Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

ĐIỀU TRA TÌNH HÌNHNHIỄM GIUN sán ký SINH ở ĐƯỜNG TIÊU hóa CHÓ và THỬ HIỆU QUẢ của ALBENDAZOLE TRONG tẩy TRỪ GIUN TRÒN ở CHÓ tại QUẬN NINH KIỀU,THÀNH PHỐ cần THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.94 MB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

Tên đề tài:
ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN SÁN KÝ SINH Ở
ĐƯỜNG TIÊU HÓA CHÓ VÀ THỬ HIỆU QUẢ CỦA
ALBENDAZOLE TRONG TẨY TRỪ GIUN TRÒN Ở CHÓ
TẠI QUẬN NINH KIỀU, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: BÁC SĨ THÚ Y

Giáo viên hướng dẫn:
Ths. Đỗ Trung Giã
Ths. Nguyễn Thị Ánh Tuyết

Cần Thơ, 2010

Sinh viên thực hiện:
Đỗ Văn Trường
MSSV: 3064624
Lớp: Thú y K32


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y

Đề tài: “ Điều tra tình hình nhiễm giun sán ký sinh ở đường tiêu hoá chó và
thử hiệu quả của Albendazole trong tẩy trừ giun tròn ở chó tại quận Ninh
Kiều, Thành Phố Cần Thơ”.


Do sinh viên: Đỗ Văn Trường thực hiện tại quận Ninh Kiều, Thành Phố Cần
Thơ.
Từ tháng 09/2010 đến tháng 12/2010

Cần Thơ, ngày
tháng
Duyệt Bộ môn

Cần Thơ, ngày
tháng
năm 2010
Duyệt Giáo viên hướng dẫn

năm 2010

Cần Thơ, ngày
tháng
năm 2010
Duyệt Khoa Nông Nghiệp và SHƯD

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
được trình bài trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình luận văn nào trước đây.

Tác giả luận văn


Đỗ Văn Trường

ii


LỜI CÁM ƠN
Xin chân thành cảm ơn thầy Đỗ Trung Giã và cô Nguyễn Thị Ánh Tuyết đã tận
tình chỉ dẫn, động viên và tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá
trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu trường Đại Học Cần Thơ, ban giám hiệu
khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng.
Cảm ơn quý thầy cô trong bộ môn thú y và chăn nuôi đã tận tình dạy bảo và
truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm bổ ích trong suốt thời gian học tại trường.
Cảm ơn thầy Nguyễn Hữu Hưng và thầy Đỗ Trung Giã đã tận tình dạy bảo và
truyền đạt những kiến thức vô cùng quý báo cho tôi trong thời gian học tại trường.
Cảm ơn các cô chú và các anh chị tại phòng mạch thú y công ty Vemedim đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Chân thành cảm ơn tập thể lớp thú y k32 đã động viên, chia sẽ khó khăn và tận
tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập.
Cảm ơn gia đình tôi hết lòng yêu thương và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn
thành khóa học.

Đỗ Văn Trường

iii


MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA

TRANG TỰA.......................................................................................................i
TRANG DUYỆT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA .......................................................ii
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................. iii
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................iv
MỤC LỤC ......................................................................................................v-vi
DANH MỤC BẢNG .........................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH .........................................................................................viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .....................................................................................ix
TÓM LƯỢC........................................................................................................x
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................1
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ...........................................................................2
2.1.Tình hình nghiên cứu về bệnh giun sán ký sinh ở chó ở trên thế giới.........2
2.2.Tình hình nghiên cứu về bệnh giun sán ký sinh ở chó trong nước và ở
Đồng Bằng Sông Cửu Long................................................................................2
2.2.1 Tình hình nghiên cứu về bệnh giun sán ký sinh ở chó trong nước ..........2
2.2.2 Tình hình nghiên cứu về bệnh giun sán ký sinh ở chó tại Đồng Bằng
Sông Cửu Long ...................................................................................................3
2.3. Sơ lược đặc tính sinh học một số loài giun sán ký sinh ở chó ..................5
2.3.1. Giun tròn ký sinh ở chó........................................................................5
2.3.2. Sán dây ký sinh ở chó ........................................................................10
2.3.3. Sán lá ký sinh ở chó ...........................................................................12
2.4. Tác hại của giun sán đối với ký chủ và sức khỏe con người ..................13
2.4.1. Tác hại của giun sán đối với ký chủ ...................................................13
2.4.2. Tác hại của giun sán đối với sức khỏe con người ...............................13

iv


2.5 Thuốc tẩy trừ giun sán Albendazole .......................................................14
Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................15

3.1 Điều kiện tự nhiên, xã hội quận Ninh Kiều,Thành Phố Cần Thơ .............15
3.1.1 Điều kiện tự nhiên quận Ninh Kiều......................................................15
3.1.2 Điều kiện xã hội quận Ninh Kiều .........................................................15
3.2 Tình hình nuôi chó tại quận Ninh Kiều ...................................................15
3.3.Thời gian và địa điểm thí nghiệm............................................................16
3.4 Phương pháp thí nghiệm .........................................................................16
3.4.1 Điều tra tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường tiêu hóa ở chó tại quận Ninh
Kiều, thành phố Cần Thơ bằng phương pháp kiểm tra phân.............................16
3.4.2 Điều tra tình hình nhiễm giun sán ký sinh ở chó tại quận Ninh Kiều,
Thành Phố Cần Thơ bằng phương pháp mổ khám ............................................19
3.5 Thử hiệu quả thuốc Albendazole.............................................................23
Chương 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN .............................................................25
4.1 Kết quả tình hình nhiễm giun sán qua phương pháp kiểm tra phân..........25
4.2 Tình hình nhiễm giun sán ký sinh ở chó bằng phương pháp mổ khám ....31
4.3 So sánh tỷ lệ nhiễm qua phương pháp kiểm tra phân và phương
pháp mổ khám ..................................................................................................37
4.4 Hiệu quả tẩy trừ ....................................................................................38
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................40
5.1. Kết luận .................................................................................................40
5.2. Đề nghị ..................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................42
PHỤ CHƯƠNG.................................................................................................44
XỬ LÝ THỐNG KÊ ......................................................................................... 45

v


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1: Tỷ lệ nhiễm giun sán ký sinh ở chó theo lứa tuổi....................................25

