TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
THÁI QUỐC KHẢI
KHẢO SÁT HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA
CÂY RAU MƯƠNG (Ludwigia hyssopifolia ), CÂY
RAU DỪA NƯỚC (Jussisaea repens L.) VÀ CÂY
CỎ XƯỚC (Achyranthes aspera L. ).
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: THÚ Y
Cần Thơ, 2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: THÚ Y
Tên đề tài:
KHẢO SÁT HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA CÂY
RAU MƯƠNG (Ludwigia hyssopifolia ), CÂY RAU
DỪA NƯỚC (Jussisaea repens L.) VÀ CÂY CỎ XƯỚC
(Achyranthes aspera L.).
Giáo viên hướng dẫn:
TS. Huỳnh Kim Diệu
Sinh viên thực hiện:
Thái Quốc Khải
MSSV: 3042797
Lớp: THÚ Y K30
Cần Thơ, 2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
Đề tài: Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của các cây : Rau Mương (Ludwigia
hyssopifolia), Rau Dừa Nước (Jussisaea repens L.) và cây Cỏ Xước (Achyranthes
aspera L.). Do sinh viên: Thái Quốc Khải thực hiện tại Bộ Môn Thú Y, Khoa Nông
Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng, Đại Học Cần Thơ từ ngày 20 tháng 01 năm 2009
đến ngày 20 tháng 04 năm 2009.
Cần thơ, ngày tháng năm 2009
Duyệt Bộ Môn
Cần thơ, ngày tháng năm 2009
Duyệt Giáo Viên Hướng Dẫn
Cần thơ, ngày tháng năm 2009
Duyệt Khoa Nông Nghiệp & SHƯD
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng : Đề tài tài Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của cây Rau
Mương (Ludwigia hyssopifolia), cây Rau Dừa nước (Jussisaea repens L.), cây Cỏ
Xước (Achyranthes aspera L. ) trong thời gian từ ngày 20 tháng 01 năm 2009 đến
ngày 20 tháng 04 năm 2009 tại trường Đại Học Cần Thơ là do tôi thực hiện. Nếu có
gì sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả
Thái Quốc Khải
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc em xin kính gởi đến cô Huỳnh Kim Diệu đã hướng dẫn, tận tâm
chỉ bảo và động viên em trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn gia đình đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Em vô cùng biết ơn tất cả quý thầy cô Trường Đại Học Cần Thơ đã hết lòng hướng dẫn,
đào tạo, dạy bảo, truyền đạt những kinh nghiệm, kiến thức quý báo trong suốt thời gian em
theo học tại trường.
Xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Cần Thơ, tháng 05 năm 2009
Thái Quốc Khải
TÓM LƯỢC
Để xác định hoạt tính kháng khuẩn của lá cây cỏ xước (Achyranthes aspera L.), cây rau
mương (Ludwigia hyssopifolia) và cây rau dừa nước (Jussisaea repensL.), cao thô được
chiết bằng methanol của 3 cây này được dùng để thử hoạt tính trên 8 chủng vi khuẩn bao
gồm : Streptococcus faecalis, E.coli, Aeromonas hydrophila, Staphylococcus aureus,
Salmonella spp, Pseudomonas aeruginosa, Ewardsiella ictaluri, Ewardsiella tarda.
Trong 3 cây khảo sát cao thì cây cỏ xước có hoạt tính kháng khuẩn yếu nhất, cao cỏ xước
không kháng được 8 chủng vi khuẩn thử nghiệm hoặc kháng rất yếu ở nồng độ ức chế tối
thiểu (MIC ) >= 4096 μg/ml. Cao rau dừa nước có phổ kháng khuẩn rộng, tác động trên
hầu hết 8 chủng vi khuẩn thử nghiệm Nhưng kháng yếu đối với chủng vi khuẩn
Streptococcus faecalis ( MIC > 4096 μg/ml) và kháng mạnh đối với chủng Ewardsiella
tarda (MIC = 64 μg/ml). Cao rau mương có phổ kháng khuẩn rộng, tác động trên hầu hết 8
chủng vi khuẩn thử nghiệm. Nhưng kháng yếu đối với chủng vi khuẩn Streptococcus
faecalis và Escherichia coli ( MIC > 4096 μg/ml) và kháng mạnh nhất đối với chủng vi
khuẩn Ewardsiella tarda ( MIC = 32μg/ml), kế đến là Aeromonas hydrophyla (MIC =
512μg/ml), Ewardsiella ictaluri (MIC = 1024μg/ml), Pseudomonas aeruginosa ( MIC =
1024μg/ml), Staphylococcus aureus (MIC = 1024μg/ml) và Salmonella spp (MIC =
4096μg/ml).
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Lời cảm ơn ...............................................................................................................i
Tóm lược................................................................................................................ ii
Mục lục .................................................................................................................iii
Danh sách bảng ..................................................................................................... vi
Danh sách hình ..................................................................................................... vii
Danh mục các chử viết tắt.................................................................................... viii
Chương I: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................1
Chương II: CƠ SỞ LÝ LUẬN ...................................................................................2
2.1 Dược thảo ....................................................................................................................2
2.1.1. Cây rau mương.........................................................................................................2
2.1.1.1. Mô tả đặc điểm......................................................................................................2
2.1.1.2. Phân bố, sinh thái ..................................................................................................3
2.1.1.3. Bộ phận dùng ........................................................................................................3
2.1.1.4. Thành phần hóa học...............................................................................................3
2.1.1.5.Tính vị, công năng..................................................................................................3
2.1.1.6. Công dụng.............................................................................................................3
2.1.2 Cây rau dừa nước .....................................................................................................4
2.1.2.1 Mô tả đặc điểm ......................................................................................................4
2.1.2.2 Phân bố, sinh thái ...................................................................................................5
2.1.2.3. Bộ phận dùng ........................................................................................................5
2.1.2.4. Thành phần hóa học ..............................................................................................5
2.1.2.5.Tác dụng dược lý....................................................................................................5
2.1.2.6. Tính vị, công năng.................................................................................................6
2.1.2.7. Công dụng.............................................................................................................6
2.1.3. Cây cỏ xước .............................................................................................................6
2.1.3.1. Mô tả đặc điểm ....................................................................................................6
2.1.3.2. Phân bố, sinh thái ..................................................................................................7
2.1.3.4. Bộ phận dùng ........................................................................................................7
2.1.3.5. Tác dụng dược lý...................................................................................................8
2.1.3.6 Tính vị, công năng..................................................................................................8
2.1.3.7 Công dụng..............................................................................................................8
2.2.Vi khuẩn ...................................................................................................................9
