Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

KẾT QUẢ CHẨN đoán và SO SÁNH một số THUỐC điều TRỊ BỆNH KIẾT lỵ DO AMIP và GIARDIA ở CHÓ tại BỆNH xá THÚ y TRƯỜNG đại học cần THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.59 MB, 36 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

DƯƠNG THẢO TRANG

KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN VÀ SO SÁNH MỘT SỐ
THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH KIẾT LỴ DO AMIP VÀ
GIARDIA Ở CHÓ TẠI BỆNH XÁ THÚ Y
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: THÚ Y

Cần Thơ, 2009


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: THÚ Y

Tên đề tài:

KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN VÀ SO SÁNH MỘT SỐ
THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH KIẾT LỴ DO AMIP VÀ
GIARDIA Ở CHÓ TẠI BỆNH XÁ THÚ Y
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Giáo viên hướng dẫn:


Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Dương Bảo

Dương Thảo Trang
MSSV: 3042929
Lớp: Thú Y K30

Cần Thơ, 2009


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y

Đề tài: Kết quả chẩn đoán và so sánh một số thuốc điều trị bệnh kiết lỵ do
Amip và Giardia ở chó tại Bệnh Xá Thú Y Trường Đại Học Cần Thơ; do sinh
viên: Dương Thảo Trang thực hiện tại Bệnh Xá Thú Y Trường Đại Học Cần Thơ từ
ngày 01 tháng 01 năm 2009 đến ngày 30 tháng 03 năm 2009.

Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2009

Cần Thơ, ngày tháng

Duyệt Bộ môn


năm 2009

Duyệt giáo viên hướng dẫn

Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2009

Duyệt Khoa Nông Nghiệp & SHƯD

ii


LỜI CẢM ƠN

Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ba mẹ, người đã nuôi nấng, dưỡng dục con
nên người
Chân thành cảm ơn ban giám hiệu Trường Đại Học Cần Thơ, Bộ môn Thú Y
Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng, cùng tất cả quý thầy cô đã tận tình
giảng dạy tôi trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn đến thầy Nguyễn Dương Bảo, người đã hết lòng hướng
dẫn, truyền đạt nhiều kiến thức và kinh nghiệm quí báu cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành biết ơn thầy Nguyễn Văn Biện, cùng tất cả các anh chị đang
công tác tại Bệnh Xá Thú Y Trường Đại Học Cần Thơ đã tận tình đóng góp nhiều ý
kiến quí báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực hiện
luận văn tốt nghiệp này.
Cảm ơn tất cả các bạn cùng lớp Thú Y 30 đã chia sẻ cùng tôi những buồn vui

trong quá trình học tập cũng như hết lòng hỗ trợ, giúp đỡ trong suốt thời gian thực
hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn!

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa .............................................................................................................. i
Trang duyệt .......................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ...........................................................................................................iii
Mục lục ................................................................................................................iv
Danh mục bảng, biểu đồ và sơ đồ .........................................................................vi
Danh mục hình .....................................................................................................vii
Tóm lược ..............................................................................................................viii
Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................1
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN...............................................................................2
2.1 Chứng kiết lỵ ..........................................................................................2
2.1.1 Định nghĩa ...................................................................................2
2.1.2 Phân loại kiết lỵ ...........................................................................2
2.2 Tổng quan về nguyên nhân gây kiết lỵ ....................................................2
2.2.1 Sơ lược về Entamoeba hystolytica (Amip)....................................2
2.2.1.1 Phân loại ...........................................................................2
2.2.1.2 Hình thể ............................................................................3
2.2.1.3 Chu trình phát triển ...........................................................4
2.2.1.4 Dịch tễ học........................................................................5
2.2.1.5 Cơ chế sinh bệnh...............................................................6
2.2.1.6 Triệu chứng.......................................................................7

2.2.1.7 Chẩn đoán.........................................................................7
2.2.1.8 Phòng và điều trị ...............................................................7
2.2.2 Sơ lược về Giardia intestinalis (Giardia).....................................8
2.2.2.1 Phân loại ...........................................................................8
2.2.2.2 Hình thể ............................................................................8
2.2.2.3 Chu trình phát triển ...........................................................9
2.2.2.4 Dịch tễ học........................................................................9

iv


2.2.2.5 Cơ chế sinh bệnh...............................................................10
2.2.2.6 Triệu chứng.......................................................................10
2.2.2.7 Chẩn đoán.........................................................................10
2.2.2.8 Phòng và điều trị ...............................................................11
Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................12
3.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm............................................................12
3.2 Phương tiện thí nghiệm ...........................................................................12
3.3 Nội dung và phương pháp thí ngiệm .......................................................14
3.3.1 Khảo sát, thu thập các triệu chứng lâm sàng của các ca bệnh kiếtlỵ 14
3.3.2 Xét nghiệm cận lâm sàng................................................................15
3.3.3 Thử nghiệm và so sánh hiệu quả điều trị của 2 loại thuốc
Metronidazole và Tinidazole.................................................................................16
Chương 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN....................................................................17
4.1 Xác định tỷ lệ chó bị kiết lỵ qua hỏi bệnh và khám lâm sàng ..................17
4.2 Xác định tỷ lệ nhiễm Amip và Giardia thể hoạt động ở chó bị kiết lỵ......17
4.3 Xác định tỷ lệ nhiễm đơn và nhiễm ghép Amip, Giardia thể hoạt động ...18
4.4 Phân loại kiết lỵ ......................................................................................19
4.5 So sánh hiệu quả điều trị của Metronidazole và Tinidazole .....................20
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................22

