Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Vận dụng trò chơi, đồ chơi học tập vào phát triển khả năng khái quát hoá cho trẻ lớp 5 - 6 tuổi A2 trường mầm non Hùng Vương, Thị xã Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (853.59 KB, 52 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

HOÀNG THỊ BÍCH VƢỢNG

VẬN DỤNG TRÕ CHƠI, ĐỒ CHƠI HỌC TẬP
VÀO PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG KHÁI QUÁT
HÓA CHO TRẺ LỚP 5-6 TUỔI A2 TRƢỜNG
MẦM NON HÙNG VƢƠNG, THỊ XÃ PHÖC
YÊN, TỈNH VĨNH PHÖC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp tổ chức hoạt động tạo hình

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
VŨ LONG GIANG


LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận là kết quả cố gắng của bản thân tôi trong quá tình học tập và
nghiên cứu ở trƣờng Đại học Hà Nội 2. Tôi xin cam đoan kêt quả nghiên cứu
của đề tài "Vận dụng đồ chơi, trò chơi học tập vào phát triển khả năng khái
quát hóa cho trẻ 5, 6 tuổi trƣờng mầm non Hùng Vƣơng, thị xã Phúc Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc" không có sự trùng lặp với bất kỳ một đề tài nào khác.
Nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Hoàng Thị Bích Vƣợng



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 4
6. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 5
8. Cấu trúc khóa luận ...................................................................................... 6
PHẦN NỘI DUNG ......................................................................................... 7
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC ..................................................................... 7
1.1. Đặc điểm tâm lý và khả năng khái quát hóa của trẻ 5 - 6 tuổi ................. 7
1.1.1. Đặc điểm tâm sinh lý............................................................................. 7
1.1.1.1 Đặc điểm sinh lý.................................................................................. 7
1.1.1.2. Đặc điểm tâm lí .................................................................................. 8
1.1.2. Đặc điểm nhận thức và khả năng khái quát hóa của trẻ 5 - 6 tuổi ........ 10
1.1.2.1. Khái quát hóa ..................................................................................... 10
1.1.2.2. Nhận thức và khả năng khái quát hóa của trẻ em 5 - 6 tuổi............... 11
1.2. Đồ chơi và trò chơi học tập ...................................................................... 12
1.2.1. Đồ chơi học tập ..................................................................................... 12
1.2.2. Trò chơi học tập .................................................................................... 12
1.2.3. Đặc điểm của đồ chơi học tập giúp phát triển khả năng khái quát
hóa cho trẻ 5 - 6 tuổi ...................................................................................... 14
1.2.4. Đặc điểm của trò chơi học tập............................................................... 14
1.2.5. Mối liên hệ giữa đồ chơi học tập và trò chơi học tập ........................... 16
1.3. Đồ chơi, trò chơi học tập với sự phát triển khả năng khái quát
hóa cho trẻ 5-6 tuổi ......................................................................................... 17


1.3.1. Trò chơi và đồ chơi học tập trong giáo dục mầm non .......................... 17

1.3.2. Khả năng khái quát hóa của trẻ 5, 6 tuổi qua trò chơi học tập.............. 19
Chƣơng 2. TÍNH KHÁI QUÁT HÓA TRONG TRÕ CHƠI, ĐỒ CHƠI HỌC
TẬPĐỐI VỚI TRẺ 5, 6 TUỔI TRƢỜNG MẦM NON HÙNG VƢƠNG THỊ
XÃ PHÖC YÊN, TỈNH VĨNH PHÖC ............................................................ 20
2.1. Thực trạng vận dụng đồ chơi và trò chơi trong trƣờng mầm non
Hùng Vƣơng .................................................................................................... 20
2.1.1. Cơ sở vật chất (đồ chơi, trò chơi) và nội dung giáo dục ....................... 20
2.1.2. Nhận thức và khả năng khái quát hóa của trẻ lớp 5 - 6 tuổi A2 trƣờng
mầm non Hùng Vƣơng .................................................................................... 21
2.1.3. Kết quả nghiên cứu tổ chức trò chơi học tập và khả năng chơi của trẻ
5 - 6 tuổi trƣờng mầm non Hùng Vƣơng ...................................................... 27
Chƣơng 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT HUY KHẢ NĂNG
KHÁI QUÁT HÓA CHO TRẺ MẪU GIAO 5 - 6 TUỔI THÔNG QUA
TRÕ CHƠI, ĐỒ CHƠI HỌC TẬP ................................................................. 28
3.1. Cơ sở định hƣớng cho việc đề xuất .......................................................... 28
3.2. Các biện phát phát triển khả năng khái quát hóa cho trẻ mẫu giáo 5 - 6
tuổi thông qua trò chơi, đồ chơi học tập ......................................................... 28
3.3. Những điều kiện sử dụng ......................................................................... 30
3.4. thực nghiệm vận dụng trò chơi, đồ chơi học tập cho trẻ 5 - 6 tuổi
trƣờng mầm non Hùng Vƣơng ........................................................................ 30
3.4.1. Tổ chức thực nghiệm............................................................................. 30
3.4.2. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 31
3.4.2.1. Kết quả thực nghiệm khảo sát ............................................................ 31
3.4.2.2. Kết quả thực nghiệm tác động ........................................................... 33
3.4.2.3. Kết quả thực nghiệm kiểm chứng ...................................................... 34
KÊT LUẬN, KIẾN NGHỊ .............................................................................. 36


1. Kết luận ....................................................................................................... 36
2. Kiến nghị sƣ phạm ...................................................................................... 37

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 38


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ XXI, loài ngƣời sẽ sống trong nền văn minh công nghệ hiện đại,
sự hùng mạnh của xã nƣớc là do tiềm năng trí tuệ quyết định trƣớc tiên. Giáo
dục năng lực trí tuệ đang là một trong những xu hƣớng xây dựng chiến lƣợc
giáo dục của nhiều nƣớc trên thế giới. Giáo dục mầm non đặt nền móng ban
đầu cho cả quá trình phát triển sau này của con ngƣời trong đó có sự phát
triển trí tuệ nhằm chuẩn bị cho trẻ vào học ở trƣờng phổ thông và trở thành
những chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc. Sự phát triển tƣ duy là một trong
những vấn đề chủ yếu của giáo dục trí tuệ. Do đó, việc hình thành và phát
triển năng lực tƣ duy mà cốt lõi của nó hình thành và phát triển năng lực khái
quát hóa cho trẻ - Năng lực đặc thù của tƣ duy con ngƣời là một

trong

những nhiệm vụ quan trọng của giáo dục mầm non nói riêng và giáo dục nhà
trƣờng nói chung.
Khái quát hóa đƣợc hình thành và phát triển trong suốt tuổi mẫu giáo
thông qua hoạt động của bản thân đứa trẻ trong đó vui chơi là hoạt động chủ
đạo và đóng vai trò quan trọng. Kết quả của việc lĩnh hội tri thức dƣới dạng
biểu tƣợng chung, ký hiệu, ngôn ngữ, khái niệm phụ thuộc rất nhiều vào khả
năng khái quát hóa của cá nhân trẻ.
Trò chơi học tập tạo khả năng thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua hình thức
và sự hấp dẫn đối với trẻ. Nó là một phƣơng tiện có hiệu quả để hình thành và
phát triển các năng lực trí tuệ. Việc sử dụng các đồ chơi, trò chơi học tập
nhằm trau dồi các thao tác tƣ duy, đặc biệt là khái quát hóa và ngôn ngữ cho

trẻ là hết sức cần thiết.
Trên thực tế, trò chơi học tập đƣợc sử dụng chủ yếu nhằm củng cố kiến
thức mà chƣa thực sự đƣợc quan tâm về khía cạnh phát triển tƣ duy. Ở nhiều