2.2.1. Một số đặc điểm của vi khuẩn Staphylococcus aureus (Stap. aureus). .............9
2.2.2. Một số đặc điểm của vi khuẩn streptococcus faecalis.......................................11
2.2.3. Một số đặc điểm của vi khuẩn Escherichia coli (E. coli). ................................11
2.2.4. Một số đặc điểm của vi khuẩn Salmonella ssp ..............................................12
2.2.5. Một số đặc điểm của vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa (P. aeruginosa) ....
.............................................................................................................................. 13
2.2.6. Một số đặc điểm của vi khuẩn Aeromonas hydrophyla (A. hydrophyla)........ 14
2.2.7. Một số đặc điểm của vi khuẩn Edwardsiella ictaluri (E. ictaluri). ..................14
2.2.8. Một số đặc điểm của vi khuẩn Edwardsiella tadar (E.tarda). .........................15
Chương III: Phương tiện và phương pháp thí nghiệm .........................................17
3. nội dung và phương tiện nghiên cứu.............................................................................17
3.1. nội dung ....................................................................................................................17
3.1.1. Thử hoạt tính kháng khuẩn ........................................................................ .. 17
3.1.2. Xác định MIC.........................................................................................................17
3.2 Phương tiện nghiên cứu..............................................................................................17
3.2.1. Thời gian và địa điểm .........................................................................................17
3.2.2. Nguyên liệu ..........................................................................................................17
3.2.3. Thiết bị và hóa chất ................................................................................................17
3.2.4. Vi khuẩn.................................................................................................................18
3.3. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................19
3.3.1. Chiết xuất...............................................................................................................19
3.3.2. Tính hiệu suất.........................................................................................................19
3.3.3 .tính ẩm độ ..............................................................................................................20
3.3.4 .Thử hoạt tính kháng khuẩn .....................................................................................21
3.3.5. Xác định MIC.........................................................................................................22
3.3.6 Các chỉ tiêu theo dõi ...............................................................................................24
Chương IV: Kết quả và thảo luận..................................................................25
4.1. Kết quả điều chế cao....................................................................................... 25
4.2. Kết quả về ẩm độ các loại dược thảo làm thí nghiệm ...................................... 25
4.3. Kết quả thử tính kháng khuẩn của các loại cao dược trên vi khuẩn thí nghiệm....
.............................................................................................................................. 26
4.4. Kết quả xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC)............................................ 26
Chương V: Kết luận .....................................................................................36
Kết luận................................................................................................................ 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................37
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 4.1: Kết quả diều chế các mẫu cao dược thảo làm thí nghiệm ..................................25
Bảng 4.2: Ẩm độ các mẫu dược thảo làm thí nghiệm........................................................25
Bảng 4.3: Kết quả thử hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao dược thảo .........................26
Bảng 4.4: Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của cao CX trên các chủng vi khuẩn thử nghiệm
ở độ ẩm 3,52% (DM = 96,48%) .......................................................................................27
Bảng 4.5: Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của cao CX trên các chủng VK thử nghiệm ở
trạng thái khô hoàn toàn (DM= 100%) .............................................................................28
Bảng 4. 6: Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của cao RDN trên các chủng vi khuẩn thử
nghiệm ở độ ẩm 7,78% (DM = 92,22%)...........................................................................29
Bảng 4.7: Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của cao RDN trên các chủng VK thử nghiệm ở
trạng thái khô hoàn toàn (DM= 100%) .............................................................................30
Bảng 4.8: Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của cao RM trên các chủng vi khuẩn thử
nghiệm ở độ ẩm 6,73% (DM = 93,27%)...........................................................................32
Bảng 4.9: Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của cao RM trên các chủng VK thử nghiệm ở
trạng thái khô hoàn toàn (DM= 100%) .............................................................................33
Bảng 5: So sánh MIC giửa 3 loại cao ...............................................................................33
DANH SÁCH HÌNH
Hình 1 : Cây Rau Mương ..................................................................................................2
Hình 2 : Cây Rau Dừa Nước ..............................................................................................4
Hình 3 : Cây Cỏ Xước........................................................................................................7
Hình 4 : Mẫu cô quay trong bình cô quay.........................................................................19
Hình 5 : Đường kính vòng vô khuẩn ................................................................................23
Hình 6 : Thử MIC 8 chủng vi khuẩn trên cao cỏ xước ......................................................27
Hình 7: Thử MIC 8 chủng vi khuẩn trên cao rau dừa nước ...............................................31
Hình 8: Đối chứng DMSO ...............................................................................................32
Hình 9: Thử MIC 8 chủng vi khuẩn trên cao rau mương...................................................24
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TSA
Tryptic soy agar
MHA
Muller Hinton agar
DMSO
Dimethyl Sulfoxide
EMB
Eosine Methylene blue lactase Agar
BHI
Brain heart infusion Agar
MIC
Minimum inhibitory concentration, nồng độ ức chế tối thiểu
NA
Nutrient Agar
CX
Cây cỏ xước
RDN
Cây rau dừa nước
RM
Cây rau mương
VK
Vi khuẩn
A. hydrophila
Aeromonas hydrophila
E. ictaluri
Edwardsiella ictaluri
E. tarda
Edwardsiella tarda
E. coli
Escherichia coli
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ lâu người ta đã có truyền thống sử dụng nhiều loại thảo dược để phòng và trị
bệnh trên người. Ngày nay với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật.
Con người đã ứng dụng và ly trích được nhiều chất chứa trong các loài thực vật để
điều trị bệnh cho người và động vật. Trong chăn nuôi theo xu hướng phát triển của
xã hội ngày nay thì vấn đề quan trọng là làm sao để tạo ra một sản lượng lớn sản
phẩm có nguồn gốc từ động vật đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm đáp ứng
nhu cầu thực phẩm cho con người. Để đảm bảo sức khỏe cho vật nuôi ngoài việc
cung cấp đầy đủ các dưỡng chất thiết yếu và điều kiện nuôi dưỡng tốt người ta còn
sử dụng nhiều loại kháng sinh tổng hợp để phòng và trị bệnh. Tuy nhiên bên cạnh
mặt tích cực của nó kháng sinh tổng hợp cũng có nhiều hạn chế như làm cho vi
khuẩn dễ lờn thuốc và biến chủng thành chủng có động lực cao hơn, thời gian lưu
trử trong cơ thể vật nuôi lâu, người chăn nuôi lạm dụng kháng sinh dẫn đến dùng
quá liều so với nhà sản xuất khuyến cáo,...tất cả những yếu tố đó phần nào góp phần
tạo ra một lượng sản phẩm thịt, trứng,...không tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng
và không đảm bảo được những tiêu chuẩn cho các thị trường xuất khẩu khó tính như
mỹ, EU,....Chính vì vậy việc nghiên cứu và tìm ra các loại thuốc có nguồn gốc từ
thực vật ngoài tự nhiên để sử dụng trong phòng và trị bệnh cho vật nuôi thay thế
kháng sinh là một trong những giải pháp tích cực theo xu hướng thế giới hiện nay.