5.1 Kết luận ..................................................................................................22
5.2 Đề nghị ...................................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................23
PHỤ CHƯƠNG....................................................................................................25

v


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng

Trang

Bảng 3.1 Phác đồ điều trị bệnh kiết lỵ do Amip và Giardia ở chó ....................... 16
Bảng 4.1 Tỷ lệ chó bị bệnh kiết lỵ qua chẩn đoán lâm sàng ............................... 17
Bảng 4.2 Tỷ lệ nhiễm Amip, Giardia thể hoạt động ở các ca bệnh kiết lỵ........... 17
Bảng 4.3 Tỷ lệ nhiễm đơn và nhiễm ghép Amip, Giardia thể hoạt động.............. 18
Bảng 4.4 Tỷ lệ chó bị hồng lỵ và bạch lỵ ............................................................ 19
Bảng 4.5.1 Tỷ lệ khỏi bệnh, thời gian điều trị trung bình của các nghiệm thức ... 20
Bảng 4.5.2 Chi phí điều trị trung bình cho mỗi ca bệnh ...................................... 20
Biểu đồ
Biểu đồ 4.1 Tỷ lệ nhiễm đơn và nhhiễm ghép Amip, Giardia thể hoạt động........ 18
Biểu đồ 4.2 Tỷ lệ chó bị hồng lỵ và bạch lỵ ........................................................ 19

vi


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1 E. Hystolytica thể hoạt động ăn hồng cầu ............................................... 3

Hình 2.2 Tiểu thể minuta ...................................................................................... 4
Hình 2.3 Bào nang của E. Hystolytica................................................................... 4
Hình 2.4 Thể hoạt động của Giardia intestinalis................................................... 8
Hình 2.5 Bào nang của Giardia intestinalis........................................................... 9
Hình 2.6 Metronidazole ...................................................................................... 13
Hình 2.7 Tinidazole ............................................................................................ 14
Hình 1: E. hystolytica- hystolytica ...................................................................... 25
Hình 2: Bào nang E. hystolytica.......................................................................... 25
Hình 3: Bào nang Giardia intestinalis................................................................. 25

vii


TÓM LƯỢC

Đề tài được thực hiên bằng cách khám lâm sàng các chó được chủ đưa đến khám
và điều trị tại Bệnh Xá Thú Y Trường Đại Học Cần Thơ để tìm ra các ca bị hội
chứng kiết lỵ, sau đó xét nghiệm phân của chúng bằng phương pháp phù nổi của
Willis với dung dịch ZnSO4 bão hoà để tìm ra nguyên nhân gây bệnh là
Amip(Entamoeba hystolytica) và Giardia (Giardia intestinalis). Từ đó, tiến hành
điều trị bằng Metronidazole và Tinidazole. Kết quả chúng tôi xác định được tỷ lệ
chó bị bệnh kiết lỵ ở Bệnh Xá Thú Y Trường Đại Học Cần Thơ là 14,60%, trong
đó, nguyên nhân do Amip và Giardia chiếm tỷ lệ 67,39%. Chúng tôi còn xác định
được tỷ lệ kiết lỵ do nhiễm đơn Amip là 64,51%, nhiễm đơn Giardia là 25,80% còn
nhiễm ghép cả 2 loài là 9,67%. Sử dụng Tinidazole có hiệu quả điều trị cao hơn khi
sử dụng Metronidazole về thời gian điều trị và cả về mặt kinh tế.

viii



Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong xã hội hiện nay, khi đời sống vật chất của con người ngày càng được
nâng cao thì đời sống tinh thần cũng ngày càng được chú trọng và nhiều người dân
đã chọn nuôi chó để họ có thể vui đùa với chúng sau những giờ làm việc mệt mỏi,
căng thẳng.
Tuy nhiên, trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng chó có nhiều loại dịch bệnh
có thể xảy ra không chỉ ảnh hưởng tới sức khỏe của chó mà còn có thể lây và gây
nguy hại cho con người. Một trong số đó là bệnh kiết lỵ, bệnh kiết lỵ do nhiều
nguyên nhân gây ra, trong đó 2 nguyên nhân thường gặp là Amip (Entamoeba
hystolytica) và Giardia (Giardia intestinalis).
Để nắm được tình hình bệnh kiết lỵ do Amip và Giardia xảy ra trên chó và
nhất là tìm được loại thuốc nào cho hiệu quả điều trị cao, chúng tôi đã thực hiện
luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Kết quả chẩn đoán và so sánh một số thuốc điều trị
bệnh kiết lỵ do Amip và Giardia ở chó tại Bệnh Xá Thú Y Trường Đại Học Cần
Thơ”.
Đề tài được thực hiên nhằm các mục tiêu sau:
Xác định tỷ lệ bệnh kiết lỵ trên chó qua các phương pháp khám lâm sàng.
Xác định tỷ lệ nhiễm Amip và Giardia thể hoạt động trên các chó bị kiết lỵ.
Xác định tỷ lệ nhiễm đơn và nhiễm ghép Amip và Giardia thể hoạt động
trên các chó bị kiết lỵ.
Phân loại kiết lỵ.
So sánh hiệu quả một số loại thuốc điều trị.

