Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

KHẢO sát tỷ lệ HUYẾT THANH có KHÁNG THỂ đạt bảo hộ đối với VIRUS lở mồm LONG MÓNG TYPE o TRÊN đàn HEO SAU TIÊM PHÒNG tại một số QUẬN HUYỆN THUỘC THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN TRỌNG ĐỆ

KHẢO SÁT TỶ LỆ HUYẾT THANH CÓ KHÁNG THỂ
ĐẠT BẢO HỘ ĐỐI VỚI VIRUS LỞ MỒM LONG
MÓNG TYPE O TRÊN ĐÀN HEO SAU TIÊM PHÒNG
TẠI MỘT SỐ QUẬN HUYỆN THUỘC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: BÁC SỸ THÚ Y

Cần Thơ, 2009


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: BÁC SỸ THÚ Y

Tên đề tài:

KHẢO SÁT TỶ LỆ HUYẾT THANH CÓ KHÁNG THỂ
ĐẠT BẢO HỘ ĐỐI VỚI VIRUS LỞ MỒM LONG
MÓNG TYPE O TRÊN ĐÀN HEO SAU TIÊM PHÒNG
TẠI MỘT SỐ QUẬN HUYỆN THUỘC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


Giáo viên hướng dẫn:
Hồ Thị Việt Thu
Huỳnh Thị Thu Hương

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Trọng Đệ
MSSV: 3042863
Lớp: Thú Y K30

Cần Thơ, 2009

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y

Đề tài: Khảo sát tỷ lệ huyết thanh có kháng thể đạt bảo hộ đối với virus lở mồm
long móng type O trên đàn heo sau tiêm phòng tại một số quận, huyện thuộc thành
phố Hồ Chí Minh; do sinh viên: Nguyễn Trọng Đệ thực hiện tại Trạm Chẩn Đoán
Xét Nghiệm và Điều Trị thuộc Chi Cục Thú Y Tp. HCM (151 Lý Thường Kiệt P7
Q11) từ tháng 2 năm 2009 đến tháng 4 năm 2009.

Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2009
Duyệt Bộ Môn

Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2009
Duyệt Giáo Viên Hướng Dẫn


Hồ Thị Việt Thu
Huỳnh Thị Thu Hương

Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2009
Duyệt Khoa Nông Nghiệp & SHƯD

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
luận văn nào trước đây.

Tác giả luận văn

NGUYỄN TRỌNG ĐỆ

iii


LỜI CẢM ƠN
 Xin kính dâng đến cha mẹ và gia đình, những người đã trải qua biết bao
khó khăn và gian khổ để nuôi tôi khôn lớn như ngày hôm nay lòng biết ơn sâu
sắc.
 Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, những người đã dạy dỗ và trang bị
cho tôi những hành trang quý báo để tôi vững bước vào đời.
 Xin chân thành cảm ơn:
TS. Hồ Thị Việt Thu
Đã hết lòng dạy bảo, giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài.

 Chân thành cảm ơn:
BSTY. Huỳnh Hữu Thọ
BSTY. Huỳnh Thị Thu Hương
ThS. Đặng Thị Thu Hường
Các anh chị phòng siêu vi – huyết thanh
Đã tận tình giúp đỡ tôi và chỉ dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
 Chân thành cảm ơn:
Ban lãnh đạo Chi Cục Thú Y Tp. HCM
Các anh chị Trạm Chẩn Đoán Xét Nghiệm và Điều Trị
Đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian thực tập tốt
nghiệp.
 Cảm ơn tập thể lớp Thú Y K30 và các bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi
trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

iv


MỤC LỤC
Trang phụ bìa ........................................................................................................... i
Trang duyệt ............................................................................................................. ii
Lời cam đoan ................................................................................................................... iii

Lời cảm ơn ........................................................................................................... iiiv
Mục lục .............................................................................................................. v
Danh sách các chữ viết tắt .................................................................................... viii
Danh sách bảng .................................................................................................... viii
Danh sách hình - biểu đồ ........................................................................................ ix
Tóm lược ................................................................................................................ x
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................. 2
2.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG VÀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU BỆNH LỞ MỒM LONG
MÓNG ............................................................................................................ 2
2.1.1 Đặc điểm chung .................................................................................... 2
2.1.2 Lịch sử nghiên cứu bệnh lở mồm long móng ........................................ 2
2.2 CĂN BỆNH HỌC ........................................................................................... 2
2.2.1 Phân loại............................................................................................... 2
2.2.2 Hình thái và cấu trúc............................................................................. 3
2.2.3 Phân loại và biến chủng của virus ......................................................... 3
2.2.4 Độc lực của virus .................................................................................. 4
2.2.5 Sức đề kháng và sự tồn tại của virus ..................................................... 5
2.2.6 Tính kháng nguyên ............................................................................... 5
2.2.7 Tính sinh miễn dịch .............................................................................. 5
2.3 DỊCH TỄ HỌC BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG ........................................... 6
2.3.1 Tình hình bệnh lở mồm long móng trên thế giới ................................... 6
2.3.2 Tình hình bệnh lở mồm long móng ở khu vực Đông Nam Á trong những
năm gần đây ......................................................................................... 8
2.3.3 Tình hình bệnh lở mồm long móng ở Việt Nam .................................... 8
2.3.4 Động vật nhiễm bệnh.......................................................................... 10
2.3.5 Đường xâm nhập ................................................................................ 10
2.3.6 Cơ chế sinh bệnh ................................................................................ 11
2.4 TRIỆU CHỨNG............................................................................................ 11
2.5 BỆNH TÍCH ................................................................................................. 15
2.6 CHẨN ĐOÁN............................................................................................... 15
2.6.1 Chẩn đoán lâm sàng............................................................................ 15
2.6.2 Chẩn đoán phòng thí nghiệm .............................................................. 15
2.7 ĐIỀU TRỊ...................................................................................................... 17
2.8 PHÒNG BỆNH ............................................................................................. 17
v



