc tiêu chảy do Salmonella cao hơn; G iai đoạn từ lúc sơ
sinh đến sau khi cai sữa thường do E. coli; Lứa tuổi 6 - 12 tuần thì thường do xoắn
khuẩn Treponema hyodysenterriae; còn vi khuẩn yếm khí Cl. perfringens thường
gây bệnh nặng cho lợn con theo mẹ trong khoảng 1 tuần tuổi đến cai sữa.
Theo Phạm Sỹ Lăng (2009) [32] cho biết bệnh tiêu chảy ở lợn do vi
khuẩn chủ yếu có những bệnh sau:


8
- Bệnh do vi khuẩn E. coli.
- Bệnh hồng lỵ do Treponema hyodysenteriae
- Bệnh do Campylobacter.
- Bệnh do Salmonella.
- Bệnh do Clostridium perfringens.
* Tiêu chảy do vi rút
Theo Phạm Ngọc Thạch (1996) [51] vi rút cũng là tác nhân gây bệnh tiêu chảy
ở gia súc. Sự xuất hiện của vi rút đã làm tổn thương niêm mạc ruột, làm suy giảm sức
đề kháng của cơ thể và thường gây ỉa chảy ở dạng cấp tính với tỷ lệ chết cao.
Archie H (2000) [1] cho biết Rotavirus và Coronavirus là những vi rút gây

tiêu chảy quan trọng ở gia súc non mới sinh như nghé, dê, cừu con, lợn con, ngựa
con và đặc biệt là bê do những vi rút này có khả năng phá huỷ màng ruột và gây tiêu
chảy nặng.
Các nghiên cứu trong nước của Lê Minh Chí (1995) [5] và Nguyễn Như Pho
(2003) [40] cũng đã cho thấy Rotavirus và Coronavirus gây bệnh tiêu chảy chủ
yếu cho lợn con trong giai đoạn theo mẹ, với các triệu chứng tiêu chảy cấp tính,
nôn mửa, mất nước với tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết cao.
* Tiêu chảy do nấm mốc:
Thức ăn khi chế biến hoặc bảo quản không đúng kỹ thuật dễ bị nấm mốc. Một số
loài như: Aspergillus, Penicillium, Fusarium…có khả năng sản sinh nhiều loại độc tố,
nhưng quan trọng nhất là nhóm độc tố Aflatoxin (Aflatoxin B1, B2, G1, G2, M1).
Độc tố Aflatoxin gây độc cho người và gia súc, gây bệnh nguy hiểm nhất cho
con người là ung thư gan, huỷ hoại gan, độc cho thận, sinh dục và thần kinh.
Aflatoxin gây độc cho nhiều loài gia súc, gia cầm, mẫn cảm nhất là vịt, gà,
lợn và các gia súc khác. Lợn khi nhiễm độc thường bỏ ăn, thiếu máu, vàng da, ỉa
chảy, ỉa chảy ra máu. Nếu trong khẩu phần có 500 - 700g Aflatoxin/kg thức ăn sẽ
làm cho lợn con chậm lớn, còi cọc, giảm sức đề kháng với các bệnh truyền nhiễm
khác (Lê Thị Tài, 1997) [48].
1.1.3.3. Tiêu chảy do ký sinh trùng
Có nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh tiêu chảy ở lợn như cầu trùng
(Eimeria), Isospora suis, Crytosporidium... hoặc một số loài giun tròn lớp
Nematoda ( Ascaris suum, Trichuris suis, Strongyloides, Haemonchus, Mecistocirrus…).