Bảng 2: Thành phần loài giun sán ký sinh ở chó theo cường độ và lứa ....................
tuổi qua phương pháp kiểm tra phân...................................................................27
Bảng 3: Tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm giun sán ở chó theo lứa tuổi
bằng phương pháp mổ khám................................................................................31
Bảng 4: Thành phần loài giun sán ký sinh ở chó theo lứa tuổi bằng phương
pháp mổ khám .....................................................................................................33
Bảng 5: Kết quả tỷ lệ nhiễm ghép giun sán ký sinh ở chó bằng phương pháp
mổ khám ............................................................................................................36
Bảng 6: So sánh tỷ lệ nhiễm giữa phương pháp kiểm tra phân và phương
pháp mổ khám ....................................................................................................37
Bảng 7: Kết quả thử nghiệm thuốc Albendazole tẩy trừ giun sán ký sinh ở chó ...38

vi


DANH MỤC HÌNH

Trang
Hình 2.1 Trứng Ancylostoma caninum...................................................................5
Hình 2.2 Ancylostoma caninum (Ercolani, 1859) (theo Skrjabin Petrov, 1964).....6
Hình 2.3 Đầu Ancylostoma braziliense (theo Baylis, 1929) ..................................6
Hình 2.4 Uncinaria stenocephala (Railliet, 1884), (theo Petrov, 1931).................7
Hình 2.5 Trứng Uncinaria stenocephala................................................................7
Hình 2.6 Toxocara canis (Linstow, 1902) (theo Mosgovoy, 1953).........................8
Hình 2.7 Trứng Toxocara canis .............................................................................8
Hình 2.8 Toxascaris leonina (Linstow, 1902) (theo Mosgovoy, 1953) ...................9
Hình 2.9 Trứng Toxascaris leonine........................................................................9
Hình 2.10 Trichuris vulpis.....................................................................................9
Hình 2.11 Trứng Trichuris vulpis ..........................................................................9
Hình 2.12 Spirocerca lupi (Rudunphi, 1809) (theo Skrjabin, Soblev và

Ivaschkin, 1968) .................................................................................................10
Hình 2.13 Trứng Spirocerca lupi ........................................................................10
Hình 2.14 Dipylidium caninum (Linneus,1785) (theo Mathevosian, 1963) .........11
Hình 2.15 Trứng Dipylidium caninum .................................................................11
Hình 2.16 Taenia hydatigena (Pallas, 1766) (theo Abuladze, 1964)....................11
Hình 2.17 Multiceps multiceps (theo Leske, 1780) (theo Abuladze, 1964)..........12
Hình 2.18 Cấu trúc hóa học của Albendazole ......................................................14

vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Trang
Biểu đồ 1: So sánh tỷ lệ nhiễm giun sán theo lứa tuổi chó bằng phương pháp
kiểm tra phân.......................................................................................................25
Biểu đồ 2.1: So sánh tỷ lệ nhiễm giun sán ký sinh ở chó theo loài qua
phương pháp kiểm tra phân .................................................................................28
Biểu đồ 2.2: So sánh tỷ lệ nhiễm giun sán ký sinh ở chó theo tháng tuổi
qua phương pháp kiểm tra phân...........................................................................28
Biểu đồ 3: So sánh tỷ lệ nhiễm giun sán ký sinh ở chó theo lứa tuổi ....................32
Biểu đồ 4: So sánh thành phần loài giun sán ký sinh ở chó ..................................34
Biểu đồ 5: So sánh tỷ lệ nhiễm ghép giun sán ký sinh ở chó ................................36
Biểu đồ 6: so sánh về tỷ lệ nhiễm giữa hai phương pháp......................................37

viii


TÓM LƯỢC
Trong khoảng thời gian từ tháng 9/2010 đến tháng 12/2010 qua quá trình diều tra

tình hình nhiễm giun sán ở chó tai quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ bằng hai
phương pháp kiểm tra phân và mổ khám. Chúng tôi kiểm tra 80 mẫu phân chó
được chia làm 3 lứa tuổi (1-<5 tháng tuổi, 5-12 tháng tuổi và > 12 tháng tuổi).
Đồng thời dùng Albendazole 4,2% để tẩy trừ giun sán trên chó.
Kết quả cho thấy:
Qua kiểm tra phân tìm trứng giun sán: chó bị nhiễm với tỷ lệ 63,75%, phát hiện
trứng của 6 loài giun sán kí sinh ở chó và 6 loài này điều thuộc lớp giun tròn:
Ancylostoma canium, Ancylostoma braziliense, Uncinaria stepnocephala, Toxocara
canis, Toxascaris Leonia, Trichuris vulpis.
Qua mổ khám thì tỷ lệ nhiễm là 90,00% và tìm thấy có 5 loài giun sán, trong đó
có 4 loài giun tròn: Ancylostoma canium, Ancylostoma braziliense, Uncinaria
stepnocephala, Spirocerca lupi và 1 loài sán dây là Dipylidium caninum thuộc lớp
cestoda.
Kết quả thử nghiệm thuốc:
Qua việc sử dụng thuốc Albendazole để tẩy trừ giun sán chúng tôi nhận thấy
Albendazole có hiệu quả tẩy trừ cao.
+7 ngày sau khi tẩy: tỷ lệ sạch trứng ở giun móc là (83,33-88,89%).
Tỷ lệ sạch trứng ở giun đũa và giun tóc là (100%).
+14 ngày sau khi tẩy: thì tỷ lệ sạch trứng ở giun móc, giun đũa và giun tóc
là (100%).