2.8.1 Vệ sinh phòng bệnh ............................................................................ 17
2.8.2 Phòng bệnh bằng vaccine.................................................................... 17
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM........................ 20
3.1 PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM .................................................................... 20
3.1.1 Thời gian và địa điểm ......................................................................... 20
3.1.2 Vật liệu và dụng cụ thí nghiệm ........................................................... 20
3.1.3 Nội dung thí nghiệm ........................................................................... 20
3.2 PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM ............................................. 20
3.2.1 Ước lượng mẫu khảo sát ..................................................................... 20
3.2.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm............................................................ 20
3.2.3 Phương pháp lấy mẫu máu.................................................................. 21
3.2.4 Phương pháp xét nghiệm .................................................................... 21
3.3 Các chỉ tiêu theo dõi ...................................................................................... 26
3.4 Xử lý thống kê............................................................................................... 26
Chương 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN .................................................................... 27
4.1 TỶ LỆ HUYẾT THANH CÓ KHÁNG THỂ BẢO HỘ ĐỐI VỚI VIRUS
LMLM TYPE O THEO KHU VỰC .............................................................. 27
4.2 TỶ LỆ HUYẾT THANH CÓ KHÁNG THỂ ĐẠT BẢO HỘ ĐỐI VỚI VIRUS
LMLM TYPE O THEO QUY MÔ CHĂN NUÔI.......................................... 28
4.3 TỶ LỆ HUYẾT THANH CÓ KHÁNG THỂ ĐẠT BẢO HỘ ĐỐI VỚI VIRUS
LMLM TYPE O THEO LỨA TUỔI ............................................................. 29
4.4 TỶ LỆ HUYẾT THANH CÓ KHÁNG THỂ ĐẠT BẢO HỘ ĐỐI VỚI VIRUS
LMLM TYPE O THEO THỜI GIAN SAU TIÊM PHÒNG .......................... 30
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................. 33
5.1 KẾT LUẬN................................................................................................... 33
5.2 ĐỀ NGHỊ ...................................................................................................... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 34
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 36


vi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BEI
BHK
CFT
ELISA
FAO
FMDV
HRP
KT
LMLM
OD
OIE
OPD
PBS
PCR
PI
RNA
TP. HCM
VP

:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Bibary Ethyleneimine
Baby Hamster Kydney
Complement Fixation Test
Enzyme-Linked Immunosorbent Assay
Food and Agriculture Organization
Food and Mouth Disease Virus
Horsesadish Peroxidase
Kháng thể
Lở mồm long móng
Optical Density
Office Internation of Epizooties
Ortho – Phenylenediamine
Phosphate Buffered Saline
Polymerase Chain Reaction
Percent Inhibition
Ribonuceic Acid
Thành Phố Hồ Chí Minh
viral protein


vii


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1 Số type phụ của virus LMLM ................................................................... 4
Bảng 2.2 Sự phân bố các type và subtype virus LMLM trên thế giới ....................... 7
Bảng 2.3 Qui trình tiêm phòng vaccine Aftopor .................................................... 19
Bảng 3.1 Bố trí lấy mẫu máu heo cho khảo sát ...................................................... 21
Bảng 3.2 Phân bố vị trí mẫu huyết thanh kiểm tra và đối chứng trong xét nghiệm . 24
Bảng 4.1 Tỷ lệ huyết thanh heo có kháng thể đạt bảo hộ theo khu vực .................. 27
Bảng 4.2 Tỷ lệ huyết thanh heo có kháng thể đạt bảo hộ theo quy mô chăn nuôi ... 28
Bảng 4.3 Tỷ lệ huyết thanh heo có kháng thể đạt bảo hộ theo lứa tuổi ................... 29
Bảng 4.4 Tỷ lệ huyết thanh heo có kháng thể đạt bảo hộ theo thời gian sau tiêm
phòng .................................................................................................... 30
Bảng 4.5 Sự phân bố giá trị PI ở các mẫu đạt bảo hộ ............................................. 31

viii


DANH SÁCH HÌNH - BIỂU ĐỒ
Hình 2.1 Cấu trúc bề mặt của virus LMLM dưới kính hiển vi điện tử .................................3
Hình 2.2 Hình bản đồ dịch tễ về bệnh LMLM trên thế giới.................................................7
Hình 2.3 Sơ đồ về cơ chế sinh bệnh.................................................................................. 11
Hình 2.4 Heo bị nổi mụn loét ở mũi và miệng .................................................................. 12
Hình 2.5 Heo bệnh nằm co cụm lại với nhau .................................................................... 13
Hình 2.6 Biến chứng ở chân: heo đi bằng đầu gối ............................................................. 13
Hình 2.7 Móng chân bị bong tróc và nổi mụn mủ quanh kẽ móng .................................... 13
Hình 2.8 Biến chứng ở vú: vú bị cương mạch căng đỏ ...................................................... 14
Hình 2.9 Biến chứng ở tim: tim xuất huyết và làm heo con chết đột ngột.......................... 14

Hình 3.1 Sơ đồ minh họa cơ chế của phản ứng ................................................................. 23
Hình 3.2 Xét nghiệm ELISA xác định kháng thể kháng virus LMLM type O ................... 24
Hình 3.3 Tóm tắt quy trình phát hiện kháng thể kháng virus LMLM type O ..................... 25
Biểu đồ 4.1 Tỷ lệ huyết thanh heo có kháng thể đạt bảo hộ theo khu vực .......................... 27
Biểu đồ 4.2 Tỷ lệ huyết thanh heo có kháng thể đạt bảo hộ theo quy mô chăn nuôi........... 28
Biểu đồ 4.3 Tỷ lệ huyết thanh heo có kháng thể đạt bảo hộ theo lứa tuổi .......................... 29
Biểu đồ 4.4 Tỷ lệ huyết thanh heo có kháng thể đạt bảo hộ theo thời gian sau tiêm phòng.30

ix


TÓM LƯỢC
Đề tài: “Khảo sát tỷ lệ huyết thanh có kháng thể đạt bảo hộ đối với virus lở
mồm long móng type O trên đàn heo tại một số quận, huyện thuộc Tp. HCM”
tại Trạm Chẩn Đoán Xét Nghiệm và Điều Trị Chi Cục Thú Y Tp. HCM, chúng tôi
đã xét nghiệm được 376 mẫu huyết thanh được lấy trên đàn heo đã được tiêm phòng
vaccine Aftopor, được thực hiện bằng kỹ thuật ELISA với bộ kít “ELISA kit FMDV type O”. Qua kết quả khảo sát chúng tôi nhận thấy tỷ lệ bảo hộ chung cho
376 mẫu huyết thanh là 87,77% đạt yêu cầu bảo hộ quần thể do Chi Cục Thú Y Tp.
HCM đề ra. Trong đó: tỷ lệ bảo hộ ở các khu vực nội thành và ngoại thành lần lượt
là 86,43% và 88,56%. Tỷ lệ bảo hộ ở quy mô < 50 con là 86,98%; 50 – 100 con là
85,26%; > 100 con là 93,94% đều đạt yêu cầu bảo hộ. Tỷ lệ bảo hộ ở đàn heo < 3
tháng tuổi là 87,74%; từ 3 – 6 tháng tuổi là 92,42% và > 6 tháng tuổi là 86,27% đều
đạt yêu cầu bảo hộ. Tỷ lệ bảo hộ ở thời gian tiêm phòng từ 30 – 60 ngày, > 60 – 90
ngày và ≥ 90 ngày lần lượt là 91,63%; 84,68%; 88,89% và đều đạt yêu cầu bảo hộ, ở
thời hạn tiêm phòng < 30 ngày chưa đạt yêu cầu bảo hộ (74,29%). Kết quả cũng cho
thấy phần lớn kháng thể đạt bảo hộ có PI (% ức chế) ở giá trị ≥ 90 với tỷ lệ là
39,09% (129/330 mẫu).

