Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐÀO HƯƠNG GIANG

KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐÀO HƯƠNG GIANG

KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HỒNG YẾN

THÁI NGUYÊN - 2018




i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu khoa học nào khác. Mọi trích dẫn trong luận văn đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Đào Hương Giang


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản
trị Kinh doanh đã giảng dạy, đóng góp ý kiến, tạo điều kiện cho tôi học tập và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo, các phòng
ban Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình
thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Hồng Yến người
đã đưa ra những định hướng nghiên cứu cho tôi và luôn tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo và giải đáp các thắc mắc trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các cán bộ, cùng các đồng nghiệp tại Kho bạc
Nhà nước Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu thực hiện
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn người thân trong gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã làm chỗ dựa tinh thần vững chắc cho tôi học tập và công tác.

Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Đào Hương Giang

năm 2017


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................ vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ...................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................ 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ... 5
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc
Nhà nước ..................................................................................................... 5

1.1.1. Khái quát về ngân sách nhà nước ..................................................... 5
1.1.2. Chi thường xuyên ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước .................. 10
1.1.3. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua kho bạc nhà nước . 14
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã
qua Kho bạc Nhà nước .............................................................................. 22
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................ 25
1.3. Cơ sở thực tiễn và bài học kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước ........................................................ 27
1.3.1. Kinh nghiệm của một số Kho bạc địa phương ở Việt Nam ............ 27
1.3.2. Bài học kinh nghiệm về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã
cho Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên ........................................................ 31


iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 33
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 33
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................... 33
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ................................ 38
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 41
2.3.1. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Thái Nguyên ................ 41
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua
Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên............................................................... 41
Chương 3. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC THÁI NGUYÊN . 45
3.1. Tổ chức bộ máy KBNN Thái Nguyên ............................................... 45
3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của KBNN Thái Nguyên ....... 45
3.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy KBNN Thái Nguyên ............................... 48
3.2. Thực trạng chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN Thái
Nguyên ...................................................................................................... 50

3.2.1. Quy mô, cơ cấu nguồn chi thường xuyên ....................................... 50
3.2.2. Tình hình thu chi ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ...... 52
3.3. Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho
bạc Nhà nước Thái Nguyên ...................................................................... 55
3.3.1. Mục tiêu kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà
nước Thái Nguyên ..................................................................................... 55
3.3.2. Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên ngân
sách xã qua Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên ........................................... 55
3.3.3. Công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà
nước Thái Nguyên ..................................................................................... 56
3.4. Đánh giá công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho
bạc Nhà nước Thái Nguyên ...................................................................... 81
3.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................. 81
3.4.2. Những hạn chế ................................................................................ 82


v
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................... 83
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
THÁI NGUYÊN ...................................................................................... 85
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách xã qua Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên ........................................... 85
4.1.1. Quan điểm ....................................................................................... 85
4.1.2. Định hướng...................................................................................... 85
4.1.3. Mục tiêu........................................................................................... 86
4.2. Đề xuất các giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách xã qua Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên ........................................... 87
4.2.1. Hoàn thiện những quy định về KSC thường xuyên ngân sách xã .. 87
4.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi

thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên ........... 89
4.2.3. Hoàn thiện ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên ....................... 91
4.2.4. Tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực công qua
Kho bạc Nhà nước ..................................................................................... 94
4.2.5. Phối hợp tốt với cơ quan tài chính để tham mưu cho lãnh đạo địa
phương điều hành ngân sách ..................................................................... 94
4.3. Kiến nghị ............................................................................................ 95
4.3.1. Đối với Chính phủ ........................................................................... 95
4.3.2. Đối với các cơ quan chức năng tỉnh Thái Nguyên.......................... 96
4.3.3. Đối với KBNN các huyện/thành phố .............................................. 96
KẾT LUẬN .............................................................................................. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 100
PHỤ LỤC ............................................................................................... 103


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATM

(Automatic Teller Machine): Máy rút tiền tự động

CNTT

Công nghệ thông tin

CT-TTg

Chỉ thị-Thủ tướng


ĐVSDNS

Đơn vị sử dụng ngân sách

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐBT

Hội đồng Bộ Trưởng

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KSC

Kiểm soát chi

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

NĐ-CP


Nghị định-Chính phủ

NS

Ngân sách

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSTW

Ngân sách Trung ương

POS

(Point of Sale)Máy chấp nhận thanh toán thẻ

SL

Số lượng

TABMIS

Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc


TT-BTC

Thông tư-Bộ tài chính

TTLT_BNV-BTC Thông tư liên tịch-Bộ Nội vụ-Bộ tài chính
TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