9
Bệnh do Isospora, Crytosporidium thường tập trung vào giai đoạn lợn con
từ 5 đến 25 ngày tuổi, còn ở lợn trên 2 tháng tuổi do cơ thể đã tạo được miễn dịch
đối với bệnh cầu trùng, nên lợn chỉ mang mầm bệnh mà ít khi xuất hiện triệu chứng
tiêu chảy (Nguyễn Như Pho, 2003) [40].
Cầu trùng và một số loại giun tròn (giun đũa, giun tóc, giun lươn) là một

trong những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn sau cai sữa nuôi trong các hộ gia
đình tại Thái Nguyên (Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 2006) [29].
Giun sán ở đường tiêu hóa có vai trò rõ rệt trong hội chứng tiêu chảy ở lợn
từ sau cai sữa. Ở lợn bình thường và lợn bị tiêu chảy đều nhiễm các loại giun đũa,
giun lươn, giun tóc và sán lá ruột, nhưng ở lợn tiêu chảy nhiễm tỷ lệ cao hơn và nặng
hơn (Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 2009) [30].
Cầu trùng một số loại giun tròn là một trong những nguyên nhân gây tiêu chảy
ở lợn sau cai sữa nuôi trong các hộ gia đình tại Hà Nội (Thân Thị Đang, 2010)
[12]. Qua nghiên cứu tác giả nhận xét lợn nuôi bình thường nhiễm cầu trùng
là 35,54%, giun đũa là 31,82%, giun lươn là 41,32%, giun tóc là 23,14%. Lợn chủ
yếu nhiễm nhẹ, không có lợn nào nhiễm nặng. Trong khi đó, lợn tiêu chảy nhiễm cầu
trùng là 56,93%, giun đũa là 35,77%, giun lươn là 60,58%, giun tóc là 28,47%. Tỷ lệ
nhiễm nặng biến động từ 7,83- 13,46%.
Đặc điểm chủ yếu của tiêu chảy do ký sinh trùng là con vật mắc bệnh bị
tiêu chảy nhưng không liên tục, có sự xen kẽ giữa tiêu chảy và phân bình thường,
cơ thể thiếu máu, da nhợt nhạt, gia súc kém ăn, thể trạng sa sút.
1.1.4. Bệnh lý lâm sàng của hội chứng tiêu chảy
1.1.4.1. Cơ chế sinh bệnh
Cơ chế sinh bệnh của hội chứng tiêu chảy là quá trình rối loạn chức phận
bộ máy tiêu hoá và nhiễm khuẩn. Hai quá trình này có thể diễn ra đồng thời hoặc
cũng có thể quá trình này trước, quá trình này sau và ngược lại, song không thể
phân biệt được từng quá trình.
Vũ Văn Ngữ và cs. (1975) [36], Trịnh Văn Thịnh (1985) [56] cho rằng do
một tác nhân bất lợi nào đó, trạng thái cân bằng của khu hệ vi khuẩn đường
ruột bị phá vỡ, tất cả hoặc chỉ một loài nào đó sinh sản quá nhiều sẽ gây hiện
tượng loạn khuẩn, gây ra sự biến động ở nhóm vi khuẩn đường ruột, cũng như ở
nhóm vi khuẩn vãng lai, các vi khuẩn gây bệnh có cơ hội tăng mạnh cả về số
lượng và độc lực, các vi khuẩn có lợi cho quá trình tiêu hóa do không cạnh tranh
nổi nên giảm đi, cuối cùng loạn khuẩn xảy ra, hấp thu bị rối loạn gây tiêu chảy.



