Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất chè cho hộ nông dân trên địa bàn phía tây thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHU THỊ NGỌC DUNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CHÈ
CHO HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN PHÍA TÂY
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------------

CHU THỊ NGỌC DUNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CHÈ
CHO HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN PHÍA TÂY
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8 62 01 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đinh Ngọc Lan

THÁI NGUYÊN - 2018




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình
nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn
Chu Thị Ngọc Dung


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tôi đã nhận được sự quan
tâm hướng dẫn giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của các thầy cô giáo
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, xin chân thành cảm ơn đến UBND
tỉnh Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn một cách tốt nhất.
Đặc biệt tôi xin được gửi lời cảm ơn tới PGS. TS. Đinh Ngọc Lan đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong quá trình thực tập để tôi
hoàn thành tốt luận văn này. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị,
bạn bè đã tạo điều kiện và khích lệ tôi hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2018

Tác giả
Chu Thị Ngọc Dung



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. iv
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ v
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3

1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế ........................................................................3
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế .........................................................................4
1.1.3. Khái niệm về yếu tố đầu vào, đầu ra ..............................................................5
1.1.4. Đặc điểm của cây chè ......................................................................................6
1.1.5. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất chè ...................................................6
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 13
1.2.1. Tình hình phát triển sản xuất chè trên thế giới ............................................13
1.2.2. Tình hình sản xuất chè tại Việt Nam ............................................................14
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 19

2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................19
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................19

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 19
2.2.1. Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu......................................19
2.2.2. Phương pháp điều tra thu thập thông tin ......................................................20
2.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu............................................................21


iv
2.2.4. Phương pháp so sánh .....................................................................................22
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ................................................................ 22
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất của hộ..........................................22
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất chè ....................................23
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 25

3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của TP Thái Nguyên........ 25
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên .........................................................................25
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của Thành phố Thái Nguyên .............................29
3.1.3. Tình hình phát triển kinh tế nông thôn của thành phố Thái Nguyên .........33
3.1.4. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển sản
xuất chè của thành phố Thái Nguyên ..........................................................36
3.2. Thực trạng phát triển sản xuất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên....... 38
3.2.1. Tình hình chung về sản xuất chè trên địa bàn thành phố Thái Nguyên .....38
3.2.2. Tình hình chung của nhóm hộ nghiên cứu...................................................41
3.3. Định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản
xuất chè tại 3 xã phía Tây Thành phố Thái Nguyên ............................. 50
3.3.1. Những quan điểm, căn cứ về phát triển sản xuất chè ở thành phố
Thái Nguyên .................................................................................................50
3.3.2. Định hướng, mục tiêu phát triển sản xuất chè TPTN đến năm 2020 .........52
3.3.3. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè ở thành phố
Thái Nguyên ..................................................................................................53
3.3.4. Kiến nghị ............................................................................................... 63

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 66
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 68


v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:

Cơ cấu sử dụng đất của Thành Phố qua các năm từ 2014 - 2016....... 28

Bảng 3.2:

Tình hình dân số và lao động của Thành phố qua 3 năm ......... 29

Bảng 3.3:

Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội Thành phố Thái Nguyên
2014-2016 ................................................................................. 30

Bảng 3.4.

Diện tích và sản lượng chè Thành Phố Thái Nguyên giai
đoạn 2014 - 2016 ...................................................................... 40

Bảng 3.5:

Tình hình nhân lực của hộ ........................................................ 41

Bảng 3.6:


Phương tiện sản xuất chè của hộ .............................................. 42

Bảng 3.7:

Tình hình đất sản xuất của hộ ................................................... 43

Bảng 3.8:

Tình hình sản xuất chè của hộ .................................................. 44

Bảng 3.9:

Chi phí sản xuất chè của hộ ...................................................... 46

Bảng 3.10:

Kết quả sản xuất chè của hộ ..................................................... 47

Bảng 3.11:

Hiệu quả sản xuất chè của hộ ................................................... 48

Bảng 3.12:

Dự kiến trồng mới chè 2017 - 2020.......................................... 54

Bảng 3.13:

Dự kiến trồng phục hồi chè 2017 - 2020 .................................. 55


Bảng 3.14:

Dự kiến diện tích, năng suất, sản lượng chè kinh doanh
giai đoạn 2017-2020 ................................................................. 55

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ hành chính Thành Phố Thái Nguyên .................................. 25


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chè là cây công nghiệp dài ngày, được trồng khá phổ bến trên thế giới,
tiêu biểu là một số quốc gia thuộc khu vực Châu Á như: Trung Quốc, Nhật
Bản, Việt Nam… Nước chè là thức uống tốt, rẻ tiền hơn cà phê, ca cao, có tác
dụng giải khát, chống lạnh, khắc phục sự mệt mỏi của cơ thể, kích thích hoạt
động của hệ thần kinh, hệ tiêu hóa và chữa một số bệnh đường ruột. Chính vì
những đặc tính ưu việt trên chè đã trở thành một đồ uống phổ thông với nhu
cầu tiêu thụ ngày càng tăng trên toàn thế giới. Đây chính là lợi thế tạo điều
kiện cho việc sản xuất chè ngày càng phát triển.
Việt Nam là một trong những nước có điều kiện tự nhiên thích hợp cho
cây chè phát triển. Lịch sử trồng chè của nước ta đã có từ lâu, chè cho năng
suất sản lượng tương đối ổn định và có giá trị kinh tế, tạo việc làm cũng như
thu nhập cho người lao động, đặc biệt là các tỉnh trung du và miền núi.
Thái Nguyên là một thành phố trung du và miền núi Bắc Bộ, có diện tích
chè lớn thứ 2 trên cả nước. Do thiên nhiên ưu đãi về thổ nhưỡng đất đai, nguồn
nước, thời tiết khí hậu, rất phù hợp với cây chè. Vì vậy nguyên liệu chè búp
tươi ở Thái Nguyên có phẩm cấp, chất lượng rất cao. Người sản xuất chè của
tỉnh Thái Nguyên đã có những kỹ thuật chăm sóc, thu hái và chế biến chè rất