x



Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh lở mồm long móng (LMLM) ở loài động vật móng guốc chẵn (trâu, bò,
heo, cừu, dê,…) là một loại dịch bệnh có tính truyền nhiễm cao, lây lan rộng, có
nhiều loài động vật cảm nhiễm (đặc biệt có thể lây sang người), làm giảm năng suất
chăn nuôi, gây thiệt hại kinh tế lớn cho ngành chăn nuôi nước ta. Bệnh LMLM đã
được Tổ chức Y tế Thế giới xếp đứng đầu các bệnh truyền nhiễm của động vật. Tại
Việt Nam có 3 serotype chính A, O và Asia nhưng phân bố chủ yếu tại miền Nam là
serotype O. Năm 2005, chính phủ đã phê duyệt chương trình phòng chống bệnh
LMLM quốc gia giai đoạn 2006 – 2010 với mục tiêu khống chế bệnh LMLM, từng
bước đi đến thanh toán bệnh này ở Việt Nam. Mặc dù công tác tiêm phòng vaccine
được thực hiện nghiêm ngặt nhưng vẫn chưa khống chế được dịch LMLM trong
nhiều năm qua, cụ thể là năm 2006 bệnh dịch lở mồm long móng xảy ra rất mạnh ở
hầu hết các tỉnh thành của Việt Nam với hàng chục nghìn gia súc bị nhiễm bệnh
(www.vi.wikipedia.org).
Theo thống kê của Chi Cục Thú Y Thành Phố đầu năm 2009, tổng đàn heo của
Thành Phố có khoảng 362.484 con với tổng số hộ chăn nuôi là 12.286 hộ. Đồng
thời ở đây cũng là nơi tiêu thụ một số lượng lớn gia súc từ các tỉnh khác đổ về. Do
đó vấn đề quản lý dịch bệnh lở mồm long móng hết sức khó khăn và phức tạp.
Nhằm hạn chế tình hình dịch bệnh xảy ra, hiện nay Chi Cục Thú Y thành phố Hồ
Chí Minh đang tiến hành tiêm vaccine Aftopor trên đàn heo ở địa bàn thành phố,
việc giám sát được mức độ kháng thể trên đàn heo sau khi tiêm phòng là việc làm
vô cùng cần thiết, là cơ sở đưa ra tiêm phòng đạt hiệu quả.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế chúng tôi thực hiện đề tài “Khảo sát tỷ lệ huyết
thanh có kháng thể đạt bảo hộ đối với virus lở mồm long móng type O trên đàn
heo sau khi tiêm phòng tại một số quận huyện thuộc thành phố Hồ Chí Minh”.
Mục tiêu đề tài
Đánh giá tỷ lệ heo có đủ khả năng bảo hộ với virus LMLM type O trên đàn
heo tiêm phòng vaccine LMLM.

Đánh giá hiệu quả vaccine tiêm phòng bệnh LMLM.
Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tạo kháng thể kháng virus
LMLM: khu vực chăn nuôi, địa bàn chăn nuôi, quy mô đàn, lứa tuổi heo, thời gian
sau khi tiêm phòng.

1


Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG VÀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU BỆNH LỞ MỒM
LONG MÓNG
2.1.1 Đặc điểm chung
Bệnh LMLM là bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm cho các loài động vật
móng guốc, do virus thuộc họ Picornaviridae gây nên. Bệnh có đặc điểm sốt, nổi
mụn nước ở niêm mạc miệng, vành móng, kẽ móng và trên đầu vú, bầu vú con cái
(Nguyễn Tiến Dũng, 2000).
Bệnh có tính chất dịch lớn, lây lan rất nhanh và rất mạnh, có thể xảy ra trên
diện rộng ở nhiều vùng trong một nước hay nhiều nước. Tỷ lệ gia súc mắc bệnh rất
cao, gây thiệt hại lớn về kinh tế mặc dù tỷ lệ chết ở gia súc trưởng thành thấp. Bệnh
nằm trong danh mục những bệnh phải công bố dịch ở tất cả các quốc gia và được
xếp vào danh mục A (gồm các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhất cho chăn nuôi và
hạn chế thương mại đối với động vật, sản phẩm động vật cũng như nông sản nói
chung) của tổ chức Dịch tễ thế giới (OIE).
2.1.2 Lịch sử nghiên cứu bệnh lở mồm long móng
Bệnh lần đầu tiên được ghi nhận ở Châu Âu năm 1544. Sau đó bệnh lây lan ra
khắp thế giới (Hồ Thị Việt Thu, 2006).
Năm 1546 bệnh được mô tả ở Venise. Năm 1858 Loeffler xác định căn bệnh là
virus. Vào năm 1922, hai nhà khoa học Pháp là Vallée và Carré lần đầu tiên phát
hiện ra sự tồn tại của hai type virus gây LMLM ở bò. Năm 1926 hai nhà khoa học

Đức là Waldman và Trawtwein nêu thêm một type virus gây bệnh LMLM thứ ba.
Hiện nay, các type virus LMLM do hai nhà khoa học Pháp phát hiện được gọi là
type A và type O, virus mà hai nhà khoa học Đức phát hiện gọi là type C. Vì thế,
cho đến cuối năm 1926, chúng ta có 3 type O, A, C và những type này cho đến nay
vẫn được gọi là các type Châu Âu. Vài năm sau 3 type virus LMLM khác được phát
hiện ở miền Nam Châu Phi và được đặt tên là SAT1, SAT2 và SAT3. Tiếp theo các
phòng thí nghiệm virus LMLM của Anh thông báo đã phân lập được type virus thứ
7 ở tại nhiều nước Châu Á tên là type Asia1 (Lê Anh Phụng, 1996).
2.2 CĂN BỆNH HỌC
2.2.1 Phân loại
Bệnh do 1 RNA virus thuộc họ Picornaviridae, giống Aphthovirus.
Virus LMLM được chia làm 7 type ký hiệu O, A, C, SAT1, SAT2, SAT3 và
Asia1. Mỗi type lại có nhiều type phụ (Lê Anh Phụng, 2006).