Do đó :
Đề tài Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của cây Rau Mương (Ludwigia
hyssopifolia), cây Rau Dừa nước (Jussisaea repens L. ), cây Cỏ Xước (Achyranthes
aspera L. ) được thực hiện.
Mục tiêu : xác định hiệu quả kháng khuẩn của các cây Rau Mương, cây Rau Dừa
Nước và cây Cỏ Xước trên 8 chủng vi khuẩn gây bệnh cho gia súc, gia cầm và cá da
trơn (cá tra). Từ đó làm nền tảng cho những nghiên cứu sâu hơn với mục đích cuối
cùng là tìm ra loại thuốc từ các cây Rau Mương, cây Rau Dừa Nước và cây Cỏ
Xước có thể thay thế kháng sinh tổng hợp trong điều trị bệnh do các chủng vi
khuẩn này gây ra.
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 DƯỢC THẢO
2.1.1. Cây Rau Mương
2.1.1.1. Mô tả đặc điểm
Tên khoa học : Ludwigia hyssopifolia.
Họ : Onagraceae.
Bộ : Myrtales
Tên thường gọi : rau mương, đinh nam.
Cây thảo nhẵn, mọc đứng, phân nhánh, cao 20-40cm thân cành có 4 cạnh rõ. Lá
mọc so le, hình mác, gốc thuôn, đầu nhọn dài 4-8cm rộng 0,8-1cm. Mặt trên sẩm
mặt dưới nhạt. Hoa mọc đơn độc ở kẻ lá, không cuống, màu trắng; lá bắc hình vải;
đài hoa có ống hinh trụ, 4 phiến đều; tràng hoa có 4 cánh hẹp; nhị 8, bao phấn hình
mắt chim; bầu lòe ra ở đầu. Quả hình trụ, nhẵn có rất nhiều hạt và có hai loại; những
hạt trên trần, dẹt; những hạt phía dưới bao bộc bởi một vỏ dài hình ba cạnh, mở ra
thành hai mảnh. Mùa hoa quả : tháng 7 – 9 (Đỗ Huy Bích và ctv, 2004)
Hình 1: cây rau mương (Ludwigia hyssopifolia)
2.1.1.2. Phân bố, sinh thái
Chi ludwigia L. có 6 loài ở Việt Nam, đều là cây thân thảo sống một năm .
Rau mương là cây phân bố rải rác ở khắp các vùng nhiệt đới, tập trung nhiều ở các
nước vùng Đông Nam Á.. Ở Việt Nam, rau mương được coi như loài cỏ dại thường
mọc ở nơi đất thấp, bờ ruộng hay những ruộng lầy thụt mới cạn thuộc các tỉnh vùng
thấp (dưới 1000 m) đến trung du và đồng bằng. Hằng năm, cây con mọc từ hạt
thường xuất hiện vào tháng 4 -5. Sau mùa hoa quả, cây tàn lụi vào mùa thu. Rau
mương ra quả nhiều, mỗi cây có trên 20 quả, trong quả có nhiều hạt, khi chín tự mở
hạt phát tán ra ngoài. Hạt rau mương khi rơi xuống bùn nhão, vẫn duy trì được sức
nẩy mầm đến mùa xuân năm sau (Đỗ Huy Bích và ctv, 2004) .
2.1.1.3. Bộ phận dùng
Toàn thân thu hoạch vào mùa thu, rửa sạch. Dùng tươi hoặt phơi khô. Cũng có khi
sao vang hạt thổ (Đỗ Huy Bích và ctv, 2004).
2.1.1.4. Thành phần hóa học
Lá rau mương chứa chất đắng. Ngoài ra có một số dẫn liệu khoa học đáng chú ý
về các flavonoid của 19 loài trong chi ludwigia được công bố trong đó 8 chất
flavonoid gồm 4 glucoflavon như vitextin isovitextin lần đầu tiên tìm thấy trong chi
này, 4 flavonol flavonoid trên cơ sở phần genin là quercetin (Đỗ Huy Bích và
ctv,2004).
2.1.1.5. Tính vị, công năng
Theo y học cổ truyền, rau mương có vị nhạt, tính mát, có tác dụng lương huyết,
thanh nhiệt, giải độc (Đỗ Huy Bích và ctv, 2004) .
2.1.1.6. Công dụng
Theo kinh nghiệm dân gian rau mương được dùng chữa kiết lị, tiêu chảy, viêm
ruột, viêm họng, ho, cảm mạo, mụn nhọt ở trẻ em. Liều dùng 15- 30 g; dưới dạng
thuốc sắc. Dựa vào kinh nghiệm đó, bệnh viện y học dân tộc tỉnh Qủang Ninh đã
dùng cây rau mương để chửa lỵ amip đạt kết quả tốt, có 57,4% bệnh nhân khỏi bệnh
và 21,3% hết kén amip trong phân. Thuốc đươc dùng dạng dưới dạng cao lỏng và
dạng viên. Dạng cao lỏng:cứ 1kg dược liệu nấu với 2 -3 lần nước, rồi cô thành 1 lít
cao lỏng. Người lớn ngày uống 4-6 thìa canh, chia làm 2 -3 lần nước. Trẻ em giảm
liều theo tuổi. Dạng viên:rể và thân cây rau mương nấu thành cao mềm, còn lá phơi
khô tán nhỏ, rây bột mịn. Trộn đều bột và cao đến khi được một khối không dính
tay, làm thành viên nhỏ như hạt đậu xanh. Mỗi lần uống 40 viên, ngày 1 - 2 lần.
Theo tài liệu nước ngoài, ở MaLaysia, rễ cây rau mương chữa bệnh giang mai. Ở
Lào, cây rau mương được dùng chữa bệnh đau khớp. Ở Indonessia, cả cây giã nát
đắp chửa mụn nhọt, nốt sần (Đỗ Huy Bích và ctv,2004)
2.1.2. CÂY RAU DỪA NƯỚC
2.1.2.1. Mô tả đặc điểm
Tên khoa học : Jussisaea repens L.
Họ : Onagraceae,.
Tên thường gọi : rau dừa nước.
Tên khác: rau dừa trâu, thụy thái, thủy long, du long thái, co nhả pót (Thái), tên
nước ngoài: floating malayan willow – herb (Anh), jussiee (Pháp).