tinh xảo, với đôi bàn tay khéo léo của các nghệ nhân nghề chè, bằng những
công cụ chế biến thủ công, truyền thống đã tạo nên những sản phẩm chè cánh
đẹp, thơm hương chè, hương cốm, có vị chát vừa phải, đượm ngọt, đặc trưng
của chè Thái Nguyên, với chất lượng và giá trị cao; 100% sản phẩm chè là sản
phẩm chè xanh, chè xanh cao cấp, chủ yếu tiêu thụ nội địa và có xuất khẩu.
Tuy vậy, nguồn chè cung cấp để sản xuất thì vẫn còn rất hạn chế về chất
lượng, mẫu mã dẫn tới giá thành của chè xuất khẩu của Việt Nam nói chung và
Thái Nguyên nói riêng có giá thấp hơn so với giá thị trường thế giới.
Khu vực phía Tây thành phố gồm các xã: Thịnh Đức, Tân Cương,
Quyết Thắng, Phúc Xuân và Phúc Trìu. Với lợi thế có 25 km2 mặt nước của


2
Hồ Núi Cốc, hàng trăm quả đồi bát úp xanh ngát cây rừng, chè. Cây chè được
địa phương xác định là cây mũi nhọn để phát triển triển kinh tế của địa
phương, cây chè được phân bổ nhiều ở 3 xã Tân Cương, Phúc Xuân và Phúc
Trìu. Do có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho cây chè sinh trưởng và phát triển,
từ lâu 3 xã Tân Cương, Phúc Xuân và Phúc Trìu đã được biết đến như một
vùng chè nổi tiếng của Việt Nam nói chung và Thái Nguyên nói riêng.
Tuy nhiên, sản xuất chè ở đây vẫn mang tính chất nhỏ lẻ, sản phẩm chè
làm ra tính cạnh tranh không cao, chủ yếu là kinh tế hộ. Người dân chỉ biết
trồng, chăm sóc, thu hái và sản phẩm làm ra có giá bấp bênh, phụ thuộc vào
thị trường, bị tư thương ép giá. Xuất phát từ những vấn đề trên, học viên tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất chè cho hộ
nông dân trên địa bàn phía Tây Thành phố Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về sản xuất chè và hiệu quả kinh tế
nói chung, của cây chè nói riêng trong phát triển sản xuất kinh doanh.
- Đánh giá thực trạng phát triển và hiệu quả sản xuất chè ở Thành
phố Thái Nguyên, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế về mặt hiệu quả sản

xuất chè.
- Đề xuất một số phương hướng và giải pháp kinh tế chủ yếu, nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế của cây chè.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực,
là tài liệu giúp thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên xây dựng quy
hoạch và kế hoạch nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè trên địa
bàn thành phố.
Đề tài là tài liệu tham khảo cho các địa phương có điều kiện tương tự
trong công tác nâng cao hiệu quả sản xuất chè.


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh sử dụng nguồn nhân lực, vật
lực để đạt được hiệu quả cao nhất hay nói cách khác hiệu quả kinh tế là một
phạm trù phản ánh chất lượng của một hoạt động kinh tế. Nâng cao chất
lượng một hoạt động kinh tế là tăng cường lợi dụng các nguồn lực có sẵn
trong một hoạt động kinh tế, đòi hỏi khách quan của một nền sản xuất xã hội,
do nhu cầu vật chất ngày càng cao [14]. Từ khái niệm khái quát này, có thể
hình thành công thức biểu diễn khái quát phạm trù hiệu quả kinh tế như sau:
H = K/C
Với :

H là hiệu quả kinh tế.
K là kết quả thu.
C là chi phí toàn bộ.


Và như thế cũng có thể khái niệm ngắn gọn: hiệu quả kinh tế phản ánh
chất lượng hoạt động kinh tế và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được
với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Quan điểm này đã đánh giá được tốt nhất trình độ sử dụng các nguồn lực
ở mọi điều kiện “động” của hoạt động kinh tế. Theo quan niệm như thế hoàn
toàn có thể tính toán được hiệu quả kinh tế trong sự vận động và biến đổi
không ngừng của các hoạt động kinh tế, không phụ thuộc vào quy mô và tốc
độ biến động khác nhau của chúng [6].
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế như đã trình bày ở trên, chúng ta có
thể hiểu hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc,
thiết bị, nguyên vật liệu và tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh
nghiệp đã xác định.


4
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế
Bản chất của hiệu quả kinh tế là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị
máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng
của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh - mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận [14].
Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế cũng cần
phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh. Hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình sản xuất kinh
doanh nhất định, kết quả cần đạt cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có thể là
những đại lượng cân đong đo đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại,
doanh thu, lợi nhuận, thị phần... và cũng có thể là các đại lượng chỉ phản ánh

mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như uy tín của doanh nghiệp,
là chất lượng sản phẩm... Như thế, kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của
doanh nghiệp. Trong khi đó, công thức trên lại cho thấy trong khái niệm về
hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta đã sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả
(đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh [5].
Trong lý thuyết và thực tế quản trị kinh doanh cả hai chỉ tiêu kết quả và
chi phí đều có thể được xác định bằng đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị. Tuy
nhiên, sử dụng đơn vị hiện vật để xác định hiệu quả kinh tế sẽ vấp phải khó
khăn là giữa “đầu vào” và “đầu ra” không có cùng một đơn vị đo lường còn
việc sử dụng đơn vị giá trị luôn luôn đưa các đại lượng khác nhau về cùng
một đơn vị đo lường - tiền tệ.
Vấn đề được đặt ra là: hiệu quả kinh tế nói dung và hiệu quả kinh tế của
sản xuất kinh doanh nói riêng là mục tiêu hay phương tiện của kinh doanh?
Trong thực tế, nhiều lúc người ta sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả như mục tiêu