2


2.2.2 Hình thái và cấu trúc
Hình thái
Virus LMLM là loại virus nhỏ nhất trong các virus qua lọc, thuộc họ
Picornaviridae, giống Aphthovirus. Hạt virus gồm phần trung tâm là acid nucleid
chiếm 31%, được bao bọc bởi một capside gồm 60 capsomere, không vỏ bọc. Dưới
kính hiển vi điện tử, virus thường có dạng hình cầu hay hình dâu, đường kính 20 –
28nm, gồm 20 mặt đối xứng, 30 cạnh và 10 đỉnh (Trần Thanh Phong, 1996).
Cấu trúc

Hình 2.1 Cấu trúc bề mặt của virus LMLM dưới kính hiển vi điện tử
(nguồn:pathport.vbi.vt.edu/pathinfo/pathogens/FMDV.html)

Virus LMLM có cấu trúc di truyền là RNA sợi đơn, nhỏ, đây chính là yếu tố

có vai trò trong gây nhiễm.
Bao bọc bên ngoài là các protein tạo thành một capside với 60 đơn vị gọi là
capsome. Mỗi capsome có 4 loại protein: VP1, VP2, VP3, VP4. Trong đó VP1 giữ
vai trò quan trọng nhất trong việc gây bệnh cũng như là loại kháng nguyên chính
tạo ra kháng thể chống lại bệnh LMLM, còn VP4 là protein bên trong capside có vai
trò kết dính sợi RNA với capside (Thái Thị Thủy Phượng, 2000).
2.2.3 Phân loại và biến chủng của virus
Virus LMLM có 2 đặc tính đặc biệt có liên quan đến dịch tễ học đó là tính đa
type và tính dễ biến đổi kháng nguyên. Các type tuy gây ra những triệu chứng giống
nhau nhưng lại không gây miễn dịch chéo. Người ta nhận thấy rằng con vật bị bệnh
đã lành rồi lại có thể mắc bệnh lại nhiều lần. Đó là không phải khác nhau về độc lực
mà do khác nhau về cấu trúc kháng nguyên.
Hiện nay đã xác định có 7 type virus LMLM: O, A, C, Asia1, SAT1, SAT2,
SAT3. Mỗi type virus lại biến chủng thành nhiều type phụ (Bùi Quý Huy, 2007).

3


Bảng 2.1 Số type phụ của virus LMLM

Type
O
A
C
Asia 1
SAT1
SAT2
SAT3
Tổng


Số type phụ
11
32
05
03
07
03
04
65

(Nguyễn Thị Ánh Tuyết, 2005)

Cho đến nay chưa phát hiện thêm type virus nào mới nhưng các chủng virus
LMLM do có cấu tạo kháng nguyên là RNA nên liên tục biến đổi tạo ra các subtype
mới. Việc định type virus chủ yếu dựa vào sự khác nhau về tính kháng nguyên (Bùi
Quý Huy, 2007).
Theo Hạ Lương Trụ (1997), không có miễn dịch chéo giữa các type và chỉ có
miễn dịch chéo giữa một số type phụ trong phạm vi một type.
2.2.4 Độc lực của virus
Độc lực của virus có thể được định nghĩa là khả năng gây bệnh lâm sàng của
virus. Nói cách khác độc lực là mức độ gây bệnh của virus. Khả năng gây bệnh của
virus không chỉ phụ thuộc vào bản thân virus mà còn phụ thuộc vào ký chủ và môi
trường xung quanh. Đối với virus LMLM, mọi chủng virus khi nhiễm vào ký chủ
được coi là cường độc mà không có chủng nhược độc. Về mặt lâm sàng, ký chủ
nhiễm virus có thể biểu hiện lâm sàng dưới nhiều mức độ khác nhau, từ bệnh rất
nghiêm trọng đến dạng lâm sàng thể ẩn. Ngay trong một ổ dịch (do cùng một virus
gây ra) cũng vậy, ta cũng có thể thấy nhiều dạng bệnh khác nhau. Điều thứ hai cần
nói đến là tính kháng nguyên và độc lực của virus LMLM là hai phạm trù hoàn toàn
độc lập nhau. Đối với một số virus khác, khi bị nhược độc thì tính kháng nguyên có
thể giảm đi, hoặc khả năng gây bệnh cho một loài động vật này có thể gắn liền với

một tính kháng nguyên riêng biệt. Virus LMLM không có các đặc điểm trên. Do
vậy ta có thể thấy các hiện tượng sau: một chủng virus cùng một tính kháng nguyên
nhưng lần này hoặc nơi này thì chỉ gây bệnh cho heo, lần khác nơi khác thì lại gây
bệnh cho bò, hoặc gây bệnh cho cả hai loài. Điều này đúng với cả 7 type kháng
nguyên. Như vậy tại một ổ dịch sau khi đã xác định sub – type gây bệnh và loại
vaccine có đồng tính kháng nguyên thì có thể dùng vaccine đó cho mọi loài gia súc,
trừ khi nhà sản xuất chế tạo vaccine riêng biệt chủng loài do sự khác nhau về chất
bổ trợ mà thôi. Thông thường chất bổ trợ cho heo khác với chất bổ trợ cho loài nhai
lại (Bùi Quí Huy, 2007).

4


2.2.5 Sức đề kháng và sự tồn tại của virus
Theo Lê Anh Phụng (2006), virus bền vững ở pH = 7,2 – 7,6 nhưng rất mẫn
cảm với pH < 4 và pH >11. Virus hoàn toàn mất khả năng gây nhiễm ở pH < 6.
Theo Hạ Lương Trụ (1997), ở pH = 6 mỗi phút diệt được 90% virus, ở pH = 5
mỗi giây diệt được 90% virus.
Theo Bùi Quý Huy (2007), virus LMLM có sức đề kháng tương đối mạnh đối
với môi trường xung quanh.
Do không có vỏ bọc (vỏ bọc của virus thường được cấu tạo bằng một lớp lipid)
nên virus không nhạy cảm với dung môi tan lipid như ether, chloroform. Các dẫn
chất phenol và cồn cũng ít có tác dụng. Formol, thuốc tím, hợp chất thủy ngân và
acid lactic là những chất sát trùng tốt. Virus bị phá hủy nhanh chóng bởi dung dịch
kiềm (dung dịch NaOH 1 – 2% có thể diệt virus trong 1 – 2 phút) và formol (formol
0,5% được dùng trong chế tạo vaccine). Dựa trên đặc điểm đề kháng của virus, Cục
Thú Y (2001) có quy định hóa chất cho việc khử trùng tiêu độc như sau: NaOH 2%,
formol 1 – 2%, biodine 0,33%, lindores 0,42%... Ngoài ra cần rải thêm vôi bột ở các
lối đi (Nguyễn Thị Ánh Tuyết, 2005).
2.2.6 Tính kháng nguyên