Cây thảo, mọc bò, nổi trên mặt nước nhờ có phao xốp hình trứng, màu trắng, mọc
thành búi. Thân hình trụ, mềm yếu, bén rễ ở các mấu. Lá mọc sole, hình bầu dục,
gốc thuôn, đầu tù, dài 4-6cm, hai mặt nhẵn, mặt trên sẫm bóng, mặt dưới nhạt;
cuống lá dài khoảng 1cm. Hoa mọc đơn độc ở kẽ lá, màu trắng, có cuống dài; lá bắc
rất nhỏ, dạng vảy; đài dính vào bầu, có 5 răng hình dải nhọn; tràng 5 cánh
mỏng,hình bầu dục ngược, có vân; nhị 10, xếp thành hai hàng, những nhị ở phía
ngoài ngắn hơn, chỉ nhị mảnh, bao phấn thuôn; bầu có 5 cạnh, có lông thưa, nhiều
noãn. Quả nang, hình trụ dài, có lông nhỏ, mở thành 5 mảnh; hạt nhiều hình chữ
nhật (Đỗ Huy Bích và ctv, 2004)
Hình 2: cây rau dừa nước (Jussisaea repens L.)
2.1.2.2. Phân bố, sinh thái
Các loài thuộc chi ludwigia l. Phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Á, châu Phi
và bắc Mỹ. Chi này trước đây đã được nhập vào chi jussiaea l. Ở Việt Nam, chi
ludwigia l.Có 6 loài, trong đó có rau dừa nước. Rau dừa nước phân bố rộng rãi ở các
nước Nam Á, Đông - Nam Á và Trung Quốc.Ở Viêt Nam, có thể gặp ở hầu hết các
địa phương thuộc vùng đồng bằng, trung du và núi thấp ở độ cao dưới 600 m. Cây
thường mọc ở nơi ngập nước. Nếu nước nông như ruộng nước, vùng lầy …, cây
mọc thẳng. Khi nước dâng cao hay ở môi trường nước sâu, như ao, hồ, kênh
mương; cây nổi trên mặt nước nhờ hệ thống rễ phụ biến thành phao xốp. Rau dừa
nước ra hoa quả hàng năm. Quả nang khi già tự mở, hạt phát tán nhờ nước.Vào mùa
xuân hè, khi cây bị cắt, phần còn lại mọc ra nhiều chồi (Đỗ Huy Bích và ctv, 2004)
2.1.2.3. Bộ phận dùng
Toàn cây, thu hái vào mùa thu, dùng tươi hay phơi khô (Đỗ Huy Bích và ctv,
2004)
2.1.2.4. Thành phần hóa học
Thân, lá rau dừa nước chứa flavonoid, tanin, chất nhầy, nhiều muối K và Na.
Theo tài liệu khác, Rau dừa nước chứa protid 2,62g %, glucid 4,5g %, cellulose
1.2g%, ca 153 mg %, photpho 2,5mg %, sắt 0,7mg %, caroten 0,26mg%, vitamin C
52mg% (Đỗ Huy Bích và ctv, 2004).
2.1.2.5. Tác dụng dược lý
Bệnh viện đông y Hà Nội đã dùng nước sắc rau dừa nước để điều trị 33 bệnh nhân
bị đáy rắt, đái buốt, đái ra máu, trong nước tiểu có albumin, hồng cầu và bạch cầu.
Sau điều trị 1-3 tuần, 31 bệnh nhân bị đã hết đái buốt, đái rắt; xét nghiệm nước tiểu
không còn các biểu hiện bệnh lý. Có 2 bệnh nhân không đỡ. Còn dùng thuốc này để
điều trị 20 bệnh nhân đái ra dưỡng trấp; sau khi điều trị, nước tiểu bệnh nhân đã
không còn albumin, dưỡng trấp và cặn. Nước sắc rau dừa nước kết hợp với thuốc
chống giun chỉ notezi được áp dụng trong thời gian điều trị là 2 năm. Trong 14 bệnh
nhân được điều trị, có 9 bệnh nhân có dưỡng trấp niệu trở nên âm tính, 5 bệnh nhân
không có kết quả.
Chè rau dừa nước đã được khảo sát về các mặt độc tính cấp diễn, độc tính trường
diễn, ảnh hưởng trên hệ tim mạch, thấy thuốc không độc và ít khả năng gây tác dụng
phụ. Nước sắc rau dừa nước dùng cho động vật thí nghiệm đã được tiêm nọc rắn hỗ
mang tỏ ra có tác dụng nâng cao tỷ lệ sống hoặc kéo dài thời gian cầm cự của con
vật. Rau dừa nước được chứng minh có tác dụng lợi tiểu. Liều chết 50% của cao
khô chiết từ rau dừa nước trên chuột nhắt trắng là trên 1g/kg thể trọng (Đỗ Huy
Bích và ctv, 2004).
2.1.2.6. Tính vị, công năng
Rau dừa nước có vị ngọt nhạt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, mát máu,
giải độc (Đỗ Huy Bích và ctv, 2004).
2.1.2.7. Công dụng
Rau dừa nước được dùng chữa cảm sốt, ho khan, đái đục, phù thũng, lỵ ra máu.
Đắp ngoài, chữa sưng lở, vết thương, rắn cắn, bỏng. Cả cây rau dừa nước giã nát với
dầu thầu dầu rồi xát lên đầu chữa nấm tóc và một số bệnh da đầu khác. Một số bệnh
viện đông y đã dùng rau dừa nước đễ điều trị viêm bàng quang không do sỏi, lao
bàng quang hoặc lao thận với những tiêu chứng đái buốt, đái rắt, đái ra máu. Sau đó,
mỡ rộng điều trị đái ra dưỡng trấp và huyết dưỡng trấp niệu mà không có ấu trùng
giun chỉ trong máu. Thuốc không những làm hết dưỡng trấp, mà còn hết cả albumin,
hồng cầu, bạch cầu trong nước tiểu. Mỗi ngày uống 10-20g, có thể đến 100g dược
liệu khô. Dùng ngoài không kể liều lượng. Trong y học dân gian, ở Malaysia, người
ta cũng dùng rau dừa nước giã nát chữa bệnh ngoài da. Dân đảo antilles, sắc lấy
nước chữa mắt và rửa vết thương cho chóng lành. Ở một số nước khác, rau dừa
nước là thuốc lợi tiểu, chữa viêm họng, thấp khớp, trộn với dầu hạt cải bôi chữa
bỏng.
ở Ấn độ, rau dừa nước được dùng dưới dạng bột nhão hoặc thuốc đắp để chữa các
vết loét và bệnh ngoài da (Đỗ Huy Bích và ctv, 2004).
2.1.3. CÂY CỎ XƯỚC
2.1.3.1. Mô tả đặc điểm
Tên khoa học : Achyranthes aspera L.