5
cần đạt và trong nhiều trường hợp khác người ta lại sử dụng chúng như công
cụ để nhận biết “khả năng” tiến tới mục tiêu cần đạt là kết quả.
1.1.3. Khái niệm về yếu tố đầu vào, đầu ra
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự phát
triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và mức
độ chi phí các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu
kinh doanh. Nó là thước đo trở nên ngày càng quan trọng của sự tăng trưởng
kinh tế là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
* Đối với các yếu tố đầu vào:
Các yếu tố đầu vào trong các hoạt động sản xuất của người dân bao gồm
tất cả các chi phí về tài chính, thời gian, công lao động… (chi phí giống, chi

phí phân bón, chi phí marketing…)
Do các tư liệu sản xuất tham gia vào quy trình sản xuất không đồng
nhất có thể lại rất khó xác định giá trị nào đào thải và chi phí sửa chữa nên
việc tính toán khấu hao và phân bổ chi phí để xác định các chỉ tiêu hiệu quả
có tính chất tương đối.
Do sự biến đổi không ngừng của thị trường nên việc xác định chi phí cố
định là không chính xác mà chỉ có tính tương đối.
Một số yếu tố đầu vào rất khó lượng hóa (thông tin, tuyên truyền, cơ sở
hạ tầng…) nên không thể tính toán một cách chính xác [6].
* Đối với yếu tố đầu ra
Yếu tố đầu ra của hoạt động sản xuất của người dân chính là kết quả của
quá trình sản xuất đó là các sản phẩm nông nghiệp, những lợi ích từ hoạt động
sản xuất kinh tế.
Phần lớn những kết quả sản xuất ra là có thể lượng hóa được một cách
cụ thể nhưng vẫn có những yếu tố không thể lượng hóa được: Bảo vệ môi
trường, năng lực cạnh tranh của nhà sản xuất khả năng tạo việc làm.


6
Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản suất kinh doanh là phải đạt được
hiệu quả tối đa chi phí và chi phí tối thiểu ở đây được hiểu theo nghĩa rộng chi
phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực bao gồm cả chi phí cơ hội,
cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương
hướng kinh doanh tối đa nhất, các mặt hàng sản suất có hiệu quả cao hơn.
1.1.4. Đặc điểm của cây chè
Cây chè sinh trưởng trong điều kiện tự nhiên là đơn trục, nghĩa là chỉ có
một thân chính, trên đó phân ra các cấp cành. Do đặc điểm sinh trưởng và do
hình dạng phân cành khác nhau, người ta chia thân chè ra làm ba loại: thân
gỗ, thân nhỡ (thân bán gỗ) và thân bụi.
Cành chè do mầm dinh dưỡng phát triển thành, trên cành chia làm nhiều

đốt. Chiều dài của đốt biến đổi rất nhiều (từ 1 - 10 cm) do giống và do điều
kiện sinh trưởng. Đốt chè dài là một trong những biểu hiện giống chè có năng
suất cao. Từ thân chính, cành chè được phân ra nhiều cấp: cành cấp 1, cấp 2,
cấp 3... Hoạt động sinh trưởng của các cấp cành trên tán chè rất khác nhau.
Theo lý luận phát dục giai đoạn thì những mầm chè nằm càng sát phía gốc
của cây càng có giai đoạn phát dục non, sức sinh trưởng mạnh. Còn những
cành chè càng ở phía trên ngọn (mặt tán) thì càng có giai đoạn phát dục già,
sức sinh trưởng yếu, khả năng ra hoa kết quả mạnh. Những cành chè ở giữa
tán hoặc trên mặt tán, hoạt động sinh trưởng thường mạnh hơn các cành ở rìa
tán và ở phía dưới tán [10].
Thân và cành chè tạo nên khung tán của cây chè. Với số lượng càng
thích hợp và cân đối ở trên tán, cây chè cho sản lượng cao. Vượt quá giới hạn
đó, sản lượng không tăng và phẩm cấp giảm xuống do búp mù nhiều. Tương
quan giữa mật độ cành và sản lượng búp là một tương quan không chặt.
1.1.5. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất chè
Chè là cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao, có vị trí quan
trọng trong đời sống sinh hoạt, kinh tế và văn hoá của con người. Tuy nhiên


7
chè là cây trồng đòi hỏi kỹ thuật khá cao từ khâu trồng, chăm sóc tới thu
hoạch, bảo quản và chế biến. Để sản xuất chè phát triển một cánh bền vững
cần quan tâm chú trọng từ đầu vào tới đầu ra của sản phẩm. Nếu coi cây chè
là cây trồng mũi nhọn thì cần phải thực hiện theo hướng chuyên môn hóa để
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm chè góp phần tăng thu nhập cải
thiện đời sống người dân trồng chè [3].
* Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè
a. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
+ Điều kiện đất đai: Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng đối với sản
xuất nông nghiệp nói chung và cây chè nói riêng. Đất đai là yếu tố ảnh

hưởng đến sản lượng, chất lượng chè nguyên liệu và chè thành phẩm. Yếu tố
đất đai cho phép quyết định chè được phân bổ trên những vùng địa hình
khác nhau. Muốn chè có chất lượng cao và hương vị đặc biệt cần phải trồng
chè ở độ cao nhất định. Đa số những nơi trồng chè trên thế giới thường có
độ cao cách mặt biển từ 500 - 800m. So với một số cây trồng khác, cây chè
yêu cầu về đất không nghiêm ngặt. Nhưng để cây sinh trưởng tốt, có tiềm
năng, năng suất cao thì đất trồng chè phải đạt yêu cầu: đất tốt, nhiều mùn, có
độ sâu, chua và thoát nước. Độ pH thích hợp là 4,5 - 6; đất phải có độ sâu ít
nhất là 60cm, mực nước ngầm phải dưới 1m. Địa hình có ảnh hưởng rất lớn
đến sinh trưởng và chất lượng chè. Chè trồng ở trên núi cao có hương vị
thơm và mùi vị tốt hơn vùng thấp, nhưng lại sinh trưởng kém hơn ở vùng
thấp[15].
+ Điều kiện về khí hậu: Cùng với địa hình, đất đai, các yếu tố: nhiệt độ,
ẩm độ trong không khí, lượng mưa, thời gian chiếu sáng và sự thay đổi mùa
đều ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, sản lượng và chất lượng chè. Cây chè
bắt đầu sinh trưởng được ở nhiệt độ >10oC. Nhiệt độ trung bình hàng năm để
cây chè sinh trưởng và phát triển bình thường là 12,5oC, cây chè sinh trưởng
và phát triển tốt nhất trong điều kiện nhiệt độ từ 15 - 23oC. Mùa đông cây chè


