Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

PHÂN lập và ĐỊNH DANH các CHỦNG VI KHUẨN ESCHERICHIA COLI k88, k99, 987p gây BỆNH TIÊU CHẢY TRÊN HEO CON THEO mẹ tại HUYỆN mỏ cày NAM TỈNH bến TRE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.98 KB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

PHAN THỊ HỒNG GẤM

PHÂN LẬP VÀ ĐỊNH DANH CÁC CHỦNG VI
KHUẨN ESCHERICHIA COLI K88, K99, 987P GÂY
BỆNH TIÊU CHẢY TRÊN HEO CON THEO MẸ TẠI
HUYỆN MỎ CÀY NAM TỈNH BẾN TRE

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: BÁC SĨ THÚ Y

Cần Thơ, 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: BÁC SĨ THÚ Y

Tên đề tài:

PHÂN LẬP VÀ ĐỊNH DANH CÁC CHỦNG VI
KHUẨN ESCHERICHIA COLI K88, K99, 987P GÂY
BỆNH TIÊU CHẢY TRÊN HEO CON THEO MẸ TẠI
HUYỆN MỎ CÀY NAM TỈNH BẾN TRE

Giáo viên hướng dẫn:


Sinh viên thực hiện:

LÝ THỊ LIÊN KHAI

Phan Thị Hồng Gấm
MSSV: 3072645
Lớp: THÚ Y – K33

Cần Thơ, 2012

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
Đề tài: Phân lập và định danh các chủng vi khuẩn Escherichia coli K88,
K99, 987P gây bệnh tiêu chảy trên heo con theo mẹ tại huyện Mỏ Cày
Nam tỉnh Bến Tre. Do sinh viên: Phan Thị Hồng Gấm thực hiện tại hai trại
chăn nuôi ở huyện Mỏ Cày Nam tỉnh Bến Tre. Sau đó được phân tích tại
phòng thí nghiệm vệ sinh thực phẩm của Bộ môn Thú Y, Khoa Nông Nghiệp
và Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ từ tháng 02/2012 đến
05/2012.

Cần Thơ, ngày … tháng 5 năm 2012

Cần Thơ, ngày … tháng 5 năm 2012

Duyệt Bộ Môn


Duyệt Giáo viên hướng dẫn

Lý Thị Liên Khai

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2012
Duyệt Khoa Nông Nghiệp & SHƯD

ii


LỜI CÁM ƠN
Con xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến với Cha Mẹ, người đã hi sinh cả đời mình
để nuôi nấng, dạy dỗ và luôn đặt niềm tin và hy vọng vào con.
Trải qua 5 năm học tập và rèn luyện dưới mái trường Đại Học Cần Thơ. Thầy cô đã
dành biết bao nhiêu tâm huyết để truyền đạt kiến thức và trang bị những hành trang
quý báu để chúng tôi bước vào đời. Nhờ sự nhiệt tình chỉ bảo của thầy cô cùng với
sự phấn đấu của bản thân, hôm nay tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Em xin gởi lời biết ơn chân thành với tất cả lòng kính trọng đến Quý Thầy
Cô trường Đại Học Cần Thơ đã truyền đạt cho em những kiến thức trong suốt thời
gian theo học tại trường.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Lý Thị Liên Khai, người đã tận tâm
hướng dẫn, chỉ bảo cho em và tất cả các bạn lớp Thú Y K33 trong suốt khóa học.
Xin cảm ơn tất cả các thầy cô bộ môn Thú Y và bộ môn Chăn Nuôi đã hết
lòng truyền đạt những kinh nghiệm và kiến thức quý báu cho tôi được học tập và
rèn luyện tốt trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn
Ban lãnh đạo của Chi Cục Thú y tỉnh Bến Tre đã hết lòng tạo điều kiện cho
tôi trong quá trình lấy mẫu.
Các cô chú, anh chị của hai trại chăn nuôi ở huyện Mỏ cày Nam tỉnh Bến Tre
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình lấy mẫu.

Cảm ơn tất cả bạn bè trong và ngoài lớp Thú Y K33, các chị cao học K17 đã
động viên, giúp đỡ và cùng chia sẻ những vui buồn với tôi trong suốt thời gian qua.

Phan Thị Hồng Gấm

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa .................................................................................................................. i
Trang duyệt ............................................................................................................. ii
Lời cám ơn .............................................................................................................iii
Danh sách chữ viết tắt.............................................................................................vii

Danh sách sơ đồ ................................................................................................... viii
Danh sách bảng ...................................................................................................... ix
Danh sách hình ........................................................................................................ x
Tóm lượt ............................................................................................................... xii
Chương 1: Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
Chương 2: Cơ sở lý luận .......................................................................................... 3
2.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước. ....................................................... 3
2.1.1 Tình hình nghiên cứu trong nước. ............................................................ 3
2.1.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước ............................................................ 3
2.2 Bệnh tiêu chảy ở heo con theo mẹ do vi khuẩn E. coli ....................................... 5
2.2.1 Cấu trúc kháng nguyên ............................................................................ 4
2.2.2 Độc tố ruột (enterotoxin) ......................................................................... 5
2.2.3 Yếu tố bám dính – kháng nguyên F ......................................................... 7
2.2.4 Sức đề kháng .......................................................................................... 7
2.2.5 Đặc tính nuôi cấy và đặc tính sinh hóa ..................................................... 8