2
trƣờng mầm non việc tổ chức trò chơi học tập còn nghèo nàn. Cô giáo chƣa
hƣớng trẻ vào hoạt động sát với thực tế, chƣa biết tận dụng tối đa khả năng
khái quát hóa của trẻ. Đồng thời cơ sở vật chất còn hạn chế, đồ dùng, đồ chơi
còn ít, cô có làm nhƣng cũng chƣa phong phú và đa dạng. Trình độ của trẻ
chƣa đồng đều. Không chỉ vậy, trẻ còn sống rải rác nhất là vùng nông thôn
nên cũng ảnh hƣởng không nhỏ đến việc đảm bảo chuyên cần của trẻ. Các
biện pháp phát triển khả năng khái quát hóa cho trẻ thông qua trò chơi lâu nay
đang đƣợc sử dụng còn mang tính áp đặt, dập khuân theo mẫu, sao chép chƣa
phát huy hết khả năng khái quát hóa và sự linh hoạt của ngƣời giáo viên khi tổ
chức hoạt động động tạo hình. Chính vì vậy mà hiệu quả của quá trình tổ chức
các biện pháp phát triển khả năng khái quát hóa cho trẻ thông qua trò chơi, đồ
chơi ở các trƣờng mầm non chƣa cao. Qua thời gian học tập và tìm hiểu ở
trƣờng mầm non Hùng Vƣơng, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc tôi nhận thấy
trƣờng mầm non Hùng Vƣơng cũng là một trong số những trƣờng mầm non
có cách thức tổ chức học tập chƣa hợp lý, còn nhiều hạn chế và khó khăn.
Trong đó có hoạt động tạo hình nói chung và phát triển khả năng khái quát
hóa cho trẻ thông qua trò chơi, đồ chơi học tập nói riêng.
Xuất phát từ những vấn đề trên đồng thời để góp phần nâng cao chất lƣợng
giáo dục nói chung và chất lƣợng giảng dạy học tập nói riêng, tôi đã mạnh dạn
chọn đề tài "Phát triển khả năng khái quát hóa cho trẻ 5, 6 tuổi tại trường
mầm non Hùng Vương, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc" để nghiên cứu.
2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
Trong suốt bề dài lịch sử, các nhà nghiên cứu đã có nhiều công trình

nghiên cứu về vấn đề tƣ duy và khái quát hóa nhƣ:
J. Piaget: Nhiên cứu ở giai đoạn từ 2 - 6 tuổi, khái quát hóa đƣợc hình
thành và phát triển cùng với cự hình thành và phát triển của các thao tác tƣ duy.


3
G.Bruner: Nghiên cứu khái quát hóa và vai trò của nó ở các mức độ khác
nhau trong hoạt động trí tuệ.
Nhà tâm lí học L.X Vugotxki, A.N. Leonchev và P.Ia: Thuyết hình thành
các thao tác trí tuệ: Quá trình chuyển từ bên ngoài vào bên trong của các thao
tác tƣ duy.
2.2. Ở Việt Nam
Đồ chơi và trò chơi học tập rất phong phú và đa dạng. Ta có thể bắt gặp
rất nhiều đồ chơi và trò chơi học tập ở tất cả các trƣờng mầm non. Nhận thấy
đƣợc tầm quan trọng của đồ chơi, trò chơi học tập đối với trẻ, bộ môn đồ chơi
trẻ em đã đƣợc đƣa vào hệ sƣ phạm giáo dục mầm non từ bậc Trung cấp Cao đẳng - Đại học. Đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về sự phát
triển khả năng tƣ duy cho trẻ thông qua đồ chơi, trò chơi nhƣ: Nguyễn Ánh
Tuyết –“ Trò chơi phát triển tƣ duy cho trẻ từ 3-6 tuổi”, Nguyễn Ánh Tuyết –
“Chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi vào trƣờng phổ thông”, Đỗ Thị Minh Liên – “Phát
triển khả năng tƣ duy cho trẻ mẫu giáo”. Đây là những đề tài khoa học có tính
phổ quát phạm vi nghiên cứu nói cung về giáo dục mầm non. Tuy nhiên chƣa
có công trình nào nghiên cứu về thực trạng sử dụng trò chơi, đồ chơi, cũng
nhƣ vận dụng trò chơi học tập nhằm phát triển khả năng khái quát hóa cho trẻ
5, 6 tuổi trƣờng mầm non Hùng Vƣơng, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Vì vậy, chúng tôi mạnh dạn đề tài: "Phát triển khả năng khái quát hóa
cho trẻ 5 - 6 trƣờng mầm non Hùng Vƣơng, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh phúc
qua trò chơi, đồ chơi học tập" với hi vọng góp một phần nhỏ trong việc tìm ra
biện pháp phát triển khả năng khái quát hóa cho trẻ mẫu giáo lớn (5 - 6 tuổi )
một cách có hiệu quả nhất.
3. Mục đích nghiên cứu

Thông qua đề tài "Phát triển khả năng khái quát hóa cho trẻ 5 - 6 trƣờng
mầm non Hùng Vƣơng, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh phúc qua trò chơi, đồ