8
tạm ngừng sinh trưởng, mùa xuân cây chè sinh trưởng trở lại. Cây chè yêu
cầu lượng tích nhiệt hàng năm từ 3000- 4000oC. Nhiệt độ quá cao và quá thấp
đều ảnh hưởng đến việc tích luỹ tanin trong chè, nếu nhiệt độ vượt quá 35 oC
liên tục kéo dài sẽ dẫn đến cháy lá chè. Nhiệt độ thấp kết hợp với khô hạn là
nguyên nhân hình thành nhiều búp mù. Cây chè tiến hành quang hợp tốt nhất
trong điều kiện ánh sáng tán xạ, ánh sáng trực xạ trong điều kiện nhiệt độ
không khí cao không có lợi cho quang hợp và sinh trưởng của chè. Tuỳ theo
giống và tuổi của chè mà yêu cầu ánh sáng cũng khác nhau. Thời kỳ cây con,
giống chè lá to yêu cầu ánh sáng ít hơn trong thời kỳ cây trưởng thành và

giống lá chè nhỏ.
Do cây chè là cây thu hoạch lấy búp non và lá non nên cây ưa ẩm, cần
nhiều nước. Yêu cầu lượng mưa bình quân trong năm khoảng 1.500 mm và
phân bố đều trong các tháng. Lượng mưa và phân bố lượng mưa ảnh hưởng
đến thời gian sinh trưởng và thu hoạch của cây chè. Cây chè yêu cầu độ ẩm
cao trong suốt thời kỳ sinh trưởng là khoảng 85%. Ở nước ta các vùng trồng
chè có điều kiện thích hợp nhất cho cây chè phát triển cho năng suất và chất
lượng cao vào các tháng 5, 6, 7, 8, 9 và 10 trong năm [1].
b. Nhóm nhân tố kinh tế kỹ thuật
+ Giống chè: Chè là loại cây trồng có chu kỳ sản xuất dài, giống chè tốt
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sản xuất. Do vậy, việc nghiên cứu
chọn, tạo và sử dụng giống tốt phù hợp cho từng vùng sản xuất được các nhà
khoa học và người sản xuất quan tâm từ rất sớm. Năm 1905, Trạm nghiên cứu
chè đầu tiên trên thế giới được thành lập trên đảo Java. Đến năm 1913, Cohen
Stuart đã phân loại các nhóm chè dựa theo hình thái. Tác giả đã đề cập đến
vấn đề chọn giống chè theo hướng di truyền sản lượng, đồng thời ông cũng đề
ra tiêu chuẩn một giống chè tốt. Theo ông, để chọn được một giống tốt theo
phương pháp chọn dòng cần phải trải qua 7 bước:


9
1. Nghiên cứu vật liệu cơ bản.
2. Chọn hạt.
3. Lựa chọn trong vườn ươm.
4. Nhân giống hữu tính và vô tính.
5. Chọn dòng.
6. Lựa chọn tiếp tục khi thu búp ở các dòng chọn lọc.
7. Thử nghiệm thế hệ sau.
Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng
chè nguyên liệu và chè thành phẩm. Có thể nói giống là tiền đề năng suất,

chất lượng chè thời kỳ dài 30 - 40 năm thu hoạch, nên cần được hết sức coi
trọng. Giống chè là giống có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu
được điều kiện sống khắc nghiệt và sâu bệnh. Nguyên liệu phù hợp chế
biến các mặt hàng có hiệu quả kinh tế cao. Cùng với giống tốt trong sản
xuất kinh doanh chè cần có một số cơ cấu giống hợp lý, việc chọn tạo
giống chè là rất quan trọng trong công tác giống. Ở Việt Nam đã chọn, tạo
được nhiều giống chè tốt bằng phương pháp chọn lọc cá thể như: PH1,
TRI777, 1A, TH3. Đây là một số giống chè khá tốt, tập trung được nhiều
ưu điểm, cho năng suất và chất lượng búp cao, đã và đang được sử dụng
ngày càng nhiều, trồng trên diện tích rộng, bổ sung cơ cấu giống vùng và
thay thế dần giống cũ trên các nương chè cằn cỗi. Bên cạnh đặc tính của
các giống chè, phương pháp nhân giống cũng ảnh hưởng trực tiếp tới chè
nguyên liệu [3]. Hiện nay có 2 phương pháp được áp dụng chủ yếu là trồng
bằng hạt và trồng bằng cành giâm. Đặc biệt phương pháp trồng chè cành
đến nay đã được phổ biến, áp dụng rỗng rãi và dần dần trở thành biện pháp
chủ yếu trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
+ Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật: Cùng với giống mới việc áp dụng
tiến bộ khoa học vào sản xuất và chế biến cũng là điều kiện cần thiết để tạo ra
năng suất cao và chất lượng tốt.