1


Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1 Chứng kiết lỵ
2.1.1 Định nghĩa
Kiết lỵ là các rối loạn bài tiết phân trong các quá trình bệnh lý của ruột. Chúng
có thể là một hội chứng hoặc có khi chỉ là một chứng bệnh: kiết hay lỵ. Kiết là một
thuật ngữ y học thể hiện các triệu chứng: mót rặn nhiều nhưng rất khó đại tiện, số
lần đi tiêu nhiều hơn, khối lượng phân/lần ít hoặc rất ít. Lỵ là thuật ngữ y học thể
hiện triệu chứng phân nhày (đàm). Hội chứng kiết lỵ là tập hợp của hai nhóm triệu
chứng kiết và lỵ. (Hồ Văn Nam và ctv, 1986)
2.1.2 Phân loại kiết lỵ.
Kiết lỵ được chia ra làm hai thể là hồng lỵ và bạch lỵ. Hồng lỵ là hội chứng
tiêu hóa mà trong phân ta thấy được gồm có cả màng nhày và một ít máu. Bạch lỵ là
hội chứng tiêu hóa mà trong phân ta thấy có màng nhày, không có máu. (Trần Xuân
Mai và ctv, 1997)
2.2 Tổng quan về nguyên nhân gây kiết lỵ
Có 3 nguyên nhân chính gây kiết lỵ:
Do Entamoeba hystolytica (Amip )
Do Giardia intestinalis (Giardia)
Do trực khuẩn Shigella(Vương Đức Chất và Lê Thị Tài, 2004)
2.2.1 Sơ lược về Entamoeba Hystolytica (Amip)
2.2.1.1 Phân loại
Amip gây bệnh kiết lỵ là đơn bào kí sinh thuộc:
Giới: Nguyên sinh động vật Protozoa
Ngành: Sarcomastigophora
Phân ngành: Sarcodina
Lớp: Rhizopoda
Loài: Entamoeba hystolytica (Đỗ Trung Giã và Nguyễn Hữu
Hưng, 2000; Phạm Văn Thân, 2001)
2.2.1.2 Hình thể
E. hystolytica có 3 dạng hình thể:


2


Thể hoạt động ăn hồng cầu: (E. hystolytica-hystolytica )
Có kích thước từ 30-40 µm, có khi đến 50 µm. Nguyên sinh chất bao gồm 2
phần rõ rệt: ngoại nguyên sinh chất nằm ở rìa ngoài có màu trắng trong, nội
nguyên sinh chất có cấu trúc hạt chứa nhiều hạt nhỏ mịn và không bào. Trong
không bào có hồng cầu, số hồng cầu có thể thay đổi có khi lên đến 40 hồng cầu
trong một Amip ở thể E. hystolytica- hystolytica.Nhân của E. hystolyticahystolytica có đường kính từ 4-9 µm, ở rìa nhân có những hạt nhiễm sắc thể ngoại
vi nối tiếp nhau thành chuỗi, ở vùng giữa có trung thể. (Phạm Sỹ Lăng, 2002; Đỗ
Dương Thái và Nguyễn Thị Minh Tâm,1987)

Hình 2.1 E. Hystolytica thể hoạt động ăn hồng cầu

(www.commons.wikimedia.org/wiki/File:Trophozoites_of_Entamoeba_hystolytic
a_with_ingested_erythrocytes.JPG&usg...bnid=nKZZc)
Thể hoạt động chưa ăn hồng cầu (tiểu thể minuta)
Thông thường có kích thước từ 7-10 µm, có khi từ 15-25 µm, trung bình là
13µm. Khi nhuộm có hình tròn, trong nguyên sinh chất có những hạt nhỏ. Khó
phân biệt giữa nội và ngoại nguyên sinh chất. Ngoại nguyên sinh chất chủ yếu tập
trung vào chân giả cử động không mạnh lắm. Trong nội nguyên sinh chất thường
có thức ăn là vi khuẩn hoặc những tạp chất của thức ăn, những thức ăn đó sau khi
tiêu hết có thể trở thành không bào, không bào không chứa hồng cầu. Nhân của thể
minuta có đường kính 2-5 µm, có nhiễm sắc thể ngoại vi nhiều và dày đặc trông
như hình thể vành. (Phạm Sỹ Lăng, 2002; Đỗ Dương Thái và Nguyễn Thị Minh
Tâm,1978)

3



Hình 2.2 Tiểu thể minuta

(www.vi.wikipedia.org/wiki/Tr%C3%...%A2n_gi%E1%BA%A3

)

Thể bào nang (thể kén)
Bào nang của E. hystolytica có hình cầu, bất động, có thành dày và chiết
quang. Mỗi bào nang non chỉ chứa 1 hoặc 2 nhân, 1 không bào và 1 vật hình que
chiết quang đó là những thể ưa sắt. Bào nang già có 4 nhân, kính thước bào nang
khoảng 15-20 µm. (Phạm Văn Thân, 2001; Phạm Sỹ Lăng, 2002 )

Hình 2.3 Bào nang của E. Hystolytica

(www.flickr.com/photos/27920559%40N05/3026939305/&usg)
2.2.1.3 Chu trình phát triển.
E.hystolytica có 2 chu trình phát triển:
Chu trình không gây bệnh
Khi chó nhiễm phải bào nang già của Amip, vào đến dạ dày, các dịch tiêu hóa
làm tan vỏ của bào nang, 4 nhân của bào nang sẽ phân chia cùng với nguyên sinh
chất cho ra 8 Amip có kích thước nhỏ, đó là các thể minuta không gây bệnh, chúng