Những protein tạo nên capside có tính chất kháng nguyên kích thích sinh
kháng thể, gồm 4 loại: VP1, VP2, VP3, VP4. Tất cả có nguồn gốc từ VP0. VP1 ở
lớp ngoài cùng, là yếu tố cấu trúc tham gia quá trình cố định virus trên màng tế bào,
có tính sinh miễn dịch. Người ta đã ứng dụng phát hiện này để chế vaccine cho hiệu
quả cao với VP1 (Lê Anh Phụng, 2002).
2.2.7 Tính sinh miễn dịch
Theo Thái Thị Thủy Phượng (2006), khi vào cơ thể virus LMLM sẽ gặp phải
các hệ thống miễn dịch của cơ thể gồm:
Miễn dịch cục bộ: không đặc trưng, do nó luôn có sẵn trong cơ thể con vật
(hạch, niêm mạc,…) và tạo phản ứng với bất kỳ một tác nhân gây bệnh nào.
Miễn dịch dịch thể: sau khi virus xâm nhập vào cơ thể chúng sẽ nhân lên, phá
hủy tế bào, gây sốt và cơ thể bắt đầu sinh miễn dịch, cơ chế này xảy ra sau vài ngày
khi mầm bệnh tấn công, sớm nhất là 3 ngày (trễ nhất là sau 4 – 21 ngày). Sau đó
miễn dịch tăng dần đến ngày thứ 21 có thể đạt tối đa và tồn tại đủ bảo hộ trong 4 – 6
tháng. Miễn dịch tự nhiên ở heo chỉ kéo dài nhiều nhất khoảng 6 tháng và sau đó sẽ
giảm dần. Giai đoạn giảm kháng thể từ 6 – 12 tháng và độ mẫn cảm với bệnh ngày
một tăng lên. Nếu trong giai đoạn này bị nhiễm virus thì gây nên miễn dịch cao hơn.
Thường ngay sau khi con vật khỏi bệnh thì sẽ tạo miễn dịch với bệnh và nó có
thể kéo dài từ 6 tháng – 1 năm, có thể đến vài năm (đối với bò). Tuy vậy, những con
vật đã mắc bệnh trước đó vẫn có thể tái phát bệnh. Hiện tượng này có thể được giải

5


thích do sức đề kháng của vật chủ nhưng chủ yếu là tính đa type của virus, cơ thể
vật chủ chỉ miễn dịch riêng đối với type đã mắc phải trước đó. Miễn dịch dịch thể
có khả năng truyền từ mẹ sang con qua sữa đầu.
2.3 DỊCH TỄ HỌC BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG
2.3.1 Tình hình bệnh lở mồm long móng trên thế giới
Dịch bệnh LMLM đã xảy ra ở nhiều châu lục như: Châu Âu, Châu Phi, Châu

Á và Nam Mỹ.
Vào cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, nhiều ổ dịch xảy ra rải rác ở Châu Âu. Tuy
nhiên, đến đầu thập niên 1950 có khoảng 10.000 – 100.000 ổ dịch xảy ra mỗi năm ở
một số nước Tây Âu (Nguyễn Thị Ánh Tuyết, 2005).
Theo Tổ chức dịch tễ thế giới (OIE) và Tổ chức Nông lương thế giới (FAO),
từ năm 1981 – 1985 bệnh LMLM đã xảy ra ở 80 nước trên thế giới. Trong đó có 43
ổ dịch địa phương. Riêng đối với type A đã phân lập được ở 49 nước trên thế giới,
trong đó có 30 ổ dịch địa phương như Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Đức và Ý. Virus
type Asia1 tìm thấy ở Thổ Nhĩ Kỳ, 3 type SAT tìm thấy ở Cộng Hòa Ả Rập, lục địa
Châu Phi (Bùi Quý Huy, 2007).
Năm 1997, một ổ dịch được báo cáo ở Đài Loan đưa đến hậu quả là phải giết
hủy hơn 4 triệu con heo, chiếm gần 38% tổng số heo cả nước, thiệt hại khoảng 6
triệu USD. Tác nhân gây bệnh là virus LMLM type O, O/Taw/97. Trong ổ dịch này,
bệnh chỉ xảy ra trên heo, không xảy ra trên cừu dê, kể cả các cừu dê được nuôi
trong các trang trại có heo mắc bệnh LMLM (Grubman, 2004).
Cuối năm 1999 và 2000, nhiều ổ dịch xảy ra ở một số nước Đông Á, tác
nhân gây bệnh của tất cả các ổ dịch này là dòng virus LMLM serotype O Panasia.
Dòng virus này có nguồn gốc từ Ấn Độ (1990) và lây lan sang Trung Quốc, Thổ
Nhĩ Kỳ và Đông Âu vào năm 1999 và sau đó lan tới Đài Loan, Nam Triều Tiên,
Nhật và miền Đông nước Nga (Grubman, 2004).
Năm 1999 – 2000, xảy ra dịch LMLM trên cừu, dê ở Đài Loan nhưng qui mô
dịch nhỏ hơn năm 1997, tác nhân gây bệnh là virus type O, O/Taw/99 khác virus
phân lập được vào năm 1997 là O/Taw/97, nhưng liên quan gần với virus lưu hành
ở Trung Đông và Ấn Độ (Nguyễn Thị Ánh Tuyết, 2005).
Năm 2000, bệnh LMLM xảy ra ở Nhật Bản và 2 năm 2001 – 2002 xảy ra ở
Bắc Triều Tiên. Type virus gây bệnh thuộc dòng pan – Asian O.
Năm 2000, Hy Lạp đã báo cáo có 14 ổ dịch type Asia1 trong đó 12 ổ dịch ở
quận Evros giáp biên giới với Thổ Nhĩ Kỳ, 2 ổ dịch khác ở Xanthi là quận sát bên.
Ổ dịch cũ của Hy Lạp vào tháng 9/1996 cũng ở Evros, lúc đó type gây bệnh là O1
(Bùi Quang Anh và Hoàng Văn Nam, 2001).

Năm 2001 tình hình LMLM có nhiều thay đổi. Bệnh trở thành đại dịch ở nước
Anh và gây tổn thất lớn cho ngành chăn nuôi của nước này. Tính đến tháng 4/2001
6


Chính phủ Anh đã phải chi cho việc tiêu hủy gia súc bệnh, dập dịch và các thiệt hại
khác do dịch lên đến trên 14 tỷ USD. Sau đó dịch xảy ra ở các nước thuộc Châu Âu,
Châu Mỹ, Châu Phi và Châu Á. Đến tháng 7/2001 đã có trên 40 quốc gia có dịch
LMLM xảy ra (Bùi Quí Huy, 2007).
Từ ngày 07 – 11/02/2004, xảy ra 3 ổ dịch trên 251 bò và 276 cừu nuôi tại tỉnh
Dornogobi, Mông Cổ. Tác nhân gây bệnh là virus LMLM type O.
Ngày 24/04/2004, Trung Quốc đã xảy ra bệnh LMLM trên bò nuôi tại Jiangsu
và Shandong, tác nhân gây bệnh là virus LMLM type Asia (Nguyễn Thị Ánh Tuyết,
2005).
Theo thông báo của OIE, năm 2004 có 48 quốc gia có dịch LMLM. Serotype
SAT, SAT2, SAT3 được báo cáo ở Châu Phi và serotype Asia1 ở Châu Á. Type O
có sự hiện diện của đầy đủ các subtype, type A, SAT1, SAT2 cho thấy có sự thay
đổi về mặt di truyền học đạt độ cao.
Từ những năm 80 đến nay các type, subtype virus LMLM phân bố trên thế
giới được trình bày ở bảng sau:
Bảng 2.2 Sự phân bố các type và subtype virus LMLM trên thế giới