VAT

Thuế giá trị gia tăng


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Cơ cấu bảng số liệu điều tra ................................................ 35

Bảng 2.2:

Thang đo Likert ................................................................... 36

Bảng 2.3:


Chi tiết mục hỏi các tiêu chí trong phiếu điều tra ............. 37

Bảng 3.1: Số lượng đơn vị và tài khoản giao dịch với KBNN Thái
Nguyên qua 3 năm 2014 - 2016 .......................................... 49
Bảng 3.2:

Quy mô nguồn chi thường xuyên ngân sách qua KBNN Thái
Nguyên qua 3 năm 2014 - 2016 .......................................... 50

Bảng 3.3:

Tình hình thu chi ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
qua 3 năm 2014 - 2016 ........................................................ 52

Bảng 3.4:

Tình hình dự toán ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
qua 3 năm 2014 - 2016 ........................................................ 58

Bảng 3.5:

Các khoản thanh toán cá nhân ngân sách xã tại KBNN Thái
Nguyên qua 3 năm 2014 - 2016 .......................................... 60

Bảng 3.6:

Đánh giá công tác chi thanh toán cá nhân trên địa bàn các xã
tại địa bàn Thái Nguyên ...................................................... 62

Bảng 3.7:


Tình hình sử dụng các khoản chi chuyên môn nghiệp vụ ngân
sách xã qua KBNN Thái Nguyên qua 3 năm 2014 - 2016 ..... 65

Bảng 3.8:

Đánh giá công tác chi chuyên môn nghiệp vụ ngân sách xã
trên địa bàn Thái Nguyên .................................................... 67

Bảng 3.9:

Tình hình chi mua sắm ngân sách xã qua KBNN Thái Nguyên
qua 3 năm 2014 - 2016 ........................................................ 69

Bảng 3.10: Đánh giá công tác chi mua sắm ngân sách xã trên địa bàn Thái
Nguyên ................................................................................ 70
Bảng 3.11: Tình hình tạm ứng ngân sách xã qua KBNN Thái Nguyên qua
3 năm 2014 - 2016............................................................... 71


viii
Bảng 3.12: Đánh giá công tác KSC phương thức tạm ứng ngân sách xã
trên địa bàn Thái Nguyên .................................................... 72
Bảng 3.13: Tình hình thanh toán trực tiếp ngân sách xã qua KBNN Thái
Nguyên qua 3 năm 2014 - 2016 .......................................... 76
Bảng 3.14: Thống kê số hồ sơ bị trả lại đối với thanh toán ngân sách xã
tại KBNN Thái Nguyên qua 3 năm 2014 - 2016 ................ 77
Bảng 3.15: Đánh giá công tác KSC phương thức thanh toán trực tiếp ngân
sách xã trên địa bàn Thái Nguyên ....................................... 78
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1:

Quy trình thanh toán chi thường xuyên ngân sách xã qua
KBNN............................................................................... 11

Sơ đồ 1.2:

Quy trình rút dự toán từ NSNN ........................................ 17

Sơ đồ 1.3:

Quy trình chi trả theo hình thức lệnh chi tiền................... 19

Sơ đồ 3.1:

Tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên........... 48

Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ cơ cấu ngân sách qua 3 năm 2014 - 2016 ............... 51
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ chi thường xuyên so với tổng chi NSNN trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên qua 3 năm 2014 - 2016 ........................ 54
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ chi thanh toán cá nhân so với chi thường xuyên ngân
sách xã qua KBNN Thái Nguyên qua 3 năm 2014 2016 .................................................................................. 61
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ chi chuyên môn nghiệp vụ so với tổng chi thường
xuyên ngân sách xã qua KBNN Thái Nguyên qua 3 năm
2014 - 2016 ....................................................................... 66
Hình 3.1:

Sơ đồ quy trình kiểm soát chi “một cửa” Ngân sách xã qua
KBNN Thái Nguyên ......................................................... 79



ix


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước. Ngân
sách Nhà Nước (NSNN) là nguồn để nuôi dưỡng nhà nước, là công cụ hữu
hiệu trong tay Nhà nước để điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội.
Một quốc gia mạnh hay yếu phụ thuộc rất lớn vào nguồn lực ngân sách. Một
đất nước có tình trạng bội chi ngân sách, thâm hụt ngân sách triền miên, tất yếu
sẽ xảy ra khủng hoảng cả kinh tế cũng như chính trị và không giải quyết triệt
để được những vấn đề xã hội mới nảy sinh như thất nghiệp, y tế, giáo dục xuống
cấp…
Một trong những giải pháp quan trọng để tăng cường nguồn lực ngân
sách chính là phải quản lý chi ngân sách thật tốt. Chính vì vậy, tăng cường kiểm
soát hoạt động chi ngân sách luôn là vấn đề thường nhật của mỗi quốc gia mà
trước hết là quản lý chặt chi tiêu của bộ máy nhà nước.
Kiểm soát chi NSNN nói chung và kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
xã qua KBNN nói riêng là một trong những nội dung quan trọng nhằm hướng tới
xây dựng một cơ chế quản lý NSNN công khai, minh bạch, bảo đảm cho NSNN
được sử dụng một cách có hiệu quả. Mặc dù kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách xã qua KBNN là một vấn đề không phải là mới, nhưng phức tạp, liên quan
đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau tại cấp xã.
Thực hiện chiến lược phát triển ngành Tài chính và chiến lược phát triển
KBNN đến năm 2020, trong những năm qua KBNN đã góp phần cùng với ngành
tài chính triển khai đồng bộ nhiều đề án, cơ chế chính sách để xây dựng nền tài
chính quốc gia lành mạnh, đảm bảo giữ vững an ninh tài chính, ổn định kinh tế vĩ
mô, tài chính - tiền tệ, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với đổi mới

mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế, giải quyết tốt các vấn đề an sinh
xã hội, huy động, quản lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài
chính, cải cách hành chính toàn diện và đồng bộ; đảm bảo tính hiệu quả và hiệu
lực của công tác quản lý, giám sát tài chính.


2
Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu trong những năm vừa qua, tuy
nhiên kiểm soát chi NSNN xã qua KBNN đang đối mặt và phải giải quyết một
số vấn đề bất cập vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: về mặt pháp lý, hệ
thống các văn bản quản lý chi NSNN còn nhiều bất cập, một số quy định thiếu
chặt chẽ, còn nhiều sơ hở dễ bị lợi dụng, thất thoát lãng phí NSNN, chưa tạo
sự chủ động cho các đơn vị sử dụng ngân sách trong sử dụng kinh phí ngân
sách, mặc dù đã có cơ chế khoán, tự chủ, tự chịu trách nhiệm sử dụng biên
chế và kinh phí hoạt động; việc phân công nhiệm vụ kiểm soát chi trong hệ
thống Kho bạc Nhà nước còn bất cập, chưa tạo điều kiện tốt nhất cho khách
hàng. Đồng thời, công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách tài chính công trong xu thế
mở cửa và hội nhập quốc tế.
Việc tăng cường kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà
nước là vấn đề được quan tâm của Chính phủ, Bộ tài chính. Đó cũng chính là
vấn đề luôn được quan tâm của mọi công chức trong hệ thống tài chính nói
chung và trong ngành Kho bạc Nhà nước nói riêng. Vì vậy, tác giả chọn đề tài:
“Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước Thái
Nguyên” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu nhằm đề xuất giải pháp tăng cường hoạt động kiểm
soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên, góp
phần hoàn thiện và nâng cao công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách

xã qua hệ thống KBNN.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá được cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước.


3
- Phân tích, đánh giá thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm
soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiệp vụ kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên trên cơ sở các quy định của
Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
* Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu những số liệu từ năm 2014 2016 và số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2017.
*

Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu cả về phương diện lý luận

và thực tiễn công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc
Nhà nước Thái Nguyên từ năm 2014 - 2016 và khuyến nghị giải pháp đến
năm 2022.
4. Ý nghĩa khoa học
+ Ý nghĩa khoa học: Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa về
phương diện lý luận trong kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN
nói chung và tại KBNN Thái Nguyên nói riêng. Các vấn đền liên quan đến lý

thuyết kiểm soát chi ngân sách xã qua KBNN đã được hệ thống hóa một cách
đầy đủ, toàn diện và khoa học.
+ Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn là tài liệu có giá trị cung cấp cho KBNN
Thái nguyên và các cơ quan khác như Bộ Tài chính, KBNN Trung Ương,
các Sở ban ngành trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có trách nhiệm xem xét
trong việc đưa ra các giải pháp kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã
trong thời gian tới.