4
chơi học tập" nhằm tìm ra các phƣơng pháp phát triển khả năng khái quát hóa
mới để nâng cao chất lƣợng giáo dục trẻ trong việc phát triển khả năng khái
quát hóa cho trẻ 5, 6 tuổi qua trò chơi học tập.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu tìm ra đƣợc các biện pháp phát triển khả năng khái quát hóa cho trẻ
qua trò chơi học tập thì sẽ góp phần phát triển nhận thức, khả năng tƣ duy,
lôgic cho trẻ 5, 6 tuổi tại trƣờng mầm non Hùng Vƣơng, thị xã Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh phúc nói riêng mà môn tạo hình nói chung ở trƣờng phổ thông sau này.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp và hệ thống hoá một số vấn đề lý luận có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu làm cơ sở cho việc nghiên cứu các biện pháp phát triển
khả năng khái quát hóa cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua đồ chơi, trò chơi học tập.
5.2. Tìm hiểu thực trạng
Tìm hiểu các biện pháp tổ chức, thiết kế đồ chơi, trò chơi học tập cho trẻ
mẫu giáo 5, 6 tuổi trƣờng mầm non Hùng Vƣơng, đặt biệt là các biện pháp
phát triển khả năng khái quát hóa thông qua trò chơi học tập.
Tìm hiểu nhận thức của giáo viên trƣờng mầm non Hùng Vƣơng, thị xã
Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc về đồ chơi, trò chơi học tập giúp phát trển khả năng
khái quát hóa cho trẻ 5 - 6 tuổi.
5.3. Đề xuất nghiên cứu
Đề xuất và thử nghiệm tính khả thi của một số biện pháp nhằm phát triển
khả năng khái quát hóa cho trẻ 5, 6 tuổi thông qua đồ chơi, trò chơi học tập.
6. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
6.1. Đối tượng nghiên cứu

Một số biện pháp phát triển khả năng khái quát hóa cho trẻ mẫu giáo 5, 6
tuổi thông qua đồ chơi, trò chơi học tập.
6.2. Phạm vi nghiên cứu


5
Các biện pháp phát triển khả năng khái quát hóa cho trẻ mẫu giáo lớp 5,
6 tuổi A2 trƣờng mầm non Hùng Vƣơng, thị xã Phúc yên, tỉnh Vĩnh Phúc
thông qua đồ chơi, trò chơi học tập.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Tìm hiểu, đọc, phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các tài liệu về cơ sở
phƣơng pháp luận, những tài liệu giáo trình tâm lí học, giáo dục học, các công
trình nghiên cứu thực tiễn đã công bố....nhằm làm rõ cơ sở lí luận liên quan
đến đề tài nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát các đồ chơi, trò chơi giúp trẻ phát triển tƣ duy nói chung và khả
năng khái quát hóa nói riêng.
Quan sát các tiết học thể hiện khả năng khái quát hóa của trẻ 5,6 tuổi qua
trò chơi học tập và quan sát việc tổ chức của giáo viên trong tổ chức các trò
chơi học tập cho trẻ theo các tiêu chí đã đƣa ra. Đồng thời thu thập một số
thông tin liên quan đến việc giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu. những thông tin
thu đƣợc sẽ bổ sung cho các phƣơng pháp khác giúp làm rõ hơn vấn đề nghiên cứu.
7.2.2 Phương pháp điều tra trực tiếp
Dùng phiếu câu hỏi đối với 45 giáo viên đứng lớp trƣờng mầm non
Hùng Vƣơng để tìm hiểu thêm thông tin về nhận thức và việc tổ chức, hƣớng
dẫn, đánh giá trẻ qua khả năng khái quát hóa thông qua đồ chơi, trò chơi học
tập theo định hƣớng của giáo viên.
7.2.3 Phương pháp phân tích sản phẩm

Thông qua việc thu nhận và tìm hiểu về khả năng khái quát hóa của trẻ 5,
6 tuổi qua trò chơi học tập của trẻ có thể đánh giá đƣợc nội dung ý tƣởng vốn
hiểu biết và kinh nghiệm, khả năng tƣởng tƣợng, tƣ duy lôgic của trẻ.
Tuy nhiên, mỗi trẻ lại có ý muốn và khả năng thể hiện khác nhau qua sản
phẩm nên cần kết hợp đánh giá sản phẩm với đánh giá qua ý tƣởng tiến trình


6
trẻ làm ra sản phẩm đó. Ngoài ra, cũng cần chú ý đến sự tập trung chú ý và
hứng thú của trẻ trong quá trình làm ra sản phẩm.
7.2.4. Phương pháp thực hiện sư phạm
Chọn lớp 5 tuổi A2 trƣờng mầm non Hùng Vƣơng gồm 30 cháu chia làm
2 nhóm: Nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm.
- Thực nghiệm khảo sát: Chọn trò chơi học tập để dạy hai nhóm quan sát
và kiểm tra kết quả hai nhóm.
- Thực nghiệm tác động:
+ Nhóm đối chứng: Tác động tự nhiên
+ Nhóm thực nghiệm: Sử dụng biện pháp nhằm phát huy tính tích cực và
khả năng khái quát hóa cho trẻ.
- Thực nghiệm kiểm chứng: Cho hai nhóm thực hiện chung một trò chơi
học tập. Nhận xét, phân tích, so sánh kết quả sản phẩm của hai nhóm và đƣa
ra kết luận cụ thể.
7.2.5. Phương pháp thống kê toán học
Xử lí các số liệu thu đƣợc bằng thống kê toán học.
8. Cấu trúc khóa luận
Phần mở đầu
Nội dung nghiên cứu

Chƣơng 1. Cơ sở khoa học.
Chƣơng 2. Tính khái quát hóa trong trò chơi học tập đối với trẻ 5 - 6 tuổi

trƣờng mầm non Hùng Vƣơng, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Chƣơng 3. Đề xuất một số biện pháp phát triển khả năng sáng tạo hóa
cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trƣờng mầm non Hùng Vƣơng, thị xã Phúc Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc qua trò chơi học tập.
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1
Phụ lục 2


7
PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1. ĐẶC ĐIỂM TÂM LÍ VÀ KHẢ NĂNG KHÁI QUÁT HÓA CỦA TRẺ 5 – 6 TUỔI

1.1.1. Đặc điểm tâm sinh lý
1.1.1.1 Đặc điểm sinh lý
Nhà tâm lý học V.X. Mukhina đã có những nghiên cứu về tâm lý học trẻ
em và đã đƣa ra kết luận: Độ tuổi mẫu giáo lớn 5 - 6 tuổi là giai đoạn cuối
cùng của trẻ em ở lứa tuổi “mầm non”. Ở giai đoạn này, những cấu tạo đặc
trƣng của con ngƣời đã đƣợc hình thành.
Các nhà sinh lý và giải phẫu học đã chứng minh cơ sở vật chất của đời
sống trẻ phụ thuộc vào bộ não và hoạt động thần kinh cao cấp:
Não Sự hoạt động của điện não ở trẻ 5-6 tuổi là thời kỳ phát triển nhanh rõ
nhất trong cả đời ngƣời. Kết cấu thần kinh của não có xu thế sớm trƣởng thành.
Song trẻ ở lứa tuổi này do khả năng hƣng phấn và ức chế của hệ thần
kinh chƣa ổn định, nên nếu trẻ làm việc gì đơn thuần và kéo dài sẽ dễ bị mệt
mỏi. Tròn 6 tuổi, não của trẻ đạt khoảng 1,3g gần nhƣ ngƣời lớn, sự biệt hóa
và tăng trƣởng não bộ đả hoàn thành.