Các Châu Lục

O
O1

Châu Âu
Châu Á
Châu Phi

Châu Mỹ

O0, O1
O1

Phân bố các type và subtype virus LMLM
A
C
Asia1
A, A5, A22
C1
Asia1
A5, A22, A15, A24
C1, C4
Asia1
A22, A21
C
C3, C84

(Bùi Quý Huy, 2007)

Hình 2.2 Hình bản đồ dịch tễ về bệnh LMLM trên thế giới
(image_large)

7

SAT1,2,3

SAT1,2,3



2.3.2 Tình hình bệnh lở mồm long móng ở khu vực Đông Nam Á trong những
năm gần đây
Theo báo cáo của OIE (2000), tình hình bệnh LMLM trong những năm gần
đây đã gây thiệt hại nghiêm trọng đối với một số nước Đông Nam Á. Cụ thể là
1998, ở Campuchia bệnh đã xảy ra ở 12 trong số 21 tỉnh, trong đó có tới 35.302 trâu
bò và heo bị nhiễm, 22 con trong số này đã bị chết. Virus gây bệnh là type O, năm
1999 cũng là type virus này gây ra 28 ổ dịch tại Campuchia.
Ở Lào, đầu năm 1998 có một ổ dịch đã nổ ra tại Vientiane do type Asia1 gây
bệnh. Đến tháng 9/1998 tại Attapeu đã xảy ra một ổ dịch lớn do virus type O gây ra
và ổ dịch này đã lây sang huyện Paksing của tỉnh Champassack, sang năm 1999 có
tới 37 ổ dịch do type O và Asia 1 gây ra trên nhiều tỉnh của Lào.
Ở Philippines, bệnh LMLM đã xảy ra 5 năm liên tục (1995 – 1999) đều do
type O gây ra và trong năm 1999, nước này đã tổng kết được khoảng 370 ổ dịch đã
xảy ra cũng do virus type O. Ở Thái Lan, bệnh xảy ra chỉ có type O và A, chủ yếu
tập trung ở miền Bắc và miền Đông Bắc. Đến năm 1999, Thái Lan có tổng cộng là
48 ổ dịch xảy ra trong năm này do hai type virus O và A.
Ở Malaysia và Myanmar dịch LMLM xảy ra gây thiệt hại đáng kể, chủ yếu là
do type A và Asia1 gây ra, riêng Malaysia đến năm 1999 mới phát hiện có type O,
còn ở Myanmar từ năm 1980 – 1998 không tìm thấy type A, đến 1999 type A mới
được tìm thấy (type virus này trước năm 1975 đã được ghi nhận trong các báo cáo).
Riêng Singapore năm 2000 đã được OIE công nhận là quốc gia sạch bệnh
LMLM không có tiêm phòng. Indonesia năm 2000 cũng được công nhận là quốc
gia sạch bệnh không có tiêm phòng, ổ dịch cuối cùng ở nước này được ghi nhận là
vào năm 1983 tại đảo Java.
Type O được phát hiện tại Hồng Kông và tất cả các nước, type A được tìm
thấy ở Malaysia, Thái Lan và lần đầu tiên được phát hiện ở Lào và Việt Nam (OIE,
2005).
2.3.3 Tình hình bệnh lở mồm long móng ở Việt Nam
Ở Việt Nam, bệnh phát hiện lần đầu tiên vào năm 1898 tại Nha Trang. Sau đó,

bệnh lan rộng ra ở ba miền Bắc, Trung, Nam, theo báo cáo của Cục Thú Y, (2002)
trong 2 năm 1921 – 1922, ở các tỉnh phía Bắc đã có đến 690 ổ dịch, làm 13.018 con
trâu, bò và heo bị bệnh, 446 con chết.
Đến 1954, bệnh đã có mặt ở khắp Bắc bộ với 179 ổ dịch. Mãi đến cuối 1955,
về căn bản, dịch mới được dập tắt (Phan Đình Đỗ và Trịnh Văn Thịnh, 1985; trích
dẫn Thái Thị Thủy Phượng, 2006).
Ở miền Nam năm 1969 – 1970, có dịch nghiêm trọng trên đàn trâu ở khu vực
Sài Gòn – Chợ Lớn, từ đó lây sang các tỉnh lân cận và tấn công vào 5 trại heo công
nghiệp ở Nam Bộ. Năm 1975 dịch LMLM xảy ra liên tiếp ở 17 tỉnh phía Nam từ
8


Quảng Nam – Đà Nẵng trở vào tới các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long (Bộ Nông
Nghiệp & PTNT, 2008)
Từ năm 1976 – 1983, Cục Thú Y đã thống kê được 98 ổ dịch tại các tỉnh phía
Nam, làm 26.648 trâu, bò và 2.919 heo mắc bệnh. Năm 1989 dịch xảy ra ở 3 huyện
của tỉnh Đồng Nai làm 3.514 trâu, bò, heo bị bệnh. Năm 1990, dịch xuất hiện tại 4
điểm của tỉnh Bình Thuận làm hơn 7.500 trâu, bò, heo bệnh. Ở miền Bắc, sau 32
năm thanh toán được bệnh thì tháng 01/1993 đột nhiên xuất hiện một ổ dịch trên
trâu, bò tại xã Quảng Đông, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. Sau đó dịch lan
ra Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, rồi Quảng Ninh, Hải Phòng, Hà Tĩnh, Bình
Thuận, Bà Rịa – Vũng Tàu làm 32.260 trâu, bò và 1.612 heo bị bệnh chết (Bộ Nông
Nghiệp & PTNT, 2008).
Năm 1995, bệnh LMLM đã xảy ra liên tiếp trên địa bàn 107 huyện của 26 tỉnh
thành với tổng số 286.000 trâu, bò và 11.021 heo bị bệnh (Bùi Quý Huy, 2007).
Năm 1999, trong lúc vẫn tồn tại một số ổ dịch cũ ở các tỉnh miền Trung và
miền Nam thì đợt mới lây lan từ Trung Quốc đã tấn công các tỉnh giáp biên giới,
trong đó Cao Bằng là tỉnh đầu tiên bị dịch và sau đó lan ra nhiều tỉnh khác ở cả ba
miền Bắc, Trung, Nam. Tính đến 10/3/2000 có 58 tỉnh xảy ra dịch làm 297.808 con
trâu, bò và 36.530 con heo mắc bệnh. Đặc biệt lần này dịch phát ra ở các tỉnh đồng