2.2.6 Cơ chế sinh bệnh và cách lây truyền ........................................................ 8
2.2.7 Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích .......................................................... 9
2.2.8. Chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt ........................................................ 10
2.2.9 Phòng bệnh và điều trị ........................................................................... 12
2.3 Bệnh tiêu chảy ở heo con theo mẹ do các nguyên nhân khác ........................... 13
2.3.1 Nguyên nhân do vi khuẩn ...................................................................... 13
2.3.2 Nguyên nhân do virus ........................................................................... 14

iv


2.3.3 Nguyên nhân do ký sinh trùng .............................................................. 15
2.3.4 Các nguyên nhân không do truyền nhiễm .............................................. 16
2.4 Kháng sinh ...................................................................................................... 18
Chương 3: Phương tiện và phương pháp thí nghiệm .............................................. 19
3.1. Phương tiện thí nghiệm ................................................................................... 19
3.1.1 Địa điểm và thời gian thí nghiệm ........................................................... 19
3.1.2 Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm ............................................................... 19
3.1.3 Hóa chất và môi trường ......................................................................... 19
3.1.4 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 19
3.1.5 Đĩa kháng sinh ....................................................................................... 19
3.2. Phương pháp thí nghiệm ................................................................................. 20
3.2.1 Phương pháp lấy mẫu ............................................................................ 20
3.2.2 Phương pháp nuôi cấy phân lập vi khuẩn E. coli .................................... 20
3.2.3 Phương pháp định danh vi khuẩn E. coli bằng phản ứng sinh hóa ......... 22
3.2.4 Phương pháp định danh các chủng E. coli bằng phản ứng huyết thanh học
....................................................................................................................... 24
3.2.5 Kiểm tra tính nhạy cảm của vi khuẩn E. coli đối với kháng sinh ............ 25
3.2.6 Phương pháp theo dõi kết quả điều trị .................................................... 26
3.3 Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................ 27

3.4 Phương pháp xử lý số liệu. .............................................................................. 27
Chương 4: Kết quả thảo luận ................................................................................. 28
4.1 Kết quả khảo sát tỷ lệ bệnh tiêu chảy trên heo con theo mẹ tại hai trại chăn nuôi
huyện Mỏ Cày Nam tỉnh Bến Tre. ......................................................................... 28
4.2 Tỷ lệ bệnh tiêu chảy trên heo con theo mẹ tại huyện Mỏ Cày Nam tỉnh Bến Tre
theo tuần tuổi ......................................................................................................... 29
4.3 Tỷ lệ heo tiêu chảy do vi khuẩn E. coli trên phân heo con theo mẹ tại hai trại ở
huyện Mỏ Cày Nam tỉnh Bến Tre .......................................................................... 30
4.4 Kết quả khảo sát các trạng thái màu phân của heo con theo mẹ tiêu chảy tại hai
trại thuộc huyện Mỏ Cày Nam tỉnh bến Tre theo tuần tuổi. .................................... 31

v


4.5. Kết quả định danh các chủng E. coli K88, K99 và 987P trên heo con theo mẹ
tiêu chảy tại huyện Mỏ Cày Nam tỉnh Bến Tre. ..................................................... 34
4.6. Kết quả phân bố các chủng E. coli theo tuần tuổi ............................................ 35
4.7. Kết quả kiểm tra tính nhạy cảm đối với kháng sinh của vi khuẩn E. coli phân
lập được................................................................................................................. 36
4.8. Theo dõi kết quả điều trị bệnh tiêu chảy cho heo con theo mẹ tại huyện Mỏ Cày
Nam tỉnh Bến Tre. ................................................................................................. 38
Chương 5: Kết luận và đề nghị .............................................................................. 39
5.1 Kết luận ........................................................................................................... 39
5.2. Đề nghị ........................................................................................................... 39
Tài liệu tham khảo………………………………………………………………….40
Phụ chương ........................................................................................................... 44

vi



DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Giải thích

AMP

Adenosine monophosphate

BGA

Brilliant Green Agar

CFU

Colony Forming Units

ctv

Cộng tác viên

DAEC

Diffusely adhering E. coli

E. coli

Escherichia coli


EAEC

Enteroaggregative E. coli

EHEC

Enterohaemorrhagic E. coli

EIEC

Enteroinvasive E. coli

EPEC

Enteropathogenic E. coli

ETEC

Enterotoxigenic E. coli

KIA

Kligler Iron Agar

LIM

Lysine Indole Motility

LT


Heat-labile enterotoxin

MC

MacConkey Agar

MHA

Mueller Hinton Agar

MR

Methyl Red

NA

Nutrient Agar

PED

Porcine Epidemic Diarrhea

ST

Heat-stable enterotoxin

TGE

Transmissable Gastro Enteritis virus


TSA

Trypticase Soy Agar

VP

Voges Prauskauer

vii


DANH SÁCH SƠ ĐỒ

Sơ đồ

Tựa sơ đồ

Trang

1

Quy trình nuôi cấy, phân lập và định chủng vi khuẩn E. coli

21

2

Định danh các chủng E. coli K88, K99, 987P bằng phản ứng
huyết thanh học


24

viii


DANH SÁCH BẢNG

STT

Tựa bảng

Trang

1

Định danh vi khuẩn E. coli bằng phản ứng sinh hóa

23

2

Tiêu chuẩn tính kết quả đường kính vô khuẩn theo tiêu chuẩn của Đại
Học Y Dược Tp. HCM và Difco Laboratories, 1993

26

3

Theo dõi kết quả điều trị thực tế của trại chăn nuôi thuộc huyện Mỏ
Cày Nam tỉnh Bến Tre


26

4

Tỷ lệ bệnh tiêu chảy trên heo con theo mẹ tại hai trại huyện Mỏ Cày

28

Nam tỉnh Bến Tre
5

Tỷ lệ bệnh tiêu chảy trên heo con theo mẹ tại huyện Mỏ Cày Nam tỉnh

29

Bến Tre theo tuần tuổi
6

Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli trên phân heo con theo mẹ tiêu chảy
ở huyện Mỏ Cày Nam tỉnh Bến Tre

30

7

Trạng thái màu phân heo con theo mẹ tiêu chảy tại hai trại thuộc huyện
Mỏ Cày Nam tỉnh Bến Tre theo tuần tuổi

32


8

Kết quả định danh các chủng E. coli K88, K99 và 987P trên heo con
theo mẹ tiêu chảy tại huyện Mỏ Cày Nam tỉnh Bến Tre