10
1.1.4.2. Bệnh lý, lâm sàng của hội chứng tiêu chảy
Bệnh lý, lâm sàng của hội chứng tiêu chảy ở gia súc là sự biến đổi về chức
năng, tình trạng mất nước và chất điện giải, trạng thái trúng độc của cơ thể bệnh.
Khi nghiên cứu về tiêu chảy ở lợn do vi khuẩn E. coli, Nguyễn Như Pho
(2003) [40] cho rằng ruột của lợn tiêu chảy do vi khuẩn E. coli chỉ xung
huyết, không thấy xuất huyết, không có loét hoặc hoại tử như trong bệnh phó
thương hàn.
Hiện tượng trúng độc xảy ra do thức ăn lên men phân giải sinh độc tố, hệ vi
khuẩn đường ruột sinh sôi, sản sinh ra nhiều độc tố. Các độc tố đó cùng với các sản
phẩm của viêm, tổ chức phân huỷ, ngấm vào máu, tác động vào gan làm chức
năng gan rối loạn, gia súc bị trúng độc, đồng thời tác động cản trở quá trình tiêu
hoá tiếp tục gây tiêu chảy nặng hơn, tăng nguy cơ nhiễm độc máu và gây tử vong.
1.1.4.3. Hậu quả trong hội chứng tiêu chảy
Hậu quả trực tiếp và nặng nề của hiện tượng tiêu chảy là sự mất nước và
mất các chất điện giải của cơ thể, kéo theo hàng loạt các biến đổi bệnh lý (Lê
Minh Chí, 1995) [5].
Ở lợn hiện tượng tiêu chảy thường có quá trình nhiễm khuẩn. Khi tiêu chảy
do nhiễm khuẩn, các triệu chứng trầm trọng hơn và hậu quả để lại nặng nề hơn.
Bệnh có thể lây lan và kế phát nhiều bệnh khác, gây thiệt hại cho ngành chăn nuôi.
Như vậy, với mỗi một nguyên nhân gây tiêu chảy khác nhau thì cũng để lại
những hậu quả khác nhau.
1.1.5. Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy
Hội chứng tiêu chảy ở gia súc do nhiều nguyên nhân gây ra, vì vậy sự xuất
hiện của bệnh phụ thuộc vào sự xuất hiện các nguyên nhân và sự tương tác giữa
nguyên nhân với cơ thể gia súc. Các yếu tố như mùa vụ, tuổi gia súc, chuồng trại,
thức ăn, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng... đều có ảnh hưởng đến bệnh tiêu chảy ở
gia súc.
1.1.6. Biện pháp phòng trị tiêu chảy cho lợn

1.1.6.1. Phòng bệnh
Phòng bệnh là biện pháp chủ động không để bệnh xảy ra, các biện pháp
phòng bệnh đều xoay quanh các vấn đề về môi trường, vật chủ và mầm bệnh.
Các tác giả Trịnh Văn Thịnh (1985) [56], Đào Trọng Đạt và cs. (1985) [13]
đề xuất biện pháp phòng bệnh là giữ ẩm và sưởi cho lợn sơ sinh vào mùa đông,


11
dọn phân, rác thải trong chuồng đem ủ nhiệt sinh vật, định kỳ tẩy uế tiêu độc
chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi.
Phạm Khắc Hiếu và Trần Thị Lộc (1998) [20] cho rằng để phòng bệnh tiêu
chảy, trước hết cần hạn chế, loại trừ các yếu tố stress sẽ mang lại hiệu quả tích cực,
đồng thời khắc phục những yếu tố khí hậu, thời tiết bất lợi để tránh rối loạn tiêu
hoá, giữ ổn định trạng thái cân bằng giữa cơ thể và môi trường. Lợn con đẻ ra phải
được sưởi ấm ở nhiệt độ 370C trong 7 ngày, sau đó giảm nhiệt độ dần, nhưng không
được thấp hơn 300C.
Vi khuẩn đường ruột, đặc biệt là E. coli được đánh giá là nguyên nhân gây
bệnh phổ biến và quan trọng nhất trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con dưới 2 tháng
tuổi, nhiều tác giả đã tập trung nghiên cứu chế tạo và sử dụng vắc xin phòng bệnh
nhằm kích thích cơ thể chủ động sản sinh kháng thể chống lại mầm bệnh.
Nguyễn Thị Nội (1985) [38] dựa trên kết quả xác định tần suất các
serotype O của E. coli gây bệnh phân trắng lợn con để chọn các serotype O có tần
suất xuất hiện cao để chế vắc xin.
Nguyễn Thị Nội và cs. (1989) [39] đã tiến hành nghiên cứu một loại vắc xin
đa giá SALCO gồm các chủng vi khuẩn Salmonella, E. coli và Streptococcus để
phòng tiêu chảy cho lợn con.
Lê Văn Tạo (1997) [50] đã chọn chủng vi khuẩn E. coli mang kháng
nguyên K88 kết hợp với ít nhất 2 yếu tố gây bệnh khác nhau là Ent và Hly dùng đểđặc điểm điển hình đại diện cho các serotype, các địa
điểm lấy mẫu để xác định các yếu tố gây bệnh bao gồm: Các yếu tố bám dính F4,