Thần kinh: Đây là thời kỳ não phát triển nhanh và rõ nhất trong đời ngƣời.
Song trẻ ở lứa tuổi này, công năng hƣng phấn và ức chế của hệ thần kinh chƣa
cân bằng, nên nếu để bé làm việc gì đơn thuần kéo dài dễ gây mệt mỏi.
Khả năng tự kiềm chế, điều tiết còn kém, khi trẻ hƣng phấn làm một việc
gì đó thì rất tập trung, quên ăn quên ngủ. Cho nên không đƣợc để trẻ kéo dài
thời gian hƣng phấn, nhằm tránh gây mệt mỏi cho trẻ.


8
Tim của trẻ 4-6 tuổi có tốc độ phát triển nhanh. Tới năm thứ 5,tim trẻ có
trọng lƣợng nặng gấp 5 lần lúc mới sinh. Tim trẻ đập chậm hơn so với lứa
tuổi trƣớc, nhƣng vẫn còn khá nhanh so với ngƣời lớn.
Hệ hô hấp của trẻ đã phát triển, tuy nhiên chƣa trƣởng thành đầy đủ nhƣ ở
ngƣời lớn. Vì vậy, trẻ phải hít thở nhiều hơn để nhận đủ lƣợng oxy cần thiết.
Trẻ càng nhỏ, nhịp thở càng nhanh, nông (4-6 tuổi, bé thở 20-25 lần/ phút)
Hệ tiêu hóa trẻ đã hoàn thiện. Trẻ đã mọc đủ 8 răng hàm, trẻ cũng bắt
đầu thay răng.
Vận động của trẻ giai đoạn này đã hoàn thiện. Trẻ từ 5 tuổi trở đi đã có
thể vận động toàn thân, hoặc làm các động tác phức tạp hơn nhƣ chơi đá cầu,
nhảy dây, leo trèo, lộn xà đơn… Các ngón tay của trẻ 5 tuổi không những có
thể hoạt động tự do, mà động tác còn nhanh nhẹn và hoàn chỉnh hơn, nên có
thể cầm bút để viết hoặc vẽ, đồng thời còn thực hiện nhiều động tác mới và
tinh tế hơn.
Vì thế, để trẻ tham gia tốt vào các hoạt động chơi trò chơi thì giáo viên
cần sớm cho trẻ tiếp xúc, làm quen với các đồ chơi ngay từ khi trẻ còn nhỏ.
1.1.1.2. Đặc điểm tâm lí
Giai đoạn 5 – 6 tuổi là giai đoạn cuối cùng của trẻ em ở lứa tuổi “mầm
non” – tức là lứa tuổi trƣớc khi đến trƣờng phổ thông. Ở giai đoạn này, những
cấu tạo tâm lý đặc trƣng của con ngƣời đã đƣợc hình thành trƣớc đây, đặc biệt
là trong tuổi mẫu nhỡ vẫn tiếp tục phát triển mạnh. Với giáo dục của ngƣời

lớn, những chức năng tâm lý đó sẽ đƣợc hoàn thiện về mọi phƣơng diện của
hoạt động tâm lý (nhận thức, tình cảm và ý chí) để hoàn thành việc xây dựng
những cở ban đầu về nhân cách con ngƣời.
Trẻ giai đoạn 5, 6 tuổi ngôn ngữ của trẻ phát triển mạnh, đạt chất lƣợng
cao về phát âm, vốn từ và các hình thức ngữ pháp. Đây là điều kiện cơ bản để
hoàn thiện chức năng tâm lý ngƣời. Trẻ luôn tò mò, hoạt động nhiều, ham học
hỏi, thích tự làm việc, ham chơi hơn ăn.


9
Đây là thời kỳ bộc lộ tính nhậy cảm cao nhất đối với các hiện tƣợng
ngôn ngữ. Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ đạt tốc độ khá nhanh. Trẻ đã sử
dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ trong ngôn ngữ hàng ngày.
Trẻ đã có sự xác định ý thức bản ngã và tính chủ định trong hoạt động
tâm lí. Trẻ biết đánh giá bản thân mình và đánh giá ngƣời khác. Tuy nhiên
đánh giá còn mang tính chủ quan có sự chi phối nhiều của tình cảm. Trẻ nắm
đƣợc kỹ năng so sánh mình với ngƣời khác điều này là cơ sở để trẻ đánh giá
một cách đúng đắn hơn và cũng là cơ sở để trẻ noi gƣơng ngƣời tốt, việc tốt.
Sự chú ý, ghi nhớ của trẻ mẫu giáo lớn càng có tính chủ định nhiều hơn, việc
đặt mục đích cho hành động và lập kế hoạch để thực hiện hành động thƣờng
đƣợc thể hiện rõ nét.
Đến 5 - 6 tuổi các hình thức tƣ duy đã đƣợc hình thành, lúc này tƣ duy
trực quan hình tƣợng là loại tƣ duy cơ bản của trẻ. Đó là loại tƣ duy mà việc
giải quyết nhiệm vụ đƣợc thực hiện dựa vào các hình ảnh có trong kinh
nghiệm. Trong quá trình phát triển trí tuệ của trẻ có sự tác động lẫn nhau một
cách chặt chẽ của ba hình thức tƣ duy cơ bản: Tƣ duy trực quan - hành động,
tƣ duy trực quan - hình tƣợng và tƣ duy logic. Khi trẻ tham gia vào các trò
chơi và hành động với đồ vật, ở trẻ bắt đầu hình thành sự chú ý, ghi nhớ có
chủ định tập trung hơn và ghi nhớ đƣợc nhiều hơn, trẻ học suy nghĩ về đối
tƣợng thật. Dần dần những hành động chơi của trẻ với đồ vật đƣợc rút ngắn

và mang tính khái quát. Các tình huống xảy ra trong khi chơi đƣợc giải quyết
bằng các biểu tƣợng đã đƣợc ghi nhớ trong đầu. Hoạt động chơi của trẻ là một
hoạt động không mang tính chất bắt buộc nhƣ hoạt động học tập, trẻ tham gia
chơi không vì một lợi ích thiết thực nào, trẻ chơi để thỏa mãn sự tò mò, để
cho vui.
Tóm lại, tâm lý của trẻ lứa tuổi mầm non chịu ảnh hƣởng sâu sắc và tác
động mạnh mẽ của hoạt động vui chơi. Hoạt động này đã góp phần thúc đẩy