4


sống trong lòng ruột già bằng những chất dinh dưỡng và vi khuẩn, ít di động, sinh
sản bằng cách tự nhân đôi. Khi gặp điều kiện sống trở nên bất lợi như: phân mất
nước, ký chủ có sức đề kháng tốt… thì các thể minuta này sẽ co tròn lại tạo thành
tiền bào nang, sau đó tiền bào nang tiết ra một lớp vách bao bọc và trở thành bào
nang non rồi thành bào nang già (có 4 nhân), vách bào nang này khá dày, do đó, bào

nang có thể chịu được điều kiện không thuận lợi ở môi trường ngoài cơ thể. Trong
đất, nước,… bào nang 1 nhân tiến triển thành bào nang 2 nhân, 4 nhân. Nếu chó bị
bón thì trong lòng ruột già bào nang 1 nhân cũng tiến triển thành bào nang 4 nhân
rồi theo phân ra ngoài. Bào nang 4 nhân là giai đoạn lây nhiễm, khi các động vật
khác như mèo, người,…, chó khác hoặc chính bản thân chó thải bào nang ăn phải
bào nang 4 nhân thì khi vào ống tiêu hóa mỗi bào nang 4 nhân này sẽ tiếp tục bị pH
dạ dày, dịch tiêu hóa phân hủy lớp vỏ và đến ruột già thì phân chia thành 8 minuta.
Chu trình cứ thế tiếp tục. (Trần Thị Thu Hằng, 2007)
Chu trình gây bệnh
Khi cơ thể chó gặp điều kiện bất lợi như rối loạn tiêu hóa hay thay đổi chế độ
ăn uống hoặc do tổn thương đại tràng, nhiễm khuẩn... Amip có thể chuyển từ dạng
minuta trở thành dạng E. hystolytica- hystolytica, đó là dạng gây bệnh, rất di động
có tính ăn hồng cầu, chúng xâm nhập vào thành ruột già, ở đây chúng nhân lên rất
mạnh (đôi khi từ dạng E. hystolytica- hystolytica chúng có thể trở lại trở lại dạng
minuta), bằng cách phân đôi và tạo nên những ổ áp xe trong hạ niêm mạc gây hoại
tử, xuất huyết có thể làm thủng ruột... Các ổ áp xe này nhanh chóng bị bội nhiễm và
tạo ra các rối loạn của bệnh kiết lỵ cấp ở ruột như: tăng co bóp và tăng tiết chất nhầy
ở ruột. Từ ruột, các Amip cũng có thể theo máu đến các cơ quan khác như : gan,
phổi, ... tạo nên các ổ áp xe. Tóm lại, tùy điều kiện mà E.hystolytica tồn tại trong
ruột dưới ba dạng: dạng minuta không gây bệnh, dạng E. hystolytica- hystolytica gây
bệnh (hai dạng đó được gọi chung là thể tự dưỡng hay thể hoạt động) và dạng bào
nang để đảm bảo sự tồn tại và duy trì giống nòi. (Trần Thị Thu Hằng, 2007)
2.2.1.4 Dịch tễ học.
Bệnh kiết lỵ do Amip xảy ra ở tất cả lứa tuổi chó, nhưng thường gặp thể cấp
tính ở chó dưới một năm tuổi và thể mãn tính ở chó trưởng thành trên 1 năm tuổi.
Bệnh xảy ra nhiều trong điều kiện sinh hoạt ăn uống kém vệ sinh, chế độ dinh
dưỡng kém.
E.hystolytica ở thể hoạt động ăn hồng cầu không có vai trò truyền bệnh, vì sức
đề kháng của chúng rất yếu, chỉ ra khỏi cơ thể một thời gian ngắn là đã bị chết (thể
hoạt động sống không lâu, dễ chết khoảng 1-2 giờ sau khi ra khỏi ký chủ). Riêng

thể bào nang có sức đề kháng cao, có thể tồn tại được ở ngoại cảnh và trong đường
tiêu hoá, nên nó chính là mầm bệnh. Bào nang ra ngoại cảnh sống được lâu hay
5


không là tùy theo nhiều yếu tố như: nhiệt độ, ánh sáng... Ở nhiệt độ 280C - 300C,
trong đất ẩm nó có thể sống được vài tháng, ở 550C trở lên bào nang sẽ chết trong
vài phút. Nơi có độ ẩm thấp, hanh khô bào nang sẽ mau chết, trong bóng mát và
trong nước, bào nang có thể sống từ 1 - 4 tuần.
Bào nang nhiễm vào chó qua đường tiêu hóa do ăn phải thức ăn, nước uống
nhiễm bẩn.
Có sự lây truyền qua lại giữa chó, mèo và người.
Có nhiều ở vùng có khí hậu nhiệt đới, ít thấy ở vùng ôn đới.
Động vật truyền bệnh: gián, ruồi, loài gặm nhấm...(Phạm Văn Thân, 2001;
Hoàng Tích Mịnh và Dương Đình Thiện, 1981)
2.2.1.5 Cơ chế sinh bệnh.
Bào nang của Amip xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa. Đến dạ dày, dịch
vị làm yếu lớp nang, bào nang 4 nhân tiếp tục nhân lên thành 8 nhân, rồi thoát khỏi
vỏ và phát triển thành 8 Amip nhỏ (các minuta), chúng di chuyển xuống cư trú ở hồi
manh tràng (giàu dinh dưỡng, pH thích hợp, nhiều vi khuẩn cộng sinh). Ở dạng
minuta, Amip không xâm nhập được vào thành ruột nên đóng vai trò như các vi sinh
vật thường trú hoặc bị thải ra ngoài dưới dạng bình thường hoặc dạng bào nang. Khi
gặp điều kiện thuận lợi Amip ở thể minuta sẽ trở thành thể hoạt động ăn hồng cầu
(E.hystolytica-hystolytica), chúng sẽ tiết ra một loại men làm dung giải protein gây
hoại tử tế bào, tạo các điểm xung huyết ở niêm mạc thường là ở vùng trực tràng, các
vi khuẩn có trong ruột sẽ xâm nhập vào vùng tổn thương do Amip gây ra, đặc biệt là
các vi khuẩn yếm khí, làm cho quá trình viêm đại tràng diễn ra nhanh chóng, tạo vết
loét lan tràn và ngày càng sâu gây nên tổn thương niêm mạc. Niêm mạc ruột bị tổn
thương làm xuất tiết nhiều niêm dịch (dịch nhày), có khi gây xuất huyết, phân có
máu. Biểu hiện phân nhày còn được gọi là bạch lỵ, đôi khi có lẫn máu được gọi là