F5, F41 và độc tố chịu nhiệt STa, STb, độc tố không chịu nhiệt LT đã được xác
định bằng phản ứng PCR. Qua đó xác định các chủng vi khuẩn E. coli phân lập


60
được tại các xã trên địa bàn huyện Hữu Lũng có mang một hay nhiều loại yếu tố

bám dính và độc tố đường ruột nói trên. Kết quả được trình bày ở bảng 3.15.
Bảng 3.15. Kết quả xác định tỷ lệ các chủng vi khuẩn E. coli mang gen quy
định sinh tổng hợp các yếu tố gây bệnh
Số chủng E. coli

Số chủng E. coli

Tỷ lệ

kiểm tra

dương tính

(%)

3

50,00

2

33,33


F41

1

16,67

Sta

2

33,33

3

50,00

1

16,67

Các yếu tố gây bệnh
Yếu tố
bám dính

Độc tố

F4
F5

STb


6

6

LT

Qua bảng 3.15 cho thấy: tất cả 6 chủng vi khuẩn E. coli phân lập được đều
mang 1 loài độc tố và một loại yếu tố bám dính.
- Về các yếu tố bám dính: xác định được 3 loại yếu tố bám dính, đó là F4, F5
và F41. Trong 3 loại yếu tố bám dính, số chủng mang yếu tố F4 chiếm tỷ lệ cao
nhất (50,0%), tiếp đến số chủng mang yếu tố F5 (33,33%) và ít nhất là số chủng
mang yếu tố F41 (16,67%). Kết quả này của chúng tôi khá phù hợp với công bố của
Lê Văn Dương (2010) [11] trong 4 loại yếu tố bám dính, số chủng mang yếu tố F4
chiếm tỷ lệ cao nhất (40,0%), tiếp đến số chủng mang yếu tố F18 (23,33%), số
chủng mang yếu tố F6 (16,67%) và ít nhất là số chủng mang yếu tố F5 (6,67%).
- Về các loại độc tố bằng phương pháp PCR chúng tôi xác định tỷ lệ các
chủng E. coli có khả năng sản sinh độc tố STb là cao nhất 50,0%, thấp nhất là LT là
16,67%. Như vậy, tỷ lệ các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được sản sinh độc tố
đường ruột STa, STb, LT là 100%. Nhưng tỷ lệ các chủng vi khuẩn phân lập được

có sản sinh độc tố chịu nhiệt (STa, STb) cao hơn các chủng sản sinh độc tố không
chịu nhiệt (LT). Điều này hoàn toàn phù hợp với cơ chế tác động của độc tố E. coli
gây tiêu chảy ở lợn con.
Kết quả của nghiên cứu của chúng tôi trùng với kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Chí Dũng (2013) [10] cho biết trong 46 chủng vi khuẩn E. coli phân lập
được từ lợn con tiêu chảy tại Vĩnh Phúc để xác định độc tố đường ruột (STa, STb,