4
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu kham khảo, luận văn
gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho
bạc Nhà nước Thái Nguyên.
Chương 4: Một số giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách xã qua Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc
Nhà nước
1.1.1. Khái quát về ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm

Ngân sách Nhà nước (NSNN) ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nước.
Nhà nước bằng quyền lực chính trị và xuất phát từ nhu cầu về tài chính để đảm
bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ đã đặt ra những khoản thu, chi ngân sách
Nhà nước. Điều này cho thấy chính sự tồn tại của Nhà nước, vai trò của Nhà
nước đối với đời sống kinh tế - xã hội là những yếu tố cơ bản quyết định sự tồn
tại và tính chất hoạt động của ngân sách Nhà nước. Hiện nay, khái niệm ngân
sách Nhà nước được phổ biến rộng rãi ở mọi Quốc gia, tuy nhiên chưa có một
khái niệm thống nhất cho ngân sách Nhà nước. Hiện nay có 2 quan điểm phổ
biến về ngân sách Nhà nước là:
“Ngân sách Nhà nước là bản dự toán thu - chi tài chính của Nhà nước
trong một khoảng thời gian xác định, thường là một năm”
“Ngân sách Nhà nước là quỹ tiền tệ của Nhà nước”.
"Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước".[15]
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước. Quỹ này thể hiện lượng
tiền huy động từ thu nhập quốc dân để đáp ứng cho các khoản chi tiêu của
Nhà nước, có hai mặt đó là: mặt tĩnh và mặt động. Mặt tĩnh thể hiện các nguồn
tài chính được tập trung vào NSNN mà chúng ta có thể xác định được vào bất
kỳ thời điểm nào. Mặt động thể hiện các quan hệ phân phối dưới hình thức
giá trị gắn liền với quỹ tiền tệ tập trung vào NSNN và từ đó phân bổ các nguồn
tài chính cho các ngành, các lĩnh vực, các địa phương của nền kinh tế quốc
dân.


6
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có quan hệ hữu cơ với
nhau trong quá trình tổ chức huy động, quản lý các nguồn thu và thực hiện
nhiệm vụ chi của mỗi cấp ngân sách. Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, hệ
thống NSNN được tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức của bộ máy quản lý

nhà nước. Ở nước ta, bộ máy quản lý hành chính Nhà nước được tổ chức 4 cấp:
Trung ương; Tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương, quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh và xã, phường, thị trấn. Mỗi cấp chính quyền đều phải có ngân
sách để thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật và phù
hợp với khả năng quản lý của cấp chính quyền đó.
Quan hệ giữa các cấp ngân sách được thực hiện theo những nguyên tắc
cơ bản sau:
- Ngân sách Trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền được phân
cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
- Ngân sách Trung ương đóng vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các
nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ các địa phương chưa
cân đối được ngân sách.
- Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu để chủ động thực hiện
những nhiệm vụ được giao.
- Nhiệm vụ chi thuộc cấp ngân sách nào do cấp ngân sách đó cân đối.
Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên cho cơ quan quản lý nhà nước cấp
dưới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng quản lý thì phải chuyển kinh phí từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó.
- Thực hiện phân chia theo tỷ lệ % đối với các khoản thu phân chia giữa
ngân sách các cấp và bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để
đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các địa phương, các vùng. Tỷ lệ %
phân chia các khoản thu và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
dưới được ổn định khoảng từ 3 - 5 năm. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên được
coi là khoản thu của ngân sách cấp dưới.