ix


CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Như ta đã biết chó là con vật được con người nuôi trong nhà từ rất sớm. Từ xa
xưa con người biết thuần hoá loài chó săn trong rừng thành loài chó hiền lành nuôi
trong nhà với mục đích giử nhà cho chủ.
Chó là một con vật rất khôn ngoan luôn trung thành với chủ, nhờ bản tính trung
thành, thông minh, thích sống gần gủi với con người, đặc biệt nhiều giống chó còn

có ngoại hình rất đẹp… cho nên chó là con vât được con người chọn nuôi nhiều
nhất; chẳng hạn nuôi chó để làm cảnh, làm bạn, bảo vệ an ninh quốc phòng,….
Khi xã hội phát triển, đời sống con người ngày càng được nâng cao thì việc
nuôi chó ngày càng trở nên phổ biến, số lượng chó ngày càng tăng, bên cạnh đó thì
các dịch bệnh ở chó xảy ra ngày càng nhiều. Một trong các bệnh đó thì bệnh ký
sinh trùng ở chó không những ảnh hưởng đến sức khỏe bản thân con chó mà đặc
biệt hơn là ấu trùng của một số loài giun sán gây bệnh trên chó như bệnh giun móc,
sán dây,…có khả năng lây truyền và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con
người. Từ đó, việc tẩy sạch giun sán cho chó là việc rất cần thiết để bảo vệ bản thân
con chó, đồng thời tránh lây lan, ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, được sự giúp đỡ của công ty Vemedim và sự
chấp thuận của Bộ Môn Thú Y - Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng Trường Đại Học Cần Thơ, chúng tôi thực hiện đề tài “Điều tra tình hình nhiễm
giun sán ký sinh ở đường tiêu hoá chó và thử hiệu quả của Albendazole trong
tẩy trừ giun tròn ở chó tại quận Ninh Kiều, Thành Phố Cần Thơ”, với mục
đích:
-

Xác định tỷ lệ nhiễm giun sán ký sinh ở chó.

-

Xác định thành phần loài giun sán ký sinh ở chó.

Thử nghiệm thuốc Albendazole để tẩy trừ giun sán ký sinh ở đường
tiêu hóa của chó tại Thành Phố Cần Thơ.

1


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1 Tình hình nghiên cứu về bệnh giun sán ký sinh ở chó trên thế giới
Islam, -AWMS; Chizyuka, -HGB (1983), nghiên cứu sự lưu hành của giun sán
ký sinh ở chó tại Lusaka, Zambia. Đã kiểm tra 85 con chó nhà địa phương cho thấy
có 40,00% chó bị nhiễm với một hay nhiều loài giun sán ký sinh. Giun sán đã tìm
thấy được là Dipylidium caninum 25%, Taenia hydatigena 18%, Toxocara canis
14%, Ancylostoma caninum 8%, Toxascaris leonina 7%, Diphyllobothrium 5%,
Ancylostoma braziliense 2%, Spirocerca lupi 2% và Echinococcus granulosus 1%.
Theo Basa, -SS; Ogunkoya, -AB; Ezeocoli, -CD (1983), tại Chori, Bắc Nigeria,
đã kiểm tra 144 chó thì thấy có 61 con nhiễm Ancylostoma caninum 42,40%,
Toxocara canis và Taenia spp có 14 con nhiễm 9,70% mỗi loài, Dipylidium
caninum nhiễm 11 con 7,60%, Spirocerca lupi nhiễm 2 con 1,30%. Tỷ lệ nhiễm có
khuynh hướng cao trong mùa mưa, Ancylostoma caninum lưu hành suốt cả mùa ẩm
ướt và mùa khô.
Blagbum, -BL; Lindsay, -DS; Vaugan, -JL; Rippei, -NS; Wright, -JC; Lynn, RC; Kelch, -WJ; Ritchie, -GC; Hepler, -DI (1996), ở Mỹ cho biết giun sán ký sinh ở
đường tiêu hoá của chó ở Mỹ đã được nghiên cứu trên cơ sở kiểm tra phân. Trình
bày sự lưu hành những giun sán và nguyên sinh động vật thường gặp khác nhau tùy
theo từng vùng tại Mỹ và sự lưu hành của giun sán tùy theo tuổi của vật chủ, tình
trạng sản xuất và giống. Những loài giun sán ký sinh thường xuyên và phổ biến
nhất là Toxocara canis (14,54%), Ancylostoma caninum (19,19%) và Trichuris
vulpis (14,30%). Kết quả trên cho thấy, cần phải kiểm soát bệnh ký sinh trùng và
tẩy trừ kịp thời, đặc biệt là những ký sinh trùng gây bệnh nghiêm trọng.
2.2 Tình hình nghiên cứu về bệnh giun sán ký sinh ở chó trong nước và ở
Đồng Bằng Sông Cửu Long
2.2.1 Tình hình nghiên cứu về bệnh giun sán ký sinh ở chó trong nước
Ở nước ta các công trình và tài liệu nghiên cứu về giun sán chỉ chủ yếu tập trung
ở trâu, bò, heo và gia cầm nhưng trên chó thì còn rất hạn chế.
Theo Trịnh Văn Thịnh (1978) đã tổng kết dựa trên tài liệu của Houdemer (1983)
cho biết Việt Nam có 23 loài giun sán ký sinh trên chó bao gồm: 3 loài sán lá, 9
loàisán dây và 11 loài giun tròn với tỷ lệ nhiễm như sau: Ancylostoma caninum
(75,87%),Dirofilaria immitis (25,75%),Dipyllidium caninum (22,80%),Toxocara

canis (16,71%),Diphillobothrium manoni (11,68%), Clonorchis sinensis (10,94%).