Họ : Amaranthaceae( họ dền)
Tên thường gọi : Cây cỏ xước, hoài ngưu tất, tên Khác: ngưu tất nam, nhả khoanh
ngù (Tày), cỏ nhả lìn ngu (Thái ), hà ngù, tên nước ngoài: prickly chaff –flower
(Anh); achyranthe, herbe d` inde (Pháp).
Cây thảo, cao gần 1m, có lông mềm nhiều hay ít. Thân cứng, phình lên ở những
mấu. Lá mọc đối, hình trứng hay mũi mác, nhẵn hoặc hơi có lông, gốc thuôn, đầu tù
hoặt nhọn, dài 3 -12cm; cuống lá dài. Cụm hoa mọc thành bông đơn ở ngọn thân,
dài 20 -30cm; lá bắc con hình gai; hoa mọc rủ xuống áp sát vào cuống cụm hoa; dài
gồm 5 phiến hình mũi mác nhọn, những phiến phía trong rất nhỏ; nhị 5, nhị lép có
nhiều tua viền ở đầu; bầu hình trụ. Quả nang có lá bắc còn lại, nhọn thành gai dễ
mắc vào quần khi dụng phải; vỏ rất mỏng, dính vào hạt; hạt hình trứng dài, dày 1
mm. Mùa hoa quả; tháng 7 -12 (Đỗ Huy Bích và ctv, 2004).
Hình 3: cây cỏ xước (Achyranthes aspera L.)
2.1.3.2. Phân bố, sinh thái
Achyranthes L lá một chi nhỏ trong họ Amaranthaceae. Ở Việt Nam, ước tính có
tới 4 loài, trong đó có cỏ xước. Trên thế giới, cỏ xước là cây của vùng nhiệt đới. Ở
châu Á, cây phân bố ở Lào. Campuchia, Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc và một số
nước khác. Ở Việt Nam, cỏ xước phân bố rải rác ở hầu hết các tỉnh vùng đồng bằng,
trung du và một số tỉnh vùng núi thấp dưới 1000m. Cỏ xước ưa ẩm, ưa sáng và có
thể chịu bóng, thường mọc ở đất ẩm ven đường đi, quanh vườn và bãi hoang. Đôi
khi còn gặp ở vùng nương rẩy và ven đồi. Cây mọc từ hạt vào cuối mùa xuân, sinh
trưởng nhanh trong mùa hè, sau đó có hoa quả. Qủa có lá bắc tồn tại, nhờ gió phát
tán đi khắp nơi. Nhìn chung, sau khi có hoa quả, cỏ xước thường tàn lụi vào mùa
đông. Song, cá biệt có những cây mọc nơi bị che bóng hoặc mọc muộn chưa kịp ra
hoa trong năm, có thể tồn tại qua đông và trở thành cây sống nhiều năm. Có thể
trồng cỏ xước bằng hạt vào mùa xuân (Đỗ Huy Bích và ctv, 2004).
2.1.3.3. Bộ phận dùng
Rễ đã phơi khô hoặc đã sấy khô của cây cỏ xước. Rễ nhỏ cong quẹo, thuôn dần về
phía chóp, dài 10-15cm, đường kính 0,2 -0,5 cm. Mặt ngoài màu nâu nhạt, nhẵn,
đôi khi hơi nhăn, có vết sần của rể con hoặc lẫn cả rể con. Thành phần hóa học Rễ
cỏ xước chứa saponin trong đó phần aglycon được nhận dạng là acid oleanolic (Đỗ
Huy Bích và ctv, 2004)
2.3.4. Tác dụng dược lý
Cỏ xước có tác dụng chống viêm và gây thu teo tuyến ức trên chuột cống trắng,
kích thích co bóp tử cung và có tác dụng oestrogen yếu. Nó có độc tính thấp và
không gây những tác dụng không mong muốn về chức năng gan, thận trọng trong
áp dụng điều trị dài ngày cho động vật thí nghiệm. Cao cồn cỏ xước ức chế sự phát
triển in vitro của những vi khuẫn Staphylococcus aureus, Streptococcus
haemolyticus, Baccillus diphtheriae, Bacillus subtilis, Escherichia coli và của vi
nấm Aspergillus tereus. Nó có tác dụng hạ đường máu trên thỏ có đường máu bình
thường và thỏ gây đái tháo đường với alloxan. Những saponin chiết xuất từ rễ cỏ
xước gây co cơ thẳng bụng cô lập của ếch, có tác dụng làm giảm huyết áp và nhịp
tim, gây giãn mạch và tăng hô hấp trên chó. Thuốc có tác dụng lợi tiểu trên chuột
cống trắng và gây tiêu chảy sau khi cho uống liều cao và có tác dụng hạ sốt.
Saponin chiết xuất từ hạt cỏ xước có tác dụng trợ tim trên tim cô lập của ếch, thỏ và
chuột lang, thử nghiệm trên chuột nhắt trắng được gây nhiễm plasmodium berghei
và P.gallinaceum, bài thuốc gồm cỏ xước và đậu xanh có tác dụng kìm hãm ký sinh
trùng, nhưng gây tiêu chảy nên vật chủ chết. Cao chiết với benzen của vỏ thân cỏ
xước cho chuột cống trắng và thỏ uống với liều 50mg/kg từ ngày 1-6 đã gây sẩy thai
100%. Cao chiết với n -butanol, cho chuột cống trắng uống với liều 75mg/kg, từ
ngày 1- 5, đã ngăn cản sự làm tổ cuả trứng đã thụ tinh trong thời kỳ đầu mang thai
và có hoạt tính kháng oestrogen. Cây cỏ xước mới thu hái, phơi khô và tán bột được
dùng để xông phòng có tác dụng tẩy uế mạnh. Đã thử nghiệm trên lâm sàng bài
thuốc chữa sỏi niệu quản gồm 7 dược liệu trong có cỏ xước phối hợp với châm cứu
cho 89 bệnh nhân, đạt kết quả tốt; 57,3%, đở 16,8% và không kết quả: 25,9% (Đỗ
Huy Bích và ctv, 2004).
2.1.3.5. Tính vị, công năng
Cỏ xước có vị đắng, chua, tính bình, vào 2 kinh can và thận, có tác dụng thanh
nhiệt, giải biểu, khử phong trừ thấp, hoạt huyết mạnh gân, lời thủy phong tâm (Đỗ
Huy Bích và ctv, 2004).
2.1.3.6. Công dụng
Cỏ xước được dùng chửa cảm mạo phát sốt, phong thấp, đau lưng, nhức xương,
viêm khốp, sưng gối, kinh nguyệt không đều, ứ huyết trong tử cung, hàn thấp, chân
tay co quắp, tiểu khó, đái rát, đái buốt, sốt rét. Còn được dùng để trục thay chết.