34

9

Sự phân bố các chủng E. coli K88, K99 và 987P theo tuần tuổi

34

10

Kết quả kiểm tra tính nhạy cảm đối với kháng sinh của vi khuẩn E. coli
trên phân heo con theo mẹ tiêu chảy phân lập được (n=25)

36

11

Kết quả điều trị bệnh tiêu chảy cho heo con theo mẹ ở huyện Mỏ Cày
Nam tỉnh Bến Tre

38

ix



DANH SÁCH HÌNH

Hình

Tựa hình

Trang

1

Khuẩn lạc E. coli trên môi trường MC

23

2

Phản ứng sinh hóa của vi khuẩn E. coli

24

3

Phân heo tiêu chảy lỏng màu vàng đậm

33

4

Phân heo tiêu chảy lỏng màu vàng nhạt


33

5

Phân heo tiêu chảy lỏng màu trắng

34

6

Phân heo tiêu chảy sệt màu vàng

34

7

Phân heo tiêu chảy sệt màu xám

34

8

Kết quả kháng sinh đồ của vi khuẩn E. coli

37

x



TÓM LƯỢC
Bệnh tiêu chảy là một trong những bệnh xảy ra thường xuyên trên heo con. Bệnh do
nhiều nguyên nhân gây ra, đáng quan tâm là do vi khuẩn E. coli. Vi khuẩn E. coli là
vi khuẩn thường xuyên tồn tại trong đường ruột ở người và động vật, có khả năng
sinh độc tố gây bệnh tiêu chảy. Qua điều tra, khảo sát được 296 heo con theo mẹ có
112 con tiêu chảy, tỷ lệ tiêu chảy ở heo con theo mẹ khá cao chiếm (37,83%), và
không phụ thuộc vào tuần tuổi. Bằng phương pháp nuôi cấy phân lập, định danh và
kiểm tra tính nhạy cảm của kháng sinh đối với vi khuẩn E. coli, gây tiêu chảy trên
heo con theo mẹ tại huyện Mỏ Cày Nam tỉnh Bến Tre, thì tỷ lệ dương tính với E. coli
là 100%. Trạng thái phân lỏng màu vàng đậm chiếm tỷ lệ cao nhất (41,96%), kế
đến là phân sệt màu vàng (25,0%) và phân lỏng màu vàng nhạt (23,22%), phân sệt
xám và phân lỏng màu trắng chiếm tỷ lệ thấp lần lượt là (6,25%) và (3,57%). Phân
lỏng màu vàng đậm và phân lỏng màu vàng nhạt chiếm tỷ lệ cao ở 3 tuần tuổi đầu,
phân sệt vàng và sệt xám phổ biến ở tuần tuổi thứ 4, còn phân lỏng màu trắng phổ
biến ở 1 tuần tuổi. Các chủng E. coli K88, K99 và 987P phổ biến gây tiêu chảy trên
heo con theo mẹ tại huyện Mỏ Cày Nam tỉnh Bến Tre. Các chủng E. coli này chiếm
tỷ lệ cao ở heo con 1 tuần tuổi (64,28%). Vi khuẩn E. coli phân lập được có tỷ lệ
kháng kháng sinh cao với bactrim (88,0%) và ampicillin (72,0%), kháng thấp với
gentamycin và amoxcillin (56,0%). Trong khi đó, vi khuẩn E. coli còn nhạy cảm cao
với kháng sinh colistin là (80,0%) và thấp với norfloxacin (64,0%). Tỷ lệ khỏi bệnh
sau khi điều trị ở 3 phác đồ là 100% sau 3 ngày điều trị.

xi


Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở nước ta, ngành nông nghiệp là ngành sản xuất chính của nền kinh tế quốc dân.
Tỉnh Bến Tre nằm trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, với những điều kiện
tự nhiên thuận lợi thích hợp cho ngành nông nghiệp phát triển đặc biệt là ngành

chăn nuôi. Trong đó chăn nuôi heo có vai trò rất lớn góp phần làm tăng thu nhập
cho người dân. Với điều kiện thuận lợi đó, thời gian qua ngành chăn nuôi heo ở tỉnh
Bến Tre ngày càng phổ biến, trong đó chăn nuôi với phương thức trang trại ngày
càng phát triển.
Trong quá trình sản xuất, các cơ sở chăn nuôi theo phương thức trang trại đã gặp
không ít khó khăn về bệnh tiêu chảy heo con, do nhiều nguyên nhân khác nhau như:
sự thay đổi đột ngột của môi trường, thức ăn của heo mẹ kém phẩm chất hay thay
đổi đột ngột, chuồng trại ẩm thấp, thời tiết lạnh,... tác động vào cơ thể heo con gây
rối loạn thần kinh dẫn đến rối loạn tiêu hóa. Đặc biệt là heo con theo mẹ dễ cảm
nhiễm nhất. Những yếu tố trên làm giảm sức đề kháng của heo con; tạo điều kiện
cho mầm bệnh xâm nhập nhất là hệ vi khuẩn đường ruột phát triển và gây bệnh.
Điều đó ảnh hưởng lâu dài đến nguồn cung cấp thực phẩm và thu nhập của người
chăn nuôi.
Bệnh có thể do nhiều nguyên nhân gây ra, nhưng xét về nguyên nhân vi
khuẩn học, các chủng vi khuẩn E. coli thuộc nhóm có khả năng sinh độc tố đường
ruột (Enterotoxigenic E. coli, ETEC) được xem là chủng gây bệnh quan trọng nhất
cho heo con như: K88 (F4), K99 (F5), 987P (F6), F41, F18. Trong nhóm ETEC thì
K88 (F4), K99 (F5), 987P (F6) là những chủng thường xuyên gây bệnh cho heo con
theo mẹ. Tại tỉnh Bến Tre, việc định danh các chủng E. coli K88, K99 và 987P gây
bệnh thì chưa được nghiên cứu.
Bên cạnh đó, việc sử dụng kháng sinh để điều trị bệnh trong chăn nuôi rất phổ biến.
Vì vậy, tình hình kháng thuốc của vi khuẩn trong những năm gần đây đang là mối
quan tâm lớn của nhà chăn nuôi. Do đó, để việc sử dụng kháng sinh đúng, có chọn
lọc, tránh hiện tượng kháng kháng sinh đối với nhiều loại vi khuẩn như hiện nay thì
việc thử độ nhạy của kháng sinh đối với vi khuẩn là rất cần thiết.
Xuất phát từ tình hình thực tế và được sự phân công của Bộ môn Thú Y, Khoa
Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ, chúng tôi tiến
hành thực hiện đề tài “Phân lập và định danh các chủng vi khuẩn Escherichia
coli K88, K99, 987P gây bệnh tiêu chảy trên heo con theo mẹ tại huyện Mỏ Cày
Nam tỉnh Bến Tre”