hồng lỵ. (P.Quinn, 1985).
Các Amip tạo các ổ áp xe trong lòng ruột già, các ổ áp xe này kích thích các
thần kinh nhận cảm tiết dịch và gây tăng nhu động đường ruột, tăng tiết chất nhày và
gây đau. Do tăng nhu động ruột làm cho trực tràng luôn co bóp con vật luôn có cảm
giác muốn bài tiết phân dù chỉ có một lượng ít phân hay không có phân trong trực
tràng (hiện tượng này gọi là kiết).Khi vết loét gây tổn thương mạch máu, các Amip
sẽ di chuyển theo đường máu, đến gây bệnh các cơ quan khác như gan, phổi...dưới
dạng các ổ áp xe (thường gặp nhất là áp xe gan). (Phạm Văn Thân, 2001; Phạm Sỹ
Lăng, 2002)

2.2.1.6 Triệu chứng.
6


Thời kỳ đầu con vật ăn ít, táo bón, nhiệt độ không tăng, sau đó phân có màu
vàng xám, mùi tanh. Con vật bệnh đi tiêu chảy nhiều lần trong ngày (5 - 15
lần/ngày). Trước khi đi tiêu, con vật cong lưng để rặn, rên rỉ đau đớn, sau đó vài
ngày chó đi tiêu mỗi lần rất ít phân, phân chỉ là một thứ dịch nhày như nước mũi do
niêm mạc ruột bị bong tróc ra, có khi phân đỏ tươi hoặc lờ lờ như máu cá, đôi khi có
mủ do bội nhiễm. Nếu không được trị kịp trong thời gian 5 - 10 ngày chó sẽ chết do
không ăn, thiếu máu và kiệt sức (thể cấp tính). Có một số trường hợp chó được chăm
sóc tốt và sức đề kháng cơ thể tốt có thể chuyển thành lỵ mãn tính, khi đó Amip sẽ
cư trú trong thành ruột và chờ cơ hội gây bệnh. Chính lúc này con vật mang mầm
bệnh và truyền lan cho con vật khỏe mạnh, ở chó bị mãn tính thỉnh thoảng phát bệnh
một đợt khoảng 5 - 10 ngày làm sức khỏe con vật suy yếu và gầy còm. (Vương Đức
Chất và Lê Thị Tài, 2004)
2.2.1.7 Chẩn đoán
Dựa vào triệu chứng lâm sàng: đi tiêu phải rặn khó khăn, cong lưng để rặn, đi
nhiều lần trong ngày, phân sệt, vàng và có chất nhày đôi khi có lẫn máu, kết hợp với
xét nghiệm phân: ta xét nghiệm phân chó bệnh bằng phương pháp phù nổi với dung

dịch muối ZnSO4 bão hòa để tìm ra sự hiện diện của thể hoạt động không ăn hồng
cầu, thể ăn hồng cầu và bào nang của E.hystolytica. (Vương Đức Chất và Lê Thị
Tài, 2004)
2.2.1.8 Phòng trị bệnh
Phòng bệnh
Đảm bảo vệ sinh ăn uống cho chó.
Định kỳ kiểm tra phân chó phát hiện mầm bệnh để điều trị dự phòng.
Phân chó phải xử lý bằng ủ phân vi sinh vật học, vệ sinh sát trùng môi trường
xung quanh. (Vương Đức Chất và Lê Thị Tài, 2004)
Trị bệnh
Có thể dùng 1 trong các loại thuốc sau để điều trị:
Metronidazole: đường uống, 40 - 50mg/kg thể trọng, 2lần/ngày, trong 5 ngày
liên tục.
Tinidazole: đường uống, 50mg/kg thể trọng, 1lần/ngày, trong 5 ngày
liên tục.
Albendazole: đường uống, 25mg/kg thể trọng, 2lần/ngày, liên tục 2 ngày.
Fenbendazole: đường uống, 50mg/kg thể trọng, 1lần/ngày, liên tục 3 ngày.

7


Direxiode: đường uống, 5 - 10mg/kg thể trọng, 3-4lần/ngày, liên tục 3-4
ngày.
Ngoài ra ta cũng cần trợ sức cho thú bệnh bằng: tiêm truyền dịch sinh lý ngọt,
mặn, vitamin B1, C, K, Hématopan...(Phạm Ngọc Thạch, 2006)
2.2.2 Sơ lược về Giardia intestinalis (Giardia)
2.2.2.1 Phân loại
Giardia gây bệnh kiết lỵ là đơn bào kí sinh thuộc:
Giới: Nguyên sinh động vật Protozoa
Ngành: Sarcomastigophora

Phân ngành: Zoomastigina
Lớp: Flagellata (trùng roi)
Loài: Giardia intestinalis
(Đỗ Trung Giã và Nguyễn Hữu Hưng, 2004; Phạm Văn Thân, 2001)
2.2.2.2 Hình thể
Giardia intestinalis tồn tại ở hai thể:
Thể hoạt động
Có hình quả lê, đối xứng nhau qua trục sống thân, mặt bụng phẳng, mặt lưng
gù, một đĩa hút chiếm 3/4 diện tích mặt bụng. Chiều dài có kích thước 10 - 20μm,
ngang từ 6 - 10μm, có hai hạt gốc roi, từ đó xuất phát ra 8 roi. Có hai nhân tròn, có
nhân thể ở phía đầu, gần trục sống thân có thể cận trục.
Ở thể hoạt động Giardia intestinalis di động nhờ các roi, sinh sản bằng
phương thức nhân đôi theo chiều dài, dinh dưỡng bằng thẩm thấu.