2


Theo Trần Thị Thanh Hằng (1989) điều tra tỷ lệ nhiễm giun sán chó tại thành
phố Hồ Chí Minh cho thấy chó bị nhiễm với tỷ lệ (94,12%), gồm có 2 lớp giun tròn
và sán dây, trong đó có 7 loài thuộc lớp giun tròn và 4 loài thuộc lớp sán dây. Tỷ lệ
nhiễm từng loài như sau: Ancylostoma caninum (91,17%), Ancylostoma braziliense:
(82,35%), Uncinaria stenocephala (41,17%),Toxocara canis (11,76%), Toxascaris
leonina (5,88%), Spirocerca lupi (14,71%), Dipylidium caninum (17,65%), Taenia
hydatigen (2,94%), Mesocestoides lineatus (2,94%), Taenia multiceps (2,94%).
Theo Ngô Huyền Thuý (1996) đã mổ khám 516 chó và xét nghiệm 1092 mẫu
phân chó ở Hà Nội. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm giun sán của chó rất cao (92,10%)
và 12 loài giun sán đã được phát hiện gồm cả sán lá, sán dây và giun tròn (Toxocara
canis, Toxascaris leonina, Ancylostoma caninum, Uncinaria stenocephala,
Trichocephalus vulpis, Spirocerca lupi, Dipylidium caninum, Diphyllobothrium
mansoni, Taenia pisiformis, Taenia hydatigena, Echinochasmus perfoliatus,
Clonorchis sinensis). Chó thường nhiễm ghép 3-4 loài giun sán trên một cá thể,
trong đó có 4 loài gây thiệt hại chủ yếu cho chó đó là Dipylidium caninum,
Ancylostoma caninum, Toxocara canis, Spirocerca lupi. Tác giả cũng thử nghiệm 4
loại thuốc tẩy trừ là: Piperazin liều 0,25 g/kg trọng lượng đạt hiệu quả tẩy giun đũa
là (94,60-100,00%); Mebendazole liều 0,10 g/kg đạt hiệu quả tẩy giun móc 92,00(93,00%); Lopatol liều 50 mg/kg có hiệu quả tẩy giun là (82,90%), tẩy sán
(76,00%); Niclosamid liều 100 mg/kg đạt hiệu quả tẩy sán dây (77,00-81,00%).
Theo Lê Hữu Khương và Lương Văn Huấn (1998) mổ khám 253 chó và xét
nghiệm 753 mẫu phân chó ở thành phố Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ nhiễm giun móc
ở chó là (90,51%) (mổ khám) và (61,62%) (xét nghiệm phân). Có 3 loài giun móc
được định danh là Ancylostoma caninum, Ancylostoma braziliense, Uncinaria
stenocephala. Trong đó Ancylostoma caninum nhiễm cao nhất (79,84%).
2.2.2 Tình hình nghiên cứu về bệnh giun sán ký sinh ở chó ở Đồng Bằng Sông Cửu

Long
Theo Hồ Tồng Nhân (1997) tiến hành mổ khảo sát 120 chó tại thị xã Vĩnh Long
tỉnh Vĩnh Long, cho thấy chó bị nhiễm giun sán với tỷ lệ (100,00%). Trong đó có 2
loài thuộc lớp sán dây và 6 loài thuộc lớp giun tròn với tỷ lệ nhiễm theo từng loài
như sau:
Taenia hydatigena: 0,83%
Dipylidium caninum: 25,00%
Ancylostoma caninum: 82,50%

3


Ancylostoma braziliense: 75,00%
Uncinaria stenocephala: 7,50%
Spirocerca lupi: 63,33%
Dirofilaria immitis: 70,83%
Theo Bùi Ngọc Thuý Linh (1998) điều tra tỷ lệ nhiễm giun sán trên chó tại
thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang cho thấy chó bị nhiễm giun sán là (95,00%),
trong đó có 2 loài thuộc lớp sán dây và 7 loài thuộc lớp giun tròn.
Theo Nguyễn Văn Nghĩa (1998) tiến hành nghiên cứu tình hình nhiễm giun
móc tại thành phố Cần Thơ, kết quả kiểm tra 280 mẫu phân và mổ khám 35 con chó
cho thấy tỷ lệ nhiễm giun móc là (78,93%) với thành phần và tỷ lệ nhiễm như sau:
Ancylostoma caninum: 87,50%
Ancylostoma braziliense: 81,25%
Uncinaria stenocephala: 43,75%
Theo Ôn Hoà Thịnh (1999) tiến hành điều tra tình hình nhiễm giun sán ký sinh
ở ống tiêu hóa chó tại thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang, kết quả xét nghiệm
244 mẫu phân chó cho biết tỷ lệ nhiễm chung là (75,00%) với 6 loài thuộc lớp giun
tròn và 1 loài thuộc lớp sán dây trong đó Ancylostoma caninum (59,84%),
Ancylostoma braziliense (26,64%), Uncinaria stenocephala (15,57%). Theo tác giả

qua mổ khám 124 chó cho thấy tỷ lệ nhiễm giun sán là (100,00%). Trong đó có 4
loài thuộc lớp sán dây và 8 loài thuộc lớp giun tròn, trong đó Ancylostoma caninum:
(77,42%), Ancylostoma braziliense: (17,74%), Uncinaria stenocephala: (14,52%).
Theo Văng Phước Hậu (2000) điều tra tình hình nhiễm giun sán ký sinh ở
đường tiêu hoá chó và thử hiệu lực thuốc Ivermectin trên chó tại thị xã Vĩnh Long,
tỉnh Vĩnh Long cho thấy: qua xét nghiệm 180 mẫu phân chó tại đây, nhận thấy tỷ lệ
nhiễm giun sán là (71,11%). Thử hiệu lực thuốc ivermectin 0,1% cho thấy hiệu quả
tẩy trừ (100,00%).
Theo Nguyễn Thị Mỹ Hiệp (2006) điều tra tình hình nhiễm giun móc ở chó tại
Thành phố Cần Thơ và thử hiệu lực một số thuốc tẩy trừ, kiểm tra 220 mẫu phân
chó và mổ khám 30 con chó cho kết quả như sau: đối với phương pháp kiểm tra
phân tỷ lệ nhiễm giun móc là (60,45%), đối với phương pháp mổ khám tỷ lệ nhiễm
giun móc là (83,33%), thuốc Ivermectin liều 0,25mg/kg trọng lượng cơ thể cho hiệu
quả tẩy trừ cao (100%).