Ngày dùng 12- 40g phối hợp với các vị thuốc khác, dưới dạng thuốc sắc. Dùng
ngoài, cỏ xước trị lở ngứa, viêm miệng. Dịch ép lá cỏ xước tươi chửa được bệnh lỵ.
Kiêng kỵ phụ nữ có thai, người bị tiêu chảy, di tinh không dùng.
Trong y học cổ truyền Trung Quốc, cỏ xước được dùng điều trị nhức đầu, cảm nắng,
sốt rét, sỏi niệu, viêm thận mạn tính. Y học cổ truyền Ấn Độ lại dùng nước sắc cỏ
xước làm thuốc lợi tiểu và trị gan. Bột nhão làm từ hoa hoặc hạt cỏ xước tán bột
được đắp tại chỗ trị sâu bọ độc cắn. Bệnh nhân hen hít khói do đốt lá khô cỏ xước
có thể hết cơn hen phế quản. Dùng bột nhão từ lá tươi cỏ xước giã đắp lên chỗ bị áp
xe, mỗi ngày 2 lần trong 3 ngày để làm hết mủ. Để trị gẩy xương, toàn cây cỏ xước
được làm thành bột nhão và đắp tại chỗ sau khi đã nắn lại xương gẩy và bó với băng
vải, và hàng ngày, đắp bột nhão cỏ xước trong 20g bơ lỏng với bột của 7-8 hạt hồ
tiêu và cho uống, mỗi ngày một lần trong 1 tháng, để thúc đẩy nhanh quá trình lành.
Sau khi đắp bột nhão cỏ xước, thấm nước ấm có hòa tan muối lên trên chỗ đắp trong
15 phúc và xoa bóp nhẹ với sữa cừu mỗi ngày 2 lần, trong 2- 4 tuần. Để chữa cơn
sốt, uống 10g bột nhão lá cỏ xước với 100g sữa đông tươi, mỗi ngày một lần trong
5 ngày. Chữa đái chậm và đau bằng cách đắp bột cỏ xước lên bụng bệnh nhân để
làm giảm đau, bột nhão rễ cỏ xước mới pha chế trị viêm amiđan cho trẻ em, đắp
ngoài ngày 2 lần, trong 4-5 ngày.
Dân Ấn Độ còn uống dịch ép toàn cây hoặc bột rễ cỏ xước phơi khô trong râm,
ngày 10 - 20g để trị rắn độc cắn. Có thể uống rễ cỏ xước 5g, bột hồ tiêu 5g chia làm
3 lần uống trong ngày chữa tiêu chảy và lỵ. Để điều trị giai đoạn đầu của bệnh hen,
uống bột lá khô cỏ xước với mật ong vào buổi sáng. Cũng dùng lá tươi giã nát thành
bột nhão và trộn với hạt tiêu và hành tây làm thành viên hoàn, uống trong 20 - 30
ngày. Thường uống thuốc vào mùa đông. Nhai lá cỏ xước với mấy hạt bạch hồ tiêu
và đắp bột nhão này để chữa vết đốt do bọ cạp. Ở Nepal, nhân dân uống nước sắc lá
cỏ xước trị sốt, uống bột rễ cỏ xước trộn với bột hạt tiêu trị lỵ ra máu. Để trị khó
tiêu, uống dịch ép rễ tươi hoặc nước hãm rễ khô cỏ xước. Chữa chảy dịch tai, bằng
cách nhỏ 1- 2 giọt dịch ép lá cỏ xước vào tai, ngày 2 lần trong 1- 2 ngày. Để ngừa
thai, phụ nữ sau khi hành kinh uống một cách đều đặn mỗi ngày 10g rễ cỏ xước
dưới dạng nước sắc ấm. Cỏ xước còn được dùng làm thuốc nhuận tràng, chữa trĩ,
mụn nhọt, ban, đau bụng và rắn cắn. Ở Ai Cập, theo kinh nghiệm dân gian, một bài
thuốc gồm lá cỏ xước, lá chua me đất hoa vàng và 2 dược liệu khác đã được áp dụng
để gây sẩy thai (Đỗ Huy Bích và ctv, 2004)
2.2. VI KHUẨN
2.2.1. Một số đặc điểm của vi khuẩn Staphylococcus aureus (Stap. aureus).
Stap. aureus là vi khuẩn hình cầu, tụ lại từng đám giống chùm nho, gram dương,
kị khí tuỳ tiện, không di động, không sinh bào tử và có vỏ nhày (nguyễn Như Thanh
và ctv, 1997).
Theo hội nghị quốc tế về xếp loại Micrococcus thì giống Staphylococcus bao gồm
3 loại Stap. aureus, Stap. epidermidis và Stap. saphilophyticus. Stap. aureus gây
viêm nhiễm trùng trên da, cơ, xương, đường hô hấp, tiêu hóa và sinh dục ở người và
vật nuôi (Nguyễn Thị Chính và ctv, 2005).
Vi khuẩn không có nha bào nên đối với tác nhân lý hóa đề kháng kém. Tuy nhiên
khả năng đề kháng của Stap. Aureus, vẫn cao hơn các vi khuẩn không có nha bào
khác. Ở 800C vi khuẩn bị diệt trong 1 giờ. Đun sôi 1000C, Stap. Aureus chết sau 1-2
phút, Stap. Aureus dễ bị tiêu diệt bởi các loại thuốc sát trùng thông thường nhưng đề
kháng với với sự khô và sự đóng băng. Ở nơi khô ráo, vi khuẩn sống từ 4 – 5 tháng,
tụ cầu khuẩn ở trong mủ có khả năng đề kháng cao hơn, có thể sống trong mủ nhiều
tuần (Trần Thị Phận, 2004)
Stap. aureus sinh ra những độc tố như: staphylolysin (phân hủy hồng cầu),
necrotosin (làm hoại tế bào da), leucocidin (diệt bạch cầu), enterotoxin (độc tố ruột),
fibrinolysin (hòa tan sợi huyết), plasmacoagulase (làm đông huyết tương),
hyaluronidase (độc tố lan tràn) (Trần Thị Phần, 2004).
Stap. aureus kháng thuốc cao với Penicillin (89,4%), Tertracycline (82,4%),
Trimethoprin + Sulfamethazin (80,6%), Chloramphenicol (64,8%), Erythomycin
(38,4%) và Methicillin (25,9%) . Các chủng Stap. aureus có tỷ lệ đề kháng cao với
Ampicillin, Co-trimoxazol, Erythromycin, Lincomycin (từ 50-80%) và những kháng
sinh có hoạt lực mạnh như Ceftriazon, Ciprofloxacin thì bắt đầu bị vi khuẩn này
kháng lại (Nguyễn Bữu Châu, 2007).