7
- Ngoài cơ chế bổ sung nguồn thu và cơ chế ủy quyền không được dùng
ngân sách của cấp này đề chi cho nhiệm vụ của cấp khác.
NSNN được quản lý theo nguyên tác tập trung dân chủ, công khai minh

bạch, có sự phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm,
nguyên tắc cân đối. [15]
Theo tác giả, từ các lý thuyết, Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản
thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định
và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước.
1.1.1.2. Đặc điểm ngân sách nhà nước
Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực
kinh tế - chính trị của nhà nước; việc thực hiện các chức năng của nhà nước,
được nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định;
Hoạt động NSNN là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, thể
hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của nhà nước;
Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa đựng
những lợi ích chung, lợi ích công cộng;
Ngân sách nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của nhà
nước, nó được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được
chi dùng cho những mục đích đã định;
Hoạt động thu - chi của ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên
tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu. [tr9,16]
1.1.1.3. Phân loại chi Ngân sách nhà nước
a. Căn cứ theo yếu tố thời hạn và phương thức quản lý
Một là, chi thường xuyên, là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm
bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh.


8
Hai là, chi đầu tư phát triển, là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước,
gồm chi đầu tư xây dựng cơ bản và một số nhiệm vụ chi đầu tư khác theo quy

định của pháp luật.
Ba là, chi trả nợ và viện trợ là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước để
trả các khoản nợ đến hạn phải trả, bao gồm khoản gốc, lãi, phí và chi phí khác
phát sinh từ việc vay.
Bốn là, chi dự trữ quốc gia là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước để
mua hàng dự trữ theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia.
Năm là, chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới. [15]
b. Căn cứ theo mục đích kinh tế - xã hội
Một là: Chi tích lũy, chi cho tăng cường cơ sở vật chất như đầu tư phát
triển kinh tế và kết cấu hạ tầng, trong đó phần lớn là xây dựng cơ bản, khấu hao
tài sản xã hội
Hai là: Chi tiêu dùng, không tạo ra sản phẩm vật chất để xã hội sử dụng
trong tương lại (chi bảo đảm xã hội), bao gồm: giáo dục, y tế, công tác dân số,
khoa học công nghệ, văn hóa, thông tin đại chúng, thể thao, lương hưu và trợ
cấp xã hội, các khoản liên quan đến can thiệp của chính phủ vào các hoạt động
kinh tế; quản lý hành chính; an ninh quốc phòng, dự trữ tài chính, trả nợ nước
ngoài, lãi vay nước ngoài[15].
1.1.1.4. Phân cấp ngân sách nhà nước
Phân cấp quản lý ngân sách là việc xác định phạm vi, trách nhiệm và
quyền hạn của chính quyền các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách trong việc
quản lý ngân sách nhà nước phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội. [15].
Bao gồm:
Ngân sách trung ương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp
cho cấp trung ương hưởng và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm
vụ chi của cấp trung ương, bao gồm ngân sách tỉnh, Thành phố trực thuộc trung


9
ương. Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm
vụ chi quốc gia, hỗ trợ địa phương chưa cân đối được ngân sách và hỗ trợ các

địa phương.
Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp
cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách
địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp
địa phương. Ngân sách địa phương gồm: Ngân sách tỉnh, ngân sách huyện,
quận, thị xã và ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi tắt là ngân sách xã).
Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực
hiện những nhiệm vụ chi được giao. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa phương
phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ
quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm;
việc ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải
có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính, phù hợp với khả năng cân đối của ngân
sách từng cấp; việc quyết định đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân
sách phải bảo đảm trong phạm vi ngân sách theo phân cấp. [15]
1.1.1.5. Chu trình Ngân sách Nhà nước
Chu trình Ngân sách Nhà nước được hiểu là một vòng tròn khép kín lặp
đi lặp lại, cụ thể:
- Lập dự toán ngân sách nhà nước là quá trình xây dựng/hình thành các
khoản thu - chi cho mọi hoạt động, mọi chương trình của bộ máy nhà nước trên
phạm vi toàn lãnh thổ từ cấp trung ương xuống cấp cơ sở.
- Chấp hành ngân sách là quá trình thực thi những hoạt động, chương
trình và dự án đã phản ánh trong dự toán. Nói chi tiết, chấp hành NS là việc tổ
chức động viên, khai thác các nguồn tài chính và phân bổ các nguồn tài chính
đã huy động nhằm thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội trên toàn lãnh thổ,
ngành và lĩnh vực.