4


Theo Phạm Minh Sơn (2007) điều tra tình hình nhiễm giun sán ký sinh ở chó
tại quận Ô Môn thành phố Cần Thơ và thử hiệu quả một số thuốc tẩy trừ, kiểm tra
176 mẫu phân chó và mổ khám 107 chó cho kết quả như sau:
-Phương pháp kiểm tra phân:
+ Tỷ lệ nhiễm: Ancylostoma caninum (65,91%), Ancylostoma braziliense
(51,14%), Uncinaria stenocephala (27,27%), (11,93%), Toxascaris Toxocara canis
leonina (6,25%), Trichuris vulpis (7,39%), Dipylidium caninum (1,14%), Taenia
pisiformis (4,55%).
-Phương pháp mổ khám:
+ Tỷ lệ nhiễm:
Ancylostoma caninum (66,36%), Ancylostoma braziliense
(51,40%), Uncinaria stenocephala (35,51%), Toxocara canis (7,48%), Toxascaris

leonina (0,94%), Spirocerca lupi (26,17%), Dirofilaria immitis (11,21%),
Dipylidium caninum (28,03%), Multiceps multiceps (2,80%).
2.3 Sơ lược đặc tính sinh học một số loài giun sán ký sinh ở chó
2.3.1 Giun tròn ký sinh ở chó
 Giun móc ký sinh ở chó
Ancylostoma caninum (Ercolani, 1859) là loài có kích thước lớn nhất trong 3
loài. Miệng có 3 đôi răng lớn, túi miệng rất to. Chiều dài biến thiên từ 6-21 mm,
con đực dài khoảng 8-11 mm, 2 gai giao hợp bằng nhau dài 0,85 mm, túi đuôi phát
triển. Giun cái dài 12-14 mm, có khi đến 21 mm, thực quản dài 0,75-1,1 mm, hậu
môn cách đuôi 0,22 mm, lỗ sinh dục cái nằm ở nửa sau thân. Đuôi có gai nhọn.
Trứng hình bầu dục, hai đầu thon đều, có 2 lớp vỏ mỏng, trứng mới thải ra ngoài
bên trong có 4-8 tế bào phôi. Kích thước trứng 0,06-0,066 mm x 0,037-0,042 mm.

5


Hình 2.1 Trứng Ancylostoma caninum
Hình 2.2 Ancylostoma caninum
(Ercolani,1859)
1. Đầu; 2.Túi đuôi con đực; 3. Túi đuôi con cái.
(theo Skrjabin Petrov, 1964)

Ancylostoma braziliense (Gomer de Faria, 1910) loài này có kích thước nhỏ
nhất trong 3 loài. Bao miệng chỉ có một đôi răng không phân nhánh. Giun đực dài
5-7 mm, 2 gai giao hợp bằng nhau dài 0,64 mm. Giun cái dài khoảng 7-10 mm,
nhìn chung kích thước không lớn hơn 10 mm, hậu môn cách đuôi 0,20-0,25 mm, lỗ
sinh dục cái nằm ở nữa sau thân. Trứng giống như Ancylostoma caninum nhưng
kích thước lớn hơn. Trứng Ancylostoma braziliense có kích thước 0,075-0,095 mm
x 0,041-0,045 mm.


Hình 2.3 Đầu Ancylostoma braziliense (theo Baylis, 1929)

Uncinaria stenocephala (Railliet, 1884) miệng không có răng, có 2 tấm cắt hình
bán nguyệt xếp đối xứng nhau. Kích thước con đực 5-8 mm, con cái 7-12 mm. Gai
giao hợp dài 0,7 mm, lỗ sinh dục nằm ở giữa sau thân. Thuỳ lưng của túi đuôi nhỏ
hơn nhiều so với các thuỳ bên. Trứng hình bầu dục dài, kích thước trứng 0,0780,083 mm x 0,052-0,059 mm.

6


Hình 2.4 Uncinaria stenocephala (Railliet, 1884), (theo Petrov, 1931)
1. Đầu; 2. Đuôi con đực

Hình 2.5 Trứng Uncinaria stenocephala

Vòng đời giun móc: phát triển trực tiếp, không cần có sự tham gia của ký chủ
trung gian. Trứng theo phân ra ngoài gặp điều kiện ngoại cảnh thuận lợi sau 20 giờ
tới một vài ngày sẽ phát triển thành trứng có ấu trùng gây nhiễm. Ấu trùng nằm
trong trứng và tồn tại rất lâu ngoài môi trường, khi chó ăn phải trứng này sẽ nhiễm
giun. Ngược lại, trứng của các loài giun móc sau khi ra ngoài 1-2 ngày sẽ nở ra ấu
trùng giai đoạn 1, rồi trải qua 2 lần lột xác sau 3-5 ngày thành ấu trùng giai đoạn 3
(ấu trùng gây nhiễm). Ấu trùng này vào cơ thể chó qua miệng hoặc qua da.
 Giun đũa ký sinh ở chó
Toxocara canis (Werner, 1782)
Hình thái: khi còn sống Toxocara canis có màu trắng ngà, vỏ ngoài trơn láng.
Đầu giun thường cong về mặt bụng, miệng có 3 môi và có 2 cánh đầu rộng làm cho
đầu giun giống mũi tên. Con đực dài 5-10 cm, đuôi có vật phụ hình nón nhỏ giống
ngón tay, hai gai giao hợp dài bằng nhau 0,75-0,97 mm. Con cái dài 9-18 cm, lỗ
sinh dục cách đầu khoảng 1/5-1/4 so với chiều dài thân. Giữa thực quản và ruột có
dạ dày, đây là đặc điểm để phân biệt với loài Toxascaris leonina (loài này không có


7


dạ dày). Loài Toxacara cati cũng có đặc điểm này nhưng chỉ ký sinh ở mèo không
ký sinh ở chó.
Vòng đời: trứng theo phân ra ngoài gặp điều kiện thuận lợi sau 3-5 ngày phát
triển thành trứng có ấu trùng gây nhiễm L2. Vật chủ cuối cùng ăn phải trứng vào
ruột ấu trùng được giải phóng theo mạch máu về gan lột xác thành L3, lên tim, lên
phổi sau đó ra khí quản được chó mèo nuốt trở lại ruột non lột xác lần 2 phát triển
thành con trưởng thành sau 1 tháng. Ấu trùng có thể di hành qua bào thai về phổi
của thai và lột xác thành L3. Khi được thai nuốt xuống ruột phát triển thành con
trưởng thành sau 3 tuần. Ngoài ra, khi chó con bú mẹ trong sữa có lẫn L3, khi vào
ruột của chó con ấu trùng lột xác 2 lần để phát triển thành dạng trưởng thành.