Hình 2.4 Thể hoạt động của Giardia intestinalis

(www. thislittleowl.wordpress.com/2008)
8


Thể bào nang
Bào nang của Giardia intestinalis có hình quả trứng, đường kính 8 - 12μm, dài
từ 7 - 10μm, có từ hai đến bốn nhân, vách nhẵn và không dầy, tế bào chất không đầy
lòng bào nang, những roi xếp thành từng bó.
Bào nang của Giardia intestinalis trong phân ẩm có thể sống được 3 tuần,
trong nước có thể sống 5-6 tuần. (Phạm Văn Thân, 2001; Trần Xuân Mai, 1997)

Hình 2.5 Bào nang của Giardia intestinalis

(www.indstate.edu/thcme/micro/parasites/GiardiaCyst.jpg&imgrefurl)

2.2.2.3 Chu trình phát triển
Chó bị nhiễm Giardia intestinalis do ăn phải các bào nang trong môi trường,
dưới tác động của dịch vị, vỏ của mỗi bào nang sẽ bị phá hủy, nhân trong bào nang
sẽ được nhân lên và giải phóng ra 2 dưỡng bào (thể hoạt động). Các thể hoạt động
sống trong lòng ruột hoặc dính vào biểu mô niêm mạc ruột (chủ yếu là ở tá tràng)
bằng một đĩa hút ở phía bụng. Thể hoạt động là dạng gây bệnh. Khi gặp điều kiện
môi trường không thuận lợi như biến đổi về pH, tính thấm, nồng độ muối mật. Các
thể hoạt động sẽ trở thành bào nang và được thải ra ngoài theo phân, đó là giai đoạn
lây nhiễm. Các bào nang này có thể lây nhiễm cho người, chó khác hoặc chính bản
thân chó đã thải bào nang ngay sau đó do ăn phải thức ăn và nước uống có nhiễm
phân. Vào cơ thể, các bào nang lại tiếp tục phát triển, phân chia, tạo thành các thể
hoạt động và tiếp tục gây bệnh. (Trần Xuân Mai và ctv, 1997)
2.2.2.4 Dịch tễ học
Bệnh do Giardia intestinalis xảy ra rải rác quanh năm, nhưng thường tập trung
vào những tháng nóng, mưa nhiều làm cho môi trường bị ô nhiễm và Giardia
intestinalis dễ phát tán đi xa. (Phạm Ngọc Thạch, 2006)
Bệnh thường gặp ở chó nhỏ dưới 1 tuổi, ở chó trưởng thành cũng có thể bị
bệnh, nhất là trong trường hợp đã điều trị bằng kháng sinh lâu ngày gây loạn khuẩn
hoặc sức đề kháng của cơ thể đang kém.

9


Bệnh có thể lây từ chó qua người và ngược lại. Con vật bị nhiễm bào nang qua
đường tiêu hóa có thể do thức ăn, nước uống hoặc do gián, ruồi nhặng vận chuyển
mầm bệnh.
Những con vật bị bệnh không có tính miễn dịch.
Ở ngoài cơ thể bào nang dễ bị chết trong các điều kiện nóng, khô... Tuy nhiên,
bào nang vẫn sống được nhiều tháng ở nước lạnh. (Nguyễn Văn Biện, 2001)
2.2.2.5 Cơ chế sinh bệnh

Chó nhiễm bào nang qua đường tiêu hóa, khi vào cơ thể, dịch vị và pH dạ dày
sẽ làm yếu lớp nang, bào nang sẽ giải phóng các thể hoạt động, các thể hoạt động
nhân lên bằng phương pháp tự nhân đôi. Các thể hoạt động bám vào thành ruột bằng
đĩa hút và hút lấy chất dinh dưỡng dưới lớp niêm mạc và gây nên những tổn thương
làm hoại tử, viêm ruột... dẫn đến con vật bị tiêu chảy kéo dài, trong phân có chất
nhày (niêm dịch). Do đó người ta nói Giardia gây ra bệnh lỵ. (Phạm Sỹ Lăng, 2006)
Giardia intestinalis gây tổn thương niêm mạc ruột, thành ruột nơi mà chúng
cư trú tạo điều kiện cho các vi khuẩn xâm nhập vào tổ chức ruột tạo ra hiện tượng
viêm ruột, nhiễm trùng thứ phát cấp và mãn tính. Ngoài ra, Giardia intestinalis còn
di chuyển đến gan, mật gây viêm. (Phạm Văn Thân, 2001)
2.2.2.6 Triệu chứng
Viêm ruột: Giardia intestinalis cư trú ở thành ruột, ống dẫn mật. Chúng bám
vào niêm mạc ruột nhờ các đĩa hút bụng gây nên những tổn thương và trên cơ sở đó
vi khuẩn gây bệnh đường ruột sinh sôi và phát triển gây viêm ruột.
Đầu tiên con vật ăn ít hoặc bỏ ăn, nôn mửa liên tục, sau khi nôn hết ra thức ăn
và nước uống thì nôn ra nước dãi đặc quánh và dịch mật màu vàng, đôi khi còn nôn
ra cả máu do những cơn co thắt của dạ dày.
Tiếp theo con vật tiêu chảy, trong phân có nhiều niêm mạc lầy nhầy, có mùi
tanh khẳm. Bệnh nặng phân có lẫn máu màu nâu như bã cà phê do viêm xuất huyết
(do xuất huyết ở ruột non).
Một số ít trường hợp chó bị viêm túi mật do Giardia intestinalis di chuyển lên
gan và mật.
Nếu bệnh không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời con vật sẽ chết do
không ăn, mất nước, rối loạn điện giải. Tuy nhiên, một số con có sức đề kháng tốt sẽ
qua khỏi những cơn nguy kịch và chuyển thành mãn tính. (Vương Đức Chất và Lê
Thị Tài, 2004)
2.2.2.7 Chẩn đoán