10
- Tủ cỏ rác và tưới nước: Tủ cỏ rác tăng năng suất chè 30 - 50% do giữ
được ẩm, tăng lượng mùn và các chất dinh dưỡng dễ tiêu trong đất. Chè cũng
là cây trồng rất cần nước, nếu cung cấp nước thường xuyên thì năng suất chè
nguyên liệu sẽ tăng từ 25 - 40%.
- Đốn chè: là biện pháp kỹ thuật cần thiết để nâng cao năng suất, chất
lượng chè. Kết quả nghiên cứu ở Inđônêxia cho thấy hàm lượng caphêin của
nguyên liệu chè đốn cao hơn nguyên liệu chè chưa đốn. Ngoài phương pháp
đốn, thời vụ đốn cũng ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng chè. Thường tiến

hành đốn vào thời kỳ cây chè ngừng sinh trưởng, không ra búp từ ngày giữa
tháng 12 đến cuối tháng 1 hàng năm nhưng tập trung chủ yếu vào tháng 1.
- Bón phân: Bón phân cho chè nhất là chè kinh doanh là một biện pháp
kỹ thuật quan trọng quyết định trực tiếp tới năng suất và chất lượng chè búp.
Chè là cây có khả năng thích ứng với điều kiện dinh dưỡng rất rộng rãi, nó có
thể sống nơi đất rất màu mỡ cũng có thể sống ở nơi đất cằn cỗi mà vẫn có thể
cho năng suất nhất định. Tuy nhiên muốn nâng cao được năng suất, chất
lượng thì cần phải bón phân đầy đủ. Bón phân cho chè là biện pháp kinh tế kỹ
thuật cần thiết để nâng cao năng suất và chất lượng cho chè, nhưng biện pháp
này cũng có những tác dụng ngược. Bởi nếu bón phân không hợp lý sẽ làm
cho năng suất và chất lượng không tăng lên được, thậm chí còn bị giảm
xuống. Nếu bón đạm với hàm lượng quá cao hoặc bón các loại phân theo tỷ lệ
không hợp lý sẽ làm giảm chất Tanin hoà tan của chè, làm tăng hợp chất Nitơ
dẫn tới giảm chất lượng chè. Vì vậy bón phân cần phải bón đúng cách, đúng
lúc, đúng đối tượng và cần cân đối các yếu tố dinh dưỡng chủ yếu như: Đạm,
lân, kali sao cho phù hợp [1].
c. Nhóm nhân tố về điều kiện kinh tế xã hội
+ Thị trường: Thị trường là yếu tố quan trọng và có tính quyết định đến
sự tồn tại của cơ sở sản xuất kinh doanh chè, của các đơn vị sản xuất trong
nền kinh tế thị trường: mỗi nhà sản xuất, mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh và


11
mỗi cá nhân đều phải trả lời 3 câu hỏi của kinh tế học đó là: sản xuất cái gì,
sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai? Câu hỏi sản xuất cái gì được đặt lên
hàng đầu, mang tính định hướng. Để trả lời được câu hỏi này người sản xuất
phải tìm kiếm thị trường, tức là xác định nhu cầu có khả năng thanh toán của
thị trường đối với hàng hoá mà họ sẽ sản xuất ra. Thị trường đóng vai trò là
khâu trung gian nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Khi tìm kiếm được thị trường,
người sản xuất phải lựa chọn phương thức tổ chức sản xuất như thế nào cho

phù hợp, sao cho lợi nhuận thu được là tối đa. còn việc giải quyết vấn đề sản
xuất cho ai, đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ được thị trường, xác định rõ được
khách hàng, giá cả và phương thức tiêu thụ. Muốn vậy phải xem xét quy luật
cung cầu trên thị trường. Ngành chè có ưu thế hơn một số ngành khác, bởi sản
phẩm của nó được sử dụng khá phổ thông ở trong nước cũng như quốc tế.
Nhu cầu về mặt hàng này khá lớn và tương đối ổn định. Hơn nữa chè không
phải là sản phẩm tươi sống, sau khi chế biến có thể bảo quản lâu dài, chè
mang tính thời vụ cũng ít gắt gao hơn các loại cây ăn quả [9]. Chính nhờ
những ưu điểm trên dễ tạo ra thị trường khá ổn định và khá vững chắc, là điều
kiện, là nền tảng để kích thích, thúc đẩy sự phát triển của ngành chè.
+ Giá cả: Đối với người sản xuất nông nghiệp nói chung, của người
trồng chè nói riêng thì sự quan tâm hàng đầu là giá chè (giá chè búp tươi và
chè búp khô) trên thị trường; giá cả không ổn định ảnh hưởng tới tâm lý
người trồng chè. Có thể nói sự biến động của thị trường ảnh hưởng trực tiếp
tới đời sống của người sản xuất nói chung, cũng như người làm chè, ngành
chè nói riêng. Do đó việc ổn định giá cả, mở rộng thị trường tiêu thụ chè là
hết sức cần thiết cho sự phát triển lâu dài của ngành chè [7].
+ Nguồn lao động: Theo quan điểm của Ricacdo: “Lao động là cha, đất
đai là mẹ sinh ra của cải vật chất”. Lao động là hoạt động có mục đích của
con người thông qua công cụ lao động, tác động lên đối tương lao động nhằm
biến đổi chúng thành của cải vật chất cần thiết cho nhu cầu của mình. Nông


12
hộ sử dụng lao động chủ yếu là lao động gia đình. Tuy nhiên lao động trong
nông hộ đông đảo về số lượng nhưng cơ bản vẫn là lao động thủ công, năng
suất lao động thấp, trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và kiến thức kinh
doanh theo cơ chế thị trường còn hạn chế. Phát triển sản xuất chè cũng vậy,
nó vừa có ý nghĩa kinh tế, vừa có ý nghĩa xã hội, bởi vì nhờ có phát triển sản
xuất chè đã giải quyết được lượng lớn lao động. Ngoài việc mang lại lợi