10

- Quyết toán ngân sách là khâu cuối cùng trong một chu trình ngân sách
nhằm tổng kết, đánh giá việc thực hiện ngân sách cũng như các chính sách ngân
sách của năm ngân sách đã qua. Với hàm nghĩa đó, quyết toán NSNN trở thành
một khâu quan trọng, là nhiệm vụ của nhiều cơ quan, đơn vị từ đơn vị sử dụng
ngân sách, các cấp ngân sách đến các cơ quan quản lý ngân sách, cơ quan kiểm
tra kiểm soát ngân sách cho đến cơ quan quyền lực tối cao của mỗi quốc gia là
Quốc hội. [tr17,16]
1.1.2. Chi thường xuyên ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước
1.1.2.1. Đối tượng chi trả, thanh toán theo dự toán Ngân sách Nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước
Bao gồm các tổ chức chính trị xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh
phí thường xuyên và các đối tượng khác theo hướng dẫn riêng của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền. [6]
1.1.2.2. Vai trò của chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước
- Giúp cho bộ máy nhà nước cấp xã duy trì hoạt động bình thường; đảm
bảo an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
- Có tác động đến việc thực hiện các chức năng của Nhà nước về quản
lý kinh tế xã hội, là một trong những nhân tố có ý nghĩa quyết định đến chất
lượng hiệu quả của xã, phường, thị trấn.
- Là công cụ để Nhà nước thực hiện mục tiêu ổn định và điều chỉnh thu
nhập, hỗ trợ người nghèo, gia đình chính sách, thực hiện chính sách xã hội...
góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.
- Thông qua chi thường xuyên Nhà nước thực hiện điều tiết, điều chỉnh
thị trường để thực hiện các mục tiêu của Nhà nước. Nói cách khác chi thường
xuyên là một trong những công cụ kích thích phát triển và điều tiết vĩ mô của
nền kinh tế.


11

1.1.2.3. Quy trình chi trả, thanh toán chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho
bạc Nhà nước
1
Ban tài chính xã,
phường, thị trấn

2

Cán bộ KSC
của Kho bạc

2

Kế toán trưởng
KBNN

5
4

3

Giám đốc KBNN

Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN
(Nguồn: [6])
Chú giải:
1 - Ban tài chính xã, phường, thị trấn gửi hồ sơ chi cho Cán bộ KSC của
KBNN, hồ sơ này bao gồm các loại giấy tờ quy định tại thông tư 161/2012/TT
- BTC ngày 02/10/2012 và TT 39/2016TTT-BTC ngày 01/03/2016 của Bộ tài
chính;

2 - Cán bộ KSC tại KBNN sẽ kiểm tra, xem xét hồ sơ chi của ban tài
chính xã, phường, thị trấn, sau đó trình kế toán trưởng KBNN xem xét, nếu hồ
sơ đã đúng tiếp tục đến bước 3, nếu hồ sơ sai các yếu tố của chứng từ, cán bộ
KSC của KBNN sẽ gửi lại ban tài chính xã, phường, thị trấn hoàn thiện lại;
3 - Kế toán trưởng KBNN trình Ban giám đốc ký chi cho hồ sơ của Ban
tài chính xã, phường, thị trấn.
4 - Cán bộ KSC của KBNN sẽ nhận lại bộ hồ sơ từ Giám đốc KBNN.
5 - Cán bộ KSC của KBNN sẽ thực hiện công tác chi cho Ban tài chính
các xã, phường, trị trấn. [6]


12
1.1.2.4. Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý,
kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước
a. Bộ Tài chính, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây
gọi chung là cơ quan tài chính):
- Thẩm tra việc phân bổ dự toán ngân sách nhà nước cho các đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước. Trường hợp việc phân bổ không phù hợp với nội
dung trong dự toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, không đúng chính
sách, chế độ thì yêu cầu cơ quan phân bổ ngân sách điều chỉnh lại;
- Đảm bảo tồn quỹ ngân sách nhà nước các cấp để đáp ứng các nhu cầu
chi của ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị
định số 60/2003/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn Luật. Trường hợp tồn quỹ
ngân sách các cấp không đáp ứng đủ nhu cầu chi, cơ quan tài chính được quyền
yêu cầu (bằng văn bản) Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán một số khoản
chi về mua sắm, sửa chữa theo từng nhiệm vụ cụ thể để đảm bảo cân đối quỹ
ngân sách nhà nước, nhưng không ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện nhiệm
vụ chính được giao của đơn vị;
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các

đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, trường hợp phát hiện các khoản chi vượt
nguồn cho phép, không đúng chế độ quy định hoặc đơn vị không chấp hành
chế độ báo cáo, thì có quyền yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán.
- Chịu trách nhiệm nhập dự toán chi ngân sách vào hệ thống thông tin
quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS) theo quy định về hướng dẫn quản lý
điều hành ngân sách nhà nước trong điều kiện áp dụng hệ thống TABMIS.
- Đối với những khoản chi do cơ quan tài chính quyết định chi bằng hình
thức “lệnh chi tiền”: Cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát nội
dung, tính chất của từng khoản chi, bảo đảm khoản chi đủ các điều kiện chi
ngân sách theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 161/2012/TT - BTC; đồng thời,
đảm bảo đúng đối tượng theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư số
161/2012/TT-BTC .


13
b. Cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương, các đơn vị dự toán cấp
I có trách nhiệm giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc đảm
bảo đúng đối tượng, đúng nội dung thẩm tra của cơ quan Tài chính và đúng
thời gian quy định. Chịu trách nhiệm nhập dự toán chi ngân sách vào TABMIS
theo quy định về hướng dẫn quản lý điều hành ngân sách nhà nước trong điều
kiện áp dụng hệ thống TABMIS.
c. Đơn vị sử dụng ngân sách:
- Đơn vị sử dụng ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ
trợ thường xuyên phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; chịu sự kiểm tra,
kiểm soát của cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước trong quá trình thực hiện
dự toán ngân sách được giao và quyết toán ngân sách theo đúng chế độ quy
định. Lập chứng từ thanh toán theo đúng mẫu do Bộ Tài chính quy định; chịu
trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung chi đã kê trên bảng kê chứng từ
thanh toán gửi Kho bạc nhà nước.
- Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm:

+ Quyết định chi theo chế độ, tiêu chuẩn và mức chi trong phạm vi dự
toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
sử dụng NSNN chịu trách nhiệm về quyết định chi và tính chính xác của các
nội dung chi trên bảng kê chứng từ gửi KBNN.
+ Quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước theo đúng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi ngân sách; đúng định mức mua sắm, trang bị tài sản; đúng
mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả. Trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất và
mức độ, sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
d. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm:
- Kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi và thực hiện thanh toán kịp thời các
khoản chi ngân sách đủ điều kiện thanh toán theo quy định tại Điều 51 của Nghị
định số 60/2003/NĐ - CP và các quy định tại Thông tư số 161/2012/TT – BTC và
Thông tư số 39/2016/TT - BTC;


14
- Tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách; xác nhận số thực chi,
số tạm ứng, số dư kinh phí cuối năm ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân
sách tại Kho bạc Nhà nước.
- Kho bạc Nhà nước có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán và thông
báo bằng văn bản cho đơn vị sử dụng ngân sách biết; đồng thời, chịu trách
nhiệm về quyết định trong các trường hợp sau:
- Chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định.
- Không đủ các điều kiện chi theo quy định tại [8]Kho bạc Nhà nước
không chịu trách nhiệm về những hồ sơ, chứng từ theo quy định không phải
gửi đến Kho bạc Nhà nước để kiểm soát.
- Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tạm dừng thanh toán theo yêu cầu

của cơ quan tài chính (bằng văn bản) [6]
- Cán bộ công chức Kho bạc Nhà nước không tuân thủ thời gian quy định
về kiểm soát chi quy định [6] hoặc cố tình gây phiền hà đối với đơn vị sử dụng
NSNN thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt
hành chính theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua kho bạc nhà nước
1.1.3.1. Khái niệm của kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN
Hoạt động kiểm soát chi NSNN được thực hiện nhằm đảm bảo tính tuân
thủ các cơ chế, chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi theo quy định do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành - của các chủ thể (các đơn vị, tổ chức,
cá nhân) sử dụng NSNN, tại tất cả các khâu của quá trình chi NSNN; thông qua
đó điều chỉnh hoạt động chấp hành dự toán chi ngân sách của các chủ thể nhằm
đảm bảo các khoản chi NSNN đúng đối tượng, đúng mục đích, đúng yêu cầu và
đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra ban đầu.


×