10



Chủ yếu là dùng phương pháp cận lâm sàng: xét nghiệm phân bằng phương
pháp phù nổi của Willis với dung dịch ZnSO4 bão hoà để tìm ra thể hoạt động và thể
bào nang trong phân. (Vương Đức Chất, Lê Thị Tài, 2004)
2.2.2.8 Phòng trị bệnh
Phòng bệnh
Yếu tố cần thiết đầu tiên và trên hết là phải dọn sạch nơi chó vừa phóng uế và
xử lý phân của con vật.
Vệ sinh môi trường xung quanh, sát trùng thường xuyên.
Vệ sinh ăn uống và chỗ ở cho chó.
Định kỳ kiểm tra phân chó để sớm phát hiện mầm bệnh. (Vương Đức Chất và
Lê Thị Tài, 2004)
Trị bệnh
Ta có thể dùng một trong các loại thuốc sau:
Metronidazol: uống, 40 - 50mg/kg thể trọng, 2lần/ngày, liên tục trong 5 ngày.
Tinidazole: uống, 50mg/kg thể trọng, 1lần/ngày,liên tục trong 5 ngày.
Alebrin: uống, liều 0,1g/ 20-30kg thể trọng, mỗi ngày uống 3 lần, liên tục trong
3 ngày.
Ngoài ra ta cũng cần trợ sức cho thú bệnh bằng: tiêm truyền dung dịch sinh lý
ngọt, mặn, vitamin B1, C, K, Hématopan.

11


Chương 3
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM

3.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm
Thời gian: từ ngày 01/01/2009 đến ngày 30/03/2009
Địa điểm thí nghiệm: Bệnh xá Thú Y, Trường Đại Học Cần Thơ.

3.2 Phương tiện thí nghiệm
3.2.1 Đối tượng thí nghiệm
Chó được chủ đem đến khám và điều trị tại Bệnh xá Thú Y Trường Đại Học
Cần Thơ, không phân biệt giống, giới tính, độ tuổi.
3.2.2 Dụng cụ thí nghiệm
Dây cố định chó, nhiệt kế, tăm bông, ống tiêm, dụng cụ truyền dịch, cồn,
lame, lamelle, kính hiển vi quang học, lọ thủy tinh sạch để xét nghiệm phân.
3.2.3 Hóa chất thí nghiệm
Dung dịch ZnSO4 bão hòa .
3.2.4 Thuốc sử dụng điều trị
3.2.4.1 Metronidazole
Hoạt chất
Metronidazole là thuốc thuộc họ 5 - nitro imidazole, thế hệ thứ nhất.
Cơ chế
Metronidazole bám vào các bazơ trong thành phần của phân tử ADN làm đứt
đoạn cấu trúc xoắn đôi của AND, tiêu diệt vi khuẩn và sinh vật đơn bào.(Hồ Quỳnh
Quang Trí và Nguyễn Thị Thanh, 1995; Bùi Thị Tho, 2003)
Công dụng
Metronidazole có tác dụng tốt với cả Amip và Giardia ở trong và ngoài ruột,
cả thể cấp tính và mạn tính. Tuy nhiên với bệnh kiết lỵ do Amip ở thể mãn tính,
thuốc có tác dụng yếu hơn do ít xâm nhập được vào thành đại tràng.
Metronidazole có tác dụng trên cả Amip ở thể hoạt động và thể bào nang.
Liều lượng
50mg/kg thể trọng, ngày 2 lần, cho uống 5 ngày liên tiếp.

12


Hình 2.6 Metronidazole


3.2.4.2 Tinidazole
Hoạt chất
Là thuốc thuộc họ 5 - nitro imidazole, thế hệ thứ hai.
Cơ chế
Tinidazole xâm nhập vào tế bào vi sinh vật làm đứt cấu trúc xoắn đôi của chuỗi
AND hay ức chế sự tổng hợp của chúng, tiêu diệt vi khuẩn và sinh vật đơn bào.
Công dụng
Tinidazole có tác dụng kéo dài và mạnh hơn so với Metronidazole, tác dụng tốt
trên Amip và Giardia ở cả thể bào nang và thể hoạt động. Hai giờ sau khi vào cơ thể
bằng đường uống, Tinidazole đã hiện diện trong hầu hết mô cơ thể và sau đó cũng
được đào thải qua phân (12%). Nồng độ Tinidazole trong huyết tương giảm chậm:
nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt 40-51 mg/ml khoảng 2 giờ sau khi uống và giảm
dần đến 11-19 mg/ml sau 24 giờ, do đó ta có thể dùng Tinidazole 1 lần duy nhất
trong ngày.
Liều lượng.
50mg/kg thể trọng, cho uống mỗi ngày 1 lần, liên tục trong 5 ngày.

13


Hình 2.7 Tinidazole

3.3 Nội dung và phương pháp thí nghiệm
3.3.1 Khảo sát, thu thập các triệu chứng lâm sàng của các ca bệnh kiết lỵ
3.3.1.1 Điều tra bệnh sử bằng phương pháp hỏi bệnh
Hỏi trực tiếp chủ nuôi để thu thập thông tin về con bệnh và ghi chép theo mẫu
sau:
Giống chó, tuổi, giới tính, trọng lượng?
Đã có tiêm phòng hay chưa? Loại thuốc đã sử dụng?
Có tẩy kí sinh trùng hay chưa? Thời gian và thuốc sử dụng?