1


Mục tiêu đề tài:
Xác định tỷ lệ bệnh tiêu chảy trên heo con theo mẹ tại huyện Mỏ Cày Nam tỉnh Bến
Tre.
Xác định tỷ lệ nhiễm vi khuẩn E. coli trên heo con theo mẹ tiêu chảy thuộc huyện
Mỏ Cày Nam tỉnh Bến Tre.
Định danh các chủng E. coli K88, K99, 987P trên heo con theo mẹ tiêu chảy tại
huyện Mỏ Cày Nam tỉnh Bến Tre.
Kiểm tra tính nhạy cảm đối với kháng sinh của vi khuẩn E. coli phân lập được.

2


Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.1.1 Tình hình nghiên cứu trong nước
Theo Đào Trọng Đạt, (1996) vi khuẩn gây bệnh tiêu chảy nhiều nhất đối với heo
con trong giai đoạn theo mẹ gồm một số loại như: E. coli, Salmonella, Shigella,
Clostridium perfringen. Trong đó đáng kể nhất là trực khuẩn E. coli, loại vi khuẩn
này chiếm 48% trong tổng số trường hợp gây bệnh tiêu chảy của heo con theo mẹ.
Theo Đào Trọng Đạt và ctv, (1999) cho rằng bệnh tiêu chảy do E. coli dễ xuất hiện
do một số yếu tố: điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc không đủ (lạnh, ẩm thấp…), thời
gian đầu bú sữa không kịp, cơ thể heo sơ sinh nhạy cảm với bất kỳ tác động nào bên
ngoài.
Tình hình tiêu chảy do E. coli trên heo con theo mẹ tại một số trại heo ở miền Bắc
Việt Nam chiếm tỷ lệ khá cao như ở Hà Nội là 88,37%, Hà Tây là 86,21%, Thái

Nguyên là 75,93% và ở Hải Phòng là 69,23%. Các chủng phân lập được chủ yếu
mang kháng nguyên K88 và K99 với tỷ lệ lần lượt là 45,24% và 16,67% (Cù Hữu
Phú và ctv, 2001).
Theo nghiên cứu của Trần Thị Diễm Châu, (2010) thì tỷ lệ phân lập vi khuẩn E. coli
trên heo con theo mẹ bệnh tiêu chảy ở Trà Vinh là 100%, với tỷ lệ các chủng K88,
K99 và 987P lần lượt là 33,33%, 17,28%, 13,58%.
Theo Lý Thị Liên Khai và ctv, (2003)B thì tỷ lệ nhiễm vi khuẩn E. coli trên heo con
theo mẹ bị tiêu chảy ở Cần Thơ là 87,5%. Trong đó đã xác định được các chủng
K88, K99, 987P với tỷ lệ lần lượt là 7,32%, 18,29%, 13,41%.
Tỷ lệ nhiễm E. coli trên heo con bị tiêu chảy ở tỉnh Hưng Yên là 56%, trong đó tỷ lệ
mang kháng nguyên K88 là 80% và K99 là 20% (Phạm Thế Sơn và ctv, 2008).
Theo Nguyễn Minh Lực, (2007) khi phân lập một số vi khuẩn gây bệnh tiêu chảy
trên heo con theo mẹ tại thành phố Cần Thơ thì nguyên nhân do vi khuẩn E. coli
chiếm tới 96,96%. Salmonella spp. là 10,10%, và Proteus là 6,06%.
Tỷ lệ dương tính E. coli trên heo con theo mẹ tiêu chảy ở Bến Tre chiếm 97%
(Nguyễn Phước Lợi, 2011).
2.1.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Theo nghiên cứu của Vũ Khắc Hùng và Pilipcinec, (2003) ở Cộng hòa Slovakia thì
trong 220 mẫu phân heo con theo mẹ bị tiêu chảy dương tính với E. coli có 83 mẫu
3


mang kháng nguyên bám dính F4, chiếm 37,7%; 7 mẫu mang tổ hợp F5 và F41; 6
mẫu mang kháng nguyên F6; 19 mẫu mang kháng nguyên F18 và 1 mẫu mang
kháng nguyên bám dính F17.
Nghiên cứu từ năm 2002 - 2004 của Wang et al, (2006) ở Trung Quốc thì trong 179
mẫu phân heo con theo mẹ có 20,1% K88, 1,1% K99 và 6,1% 987P.
Bệnh tiêu chảy heo con theo mẹ, có nhiều nguyên nhân gây ra nhưng nguyên nhân
chủ yếu là do vi khuẩn sinh độc tố đường ruột Enterotoxingenic E. coli (ETEC) gây
ra là một trong những tác nhân gây bệnh nghiêm trọng nhất (Gyles, 1986).