bằng Sông Hồng sau gần 40 năm an toàn dịch bệnh, gây ảnh hưởng lớn cho vùng
nguyên liệu xuất khẩu (Cục Thú Y, 2007).
Năm 2001, bệnh LMLM chỉ xảy ra ở 16 tỉnh, thành phố với 3.976 con trâu, bò
mắc bệnh và năm 2002 bệnh LMLM xảy ra ở 26 tỉnh, thành với 10.287 con trâu, bò
mắc bệnh. Năm 2003 bệnh LMLM đã xảy ra ở 38 tỉnh, thành với tổng số 20.303
trâu, bò, 1.178 dê và 3.533 heo mắc bệnh. Năm 2004, dịch LMLM đã xuất hiện ở
577 xã, phường thuộc 169 quận, huyện ở 45 tỉnh, thành phố với 25.658 trâu, bò, 127
dê và 1.555 heo mắc bệnh (Cục Thú Y, 2007).
Năm 2005, vẫn còn dịch ở 26 tỉnh, thành phố. Số gia súc mắc bệnh là 28.241
con, trong đó số chết và xử lý là 582 con (Bùi Quý Huy, 2007).
Sang năm 2006, dịch LMLM đã xảy ra ở nhiều nơi trong cả nước, vào thời
điểm tháng 5, tháng 6/2006 là cao điểm của dịch, có ngày xuất hiện 40 ổ dịch, sau
đó số ổ dịch giảm dần. Dịch bệnh đã xảy ở 164 huyện thuộc 40 tỉnh, thành phố.
Điều đáng quan tâm là trước năm 2004 ở Việt Nam chỉ xuất hiện virus type O, từ
tháng 8/2004 đến nay phát hiện thêm 2 type mới là A và Asia1 (Bùi Quang Anh,
2007).
Sáu tháng đầu năm 2007 vẫn có 17 tỉnh thành có dịch. Tháng 03 – 04/2008 đã
phát
hiện
2
tỉnh

dịch

Nghệ
An


Tĩnh
(www.tuoitre.com.vn/Tianyon/Index.aspx?ArticleID=249174&ChannelID=3).


9


Ngày 04/02 – 10/02/2009 trên cả nước đã phát hiện có 4 tỉnh (Kon Tum, Hoà
Bình, Sơn La và Quảng Bình) bùng phát dịch LMLM (www.vietbao.vn/Xahoi/Dich-lo-mom-long-mong-xuat-hien-o-Son-La/65160808/157/).
2.3.4 Động vật nhiễm bệnh
* Trong tự nhiên
Theo Nguyễn Vĩnh Phước (1978) thì trâu bò là loài động vật cảm nhiễm nhất
rồi đến heo, cừu, dê và thú hoang dã.
Chó mèo rất ít khi nhiễm bệnh.
Loài vật 1 móng, ngựa, gia cầm, chim không mắc bệnh, nhưng người ta có thể
gây bệnh được cho vịt trong phòng thí nghiệm (Nguyễn Tiến Dũng 2000).
Bệnh nguy hiểm nhất đối với thú non như: bê, nghé, heo con đang thời kỳ bú
sữa và động vật nhỏ giữ vai trò quan trọng trong việc mang trùng (Bùi Quý Huy,
2007).
Theo báo cáo của Bộ Nông Nghiệp & PTNT (2008), bệnh LMLM không lây
sang người và theo Tô Long Thành (2006), có tài liệu nói bệnh LMLM có thể lây
sang người, nhưng đa số tài liệu hiện nay cho rằng bệnh LMLM không lây sang
người, cho nên chưa có cơ sở về sự lây dịch LMLM sang người
( />* Trong phòng thí nghiệm
Theo Vanman, tiêm virus cho bê mới sinh ra chưa bú mẹ để gây bệnh sẽ làm
chết bê con trong vòng 38 giờ. Phủ tạng bê, đặc biệt cơ tim, phổi, xương chứa nhiều
virus. Ngoài bò, trong phòng thí nghiệm, người ta hay dùng chuột lang rất cảm thụ
qua các đường tiêm trong da, dưới da, bắp thịt, phúc mạc và tĩnh mạch. Phương
pháp tiêm tốt nhất là tiêm trong da, nội bì bằng cách khía da hoặc tiêm nội bì ở gan
bàn chân (Nguyễn Vĩnh Phước, 1978).
Ngoài ra có thể tiêm phúc mạc cho chuột nhắt 7 – 10 ngày tuổi sẽ làm chuột
chết sau 24 – 30 giờ (Lê Anh Phụng, 2006).
2.3.5 Đường xâm nhập

* Trong thiên nhiên: đường tiêu hóa là đường xâm nhập chủ yếu. Virus vào cơ
thể qua niêm mạc miệng (Thái Thị Thủy Phượng, 2006).
Những xây sát hoặc vết thương ở da, nhất là ở vú (nơi thường xuất hiện mụn
nước sơ phát trong bệnh tự nhiên) cũng là nơi virus xâm nhập vào cơ thể.
* Trong phòng thí nghiệm: đường tiêm nội bì có hiệu quả nhất, có thể gây
được bệnh bằng những liều mà ở đường khác không có kết quả. Ở bò và heo thường
hay tiêm vào nội bì niêm mạc lưỡi, ở chuột lang tiêm vào nội bì gan bàn chân.

10


Những đường tiêm khác như tiêm bắp thịt, dưới da, tĩnh mạch… cho kết quả không
chắc chắn và đòi hỏi liều virus cao hơn.
2.3.6 Cơ chế sinh bệnh
Thời gian nung bệnh từ 3 – 7 ngày.
Sau khi xâm nhập vào cơ thể, virus sản sinh trong tế bào thượng bì của ống
tiêu hóa hoặc ở da gây thủy thũng và hình thành mụn nước khó thấy (mụn sơ phát),
sau đó virus vào máu gây sốt và đến các phủ tạng nhưng do virus có tính hướng
thượng bì nên trong phủ tạng chúng không gặp điều kiện thuận lợi để phát triển,
virus trở lại niêm mạc và da, chủ yếu là tế bào thượng bì non. Do đó ở cuối giai
đoạn sốt, virus nhân lên và gây các mụn nước (mụn thứ phát). Mụn nước này được
thấy ở miệng, kẽ chân, da, móng, chân, vú, mõm, dạ cỏ,… Mụn nước to lên cùng
với phản ứng viêm, bạch cầu được huy động tới làm cho dịch lâm ba trong mụn
nước trở nên đục, sau đó mụn vỡ ra, tế bào thượng bì tiếp tục tăng sinh nhanh chóng
không để lại vết sẹo. Nhưng khi có kế phát của vi khuẩn sẽ gây hoại tử, bệnh lý cục
bộ được ăn sâu vào bên trong có khi gây bại huyết làm con vật chết hoặc suy yếu
(Hồ Thị Việt Thu, 2006).
Ngoài ra virus có thể theo máu đến tim gây viêm nội tâm mạc hoại tử điểm,
ảnh hưởng chủ yếu ở tâm thất dẫn đến suy yếu chức năng tim và cuối cùng suy tim
rồi chết (tim vằn hổ) (Donaldson, 2000).