10
sự phát triển cả về vật chất lẫn tâm lý của trẻ, tạo nên những bƣớc chuyển
biến về chất đáng kể trong tâm lý các em.
1.1.2. Đặc điểm nhận thức và khả năng khái quát hóa của trẻ 5, 6 tuổi
1.1.2.1. Khái quát hóa
Dƣới góc độ triết học, tâm lý học thì khái quát hóa đƣợc nghiên cứu dƣới
nhiều góc độ và đƣợc định nghĩa khác nhau nhƣng đều xác định: Khái quát
hóa là quá trình hợp nhất trong ý nghĩ những sự vật và hiện tƣợng có những
thuộc tính chung nào đó. Đó là hình thức phản ánh những dấu hiệu chung và
những thuộc tính chung của các sự vật và hiện tƣợng thực tế.
Các thuộc tính chung mà khái quát hóa phản ánh bao gồm hai loại:
+ Một là, những thuộc tính giống nhau
+ Hai là, những thuộc tính bản chất
Khái quát hóa được xem như là thao tác cơ bản của tư duy
Khái quát hóa có quan hệ mật thiết với các thao tác tƣ duy khác, đặc biệt
là trừu tƣợng khác. Muốn vạch ra những dấu hiệu chung, bản chất thì phải có
sự phân tích tổng hợp so sánh sâu sắc đối với các sự vật hiện tƣợng bị khái
quát, đặc biệt là phải dùng trừu tƣợng hóa để gạt bỏ những mặt, những thuộc
tính, những liên hệ không cần thiết và chỉ giữ lại những yếu tố cần thiết, cơ
bản nhất để khái quát hóa.
Khái quát là tính chất của tƣ duy - tƣ duy mang tính chất trừu tƣợng và

khái quát. Đó là sự phản ánh những thuộc tính bản chất chung cho một loạt sự
vật và hiện tƣợng. Mức độ khái quát phản ánh trình độ tƣ duy của cá nhân.
Khái quát hóa được xem như là hoạt động của tư duy
Khái quát hóa phản ánh những dấu hiệu chung của các sự vật, hiện tƣợng
thực tế - là hình thức phản ánh cái chung nên nó gắn liền với tƣ duy và sản
phẩm của tƣ duy.
Ngôn ngữ có liên quan chặt chẽ với con ngƣời. Chức năng khái quát hóa
của ngôn ngữ biểu hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa ngôn ngữ và tƣ duy. Ngôn


11
ngữ là hình thức tồn tại của tƣ tƣởng, ngôn ngữ và tƣ duy thống nhất nhƣng
không đồng nhất với nhau cũng không tách rời nhau. Nhờ đó "Tƣ duy trở thành
tƣ duy ngôn ngữ, còn ngôn ngữ trở thành ngôn ngữ trí tuệ" theo C.Mac. Cái
chung đƣợc khái quát hóa phản ánh thƣờng đƣợc ký hiệu bằng từ ngữ và gắn
bó với các sự vật, hiện tƣợng có cái chung đó. Do đó không có ngôn ngữ thì
không thể có tƣ duy khái quát, khái quát hóa là sản phẩm của tƣ duy ngôn ngữ.
V.X.Mukhina xác định: “ Cơ sở của các khái quát hóa là sự lĩnh hội
ngôn ngữ vì nghĩa của các từ mà ngƣời lớn dạy trẻ hiểu và sử dụng luôn luôn
chứa đựng sự khái quát”.
Tóm lại, khái quát hóa là hình thức phản ánh những dấu hiệu chung,
những mối liên hệ chung của các sự vật hiện tƣợng. Nó có thể đƣợc xem nhƣ
là thao tác cơ bản của tƣ duy đồng thời đƣợc xem nhƣ là sản phẩm của tƣ duy
ngôn ngữ.
1.1.2.2. Nhận thức và khả năng khái quát hóa của trẻ em 5 - 6 tuổi
Các công trình tâm lý học nghiên cứu về tƣ duy cho thấy: Khái quát hóa
của trẻ đƣợc hình thành và phát triển cùng với sự hình thành và phát triển các
hình thức tƣ duy khác nhau, đặc biệt liên quan trực tiếp và chặt chẽ với sự
phát triển ngôn ngữ.
Ngay từ khi còn nhỏ, trẻ đã có khả năng khái quát hóa sơ đẳng các sự vật

hiện tƣợng dựa trên kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của trẻ và đƣợc củng cố
bằng từ ngữ. Tuy nhiên, sự khái quát đó còn có tính phiếm hóa nhanh. Tƣ duy
của trẻ còn mang nặng màu sắc, trực quan, cảm tính nên những dấu hiệu làm
cơ sở để trẻ hợp nhất các đối tƣợng khác nhau thƣờng là những dấu hiệu gây
ấn tƣợng mạnh mẽ đập ngay vào mắt - khái quát của trẻ chủ yếu dựa vào sự
giống nhau bên ngoài giữa các sự vật và hiện tƣợng.Ở tuổi mẫu giáo phƣơng
thức khái quát nội dung khác nhau mà trẻ mẫu giáo sử dụng rất độc đáo. Trẻ
thƣờng hƣớng vào các dấu hiệu đa dạng khi thì sử dụng một số dấu hiệu này,


12
khi thì sử dụng một số dấu hiệu khác làm cơ sở để hợp nhất các đối tƣợng vào
trong các nhóm, loại. Trẻ chỉ có thể khái quát hóa, gộp nhóm chính xác các
đối tƣợng trong trƣờng hợp trẻ đã hiểu rõ từ ngữ khái quát phù hợp.
Đến 5, 6 tuổi, trẻ mới bắt đầu học đƣợc cách tách biệt dấu hiệu chủ yếu
hơn của đối tƣợng để hợp nhất chúng vào trong các nhóm, loại. Cùng với sự
phát triển ngôn ngữ trẻ dần chuyển từ khái quát theo dấu hiệu trực quan bên
ngoài sang khái quát theo dấu hiệu bản chất (chất liệu, chức năng, công dụng,
theo loại, dạng ...). Trẻ giải thích đƣợc vì sao trẻ sắp xếp nhƣ vậy và biết dùng
từ đặt tên cho nhóm. Trẻ biết khái quát sự vật hiện tƣợng theo những đặc điểm
bản chất hơn và bỏ qua những thuộc tính thứ yếu không cần thiết.
1.2. ĐỒ CHƠI VÀ TRÕ CHƠI HỌC TẬP
1.2.1. Đồ chơi học tập
Đồ chơi là phƣơng tiện dùng để chơi, nó là những vật cụ thể giúp trẻ cầm
nắm dễ dàng, thể hiện tƣơng đối về hình dáng, tính chất của sự vật, hiện
tƣợng trong cuộc sống và hoạt động của con ngƣời phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lý của trẻ. Đồ chơi nhằm phát triển các chức năng tâm lý và hình thành
nhân cách cho trẻ, trong đó việc phát triển tình cảm thẩm mĩ rất quan trọng.
Vì vậy, đồ chơi phải kích thích đƣợc hoạt động của trẻ đồng thời phải mang
tính giáo dục và khơi gợi những tình cảm thẩm mĩ tốt.