61

LT, STa + STb + LT) bằng phương pháp PCR thì có 27/46 chủng sản sinh độc tố
STa chiếm 58,69%, 33/46 chủng sản sinh độc tố STb chiếm 71,73%, 22/46 chủng
sản sinh độc tố LT chiếm 47,82%. Tỷ lệ các chủng E. coli mang cả 3 loại độc tố
STa + STb + LT chiếm 60,86% với 28/46 chủng. Số chủng sản sinh độc tố STb có
tỷ lệ cao nhất (71,73%).
Sử dụng phương pháp PCR đã xác định trên 80% chủng ETEC mang gen sản
sinh các độc tố STb, LT1 và Sta, Mainil J. G. và cs., (2000) [80].
+ Nhóm độc tố tế bào (Shiga/ Verotoxin):
Các nhà khoa học cho biết, đầu tiên người ta nhận thấy E. coli chủng O157:
H7 (gây ngộ độc ở người) sản sinh một loại độc tố gọi là Verotoxin, sau này
Verotoxin được gọi là Shiga-like toxin (SLT) do chúng giống như độc tố Shiga cả
về cấu trúc không gian, trình tự axit amin và phương thức tác động. Cả 2 nhóm
SLT1 và SLT2 đều có cấu trúc A - B protein, trong đó tiểu phần A ức chế quá trình
sinh tổng hợp protein của tế bào. Nhóm SLT có 2 tác dụng: độc tố đường ruột và
độc tố tế bào, SLT sản sinh ở ruột, được hấp thụ vào máu, theo máu đến tác động

lên những tế bào ở các bộ phận khác.
Ảnh hưởng gây bệnh ở tế bào của độc tố Vero rất khác so với ảnh hưởng của
độc tố đường ruột không chịu nhiệt cổ điển ở nhóm vi khuẩn E. coli gây bệnh
đường ruột (ETEC). Độc tố Vero (VTs) hay Shiga (SLTs) là thuật ngữ được sử

dụng trước đây. Gần đây, các nhà khoa học đã đề nghị sử dụng tên độc tố Shiga
(Stx) cho tất cả những độc tố tế bào này. Stx sản sinh bởi E. coli bao gồm 2 nhóm:
Stx1 và Stx2.
Bằng phương pháp chụp vi khuẩn dưới kính hiển vi điện tử và các phản ứng
sinh hóa, PCR đã xác định được cấu trúc vi thể thực hiện chức năng bám dính của vi
khuẩn E. coli. Đó là các pili (fimbriae) bao gồm các đơn vị cấu trúc nhỏ gọi là sợi
bám dính, có tính kháng nguyên gọi là kháng nguyên bám dính F (Elsinghorst E.A.
and Weit J.A., 1994 [70]). Để gây bệnh, các chủng ETEC phải bám dính lên trên tế
bào biểu mô của ruột non. Hầu hết các chủng ETEC đều có mang một hoặc nhiều các

yếu tố bám dính như F4 (K88), F5 (K99), F6 (987P), F17, F18, F41, F42 và F165.


62
Đặng Xuân Bình (2005) [3] khi xác định khả năng sản sinh độc tố của 96

chủng E. coli phân lập được từ phân và bệnh phẩm lợn con từ sơ sinh đến 35 ngày
tuổi cho thấy số chủng sản sinh ST chiếm tỷ lệ 87,5%, LT chiếm 50,0%, LT + ST
chiếm tỷ lệ là 31,25%.
1

2

3

M

4

5

6

500 bp
~380 bp

~436 bp
~314 bp

Hình 3.5. Kết quả xác định gen yếu tố bám dính


M: Ladder 100bp, Mẫu 1: gen F41 ; mẫu 2,4 : gen F5 ; mẫu 3, 5, 6 : gen F4
M

1

2

3

4

5

6

500 bp
~281bp
~278bp

~244 bp

Hình 3.6. Kết quả xác định gen độc tố

M: Ladder 100bp, Mẫu 1, 2 : gen Sta ; mẫu 3, 5 : gen LT ; mẫu 4, 6 : gen Stb


63
3.2.7. Kết quả xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi
khuẩn E. coli phân lập được

Để điều trị bệnh do vi khuẩn gây ra có hiệu quả, vấn đề quan trọng là xác
định loại kháng sinh, hoá dược nào có hiệu lực cao, ức chế hoặc tiêu diệt mầm bệnh

và nâng cao sức đề kháng của cơ thể gia súc. Trong nghiên cứu này, khả năng mẫn
cảm kháng sinh của 30 chủng vi khuẩn E. coli với 10 loại kháng sinh kháng sinh
khác nhau đã được kiểm tra, đánh giá. Kết quả được trình bày ở bảng 3.16.
Bảng 3.16. Kết quả xác định tính mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi
khuẩn E. coli phân lập được
Vi khuẩn E. coli