Theo Fairbrother, (1992) bệnh tiêu chảy ở heo con giai đoại theo mẹ có thể do nhiều
nguyên nhân, trong trường hợp tiêu chảy do cảm nhiễm vi khuẩn E. coli cần phải
đạt được mục tiêu cắt đứt E. coli gây bệnh, khắc phục ảnh hưởng xấu và điều kiện
môi trường tối hảo, trị liệu nhanh và hiệu quả nếu có thể. Điều quan trọng là xác
định E. coli gây bệnh bằng cách nuôi cấy, phân lập và thử kháng sinh đồ, trị liệu
bằng kháng sinh có phổ kháng khuẩn rộng có thể sử dụng ngay ban đầu cho đến khi
có kết quả kháng sinh đồ.
2.2 Bệnh tiêu chảy ở heo con theo mẹ do vi khuẩn E. coli
Escherichia coli còn có tên là Bacterium colicommune, Baccillus colicommunis
được Escherich phân lập năm 1885 từ phân trẻ em. Escherichia coli thường xuất
hiện rất sớm từ ruột người và động vật sơ sinh (sau khi đẻ 2 giờ) chúng thường ở
phần sau của ruột, ít khi ở dạ dày hay ruột non. Trong nhiều trường hợp còn tìm
thấy ở niêm mạc của nhiều bộ phận khác nhau trong cơ thể. Từ ruột, E. coli theo
phân ra đất, nước. E. coli còn là nguyên nhân gây ra một số bệnh ở người và động
vật.
Hiện nay có 6 nhóm E. coli gây bệnh được biết đến là: Enteropathogenic E. coli
(EPEC), Enterotoxigenic E. coli (ETEC), Enteroinvasive E. coli (EIEC),
Enterohaemorrhagic E. coli (EHEC), Enteroaggregative E. coli (EAEC) và
diffusely adhering E. coli (DAEC) (Nataro và Kaper, 1998).
2.2.1 Cấu trúc kháng nguyên
Kauffman (1947) người đầu tiên khám phá ra kiểu huyết thanh dựa trên 3 loại
kháng nguyên của E. coli là kháng nguyên O (Somatic), kháng nguyên H
(Flagellum) và kháng nguyên K (Capsular).
Kháng nguyên O (kháng nguyên thân, kháng nguyên bề mặt) là kháng nguyên của
vách tế bào, cấu tạo bởi polysaccharide. Nó được tìm thấy trên các khuẩn lạc dạng

4


S và chịu được nhiệt độ ở 1000C trong 2 giờ (Wray và Woodward, 1990). Trên 170

loại kháng nguyên O đã được biết đến (Bertschinger, 1992).
Kháng nguyên H (kháng nguyên lông) là kháng nguyên kém chịu nhiệt được cấu
tạo bởi protein. Ở 1000C trong 2 giờ 30 phút tính kháng nguyên, khả năng ngưng
kết của kháng nguyên đều bị huỷ. Các nhóm kháng nguyên O khác nhau của vi
khuẩn E. coli đều có một kháng nguyên H.
Kháng nguyên H có 56 loại được xác định (H1 – H56, không có kháng nguyên
H50) (Wray và Woodward, 1990; Berchinger, 1992).
Kháng nguyên K (kháng nguyên vỏ, kháng nguyên màng tế bào) được cấu tạo bởi
polysaccharide hoặc protein. Loại này chỉ có ở một số ít loài vi khuẩn đường ruột.
Kháng nguyên K được chia làm 3 loại ký hiệu là L, A và B.
Kháng nguyên L, kém chịu nhiệt, bị phá huỷ ở 100oC trong 1 giờ, trong điều kiện
kháng nguyên đều mất khả năng ngưng kết, kết tủa và không giữ được tính kháng
nguyên.
Kháng nguyên A chịu nhiệt tốt, không bị bất hoại ở 1210C trong 2 giờ 30 phút nên
vẫn giữ được khả năng ngưng kết và tính kháng nguyên vẫn còn.
Kháng nguyên B thì ít thấy, ở 100oC trong vòng 1 giờ nó chỉ mất tính kháng nguyên
và vẫn giữ được khả năng ngưng kết và kết tủa.
Hiện nay có 80 loại kháng nguyên K đã được biết đến (Wray và Woodward, 1990).
2.2.2 Độc tố ruột (enterotoxin)
Enteropathogenic E. coli: không có khả năng tạo ra độc tố hay khả năng xâm nhập
như ETEC hay EIEC. Nhóm này gây tiêu chảy cho người, đặc biệt là gây bệnh tiêu
chảy cho trẻ em.
Enterotoxigenic E. coli: là nhóm vi khuẩn khu trú thường xuyên trong ruột ở người
và động vật. ETEC bám dính lên biểu mô ruột sản sinh độc tố làm thay đổi sự cân
bằng nước và chất điện giải của ruột non và có thể gây tiêu chảy nếu những chất
này không được hấp thu kịp ở ruột già (Fairbrother, 1992). Có 2 loại độc tố được
sản sinh từ ETEC là độc tố chịu nhiệt ST (heat – stable enterotoxin) và độc tố kém
chịu nhiệt LT (heat – labile enterotoxin) (Smith và Gyles, 1970).
LT gây hoạt hoá men adenyl cyclase trong tế bào biểu mô ruột làm tăng trọng lượng
AMP vòng. AMP vòng trong tế bào cao, chúng gây kích thích bài tiết CI và HCO3

đồng thời ức chế sự tái hấp thu Na+, hậu quả làm vật chủ bị tiêu chảy và mất nước
trầm trọng (Fairbrother, 1992).