Nuôi cấy trên môi trường thạch trong điều kiện kỵ khí, nhiệt độ thích hợp nhất
370C, chịu được nhiệt độ từ 4-400C, ở môi trường dịch tạo mùi thối và có nhiều hạt
lắng xuống đáy (Nguyễn Thị Chính và ctv, 2005).
Trong tự nhiên vi khuẩn Stap. Aureus làm nung mủ các vế thương, nơi xây xát
trên da, làm các tổ chức bị sưng, tạo thành ổ mủ (abscess). Ngoài ra vi khuẩn Stap.
Aureus còn xâm nhập vào máu gây chứng huyết nhiễm mủ và theo máu đi tới các cơ
quan gây nên các ổ abscess. Stap. Aureus là nguyên nhân gây viêm xoang, viêm
amygdale, viêm vú cho người (Trần Thị Phận, 2004).
Trong phòng thí nghiệm thỏ cảm nhiễm nhất. Nếu tiêm canh trùng Stap. Aureus
vào tỉnh mạch thỏ thì thỏ sẽ chết trong vòng 1 – 2 ngày vì chứng huyết nhiễm mủ.
Mổ khám thấy nhiều ổ abscess ở tim, thận, xương, bắp thịt,…Nếu tiêm canh trùng
Stap. Aureus vào dưới da cho thỏ sẽ gây abscess dưới da (Trần Thị Phận, 2004)
2.2.2. Một số đặc điểm của vi khuẩn Streptococcus faecalis.
Liên cầu khuẩn là những vi khuẩn hình cầu xếp thành chuỗi, uốn khúc dài, ngắn
khác nhau. Liên cầu có ở khắp nơi trong tự nhiên: đất, nước, không khí,…trong cơ
thể động vật và người. Trên cơ thể động vật và người một số liên cầu thường ký
sinh trên da, niêm mạc, đường tiêu hóa, hô hấp và không gây bệnh, một số loài có
khả năng gây bệnh như: Streptococcus pneumoniae (gây viêm phổi), Streptococcus
pyogenes (tiết độc tố gây bệnh cấp tính ở người),…(Nguyễn Như Thanh và ctv,
1997)
Liên cầu khuẩn gram dương, hiếu khí hoặc vi hiếu khí, phát triển tốt trên môi
trường có huyết thanh và máu. Một số chủng liên cầu khuẩn nhóm D thuộc giống
Enterococcus (Streptococcus
faecalis, Streptococcus faecium, Streptococcus
durans, và Streptococcus avium), một số chủng còn lại không thuộc giống
Enterococcus (Streptococcus bovis và Streptococcus equinus) ( Trần Thị Phận ,
2004)
Enterococcus faecalis (E. faecalis) gram dương, kỵ khí không bắt buộc, không di
động, không sinh hơi, lên men glucose, không sinh catalase, phản ứng với hydrogen
peroxide, khử sữa quỳ, không hóa lỏng gelatin và sinh γ-hemolysis. Enterococcus
faecalis được biết như liên cầu khuẩn nhóm D, sống cộng sinh từ dạ dày đến ruột
non của người và động vật, phát triển thích hợp trong môi trường canh khuẩn kỵ khí
không bắt buộc . Enterococcus faecalis gây viêm nội tâm mạc, viêm bàng quang,
viêm tiết niệu, viêm mào tinh hoàn. E. faecalis kháng nhiều nhóm kháng sinh như:
aminoglycosides, aztreonam, cephalosporins, clindamycin và kháng sinh như:
nafcillin,oxacillin,trimethoprim-sulfamethoxazol
( faecalis).
2.2.3. Một số đặc điểm của vi khuẩn Escherichia coli (E. coli).
Là giống vi khuẩn đường ruột sống bình thường trong ruột, E. coli còn có tên là
Bacterium coli commune, Bacillus, colicommunis được Escherich phân lập năm
1885 từ phân trẻ em E. coli xuất hiện rất sớm trong ruột người và động vật sơ sinh
(sau khi đẻ 2 giờ) thường ở phần sau của ruột ít gặp ở dạ dày ruột non và trong
nhiều trường hợp cũng có thể tìm thấy ở niêm mạc của nhiều bộ phận khác trong cơ
thể (Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997).
E. coli được phân chia type dựa vào cấu trúc kháng nguyên, có 3 loại kháng
nguyên: O, H, K (Nguyễn Thị Chính và ctv, 2005). E. coli là trực khuẩn hình gậy
ngắn, kích thước 1 – 2µ x 0.6µ, hai đầu tròn, trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn,
đứng riêng lẻ xếp thành chuỗi ngắn, có lông quanh thân, di động, không hình thành
nha bào, gram âm, có khi bắt màu hai đầu (Nguyễn Vĩnh Phước, 1977).
Trực khuẩn E. coli hiếu khí và kỵ khí tùy tiện, có thể phát triển ở nhiệt độ từ 5 –
400C, phát triển thích hợp ở nhiệt độ 370C với pH = 7,2 – 7,4 , phát triển được ở pH
= 5,5 – 8,0 (Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997).
E. coli có sẵn trong ruột người và động vật nhưng chỉ gây bệnh khi sức đề kháng
giảm. Gây bệnh kế phát từ những bệnh thiếu dinh dưỡng, bệnh do virus và ký sinh
trùng. Gây bệnh cho súc vật non mới sinh 2 – 3 ngày hoặc 4 – 8 ngày. Thường gọi
Colibacillosis là một bệnh đường ruột: ngựa, bê, cừu, heo và gia cầm non do E. coli
gây ra. Ở người cũng có thể gây viêm phổi, viêm não, đặc biệt bệnh tiêu chảy ở trẻ
em . E. coli sinh nội độc tố (Nguyễn Thị Chính, 2005).
E. coli không sinh nha bào, chịu được nhiệt độ đun 550C trong 1 giờ, 600C trong
30 phút và 1000C chết ngay. Các chất sát trùng thông thường: acid phenic, biclorua
thủy ngân, formon, hydroperoxit 1‰ diệt được vi khuẩn trong 5 phút (Nguyễn Vĩnh
Phước, 1977)
Bác sĩ Nguyễn Thị Hạnh Lê, Bệnh viện nhi trung ương 2 (2005, 2006) (trích dẫn
từ Nguyễn Bữu Châu, 2007) cho biết E. coli kháng với: Ampicillin (95%), Bactrim
–Trimethoprim + sulphamethoxasol (85%), Chloramphenicol (65%), và Nalidixic
acid (46%).