Thời gian mắc bệnh?
Ăn uống bình thường, ăn ít hay bỏ ăn?
Ói: có hay không?
Số lần đi tiêu/ ngày?
Lượng phân: nhiều, ít hay rất ít?
Trạng thái phân: khô, sệt hay lỏng?
Màu sắc phân: vàng, đen hay đỏ?
Chất lẫn trong phân: nhày, máu…?
Thuốc đã điều trị? Liều lượng? Kết quả?
3.3.1.2 Khám lâm sàng
Quan sát

14


Quan sát trực tiếp để thu thập các triệu chứng sau đây:
Trạng thái dinh dưỡng: mập hay ốm.
Trạng thái thần kinh: vui vẻ hay ủ rũ.
Da mũi: khô hay ướt.
Màu sắc niêm mạc (lưỡi và kết mạc): trắng nhợt, vàng, đỏ hay tím tái.
Trạng thái, màu sắc và chất lẫn trong phân: nếu con bệnh đi tiêu hoặc dùng tăm
bông lấy từ trực tràng.
Đo thân nhiệt
Dùng nhiệt kế thủy ngân đưa vào trực tràng, đẩy đầu nhiệt kế sang một bên
cho bầu thủy ngân tiếp xúc với thành trực tràng, giữ nguyên 3 phút, lấy nhiệt kế ra
quan sát và đọc kết quả trên thang chia độ.

 Chỉ tiêu thí nghiệm:
Xác định số ca chó bị mắc hội chứng kiết lỵ, phân loại kiết lỵ.
3.3.2 Xét nghiệm cận lâm sàng

Chúng tôi dùng phương pháp phù nổi của Willis với dung dịch ZnSO4 bão hòa,
quan sát dưới kính hiển vi quang học ở độ phóng đại X400 và dựa vào các đặc điểm
hình thái để tìm Amip và Giardia thể hoạt động. Các bước tiến hành thí nghiệm bao
gồm:
Bước 1: Chuẩn bị hóa chất dung dịch ZnSO4 bão hòa
Ta cho ZnSO4 tinh chất vào 1000g nước cất đã được nấu ấm, khuấy đều cho
đến khi ZnSO4 không còn hòa tan được nữa (khoảng 330g/1000g nước), ta có dung
dịch ZnSO4 bão hòa. Dùng phễu có lót bông sạch lọc bỏ phần cặn, phần dung dịch
lọc được ta dùng để xét nghiệm phân.
Bước 2: Lấy mẫu phân
Dùng tăm bông sạch đưa vào trực tràng của chó để lấy phân, trong trường hợp
số lượng phân ít ta có thể lấy nhiều lần.
Bước 3: Thực hiện phương pháp phù nổi
Cách tiến hành
Cho tăm bông có phân vào lọ thủy tinh sạch đã có sẵn dung dịch ZnSO4 bão
hòa (2/3 lọ), khuấy đều cho phân tan hết vào dung dịch, tiếp tục cho ZnSO4 bão hòa
vào vừa đầy lọ, dùng lame sạch đậy lên miệng lọ, để yên 5 phút, lật ngược lame và
dùng miếng lamelle đậy lại, quan sát dưới kính hiển vi quang học với độ phóng đại
X400.
15


Đọc kết quả: Dựa vào các đặc điểm hình thái của chúng đã được mô tả bởi
Trần Xuân Mai, 1997; Đỗ Dương Thái - Nguyễn Thị Minh Tâm, 1978; Phạm Sỹ
Lăng - Phan Địch Lân, 2001 và trên mạng internet để nhận dạng Amip và Giardia
Chỉ tiêu thí nghiệm:
Xác định tỷ lệ nhiễm Amip, Giardia thể hoạt động ở các ca bệnh kiết lỵ
Xác định tỷ lệ chó nhiễm đơn và nhiễm ghép Amip và Giardia ở thể hoạt động
Cách tính tỷ lệ nhiễm
số mẫu nhiễm

+ Tỷ lệ nhiễm (%) = ------------------

x 100

số mẫu kiểm tra
+ Phân tích thống kê
Dùng trắc nghiệm Chi - Square trong Minitab để so sánh các tỷ lệ.
3.3.3 Thử nghiệm và so sánh hiệu quả điều trị của hai loại thuốc
Metronidazole và Tinidazole.
Sau khi xác định được ca chó bị bệnh kiết lị do Amip và Giardia thể hoạt
động qua khám lâm sàng và xét nghiệm phân, chúng tôi đã tiến hành điều trị ngẫu
nhiên cho các ca bệnh này với hai loại thuốc Metronidazole và Tinidazole. Phương
pháp bố trí thí nghiệm điều trị được chúng tôi trình bày qua phác đồ sau:
Bảng 3.1. Phác đồ điều trị bệnh kiết lỵ do Amip và Giardia ở chó

Nghiệm
thức

Tên thuốc

Liều

Đường cấp

1

Metronidazol

50mg/kg P


Uống

Liệu trình
2lần/ngày
liên tục trong 5 ngày
1lần/ngày

2

Tinidazole

50mg/kg P

Uống
liên tục trong 5 ngày

 Các chỉ tiêu thí nghiệm:
Xác định tỷ lệ khỏi bệnh của các nghiệm thức.
Xác định thời gian điều trị khỏi.
Xác định chi phí thuốc điều trị.

16


×