Đồ chơi học tập là một bộ phận của đồ chơi nó là loại đồ chơi có luật
đƣợc sử dụng nhằm phát triển khả năng nhận thức giúp trẻ làm quen với hình
dạng, kích thƣớc, màu sắc, khả năng định hƣớng, khả năng phân tích, trèn
luyện sự chú ý, khả năng khái quát hóa và giúp phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
1.2.2. Trò chơi học tập
Có những quan niệm khác nhau về trò chơi học tập. Trong lý luận dạy
học tất cả những trò chơi gắn với việc dạy học nhƣ là phƣơng pháp, hình thức


13
tổ chức và luyện tập cho trẻ, không tính đến nội dung và tính chất của trò
chơi, đều gọi là trò chơi học tập hay còn gọi là trò chơi dạy học.
Trò chơi học tập còn đƣợc hiểu là loại trò chơi có luật có định hƣớng đối
với sự phát triển của trẻ, thƣờng do ngƣời lớn nghĩ ra cho trẻ chơi và dùng nó
vào mục đích giáo dục và dạy học. Quan niệm này đƣợc thừa nhận trong tổ
chức hoạt động chơi cho trẻ trong giáo dục học Xô Viết trƣớc đây và trong
trƣờng mầm non hiện nay.
Trò chơi học tập có nguồn gốc trong nền giáo dục dân gian, trong những
trò chơi của mẹ với con, trong các trò vui và những bài hát khôi hài làm cho
đứa trẻ chú ý đến những vật xung quanh, gọi tên các vật đó và dùng hình thức
đó để dạy con. Những trò chơi đó có chứa đựng những yếu tố dạy học.
Trò chơi học tập là những trò chơi có luật có định hƣớng đối với sự phát
triển của trẻ, giúp các nhà giáo dục sử dụng đƣợc lợi thế của trò chơi có luật
vào mục đích giáo dục trí tuệ cho trẻ.
Trò chơi học tập ở mấu giáo vô cùng phong phú và đa dạng nên có thể
phân loại theo nhiều cách khác nhau:
- Dựa vào đặc điểm của các vật liệu chơi, đồ chơi đƣợc sử dụng trong
trò chơi:
+ Trò chơi học tập với các đồ vật (đồ chơi, đồ dùng, nguyên vật liệu
thiên nhiên, phế liệu…..).

+ Trò chơi học tập với các tranh in ấn: Trò chơi lô tô; trò chơi đôminô,
trò chơi chắp ghép tranh…..
+ Trò chơi học tập bằng lời.
- Dựa trên phƣơng diện phát triển các chức năng tâm lí cho trẻ:
+ Trò chơi học tập nhằm phát triển các giác quan.
+ Trò chơi học tập nhằm phát triển các thao tác tƣ duy.
+ Trò chơi học tập nhằm phát triển ngôn ngữ.


14
+ Trò chơi học tập nhằm phát triển khả năng chú ý.
+ Trò chơi học tập nhằm phát triển trí nhớ.
Mỗi trò chơi học tập có một ý nghĩa nhất định đối với sự phát triển của
trẻ tùy thuộc vào mục đích của nhà giáo dục.
1.2.3. Đặc điểm của đồ chơi học tập giúp phát triển khả năng khái
quát hóa cho trẻ 5 - 6 tuổi
Đồ chơi phát triển khả năng khái quát hóa cho trẻ mấu giáo lớn 5 -6 tuổi
cần phải có những đặc điểm sau:
- Đảm bảo đầy đủ các đặc điểm chung của đồ chơi học tập nhƣ: phù hợp
với lứa tuổi, nội dung và luật chơi rõ ràng, dễ hiểu, hấp dẫn, đảm bảo tính
khoa học, thẩm mĩ, an toàn....
- Trong nội dung chơi đòi hỏi trẻ phải dựa vào vốn hiểu biết hoặc dựa
vào kết quả quan sát trực tiếp để xếp các đối tƣợng vào cùng một nhóm theo
dấu hiệu chung nào đó.
- Nội dung chơi phải giúp trẻ phân loại, phân nhóm các sự vật, hiên
tƣợng theo kiến thức tự nhiên chứ không theo suy luận chủ quan của riêng cá
nhân trẻ.
- Nội dung chơi phải giúp trẻ so sánh, phân loại các sự vật hiện tƣợng
theo dáu hiệu chung bên ngoài hoặc bên trong thành nhóm hoặc loại.
Bên cạnh đó, đồ chơi học tập còn cần kích thích trẻ nói len cách làm của

mình, giải thích lí do vì sao trẻ có sự chọn lựa nhƣ vậy.
1.2.4. Đặc điểm của trò chơi học tập
- Trò chơi học tập có luật đƣợc quy định rõ ràng, thƣờng do ngƣời lớn
nghĩ ra nhằm mục đích giáo dục trí tuệ cho trẻ.
- Trò chơi học tập có cấu trúc chặt chẽ, gồm những yếu tố: nhiệm vụ
chơi (nhiệm vụ nhận thức), hành động chơi, luật chơi.


15
- Tên gọi của mỗi trò chơi học tập thƣờng phản ánh nội dung chơi và
khêu gợi hứng thú của trẻ đến với trò chơi.
- Trò chơi học tập bao giờ cũng có kết quả nhất định ở phần kết thúc trò
chơi. Kết quả của trò chơi học tập là thể hiện sự cố gắng của trẻ trong suy
nghĩ, tìm tòi, sáng tạo, trong việc nắm kiến thức và trong tính cộng đồng của
nhóm trẻ.
- Trong trò chơi học tập vị thế của mọi trẻ tham gia trò chơi đều ngang
nhau (trong trò chơi đóng vai theo chủ đề vị trí của trẻ khác nhau do vai chơi
quy định, những trẻ tích cực thƣờng đóng vai chính).
- Trong trò chơi học tập các hành động và các mối quan hệ của các ngƣời
chơi đƣợc chỉ đạo bởi các luật lệ trò chơi. Trong trò chơi học tập đƣợc kiểm tra
lẫn nhau rõ ràng và có hiệu quả thông qua luật chơi đƣợc quy định rõ ràng.
- Trò chơi học tập đòi hỏi trẻ phải huy động trí óc làm việc thực sự trong
khi giải quyết nhiệm vụ nhận thức, thực hiện luật chơi thông qua hình thức
chơi vui vẻ, hấp dẫn thừa sức. Chính điều đó làm cho trò chơi học tập có ý
nghĩa to lớn đối với sự phát triển trí tuệ của trẻ.
- Trò chơi học tập là một phƣơng tiện giáo dục - dạy học liên hệ mật
thiết với các phƣơng tiện giáo dục khác và đƣợc áp dụng trong toàn bộ hệ
thống tác động đến trẻ. Trò chơi học tập có tác dụng đẩy mạnh việc dạy học
nhƣng nó không thực hiện đƣợc việc dạy học có hệ thống.
Trò chơi học tập có chứa đựng các yếu tố dạy học, đẩy mạnh sự phát

triển năng lực trí tuệ, tạo cơ hội cho trẻ sử dụng những kiến thức của mình
trong điều kiện mới hoặc đặt ra cho trẻ những tình huống đòi hỏi trẻ phải thể
hiện những hình thức hoạt động trí tuệ muôn màu muôn vẻ, nhờ đó những
hình thức hoạt động ấy đƣợc phát triển.