Hình 2.6 Toxocara canis(Linstow, 1902)

Hình 2.7 Trứng Toxocara canis

1. Đuôi cá thể đực, mặt bên 2. Dạ dày; 3.Đuôi cá thể đực, mặt bụng (theo Mosgovoy,
1953)

Toxascaris leonina (Leiper, 1907)
Hình thái: đầu có 3 môi, thực quản đơn giản, hình trụ, không có thành thực
quản và không có dạ dày. Đầu hẹp hơi cong về phía lưng. Con đực dài 40-80 mm,
đuôi nhọn, hai gai giao hợp dài bằng nhau 0,9-1,5 mm. Con cái dài 60-100 mm.
Trứng hơi tròn, bên ngoài có lớp vỏ nhẵn, đường kính 0,075-0,085 mm gồm hai lớp
vỏ dày màu vàng nhạt.
Vòng đời: trứng theo phân ra ngoài nếu gặp điều kiện nhiệt độ 19-22 0C sẽ hình
thành trứng có chứa ấu trùng L2 (ở nhiệt độ 28-300C cần 2,5 ngày). Nhiệt độ cao

hơn 400C trứng bị chết. Khi chó ăn phải trứng có chứa ấu trùng, ấu trùng sẽ giải
phóng ở ruột sau đó xâm nhập vào vách ruột, lột xác và phát triển thành giun trưởng
thành. Thời gian từ khi ăn phải trứng đến khi thành giun trưởng thành và có khả
năng đẻ trứng mất 74 ngày.

8


Hình 2.8 Toxascaris leonina (Linstow, 1902) Hình 2.9 Trứng Toxascaris leonina
1. Phần trước cơ thể; 2. Đầu, mặt lưng; 3. Đuôi cá thể đực (theo Mosgovoy, 1953)

 Giun tóc ký sinh ở chó
Hình thái: những giống Trichocephalus cơ thể chia làm 2 phần rõ rệt. Đoạn
trước thắt nhỏ hình sợi tóc, đoạn sau lớn hơn. Thực quản có hình chuỗi hạt. Giun
đực dài 20-80 mm, đuôi thường cong lại, có bao gai giao phối với nhiều gai nhỏ phủ
ở trên, có một gai giao hợp dài cấu tạo tuỳ thuộc từng loài. Giun cái dài 35-70 mm,
đuôi không cong. Âm hộ nhô ra dạng hình trụ hơi cong ở đoạn dưới thực quản hay
1/3 phía sau thân. Trứng có hình hạt chanh, lớp vỏ dày màu vàng sậm hoặc màu
hơi đen. Kích thước trứng 0,027-0,040 mm x 0,052-0,080 mm (Angus M.Dunn,
1969, 1978).

Hình 2.10 Trichuris vulpis

Hình 2.11 Trứng Trichuris vulpis

Vòng đời: trứng theo phân ra ngoài, một con cái đẻ khoảng 2.000 trứng một
ngày, trứng phát triển trên đất bắt đầu sản sinh ra ấu trùng. Theo Spindler (1929)
trứng trở hành gây nhiễm ở nhiệt độ 370C trong vòng 12-15 ngày, 300C trong vòng
16 ngày và khoảng 35 ngày ở nhiệt độ 220C. Chó bị nhiễm do ăn phải trứng chứa
ấu trùng gây nhiễm vào trong đường tiêu hoá. Trứng nở ra trong khoảng nữa giờ và

ấu trùng bám vào màng nhầy niêm mạc ruột trong vòng 24 giờ. Ấu trùng có kích

9


thước dài 360 µ, rộng 12,5 µ, với miệng lưỡi mác rất phát triển. Phần lớn chúng ký
sinh ở phần trên của ruột non và vẫn ở đây trong 8-10 ngày (Miller, 1947), sau đó
chúng chuyển đến manh tràng, ở đây chúng bám chặt vào màng nhầy manh tràng và
trở thành giun trưởng thành từ 70-90 ngày sau khi vào đường tiêu hoá. Chúng sống
khoảng 16 tháng (Rubin, 1954).
 Spirocerca lupi (Rudolphi, 1809)
Hình thái: giun to dạng xoắn, màu hơi đỏ, miệng nhỏ hình 6 cạnh. Thực quản
kép. Con đực dài 30-54 mm, rộng 760 µ, có 2 gai giao hợp dài không bằng nhau,
gai giao hợp trái dài 2,45-2,8 mm và gai phải dài 475-750 µ. Con cái dài 54-80
mm, rộng 1,15 mm, đuôi dài 400-450 µ, âm hộ nằm trước thân gần cuối thực quản.
Trứng hình trụ có kích thước 0,035-0,039 mm x 0,014-0,023 mm, bên trong có
chứa ấu trùng.
Vòng đời: trứng theo lổ dò thực quản theo phân ra ngoài, các loại côn trùng cánh
cứng Scarabius dacer, Corpis lunaris, Geotruper, Stercorarius ăn phải trứng, vào
vật chủ trung gian, ấu trùng sẽ giải phóng, lột xác 2 lần tạo thành ấu trùng gây
nhiễm. Nếu vật chủ khác ăn phải vật chủ trung gian sẽ trở thành vật chủ dự trữ.
Khi chó ăn phải vật chủ trung gian hoặc vật chủ dự trữ vào trong cơ thể phát triển
thành giun trưởng thành.