E.coli gây bệnh ở heo con từ năm 1974 – 1975 kháng với Streptomycin (40%),
năm 1984 – 1985 tăng lên 51%, năm 1994 – 1995 lên đến 77% (Phạm Khắc Hiếu và
ctv, 1997)
Có 12% E. coli đa kháng với 7 loại kháng sinh, 32% đa kháng với 6 loại kháng
sinh, 40% đa kháng với 5 loại kháng sinh, 10% đa kháng với 4 loại kháng sinh, 6%
đa kháng với 3 loại kháng sinh (Bùi Thị Tho,2003).
2.2.4. Một số đặc điểm của vi khuẩn Salmonella ssp.
Salmonella thuộc họ Enterobacteriaceae với chỉ một giống duy nhất là
Salmonella, được D.E. Salmon và Smit tìm ra năm 1885, lấy tên Salmon đặt tên cho
vi khuẩn và nguyên nhân gây bệnh ở heo với: Salmonella cholerae suis, Salmonella
enterica var. Choleraesius, Salmonella typhi suis, Salmonella trực khuẩn Gram âm,
hiếu khí tuỳ nghi, có tiêm mao di động, không tạo bào tử có kích thước khoảng 2 –
3 × 0,4 – 0,6μm , Salmonella enteritidis được Gaeter phân lập từ bò mắc bệnh năm
1888 (Nguyễn Thế Hùng và ctv, 1997).
Salmonella có ba loại kháng nguyên bề mặt (kháng nguyên thân O, kháng nguyên
lông H và kháng nguyên độc) ( />Salmonella gây bệnh đường ruột người, gia súc và gia cầm gọi là bệnh thương và
phó thương hàn, Salmonela bình thường được phát hiện trong ruột: người, bò, heo,
gà, vịt,…và một số động vật khỏe khác, khi sức đề kháng cơ thể giảm vi khuẩn xâm
nhập và gây bệnh, Salmonella typhi gây bệnh thương hàn cho người và động vật, ở
gà mái mắc bệnh thì vi khuẩn truyền qua trứng và phôi gà, gây ngộ độc thực phẩm
cho người và vi khuẩn sinh nội độc tố, Salmonella typhi lên men sinh hơi glucose,
mantose, levulose, galactose, mannit, arabinose, duoxit, dextrin, inosit, sorbit .
Không lên men lactose, saccharose, inulin.. Phản ứng citrat dương tính (âm tính),
indol âm tính, H2S dương tính (Nguyễn Vĩnh Phước, 1997).
Hiện nay có khoảng 37,4 – 68,1% số chủng Salmonella kháng
với
Chloramfenicol, 33,4 – 59,6% kháng với Tetracycline, 74,6 – 89,2% kháng với
Stretomycin (Đinh Bích Thủy và ctv, 1995 trích dẫn từ Bùi Thị Tho, 2003).
Năm 2000 – 2001, tại Đồng Bằng Sông Cửu Long đã phát hiện 49 chủng trong
tổng 230 chủng Salmonella có sự kháng thuốc, trong đó có 19 chủng đơn kháng, 10
chủng đa kháng với 2 loại kháng sinh, 15 chủng đa kháng với 3 loại kháng sinh, 3
chủng đa kháng với 4 loại kháng sinh, 2 chủng đa kháng với 5 loại kháng sinh và
trong số các chủng Salmonella đa kháng đáng chú ý nhất Salmonella typhimurium
kháng đến 9 loại kháng sinh (Natsue Ogasawara và ctv, 2001 trích dẫn từ Nguyễn
Bữu Châu, 2007).
2.2.5. Một số đặc điểm của vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa (P. aeruginosa).
Là trực khuẩn mủ xanh thuộc lớp Gamma Proteobacteria thuộc họ
Pseudomonadaceae còn có tên là P. pyocyaneus, Bacterium pyocyaneum. P.
aeruginosa là vi khuẩn có độc lực thấp, tìm thấy trong quá trình nung mủ ở bò, lợn
và các vết thương nhiễm trùng ở người. Trong tự nhiên vi khuẩn có trong đất, nước,
không khí, sống hoại sinh ở da và niêm mạc, phân người và gia cầm (Pseudomonas
aeruginosa, 2008. Kenneth Todar University wisconsin – Madison Department of
Bacteriology).
P. aeruginosa hình que mỏng, kích thước 1,5 x 3 µm, hai đầu tròn, đứng riêng
từng đơn vị hoặc từng đôi, từng chuỗi ngắn và đôi khi còn tồn tại dạng hình sợi,
hình dấu phẩy, hình cầu. P. aeruginosa gram âm, chuyển động bằng tiêm mao,
không sinh bào tử và không có vỏ nhầy, trên môi trường thạch phát triển thành
khuẩn lạc nhỏ lúc đầu màu xanh lá cây sau chuyển sang màu nâu. P. aeruginosa
hiếu khí và hiếu khí không bắt buộc, phát triển ở nhiệt độ từ 30 – 370C, giới hạn
nhiệt độ có thể phát triển 5 – 420C, pH thích hợp 6,6 – 7,0 (Nguyễn Vĩnh Phước,
1997).
Ở Úc P. aeruginosa kháng nhiều loại kháng sinh như: kháng tất cả Penicillins (trừ
ticarcillin 13% kháng và piperacillin 9% kháng), kháng tất cả cephalosporins (trừ
ceftazidim 10% kháng), Gentamicin (17% kháng) và tobramycin (8% kháng). Hiện
nay ở Mỹ P. aeruginosa kháng hơn 2 loại kháng sinh là 37-38% và ở Úc 8-13%
(Topics in Infectious Diseases Newsleter, 2001).
2.2.6. Một số đặc điểm của vi khuẩn Aeromonas hydrophila (A. hydrophila).
Aeromonas spp là nhóm vi khuẩn gây bệnh trên cá như: cá tra, basa, cá trê,…gồm
A. hydrophila, A. caviae, A. sobria. Vi khuẩn có mặt bình thường trong nước, nhất
là trong nước có nhiều chất hữu cơ. Cá non mẫn cảm hơn cá trưởng thành.
Ở Việt Nam cá nuôi lồng, bè và ao hồ nước ngọt đều có thể bị bệnh đốm đỏ do A.
hydrophila như: trắm cỏ, cá trôi, cá chép, cá mè, cá basa, cá bống tượng, tôm càng
xanh,…tỷ lệ tử vong ở động vật thủy sản thường 30 – 70 %, nhưng ở giai đoạn
giống của cá trê, basa có thể là 100% (Bùi Quang Tề và ctv, 2004)
Vi khuẩn hình que ngắn, hai đầu hơi tròn, gram âm, kỵ khí, kích thước 0.5 x 1.0 –
1.5µm, di chuyển bằng tiêm mao, phản ứng Cytochrom oxidase dương tính, khử
nitrat, không mẫn cảm với thuốc thử Vibriostat 0/129 (Bùi Quang Tề và ctv, 2004).