16
1.2.5. Mối liên hệ giữa đồ chơi học tập và trò chơi học tập
Trò chơi là một dạng hoạt động, còn đồ chơi là một vật cụ thể. Nếu thiếu
đồ chơi, trò chơi sẽ không thể tiến hành một cách hiệu quả và không gây tác
động qua lại lẫn nhau, bổ sung cho nhau.
Đồ chơi và trò chơi học tập với ngƣời lớn (cô giáo) là phƣơng tiện để tổ
chức cuộc sống và giáo dục trẻ mẫu giáo.
Đối với trẻ mẫu giáo thì đồ chơi là ngƣời bạn đông hành không thể thiếu
đƣợc trong các trò chơi của mình đặc biệt là trò chơi học tập. Chính đồ chơi
đã giúp trẻ liên kết với nhau để cùng chơi, duy trì sự phát triển hứng thú với
trò chơi....
Thông qua trò chơi học tập trẻ thể hiện đƣợc sự nhanh nhẹn, phát huy
tính tích cực trong tƣ duy, bộc lộ đƣợc các đặc điểm của một nhân cách đang
đƣợc hình thành và mang bản chất xã hội rõ rệt.
Trò chơi học tập của trẻ mang tính lịch sử, xuất hiện trong giai đoạn phát
triển nhất của xã hội loài ngƣời. Trò chơi trẻ em xuất hiện trong lao động và
trên cơ sở lao động. Trò chơi xuất hiện khi nền văn minh loài ngƣời đạt đến
một trình độ nhất định - công cụ sản xuất phức tạp mà trẻ em không thể sử
dụng để làm nhƣ ngƣời lớn. Khi đó trẻ cần phải tập dƣợt, làm thử trên những
đồ vật thay thế. Ngƣời lớn cung cấp cho trẻ những điều kiện vật chất cần thiết
để trẻ chơi và tạo ra những khả năng khách quan để thực hiện trò chơi.
Trò chơi học tập đƣợc truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Là một hoạt
động xã hội, trò chơi giữ vai trò truyền đạt những kinh nghiệm xã hội của thế
hệ này cho thế hệ khác.

Trò chơi học tập rất phong phú cả về nội dung lẫn hình thức và nguồn
gốc cũng nhƣ sự tác động của nó đối với trẻ.
Tóm lại, đồ chơi và trò chơi học tập có mối quan hệ mật thiết với nhau,
chúng không thể tách rời nhau, trong trò chơi học tập luôn luôn phải có đồ
chơi (trừ trò chơi học tập bằng lời) trò chơi học tập rất phong phú về nội dung
hình thức và cách thức tổ chức chơi.


17
1.3. ĐỒ CHƠI, TRÕ CHƠI HỌC TẬP VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG KHÁI
QUÁT HÓA CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI

1.3.1. Trò chơi và đồ chơi học tập trong giáo dục mầm non
Trò chơi và đồ chơi học tập đóng một vị trí hết sức quan trọng trong việc
phát triển toàn diện nhân cách của trẻ. Trong giáo dục mầm non, trò chơi và
đồ chơi học tập đƣợc coi là tiền đề quan trọng để hình thành những dạng hoạt
động khác.
Trò chơi học tập nhƣ là một dạng hoạt động mang tính thực hành, trong
đó trẻ vận dụng vốn hiểu biết và khả năng tƣ duy của mình đề giải quyết
nhiệm vụ nhận thức. Trò chơi học tập tạo nên những hoàn cảnh sinh động đòi
hỏi trẻ vận dụng tri thức một cách đa dạng thúc đẩy hoạt động trí tuệ của trẻ.
Trò chơi học tập là trò chơi đòi hỏi sự tƣ duy và khả năng khái quát hóa
của trẻ. Các trò chơi học tập không chỉ giúp trẻ học đƣợc cách sử dụng các
giác quan mà còn giúp trẻ trau dồi các thao tác tƣ duy: phân tích, tổng hợp, so
sánh ... và đặc biệt là khái quát hóa.
Để thực hiện các hành động chơi giải quyết nhiệm vụ chơi trẻ phải sử
dụng các giác quan, ngôn ngữ, phải phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại và
khái quát hóa, làm cho các giác quan của trẻ trở lên tinh nhạy hơn, ngôn ngữ
mạch lạc hơn, từ duy trực quan - hình tƣợng phát triển mạnh, các thao tác trí
tuệ không ngừng đƣợc phát triển và tình cảm trí tuệ đƣợc hình thành. Đồng

thời quan trò chơi học tập, trẻ tiếp thu, lĩnh hội và khắ sâu đƣợc nhiều tri thức,
khái niệm đơn giản, biểu tƣợng về thế giới xung quanh có hệ thống và khái
quát hơn. Trên cơ sở đó, những phẩm chất cần thiết cho trẻ đƣợc hình thành
nhƣ: nhanh trí, linh hoạt, sáng tạo ...
Trò chơi học tập còn ảnh hƣởng đến việc hình thành hành vi có chủ định
vì kết quả của trò chơi phụ thuộc vào tính chính xác của việc chấp hành luật lệ
của trò chơi.


18
Trò chơi học tập còn là phƣơng tiện rất tốt để khắc phục những mặt khó
khăn trong hoạt động tƣ duy của trẻ từng bƣớc nâng cao trình độ phát triển tƣ
duy của trẻ.
Trò chơi học tập tạo khả năng thực hiện nhiệm vụ giáo dục - dạy học
thông qua hình thức hoạt động vừa sức và hấp dẫn đối với trẻ. Trong trò chơi
trẻ thực hiện nhiệm vụ một cách nhẹ nhành thoải mái. Chính vì vậy, trò chơi
học tập đƣợc sử dụng trong quá trình dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động
nhận thức của trẻ mẫu giáo.
Khả năng khái quát hóa của trẻ đƣợc hình thành và phát triển mạnh trong
các trò chơi học tập. Trong đó trò chơi lô tô là một loại trò chơi học tập đặc
trƣng. Đây là loại trò chơi rèn luyện các thao tác tƣ duy, đặc biệt là khả năng
khái quát hóa cho trẻ thông qua sự tri giác, phân tích, tổng hợp, phán đoán và
suy luận ... Trẻ có thể xếp nhóm, phân loại lô tô, các con vật, hoa quả, ... theo
những dấu hiệu chung cụ thể bên ngoài hoặc những dấu hiệu chung bên trong
bản chất hơn. Trong quá trình xếp nhóm, phân loại trẻ phát hiện ra những dấu
hiệu giống nhau và khác nhau giữa các đối tƣợng để đi đến sự sắp xếp các sự
vật, hiện tƣợng theo những dấu hiệu chung. Nhờ đó khả năng khái quát hóa
của trẻ đƣợc hình thành và phát triển.
Trong trò chơi học tập với những bức tranh và trong các trò chơi học tập
bằng ngôn ngữ sẽ hình thành và phát triển các thao tác tƣ duy nhƣ so sánh,