5


ST là một protein có trọng lượng phân tử thấp, không có kháng nguyên. Nó được
chia thành hai loại: STa và STb dựa trên tính hoà tan trong methanol và hoạt tính
sinh học (Robichand và ctv, 1978; Burgess và ctv, 1978).
STa hoạt hoá men guanyl cyclase làm tăng GMP vòng, GMP vòng trong tế bào cao
sẽ ức chế bơm vận chuyển Na/Cl, giảm hấp thu chất điện giải và nước từ ruột non.
STa thường hoạt động trong ruột chuột và heo con dưới hai tuần tuổi, thường ít gây
tác động ở heo lớn hơn. Giống LT, STa được sản sinh ở người và heo do ETEC
được ký hiệu là LTaH và STaP dựa trên sự khác nhau rất ít gen mã hóa của độc tố
(Fairbrother, 1992).
Trên 75% STb được tìm thấy khi phân lập vi khuẩn E. coli ở trên heo. Chỉ có 33%
ETEC ở heo lớn bị bệnh viêm ruột do E. coli thì có STb (Moon và ctv, 1986). Vai
trò của STb trong bệnh tiêu chảy thì chưa được biết đến, mặc dù ETEC sản sinh STb
có thể gây tiêu chảy heo sơ sinh khi thí nghiệm trên những heo này (Fairbrother và
ctv, 1989).
Ở heo bệnh, chủng E. coli sản sinh độc tố ruột (ETEC) cư trú và phát triển trong
ruột non, mang kháng nguyên bám dính F4, F41 thuộc typ huyết thanh K88, K99,
gây bệnh ở heo sơ sinh và heo con theo mẹ. Chủng E. coli độc nhờ kháng nguyên
bám dính bám và xâm nhập vào tế bào niêm mạc kết tràng và hồi tràng, phát triển,
sản sinh độc tố ruột, làm thay đổi cân bằng dịch thể và chất điện giải trong ruột non
dẫn tới tiêu chảy, mất nước và nhiễm acid.
Phần lớn các chủng ETEC phân lập được từ heo bị colibacilosis đều mang một hoặc
nhiều loại kháng nguyên bám dính như: F4, F5, F6, F17, F18 và F41. Trong đó F4,
F5, F6, F17 và F41 thường gặp ở heo con mới sinh (1-7 ngày tuổi). F4 và F18
thường gặp ở heo con sau cai sữa (Vũ Khắc Hùng và Pilipcinec, 2003).

ETEC đã được nhiều tác giả trên thế giới thống nhất là một trong những nguyên
nhân thường gặp và quan trọng nhất gây bệnh tiêu chảy ở heo con thời kỳ còn đang
bú mẹ (1-3 tuần tuổi). Nên việc dùng kháng sinh từ lâu đã được coi là biện pháp
hữu hiệu nhất để phòng và trị bệnh.
ETEC gây tiêu chảy nặng ở thể lỏng như nước và làm chết ở heo sơ sinh. Bệnh E.
coli là một bệnh thể cấp tính với đặc điểm gây tiêu chảy phân có màu vàng nhạt,
phân lỏng như nước và thường đi kèm với nhiễm trùng huyết, đôi khi bệnh làm cho
heo con chết với tỷ lệ cao do mất nước và mất chất điện giải (Lý Thị Liên Khai và
ctv, 2003)A.

6


Theo Fairbrother and Gyles (2006) với màu phân heo con tiêu chảy do E. coli thay
đổi từ vàng nhạt đến vàng sậm, ở heo theo mẹ thì phân từ hơi trắng đến vàng và ở
heo sau cai sữa thường vàng sậm cho đến hơi nâu.
Enteroinvasive E. coli là nhóm không có khả năng tạo được độc tố (Enterotoxin)
như nhóm ETEC nhưng có khả năng phát triển mạnh và gây bệnh rất nguy hiểm
giống như Shigella. Chúng thường gây đau bụng, sốt, ói mửa và tiêu chảy không
máu.
2.2.3 Yếu tố bám dính – kháng nguyên F
Khi nguyên cứu cách sinh bệnh do E. coli gây ra người ta thường quan tâm đến yếu
tố bám dính của E. coli. Người ta chứng minh rằng E. coli gây bệnh bám dính lên
màng niêm mạc của ruột non là nhờ một hoặc nhiều sợi vi nhung mao (Fimbriae =
pili) có cấu trúc dạng sợi bao phủ trên bề mặt vi khuẩn là do khả năng gắn bám lên
bề mặt niêm mạc của sợi vi nhung.
Hầu hết các chủng E. coli gây bệnh đều sản sinh một hoặc nhiều yếu tố bám dính,
chúng bám vào biểu mô đặc hiệu trên tế bào biểu mô của màng nhày và của những
lớp nhày kế cận. Những sợi Pili như cái pi–dan mảnh kéo dài từ vách tế bào vi
khuẩn và được cấu tạo từ các tiểu đơn vị protein, và trong nhiều trường hợp nó hỗ

trợ cho protein bám vào đầu các sợi vi nhung. Yếu tố bám dính được phân lập bằng
phản ứng huyết thanh hay các cơ quan cảm nhận đặc biệt, cơ quan cảm nhận đặc
hiệu này làm ngưng kết hồng cầu của nhiều loài gia súc khác nhau.
Những loại kháng nguyên K được cấu tạo bởi protein như K88, K99 và 987P chính
là kháng nguyên F4, F5, F6 (Lior, 1994).
Hiện nay, người ta đã phân lập được nhiều chủng E. coli khác nhau, nhưng chủng
gây bệnh tiêu chảy heo con chủ yếu là: K88, K99, 987P, F41 (To và ctv, 1984).
Nhiều chủng mang kháng nguyên K99, đặc biệt là nhóm huyết thanh O9 và O101
sản sinh yếu tố bám dính khác gọi là F41 (Morris và ctv, 1982).
K88 thì sản sinh độc tố LT, K99 và 987P thì không sản sinh độc tố LT, cả ba chủng
này đều sản sinh độc tố STa. Một số mẫu phân lập thì không tạo độc tố LT và STa
nhưng tạo độc tố STb trong ruột thắt của heo (Blood và ctv, 1990).
2.2.4 Sức đề kháng
E. coli bị diệt ở nhiệt độ 550C trong 1 giờ, ở 600C E. coli chết trong vòng 15 phút và
chết ngay ở 1000C. Trong đất và nước E. coli sống được vài tháng.