nhuận kinh tế cao, tăng thu nhập cho người lao động, nó còn giải quyết vấn đề
việc làm cho lực lượng lao động lớn ở cả miền núi và miền xuôi, đặc biệt là
lao động nông thôn.
+ Hệ thống cơ sở chế biến chè: Sau khi hái được chè nguyên liệu (chè
búp tươi) người ta sẽ tiến hành chế biến, từ chè búp tươi tạo ra chè thành
phẩm, sau đó mới đem đi tiêu thụ trên thị trường. Ngoài yêu cầu về chất
lượng chè nguyên liệu, thì công tác tổ chức, chế biến, quy trình chế biến
cũng ảnh hưởng tới chất lượng chè thành phẩm. Hạch toán được giá thành từ
đó quyết định được mức giá bán trên thị trường sao cho phù hợp. Hiện nay
ngành chè Việt Nam đang có những bước tiến đáng kể trong khâu chế biến,
nhiều công ty, doanh nghiệp được thành lập, hay chuyển đổi thành các công
ty cổ phần tham gia liên kết với nước ngoài đưa vào sử dụng những dây
chuyền hiện đại, công suất lớn đã đáp ứng được phần nào yêu cầu của quá
trình sản xuất chè. Tuy nhiên các doanh nghiệp này phần lớn chỉ sản xuất,
chế biến chè đen để phục vụ xuất khẩu là chủ yếu. Một hình thức chế biến
khác cũng đang được chú ý và áp dụng khá phổ biến là cách chế biến thủ
công, nông hộ mà Thái Nguyên là một ví dụ tiêu biểu. Ở các hộ nông dân
trồng chè, việc sản xuất chè nguyên liệu và khâu chế biến luôn gắn liền với
nhau. Với hình thức này các hộ trồng chè cố gắng phát huy cao độ những kỹ
thuật cá nhân vừa có tính truyền thống, gia truyền vừa có tính khoa học để
chế biến ra sản phẩm tốt nhất. Thực tế cho thấy, hầu hết sản phẩm chè chế
biến từ các hộ gia đình có chất lượng cao hơn hẳn so với chế biến tại các nhà


13
máy. Như vậy việc xây dựng các cơ sở chế biến chè, từ nhỏ tới lớn, từ chế
biến thủ công tới chế biến công nghiệp là yêu cầu hết sức cấp bách và có ý
nghĩa rất lớn quyết định tới sự phát triển của ngành chè nói chung [12].
+ Hệ thống cơ sở vĩ mô của doanh nghiệp: Thành tựu về kinh tế của
Việt Nam hơn 10 năm qua là do nhiều nhân tố tác động, trong đó phải kể đến

sự đóng góp tích cực của đổi mới quản lý kinh tế vĩ mô. Sự đổi mới này được
diễn ra trong tất cả các ngành, các lĩnh vực sản xuất. Ngành chè cũng như các
ngành sản xuất khác, muốn mở rộng quy mô và chất lượng trong sản xuất
kinh doanh, nhất thiết phải có hệ thống chính sách kinh tế thích hợp nhằm tạo
dựng mối quan hệ hữu cơ giữa các nhân tố với nhau để tạo hiệu quả kinh
doanh cao nhất. Kết quả sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào chính sách kinh tế,
một chính sách kinh tế không phù hợp sẽ kìm hãm phát triển của ngành,
ngược lại một chính sách thích hợp sẽ kích thích sản xuất phát triển. Các
chính sách này có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự phát triển của
ngành chè, tiêu biểu có thể kể đến là: Chính sách đất đai, chính sách thuế,
chính sách thị trường và sản phẩm [13].
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Tình hình phát triển sản xuất chè trên thế giới
Cây chè có nguồn gốc từ Trung Quốc sau đó phát triển ra các nước Đông
Nam Á và phía Bắc Ấn Độ rồi từ đó sang các nước Châu Phi và Châu Mỹ La
tinh. Sản phẩm chè bắt đầu được buôn bán trên thế giới vào thế kỷ thứ XVII.
Khi đó các Công ty của Hà Lan, của Anh mua chè từ Trung Quốc và Nhật
Bản đưa sang thị trường Chân Âu. Lúc này thị trường xuất khẩu chè chưa
rộng lớn, nhưng tại đây sản phẩm chè đã tự khẳng định được vị trí và chỗ
đứng trên thị trường Quốc tế. Theo đánh giá của Chuyên gia Đỗ Ngọc Quỹ và
Nguyễn Kim Phong thì cho đến nay chè đã được trồng tại 58 nước trên khắp
năm châu lục, được phân bố từ 33o vĩ bắc đến 49o vĩ nam, trong đó vùng trồng
thích hợp nhất là 16o vĩ Nam đến 20o vĩ Bắc [2]. Về diện tích, đến nay trên


14
toàn thế giới có 4.657.000 ha chè. Trong đó Châu Á chiếm 80% diện tích chè
của toàn thế giới, các nước có diện tích chè lớn như: Trung Quốc, Ấn Độ,
Srilanca, Indonexia, Băngladesh, Việt Nam. Về sản lượng sản xuất ra và tiêu
thụ trên toàn thế giới là 5.057.000 tấn. Các nước tiêu thụ chè có 115 nước,

gồm Châu Âu có 28 nước, Châu Mỹ có 19 nước, Châu Á có 29 nước, Châu
phi có 34 nước và Châu Đại Dương có 5 nước. Mức tiêu thụ bình quân là
0,19kg/người/năm. Theo đánh giá của tổ chức FAO, sản lượng xuất khẩu toàn
thế giới đạt 2,8 triệu tấn, tăng bình quân 2.8-3.2%/năm. Trong đó chủ yếu là
chè đen, gồm các nước đang phát triển chiếm 95%. Châu phi chiến 16%.
Châu Á chiếm 65%. Mức tiêu thụ đạt đạt 2.548 triệu tấn năm 2000. Mức tăng
bình quân 2.9%/năm, trong đó các nước đang phát triển chiếm 30-40%. Sản
lượng chè sản xuất bằng phương pháp ORTHODOX truyền thống chiếm 46%
và sản xuất bằng phương pháp C.T.C chiếm 54%. Lượng chè tiêu thụ ở các
nước đang phát triển có tỷ lệ chè ORTHODOX chiếm 61%, chè C.T.C chiếm
39%. Hàng hoá chè đen xuất khẩu dự kiến đến năm 2000 là 1.325 triệu tấn,
lượng nhấp khẩu dự kiến 1.227 triệu tấn, những nước có lượng chè sản xuất
và xuất khẩu lớn như Ấn Độ, Trung Quốc, Srilanca, Indonexia. Nhìn chung
các nước sản xuất chè lớn trên thế giới cũng chỉ tập trung sản xuất hai loại chè
chính đó là chè xanh và chè đen, nhưng chủ yếu vẫn là chè đen vì thị hiếu của
người tiêu dùng trên thế giới về loại chè này chiếm 80% [8].
1.2.2. Tình hình phát triển sản xuất chè ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương,
có điều kiện tự nhiên rất thích hợp cho cây chè sinh trưởng và phát triển. Chè
được trồng ở Việt Nam từ khá lâu, nhưng nó chỉ thực sự được coi là một loại
cây công nghiệp, đưa vào sản xuất đại trà với quy mô lớn, khi các đồn điền
chè đầu tiên do người Pháp xây dựng ở Việt Nam. Ngành chè đến nay đã có
lịch sử phát triển gần 100 năm (1918-2017). Được coi là một trong những
ngành sản xuất có mầm mống công nghiệp sớm nhất ở nước ta trong số các