Hình 2.12 Spirocerca lupi (Rudunphi, 1809) Hình 2.13 Trứng Spirocerca lupi
1. Lát cắt ngang đỉnh đầu; 2. Phần đầu; 3. Phần đuôi con đực
(theo Skrjabin, Soblev và Ivaschkin, 1968)

2.3.2 Sán dây ký sinh ở chó
Dipylidium caninum (Linnaeus, 1758)

Hình thái: sán dài từ 10-75 cm, rộng 2-3 mm, đầu nhỏ có 4 giác bám hình elip,
đỉnh đầu có 3-4 hàng móc, có từ 30-150 móc. Móc lớn dài 0,012-0,015 mm, móc
nhỏ dài 0,005-0,006 mm, đốt trưởng thành và đốt già có chiều dọc lớn hơn chiều

10


ngang và có hình dạng giống như hạt dưa, mỗi đốt có 2 cơ quan sinh dục đổ ra 2
bên của đốt sán.
Vòng đời: phát triển gián tiếp có sự tham gia của ký chủ trung gian là bọ chét và
rận chó (bọ chét chó Ctenocephalides canis, bọ chét người Pulex irritans, rận chó
Trichodectes canis). Đốt sán chửa thường xuyên rụng theo phân ra ngoài, mỗi đốt
chứa khoảng 3.000 trứng. Đốt sán bị phá vỡ giải phóng trứng và bọc trứng. Nếu ký
chủ trung gian (các loại bọ chét của chó, mèo, người) ăn phải sẽ phát triển thành
Cysticercoid sau 18 ngày. Vật chủ cắn lông ăn phải bọ chét hoặc bọ chét rơi vào
thức ăn, nước uống vào trong đường tiêu hóa phát triển thành sán trưởng thành sau
3 tuần.

Hình 2.14 Dipylidium caninum (Linneus,1785) Hình 2.15 Trứng Dipylidium caninum
1,2. Đầu; 3. Đốt lưỡng tính (theo Mathevosian, 1963)

Taenia hydatigena (Pallas, 1766): Taenia hydatigena dài tới 5 m, rộng 7 mm,
đầu có 26-44 móc, xếp thành 2 hàng. Móc lớn có kích thước 0,17-0,22 mm, móc
nhỏ dài 0,11-0,16 mm. Đốt già tử cung phân thành 7-10 nhánh mỗi bên.

Hình 2.16 Taenia hydatigena (Pallas, 1766)
1. Móc vòi; 2. Đốt lưỡng tính; 3. Đốt già (theo Abuladze, 1964)

11



Taenia multiceps (Leske, 1790) sán dài 40-100 cm, rộng tối đa 5 mm. Đầu sán
có 4 giác bám và có 22-32 móc xếp thành 2 hàng. Móc lớn dài 0,15-0,17 mm, móc
nhỏ dài 0,09-0,13 mm. Đốt già có 9-26 nhánh tử cung

Hình 2.17 Multiceps multiceps (theo Leske, 1780)
1. Đầu; 2. Móc vòi; 3. Đốt lưỡng tính; 4. Đốt già (theo Abuladze, 1964)
2.3.3 Sán lá ký sinh ở chó
Echinochasmus perfoliatus (Ratz, 1908) sán lá có dạng mãnh và thon dài. Kích
thước cơ thể 3,45-4,96 x 0,55-0,71mm. Bề mặt cơ thể sau viền cổ và vùng hầu phủ
gai cutin dày, sau thưa dần và kết thúc ở phía sau giác bụng, một số cá thể gai cutin
phủ đến tinh hoàn. Giác miệng nhỏ, hình phểu, kích thước 0,138-0,165 x 0,1380,165mm. Trước hầu ngắn, hầu có chiều dài và rộng gần bằng nhau 0,179-0,207 x
0,179-0,207mm. Thực quản dài 0,13-0,34mm, tiếp đến là 2 nhánh ruột kéo dài đến
phía sau cơ thể, thường bị tuyến noãn hoàng che lấp từ phía sau giác bụng. Giác
bụng tròn, to hơn giác miệng, kích thước 0,30-0,38 x 0,30-0,41mm. Lỗ sinh dục
nằm chỗ thực quản chẻ đôi, túi sinh dục kéo dài tới quá nữa giác bụng và có kích
thước 0,267 x 0,138mm. Hai tinh hoàn to, nằm cái trước cái sau ở nữa sau cơ thể
và thường nằm đè lên nhau một chút, kích thước gần như nhau 0,38-0,41 mm x
0,55-0,69mm.
Vòng đời: Nhóm sán lá Echinostomatidae gây bệnh sán lá đường ruột ở loài chó
(cả mèo, loài có vú và chim) và cả con người. Tất cả các bệnh sán lá
Echinostomatidae đều có nguồn gốc động vật mà người đảm bảo cho sự phát triển
hoàn toàn của loài ký sinh trùng đó hay là một kho dự trữ của ký sinh trùng. Vì
vậy, loài chó và một số loài gia súc khác có thể truyền bệnh cho người.
Chu kỳ phát triển của nhóm sán lá đường ruột Echinostomatidae và sự truyền
bệnh từ chó hay các loài động vật khác như sau: chó là ký chủ cuối cùng bài xuất
phân cùng trứng của nhóm sán lá này ra môi trường bên ngoài, trứng sán lá trôi vào

12



môi trường nước ngọt của suối, sông, ao hồ và trứng nở thành Miracidiumm. Ấu
trùng này tiếp tục xâm nhập vào một loài ốc nước ngọt Limnae hay Planorbis và ở
đây vĩ ấu được tạo thành. Đôi khi các vĩ ấu này tạo thành kén trên ốc là ký chủ
trung gian thứ nhất, nhưng thường chúng thoát ra khỏi ký chủ này trở lại vào nước
và xâm nhập vào một ký chủ thứ hai: đó cũng là một loài ốc hay một loài lưỡng cư
và hiếm hơn là một loài cá (như đối với sán lá Echinochasmus perfoliatus). Khi
người hay gia súc khác ăn phải ký chủ trung gian này chứa Metacercaria thì mắc
bệnh. Ấu trùng này phát triển thành sán lá trưởng thành do sán lá ký sinh trong
vách ruột.
2.4 Tác hại của giun sán đối với ký chủ và sức khỏe con người
2.4.1 Tác hại của giun sán đối với ký chủ
Giun móc: theo Jay. R. Georgi (1992) giun móc bám chặt vào màng niêm mạc
ruột non của ký chủ, tại chổ bám sẽ tạo nên vết xuất huyết do trong nước miếng của
giun móc có chất chống đông máu làm cho ký chủ mất máu. Trên chó con gây hiện
tượng mất máu không bù được có thể làm chó chết, trên chó lớn có thể hồi phục
được tuy nhiên sẽ đưa tới chất làm máu loãng. Trên ruột non giun móc tạo ra những
vết loét, gây viêm.
Giun đũa: khi bị nhiễm giun đũa chó mất tính thèm ăn, gầy còm, chậm lớn,
bụng trương to, có thể ói mửa ra giun. Đôi khi xuất hiện các triệu chứng thần kinh,
co giật. Trong thời kỳ di hành ấu trùng có thể gây ra sự hoại tử ở các cơ quan.
Sán dây: khi vật chủ bị nhiễm nặng sẽ ói ra đốt sán, giảm ăn, kiệt sức, tiêu chảy,
có triệu chứng thần kinh.
2.4.2 Tác hại của giun sán đối với sức khỏe con người
Ngoài việc gây tác hại chủ yếu lên cơ thể vật chủ, giun sán còn ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sức khỏe của con người.
Giun móc: theo Trần Thị Xuân Mai trường Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí
Minh (1994) ấu trùng có thể chui qua da người, do không có men phân giải vách
tỉnh mạch nên chúng không vào máu được. Tại đây chúng tạo nên những nốt đỏ
sần, có bọng nước nhô lên như sợi chỉ, mỗi ngày dài ra vài mm đến vài cm. Cùng