7


Các chất tiêu độc bình thường như: phenol, formol, vôi…ở nồng độ thường dùng
làm E. coli chết rất nhanh (Nguyễn Vĩnh Phước, 1970).
Sức sống của E. coli bị giảm xuống đáng kể khi hạ độ ẩm trong chuồng xuống
300C. Nếu nhiệt độ trong chuồng tăng kèm theo độ ẩm thì sức sống của E. coli cũng
tăng theo. Chúng mẫn cảm đối với các kháng sinh phổ rộng, bên cạnh đó gặp một
số chủng kháng nhiều loại kháng sinh (Lê Văn Năm và ctv, 1999).
2.2.5 Đặc tính nuôi cấy và đặc tính sinh hóa
E. coli phát triển dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy thông thường, một số chủng
có thể phát triển được ở môi trường tổng hợp đơn giản nên chúng được chọn làm
mẫu để nghiên cứu về vi sinh vật học.
E. coli là trực khuẩn hiếu khí và yếm khí tuỳ tiện, có thể sinh trưởng ở nhiệt độ từ

50C – 400C, nhiệt độ tối hảo là 370C, pH thích hợp là 7,2 – 7,4; phát triển được ở pH
từ 5,5 – 8 (Nguyễn Như Thanh, 1997).
Trên môi trường thạch thường sau 24 giờ thì hình thành những khuẩn lạc tròn, ướt,
màu tro trắng nhạt, hơi lồi, đường kính 2 – 3 mm. Nuôi lâu khuẩn lạc gần nâu nhạt
và mọc rộng ra.
Trên môi trường EMB (Eosin Methylen Blue Agar) khuẩn lạc tròn, bóng, màu tím
đen, có ánh kim.
Trên môi trường MC (MacConkey Agar) vi khuẩn E. coli hình thành khuẩn lạc to,
tròn đều, màu hồng nhạt, mặt khuẩn lạc hơi lồi, kích thước 2 – 3mm (Nguyễn Vĩnh
Phước, 1977).
Vi khuẩn E. coli được định danh bằng phản ứng sinh hoá qua các môi trường KIA
(Kligler Iron Agar), Simmons Citrate, VP (Voges – Proskauer), MR (Methyl Red),
môi trường Peptone (Peptone Water),…
E. coli lên men sinh hơi các loại đường glucose, mantose, lactose, fructose.
Tất cả các E. coli đều lên men đường lactose nhanh và sinh hơi, đây là đặc điểm
quan trọng để phân biệt E. coli và Salmonella (Nguyễn Như Thanh, 1997).
Tuy nhiên cũng có một vài chủng E. coli không lên men lactose, hoặc có thể có
nhưng chậm và yếu (Đào Trọng Đạt và ctv, 1999).
E. coli không có khả năng sử dụng citrate, thường sinh Indol, không sinh H2S, MR
dương tính, VP âm tính.

8


2.2.6 Cơ chế sinh bệnh và cách lây truyền
E. coli là vi khuẩn thường xuyên khu trú và hoạt động trong đường ruột của heo và
có thể trở thành nguyên nhân gây bệnh (Leman, 1992; Fairbrother, 1992).
E. coli từ môi trường vào cơ thể gia súc
Khi vào cơ thể gia súc E. coli tồn tại cộng sinh trong đường ruột thành 2 nhóm có
lợi và có hại. Các chủng E. coli gây bệnh sau khi xâm nhập vào cơ thể gia súc bắt

đầu phát triển mạnh ở ruột non. Sau đó tiết ngoại và nội độc tố gây viêm niêm mạc
ruột dẫn đến tăng lượng dịch thẩm thấu ngược vào ruột, hậu quả là gây tiêu chảy.
Tiêu chảy trước hết là phản ứng tự nhiên có điều kiện nhằm đẩy các chất kích thích
để bảo vệ cơ thể nhưng tiêu chảy nhiều dẫn đến mất nước, heo chết.
E. coli có sẵn trong cơ thể
Khi sức đề kháng của gia súc bị yếu hoặc yếu tố nào đó làm mất cân bằng giữa E.
coli có lợi và có hại, khi đó số lượng E. coli có hại tăng nhanh tiết độc tố xâm nhập
vào các hạch lympho, máu và các cơ quan nội tạng cho nên gây hiện tượng nhiễm
trùng huyết. Nhiễm độc huyết, mất nước, giảm chức năng của ruột non làm cho heo
ốm chết nhanh (Lê Văn Năm và ctv, 1999).
Cách lây truyền
Bệnh do E. coli xảy ra như một dịch bệnh điển hình phần lớn ở các đàn con trong
vụ đẻ. Nguồn phát bệnh chính là những nái mang mầm bệnh. Theo các kết quả
nghiên cứu thì thải mầm bệnh nhiều nhất là nái chờ phối (96,9%) và ít nhất là nái
chửa kì hai (45%). Trong các trường hợp này heo con bị nhiễm E. coli ngay từ
những ngày đầu tiên sau khi đẻ và đến giai đoạn cai sữa giảm xuống còn (67,5%).
Heo con bị nhiễm E. coli chủ yếu qua đường tiêu hóa, ít khi qua đường hô hấp, qua
niêm mạc mắt, trong một vài trường hợp có thể bị nhiễm E. coli qua đường bào thai.
Ở trong cơ sở chăn nuôi E. coli có thể lan truyền bằng con đường cơ học (do chuột,
chó, mèo, côn trùng/ hoặc do người đưa thức ăn, dụng cụ bị nhiễm E. coli từ nơi
này qua nơi khác).
2.2.7 Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích
Triệu chứng
Bệnh của heo con theo mẹ xuất hiện ở dạng nhiễm trùng E. coli, nhiễm độc ruột và
có thể xảy ra ở thể quá cấp tính, cấp tính và mãn tính.
Thời gian ủ bệnh từ vài giờ đến một ngày (Lê Văn Năm và ctv, 1999).