15
ngành chế biến công nghiệp dài ngày. Trải qua gần một thế kỷ tồn tại và phát
triển ngành chè đã trở thành ngành sản xuất rất quan trọng, ta có thể chia
thành một số giai đoàn chủ yếu sau:

- Giai đoạn trước năm 1954: Do thấy điều kiện để phát triển sản xuất chè
có nhiều thuận lợi, người Pháp đã có chủ trương xây dựng một số đồn điền
sản xuất chè. Năm 1990 một nhà tư sản người Pháp đã mở một số đồn điền
chè với diện tích 6 ha ở Sông Thao - Phú Thọ; sau đó được phát triển ra các
địa phương khác. Trong giai đoạn này chè phát triển rải rác ở các tỉnh miền
núi trung du Bắc Bộ, Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Do canh tác quảng canh
nên năng suất sản lượng còn thấp, chủ yếu là tự sản xuất và tiêu thụ.
- Giai đoạn 1954-1975: Năm 1954 hoà bình được lập lại, miền Bắc đi lên
xây dựng chủ nghĩa xã hội, hàng loạt các nông trường quốc doanh được thành
lập. Diện tích trồng chè ở miền Bắc đạt 28,1 vạn ha. Đặc biệt chú ý ở giai
đoạn này là liên hiệp chè lần đầu tiên được thành lập ở nước ta vào năm 1974,
đánh dấu một bước phát triển quan trọng của ngành chè. Thời kỳ này công
nghiệp chế biến bắt đầu phát triển, nhiều nhà máy chè đen thiết bị của Liên
Xô, có công suất từ 14- 40 tấn chè búp tươi/ngày, nhà máy chè xanh thiết bị
của Liên Xô, Trung Quốc công suất 6-12 tấn chè búp tươi/ngày đã được xây
dựng. Diện tích chè cả nước năm 1955 là 10.600 ha, năng suất 4,9 tạ/ha, sản
lượng chè khô 5.194 tấn; năm 1960 diện tích là 17.200 ha, năng suất 4,2 tạ ha,
sản lượng 7.224 tấn; năm 1971 diện tích đã lên tới 31.300 ha, năng suất đạt
4,9 tạ ha, sản lượng là 15.337 tấn. Về tình hình tiêu thụ, thời kỳ này sản xuất
chủ yếu phục vụ tiêu dùng trong nước, một phần đem xuất khẩu, ở miền Bắc
chủ yếu xuất khẩu chè đen sang thị trường Liên Xô và các nước Đông Âu, chè
xanh xuất sang Bắc Phi.
- Giai đoạn 1975-1981: Sau khi Miền Nam hoàn toàn giải phóng, thống
nhất đất nước, Đảng và Nhà nước tiếp tục quan tâm đầu tư phát triển mạnh
ngành chè. Diện tích, năng suất, sản lượng chè không ngừng được tăng lên.


16
Giai đoạn này có hai thời kỳ khác nhau được tính theo mốc về sự thay đổi cơ
chế quản lý kinh tế. Đây là thời kỳ mà mọi việc từ quản lý đến tổ chức sản

xuất đến được sắp đặt từ trên. Nhà nước giao kế hoạch, hoạch định giá cả, lỗ
lãi đã có Nhà nước chịu. Người trồng chè và cơ sở chế biến chè chủ yếu tập
trung vào việc giao nộp sản phẩm do đó việc sản xuất chè cầm chừng, kém
hiệu quả gây ách tắc, trì trệ trong sản xuất và lưu thông sản phẩm chè. Tuy
nhiên diện tích chè cả nước và sản phẩm vẫn tăng khá nhanh mặc dù năng
suất vẫn còn rất thấp và tăng chậm. Tốc độ phát triển bình quân một năm là
2% về diện tích và 4,9% về sản lượng. Sản lượng xuất khẩu thời kỳ này trung
bình mỗi năm đạt trên 5.000 tấn.
- Giai đoạn 1982 đến nay: Nổi bật trong thời kỳ này là đổi mới cơ chế
quản lý nông nghiệp bằng Chỉ thị 100 của ban Bí thư TW Đảng năm 1981.
Sau đó là Nghị Quyết 10 của Bộ Chính trị năm 1988 và các chính sách đổi
mới quản lý kinh tế theo hướng phát triển kinh tế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước. Cho đến nay ngành chè đã có một hệ thống liên kết trong toàn
ngành. Năm 2000, tổng diện tích chè là 81.692 ha, phân bổ trên 30 tỉnh trong
cả nước. Trong đó diện tích chè kinh doanh là 70.192 ha với năng suất chè
búp tươi bình quân 4,23 tấn/ha, sản lượng chè xuất khẩu là 42.000 tấn, giá trị
kim ngạch xuất khẩu đạt 60 triệu USD. Thị phần chè Việt Nam trên thế giới
hiện nay là trên 4% [4]. Tại Việt Nam có 107 đầu mối xuất khẩu, trong đó
Tổng Công ty chè Việt Nam chiếm 46,5% về khối lượng và 67,23% về tổng
giá trị trên tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu. Tỷ trọng các thị trường trong
tổng số 42.000 tấn xuất khẩu chia ra như sau: Châu Á và Trung Đông là
36.226 tấn bằng 86,25%. Trong đó Irắc là lớn nhất với số lượng 16.412 tấn,
sau đó là Đài Loan 9.071tấn, Singapo 1.617 tấn. Châu Âu là 5.044 tấn bằng
12%, còn lại là Hoa Kỳ, Canada, Châu Úc, Châu Phi và một số nước khác.
Qua đây cho thấy ở Việt Nam cây chè có một vị trí quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân, nó thuộc nhóm ngành kinh tế mũi nhọn. Do đó phát triển trồng