Virus xâm nhập

niêm mạc hầu họng 24-48 giờ Mụn sơ phát (tại chỗ)

Máu (nhiễm virus huyết)

Sốt

3-5 ngày

Thượng bì vảy Phủ tạng (Tim, thai)

Xoang miệng

Móng chân
(Mụn thứ phát)



Hình 2.3 Sơ đồ về cơ chế sinh bệnh
(Nguồn: trích dẫn Lê Anh Phụng, 2002)

2.4 TRIỆU CHỨNG
Theo Donaldson (2000), bệnh phát triển qua 4 thời kỳ
* Thời kỳ nung bệnh: trong tự nhiên, thời kỳ nung bệnh từ 2 – 4 ngày, có khi
chỉ trong 24 giờ hoặc có khi kéo dài đến 11 ngày. Trong phòng thí nghiệm, thời kỳ
11


nung bệnh từ 1 – 3 ngày. Thú mắc bệnh tự nhiên hoặc thú đã tiêm phòng rồi mắc

bệnh sẽ có thời gian nung bệnh rất dài.
* Thời kỳ khởi phát: tăng thân nhiệt (sốt 41,5oC – 42oC), vẻ mệt mỏi, dáng đi ủ
rũ, tỷ lệ chết cao ở động vật non, nhất là đang bú sữa mẹ. Heo bệnh nằm co rút,
dửng dưng với các tác động bên ngoài, đặc biệt là với thức ăn. Đối với gia súc non,
tử vong xảy ra 24 giờ sau khi xuất hiện các triệu chứng đầu tiên.
* Thời kỳ nổi mụn nước: dáng đi khập khiễng do xuất hiện các mụn nước xung
quanh vành móng, ở các khe móng và đế guốc. Trước khi các mụn nước này vỡ,
chúng chuyển sang màu trắng ngà và xung quanh các mụn nước có màu đỏ hồng do
sung huyết. Khi các mụn nước vỡ (2 – 3 ngày sau khi xuất hiện) ta thấy trong đó có
màu vàng như huyết thanh. Ở heo ít thấy mụn nước ở miệng, mà triệu chứng chính
là dáng đi khập khiễng, què quặt do bị các mụn nước ở móng và heo thường bị long
móng. Trong các trường hợp mãn tính, móng của heo thường để lại vết màu đen
trên móng chân. Trường hợp bị bội nhiễm vi trùng thứ phát, các kẽ móng chân
thường phát triển thành các mụn hoại tử.

Hình 2.4 Heo bị nổi mụn loét ở mũi và miệng
(www.vnexpress.net./Vietnam/Xahoi/2006/04/3B9E9192)

Con vật thường bị đau khi ăn nên bỏ ăn, con vật trưởng thành có thể chết do
đói. Gia súc non: virus gây ra bệnh cấp tính làm gia súc chết chưa kịp có triệu
chứng và bệnh tích điển hình.
Cuối cùng phải nói đến hiện tượng sẩy thai chủ yếu ở đàn heo nái sinh sản.
Thời kỳ giảm bệnh và khỏi: mụn nước hóa sẹo sau 8 – 10 ngày. Trên heo con
theo mẹ, có thể chết vì viêm cơ tim.
Theo Trần Thanh Phong (1996), một số trường hợp biến chứng trên heo mắc
bệnh LMLM thường gặp:
Biến chứng ở chân: thường xảy ra ở thú lớn hơn thú nhỏ. Khi bị bệnh, các vi
trùng sinh mủ tạo mủ ở gan bàn chân và vành móng chân khiến thú khó đứng trên
đế, thêm vào đó, sức nặng của cơ thể sẽ làm tình trạng càng nặng thêm, chỉ cần
12



đứng không vững, trượt chân là móng sẽ bong ra dễ dàng. Khi hạ sốt, heo thời kỳ
hồi phục cố gắng đi bằng đầu gối hay khuỷu chân, do cọ sát nhiều làm mạch máu ở
đây vỡ, xuất huyết và nhiễm trùng làm khớp sưng lớn dẫn đến chân bất động không
di chuyển được

Hình 2.5 Heo bệnh nằm co cụm lại với nhau
(www.aleffgroup.com/.../phtlb-fmd-gn-FMD81.htm)

Hình 2.6 Biến chứng ở chân: heo đi bằng đầu gối
(www.aleffgroup.com/.../phtlb-fmd-gn-FMD79.htm)

Hình 2.7 Móng chân bị bong tróc và nổi mụn mủ quanh kẽ móng
(www.aleffgroup.com/.../phtlb-fmd-gn-FMD80.htm)

Biến chứng ở vú: khi các mụn nước mọc ở vú, đặc biệt là ngay lỗ thoát sữa,
làm sữa không thoát ra được, thú bị viêm vú cấp tính với biểu hiện như sốt, vú bị
13


cương mạch căng đỏ, sữa trong vú lên men, sữa đặc vàng đôi khi có máu hoặc biến
thành chất lỏng trắng với nhiều casein bịt kín kênh dẫn sữa. Nếu vú nhiễm trùng
nặng có thể không tiết sữa nữa.

Hình 2.8 Biến chứng ở vú: vú bị cương mạch căng đỏ
(www.aleffgroup.com/.../phtlb-fmd-gn-FMD48.htm)

Viên tử cung và sẩy thai: trên heo nái mang thai có thể gây sẩy thai do nhiễm
trùng, một số thai chết trong bụng mẹ hoặc ngay sau khi sinh. Ngoài ra heo có thể

viêm tử cung có mủ do thai chết lâu trong bụng. Hai tình trạng này có thể làm heo
mẹ chết, một phần vì kiệt sức do không ăn uống gì được, một phần là do không tống
thai đã nhiễm trùng ra ngoài được.
Viêm màng phổi và ho ra máu: thường gặp trên heo lứa và heo con nhất là
những nơi nuôi nhốt chật chội, tình trạng vệ sinh kém, cơ thể lại suy yếu nên các vi
trùng cơ hội đường hô hấp như Pasteurella xâm nhập, gây viêm phổi và ho.
Viêm màng tim và cơ tim: thường gặp ở heo con hơn heo lớn. Biến chứng
này thường làm cho heo chết đột ngột.

Hình 2.9 Biến chứng ở tim: tim xuất huyết và làm heo con chết đột ngột
(www.cvm.tamu.edu/fad/chile/Chileimages/Revpics/FMDTH.jpg)

14


×