Số
TT

Loại kháng sinh

Mẫn cảm

chủng
kiểm
tra

Số chủng

Kháng

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ


(%)

chủng

(%)

1

Tetracyclin

30

10

33,33

20

66,67

2

Colistin

30

0

0


30

100

3

Gentamycin

30

0

0

30

100

4

Norfloxacin

30

30

100

0


0

5

Clindamycin

30

0

0

30

100

6

BMX/TMP

30

0

0

30

0


7

Amoxicillin

30

10

33,33

20

66,66

8

Ceftiofur

30

30

100

0

0

9


Kanamycin

30

30

100

0

0

10

Flumequine

30

20

66,67

10

33,33

Bảng 3.16 Các kết quả thu được cho thấy: Vi khuẩn E. coli mẫn cảm mạnh
với norfloxacin và ceftiofur (100%), kanamycin (100%), mẫn cảm trung bình với
flumequine (66,67%); mẫn cảm thấp với tetracyclin, amoxicillin (33,33), đã kháng

lại colistin, gentamycin.


64
Sở dĩ có mức độ mẫn cảm khác nhau của các chủng E. coli đối với các loại
kháng sinh là do sự lạm dụng thuốc trong quá trình điều trị dẫn đến mức độ mẫn
cảm của vi khuẩn với các loại kháng sinh yếu thậm chí kháng thuốc hoàn toàn.
Ngày nay, người ta đã phát hiện khả năng, mức độ kháng thuốc của vi khuẩn E. coli
phát triển rất nhanh và trên diện rộng.
Nghiên cứu về tính kháng kháng sinh của vi khuẩn E. coli các tác giả đều
cho rằng: Sự quen thuốc của một số loài vi khuẩn, trong đó có vi khuẩn E. coli có
chiều hướng tăng theo thời gian sử dụng: Nguyên nhân của hiện tượng kháng thuốc
là do sử dụng không đúng kỹ thuật của con người và vì gen sản sinh yếu tố kháng
kháng sinh nằm trong plasmind R (Resistance). Plasmid này có thể di truyền dọc và
truyền ngang cho tất cả quần thể vi khuẩn thích hợp Falkow, (1975) [72] .
Lê Huy Chính (2007) [6] cho biết: E. coli thuộc vào các vi khuẩn có tỷ lệ
kháng thuốc cao, vì vậy cần phải làm kháng sinh đồ để chọn kháng sinh thích hợp
trong điều trị bệnh.
Sử dụng phương pháp kháng sinh đồ, Lê Văn Tạo (1993) [49] đã xác định
được khả năng kháng kháng sinh của các chủng E. coli phân lập từ bệnh phân

trắng lợn con và kết luận vi khuẩn E. coli có được khả năng này là do nhận được
bằng di truyền dọc và di truyền ngang qua plasmid. Với những ý nghĩa trên, ngày
nay việc nghiên cứu khả năng kháng kháng sinh của vi khuẩn không còn đơn thuần
là việc lựa chọn kháng sinh mẫn cảm để điều trị bệnh do E. coli gây ra mà còn là
nghiên cứu một yếu tố gây bệnh của vi khuẩn này.
Phạm Khắc Hiếu và cs. (1999) [21] đã tìm thấy chủng E. coli kháng lại 11
loại kháng sinh, đồng thời chứng minh khả năng di truyền tính kháng thuốc
giữa E. coli và Salmonella qua plasmid.
Nghiên cứu tính kháng kháng sinh của 106 chủng E. coli phân lập từ lợn con

theo mẹ bị tiêu chảy ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam Đỗ Ngọc Thúy và cs (2002)
[57] đã thu được kết quả các chủng có xu hướng kháng mạnh với các loại kháng sinh


×