tổng hợp ... đặc biệt và khái quát hóa của trẻ. Trong nhiều trò chơi học tập còn
hình thành sự nhanh trí và tính tích cực tƣ duy của trẻ.
Tóm lại, trò chơi học tập có ảnh hƣởng sâu sắc đến sự phát triển trí tuệ
của trẻ mẫu giáo, là một trong những phƣơng tiện có hiệu quả để hình thành
và phát triển các năng lực trí tuệ, đặc biệt là khái quát hóa. Trò chơi học tập
không chỉ tác động mạnh mẽ đến việc phát triển trí tuệ mà còn giáo dục một
số phẩm chất đạo đức cho trẻ nhƣ tính thật thà, tổ chức, tính tự lực...


19
1.3.2. Khả năng khái quát hóa của trẻ 5, 6 tuổi qua trò chơi học tập
Theo kết quả nghiên cứu của các nhà tâm lý học, trẻ từ 1,5 - 2 tuổi đã có
khả năng khái quát hóa vì lúc này tƣ duy đã bắt đầu phát triển.
Đối với trẻ 2 - 3 tuổi sự khái quát ban đầu của trẻ mang nét độc đáo riêng
biệt. Đó là trẻ khái quát những điểm giống nhau bên ngoài dễ đập vào mắt của
đối tƣợng và khái quát bằng hành động. Lúc này trẻ chƣa có khả năng khái
quát những dấu hiệu bên trong và bản chất.
Đến 4 - 5 tuổi trẻ bắt đầu quan tâm đến những thuộc tính bên trong bản
chất của sự vật hiện tƣợng cùng với sự phát triển tƣ duy trực quan, hình ảnh,
trẻ có thể khái quát dựa trên những dấu hiệu chung giống nhau về công dụng,
chức năng bên trong của đối tƣợng thông qua các hình ảnh mà trẻ tri giác
đƣợc. Ở giai đoạn này khả năng khái quát hóa của trẻ nhanh và mạnh, có thể
khái quát sự vật hiện tƣợng dựa vào những dấu hiệu bên trong và khái quát
một cách sáng tạo theo nhiều cách khác nhau của cùng một đối tƣợng.
Giai đoạn 5 - 6 tuổi trẻ đã có thể khái quát sự vật, hiện tƣợng dựa vào
những dấu hiệu bản chất bên trong và khái quát một cách sáng tạo. Trong thời
kỳ này ngôn ngữ phát triển mạnh mẽ, trẻ cũng bắt đầu khái quát hóa bằng lời,
trẻ giải thích đƣợc sự sắp xếp và biết dùng từ để đặt tên cho nhóm. Ở đây, trẻ
đã đạt đƣợc mức độ khái quát hóa cao hơn, sự phân tích - tổng hợp, so sánh
những sự vật trẻ quan sát đƣợc, trẻ rút ra những dấu hiệu bản chất bên trong,

từ đó khái quát theo kinh nghiệm sống của mình.
Sự hình thành khái quát hóa có liên quan trực tiếp đến ngôn ngữ - hệ
thống tín hiệu thứ hai. Một khi trẻ sử dụng lời nói và cách diễn đạt mà ngƣời
lớn nói về các đồ vật và hành động thì lúc đó ở trẻ hình thành khả năng khái
quát hóa bằng lời. Khi trẻ khái quát hóa bằng lời, các thuộc tính chung của sự
vật, hiện tƣợng biến thành nghĩa của từ. Trẻ lĩnh hội khái niệm khi lĩnh ý
nghĩa của từ.


20
Chƣơng 2
TÍNH KHÁI QUÁT HÓA TRONG TRÕ CHƠI, ĐỒ CHƠI HỌC TẬP
ĐỐI VỚI TRẺ 5, 6 TUỔI TRƢỜNG MẦM NON HÙNG VƢƠNG,
THỊ XÃ PHÖC YÊN, TỈNH VĨNH PHÖC
2.1. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG ĐỒ CHƠI VÀ TRÕ CHOWITRONG TRƢỜNG
MẦM NON HÙNG VƢƠNG

2.1.1. Cơ sở vật chất (đồ chơi, trò chơi) và nội dung giáo dục
Về cơ sở vật chất: trƣờng đƣợc trang trí tƣơng đối đầy đủ. Phòng học rộng
rãi và thoáng. Trƣờng luôn chú trọng đầu tƣ về trang thiết bị dạy và học nhƣ đồ
chơi, máy tính, đàn vv... Tuy nhiên, số lƣợng đồ chơi trong lớp vẫn chƣa đủ để
đáp ứng nhu cầu học và chơi của trẻ vì số lƣợng trẻ trong lớp thì quá đông,
trong khi số lƣợng đồ chơi lại không đƣợc thay đổi và cập nhật thƣờng xuyên.
Trƣờng có các phòng chức năng để phục vụ cho việc chăm sóc và giáo dục trẻ
nhƣ: Phòng học vẽ, phòng đàn, phòng thể dục, phòng máy tính.
Hiện nay trong nhà trƣờng có rất nhiều trò chơi nhƣng những trò chơi tổ
chức cho trẻ nặng về học, nhẹ về chơi đặc biệt là trò chơi học tập, gia đình các
em thì quá bận rộn với nhiều công việc nên không quan tâm đƣợc nhiều cho
các em, chính vì vậy trẻ càng trở nên xa dần với các loại đồ chơi đặc biệt là
đồ chơi học tập. Việc tổ chức cho trẻ hoạt động với trò chơi học tập và làm

quen với đồ chơi học tập trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
* Những thuận lợi trong quá trình thực hiện ở trƣờng mầm non:
Giáo viên luôn nhận đƣợc hƣớng dẫn và giám sát cao về chuyên môn
của Phòng giáo dục thành phố, sự quan tâm, tạo điều kiện của ban giám hiệu
nhà trƣờng.
Nhà trƣờng đã mời các nghệ nhân làm đồ chơi học tập đến trƣờng để
trực tiếpgiới thiệu và hƣớng dẫn cách làm đồ chơi cho trẻ.


×