17
chè ở nước ta không những phát huy được vai trò kinh tế của hộ gia đình, lợi

thế của từng vùng, từng đơn vị để áp dụng các tiến bộ về giống, kỹ thuật canh
tác chế biến mà còn góp phần to lớn trong việc sử dụng có hiệu quả đất đai,
lao động nông nghiệp, nông thôn, thúc đẩy sản xuất phát triển. Góp phần nâng
cao đới sống vật chất, văn hoá tinh thần người dân. Chính điều đó càng khẳng
định việc đầu tư phát triển cho ngành chè là một hướng đi đúng của các địa
phương, các công ty, các cơ sở sản xuất kinh doanh trong cả nước [16].
1.2.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Yên Bái
Ngành chè Yên Bái có lịch sử phát triển hơn một trăm năm với 60 ha
chè đầu tiên được trồng từ năm 1890. Trong những năm gần đây, cây chè đã
được tỉnh Phú Thọ xác định là cây trồng mũi nhọn. Việc trồng mới, đầu tư cải
tạo chè cằn xấu, thâm canh cao trên diện tích chè kinh doanh đã được các cấp,
các ngành, nông dân tích cực thực hiện. Bên cạnh chính sách phát triển chè,
tỉnh còn có các dự án phát triển chè đang triển khai trên địa bàn tỉnh (ADB,
AFD) đã giúp nông dân giải quyết nhu cầu về vốn đầu tư, tập huấn hướng dẫn
kỹ thuật trồng, chăm sóc, thâm canh, sản xuất chè an toàn. Năm 2010, diện
tích chè của toàn tỉnh đạt 15,6 nghìn ha, năng suất bình quân đạt trên 8 tấn/ha,
đưa Yên Bái trở thành tỉnh đứng thứ 4 cả nước về diện tích và thứ 3 về sản
lượng. Tỉnh Yên Bái phấn đấu đến năm 2015, năng suất chè búp tươi đạt 9,5
tấn/ha, giá trị bình quân đạt 35 - 38 triệu đồng/ha. Hiện nay, 80% sản lượng
chè của Yên Bái dành cho xuất khẩu, đạt kim ngạch hơn 15 triệu USD/năm.
Sản phẩm chè của tỉnh Yên Bái không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước
mà đã xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới: Ấn Độ, Trung Quốc, Đức, Anh,
Pakistan. Đặc biệt, sản phẩm chè của Phú Thọ đã xâm nhập một số thị trường
khó tính như: Đức, Mỹ, Hà Lan, Nhật... [22].
1.2.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Lâm Đồng
Lâm Đồng là tỉnh trồng và chế biến chè lớn nhất cả nước, diện tích
trồng chè lên tới hơn 25.000 ha, tạo việc làm cho 50 vạn lao động, hiện có 74
doanh nghiệp và hơn 10.000 hộ kinh doanh, trồng và chế biến chè… Cây chè



18
được xác định là cây trồng thế mạnh của Lâm Đồng, công tác nghiên cứu
khoa học phục vụ phát triển ngành chè rất được chú trọng. Trong những năm
qua thực hiện chương trình chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng vật nuôi, theo
chủ trương của tỉnh, đẩy mạnh việc trồng các giống chè cành cao sản: TB 14,
LĐ 97, LDP 1 và các giống chè cành chất lượng cao như: Kim Tuyên, Tứ
Quý, Thúy Ngọc, Olong được chú trọng phát triển. Bên cạnh các chương trình
trợ giá giống cây trồng, chính sách hỗ trợ của nhà nước sự phát triển nhanh
diện tích các giống chè cành cao sản, các giống chè cành chất lượng cao trong
những năm qua có sự đóng góp của quá trình chuyển giao và ứng dụng kỹ
thuật; đặc biệt là kỹ thuật nhân giống chè cành, chè ghép [23].
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Một là, trong quá trình sản xuất phải chú trọng lựa chọn giống.
Hai là, chú trọng áp dụng khoa học công nghệ trong ngành chè. Khi sản
phẩm chè có mặt trên thị trường kể cả trong và ngoài nước phải đảm bảo về
các thông số chất lượng, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và sự đa dạng
về sản phẩm. Điều này có được khi người trồng chè tuân thủ chặt chẽ các biện
pháp kỹ thuật và áp dụng khoa học công nghệ từ khâu trồng, chăm sóc, chế
biến chè.
Ba là, coi trọng các biện pháp xúc tiến thương mại.
Bốn là, các chủ trương chính sách của quốc gia về phát triển ngành chè
bao gồm việc đầu tư xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, hỗ trợ triển
khai các tiến bộ khoa học công nghệ, các chính sách đầu tư, phát triển… có
tác động lớn đến sự phát triển của ngành chè. Thậm chí trong bối cảnh hội
nhập kinh tế toàn cầu, sự bảo hộ hàng hóa trong nước là cần thiết, đây là
những rào cản kỹ thuật giúp cho hàng hóa trong nước đứng vững trước sự
cạnh tranh khốc liệt của các hàng hóa nhập khẩu.



×