với nhận định này theo Jay. R. Georgi (1992) khi ấu trùng chui qua da người sẽ gây
nên phản ứng da tạo thành những nốt đỏ gọi là hiện tượng “Ấu trùng định cư dưới
da”.

13


Giun đũa: theo Jay. R. Georgi (1992) ấu trùng giun đũa chủ yếu ở trẻ em, nó tạo
nên 2 hội chứng: “Ấu trùng di hành trong nội tạng” và “ấu trùng di hành trong mắt”.
Hội chứng “Ấu trùng di hành trong nội tạng” gây viêm phổi, gan to (gây bệnh chủ
yếu ở trẻ em dưới 3 tuổi). Hội chứng “ấu trùng di hành trong mắt” gây viêm võng
mạc mắt, mắt kết võng mạc giống như hiện tượng nguyên bào võng mạc (gây bệnh
cho trẻ em từ 3-13 tuổi).
Sán dây: được lây truyền bởi trứng sán dây có lẫn trong thức ăn, nước uống.
Trẻ em chiếm 75% trong số những người bị nhiễm.
2.5 Thuốc tẩy trừ giun sán Albendazole
Thuốc Albendazole dẫn xuất của imidazole, thuộc nhóm benzimidazole là loại
có phổ ký sinh trùng hiệu quả rộng, thuốc được sử dụng rộng rãi và an toàn. Thuốc
có hiệu quả đối với các loài giun tròn ở dạ dày, ruột, bao gồm ức chế các thể ấu
trùng, các loài sán dây và sán lá ký sinh ở gan, phổi.
2.5.1 Tính chất
Thuốc albendazole là một dạng bột màu trắng, không tan trong nước, có thành
phần hóa học Methyl 5n-(propylthio)-2-benzimidazolecarbamate.
2.5.2 Cơ chế tác động
Albendazole làm ức chế hấp thụ glucose do đó làm giun mất năng lượng không
đủ để sống, gây bất động rồi chết, xác giun được nhu động ruột đẩy ra ngoài.
2.5.3 Phổ kháng ký sinh
Giống như mebendazole, albendazole là một loại thuốc được sản xuất có hiệu
quả cao diệt được các loại giun tròn ký sinh ở ruột, dạ dày đối với dạng trưởng
thành cũng như dạng chưa trưởng thành, làm giảm sức sống của trứng giun trước

khi chúng được bài xuất ra ngoài (Sacko và ctv,1999; Bennett và Guyatt, 2000).
Thuốc cũng có thể diệt được sán dây ở động vật nuôi (De silva va ctv, 1997), diệt
ấu trùng sán dây (Jung, 1998) và hiệu quả tẩy sán lá gan do F. hepatica (Ottesen và
ctv, 1999).

Hình 2.18 Cấu trúc hóa học Albendazole

14


CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Điều kiện tự nhiên, xã hội quận Ninh Kiều, Thành Phố Cần Thơ
3.1.1 Điều kiện tự nhiên quận Ninh Kiều
- Quận Ninh Kiều là trung tâm của thành phố Cần Thơ nơi tập trung đông dân
cư, là trung tâm văn hóa khoa học kỹ thuật của của thành phố Cần Thơ.
- Quận Ninh Kiều có điều kiện khí hậu nhiệt đới với hai mùa rõ rệt trong năm:
+ Mùa mưa: từ tháng 5-11, chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam
+ Mùa khô: từ tháng 12-4, chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc
+ Nhiệt độ trung bình: 27 0C
+ Lượng mưa trung bình: 1.635 mm
+ Ẩm độ trung bình: 83%
3.1.2 Điều kiện xã hội quận Ninh Kiều
+ Dân số: 209,274 người
+ Diện tích: 29.2 km2
+ Mật độ dân số: 7216 người/km2
+ Dân tộc: Chủ yếu là dân tộc Việt, Hoa, Chăm, Khmer,….
+Tôn giáo: Phật giáo, Cao đài, Thiên chúa giáo, Tin lành.
3.1.3 Vị trí địa lý: quận Ninh Kiều là trung tâm thành phố Cần Thơ
+Phía bắc giáp với quận Bình Thủy
+Phía đông giáp với Vĩnh Long

+Phía tây giáp với huyện Phong Điền
+Phía nam giáp với huyện Phong Điền và quận Cái Răng
3.2 Tình hình nuôi chó ở quận Ninh Kiều
Tập quán nuôi chó đã có từ lâu đời, chó là một trong những loài vật có vị trí
quan trọng trong đời sống tinh thần của người dân.
Trong những năm gần đây phong trào nuôi chó ở quận Ninh Kiều rất phát
triển. Nuôi chủ yếu là 2 giống chó: chó địa phương và chó ngoại (như chó Berger,
lông xù, chó Bắc Kinh,…). Trong đó, giống chó nội chiếm tỷ lệ nhiều nhất, nhưng
càng ngày người ta co xu hướng nuôi chó ngoại nhiều hơn.

15


×