9



Bệnh tiêu chảy heo con thường xảy ra từ 1 đến 21 ngày tuổi, tập trung chủ yếu trong
10 ngày đầu có con sớm hơn ngay khi sinh ra 2 - 3 giờ.
Tiêu chảy trên heo con theo mẹ với các đặc điểm: phân màu vàng kem, trắng hoặc
hơi xanh, với nhiều nước, trong thời gian tiêu chảy heo con vẫn bú, tuy nhiên suy
nhược rất nhanh, lông dựng lên, đuôi cụp xuống, gầy còm, nằm chồng chất lên
nhau, heo ăn ít, uống nhiều nước. Xuất hiện những vùng da tím tái ở mũi, chóp tai
và bụng. Một vài heo có triệu chúng thần kinh, đi vòng tròn theo một vòng nhất
định hoặc liệt hai chân sau, vào giai đoạn cuối heo nằm nghiên chân bơi chèo (Lê
Văn Tạo, 2006).
Một số trường hợp heo ói, thể trọng giảm sút nghiêm trọng 30 - 40%. Trong một số
trường hợp tối cấp heo con có thể chết trước khi thấy hiện tượng tiêu chảy, khi mổ
khám sẽ thấy có lượng nước rất lớn trong lòng ruột (Hồ Thị Việt Thu, 2006).
Bệnh tích
Khi heo chết cơ thể gầy còm, ở hậu môn có dính phân, mổ khám thấy dạ dày giãn
rộng, các bờ đường cong lớn bị nhồi máu, dạ dày chứa đầy sữa đông vón không
tiêu, màu trắng hoặc xám trắng.
Toàn bộ đường tiêu hóa bị xuất huyết, thường thấy nhất là các điểm xuất huyết ở
ruột non và thành dạ dày. Hệ thống hạch lâm ba ruột tụ huyết. Các cơ quan nội tạng
khác như: tim, gan, thận, phổi ít biến đổi (Lê Văn Tạo và ctv, 1993).
2.2.8. Chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt
Bệnh do ETEC gây tiêu chảy ở heo con cần phân biệt với những nguyên nhân gây
tiêu chảy ở những heo cùng lứa tuổi. Những nguyên nhân đó bao gồm: Adenovirus,
Rotavirus, Isopore sp, Clostridium perfingens, TGE virus (Transmissable Gastro
Enteritis virus), PEDV type II (Porcine Epidemic Diarrhea virus) (Morin và ctv,
1983).
Có thể chẩn đoán phân biệt dựa vào độ pH của phân. Dịch tiêu chảy do ETEC gây
ra thường có độ pH kiềm, trong khi đó nếu bệnh tiêu chảy do hấp thu kém hay do
virus gây ra thì phân có độ pH acid (Fairbrother, 1992; Alexander, 1994).
Chẩn đoán bệnh đường ruột do E. coli có thể dựa vào biểu hiện lâm sàng, bệnh tích
tế bào và sự hiện diện của vi khuẩn gram âm luôn luôn bám dính vào màng nhày

ruột non (Wilson và Francis, 1986).
Dựa vào cấu trúc bề mặt của không tràng và hồi tràng, nếu có sự bám chắc của vi
khuẩn và tiếp xúc một cách bình thường trên các sợi vi nhung mao thì do ETEC gây

10


ra nếu sợi vi nhung mao bất thường và bất dưỡng thì nguyên nhân có thể do virus và
cầu trùng gây nên (Alexander,1994).
Chẩn đoán có tính thuyết phục là khi phân lập được E. coli đến nhóm huyết thanh
hoặc khám phá được các yếu tố độc lực như đã đề cập. Mãi cho đến nay người ta
mới dựa vào việc phát hiện hoạt tính sinh học của độc tố. Hoạt tính STa được xác
định nhờ kiểm tra trên chuột con, hoạt tính STb kiểm tra trên heo và gần đây hơn
người ta kiểm tra ngay trong đoạn ruột bị thắt lại, và độc tố LT và VT trong môi
trường nuôi cấy tế bào. Khám phá yếu tố bám dính bằng phản ứng huyết thanh học
như ngưng kết, miễn dịch huỳnh quang và ELISA (Enzyme-linke immunosorbent
assays) với kháng nguyên huyết thanh đa dòng (polyclonal antisera) trên thỏ. Tuy
nhiên F4 và F5 chỉ hình thành khi chúng sinh trưởng trên môi trường chuyên biệt và
F6 thì ít hình thành trong ống nghiệm. Ngoài ra chứng minh E. coli bám dính vào
màng nhầy ruột non bằng cách cắt lạnh tiêu bản và phát hiện bằng phương pháp
miễn dịch huỳnh quang gián tiếp hoặc cố định mẫu trong dung dịch formalin, đúc
khối bằng parafin và xét nghiệm bằng kỹ thuật miễn dịch men peroxidase
(Faibrother, 1992).
Chẩn đoán phân biệt với bệnh tiêu chảy do Clostridium perfringen type C:
Thường gây bệnh trên heo con dưới 10 ngày tuổi, phân heo tiêu chảy thường có
máu. Heo con trở nên yếu và suy nhược, thuốc kháng sinh không có tác dụng trong
trường hợp này và heo con thường chết sớm. Ở heo 2 tuần tuổi thì bệnh nhẹ hơn và
phân có màu vàng sậm. Khi mổ khám thấy vách tế bào không tràng đỏ thẫm hoặc
đỏ tía và chứa trong ruột có màu rượu vang (Alexander, 1994).
Tiêu chảy do virus TGE và virus PED type II:

Thường tạo thành dịch và lan truyền nhanh chóng và nó gây bệnh trên tất cả các lứa
tuổi. Phân thường lỏng như nước, màu sắc rõ nét và mùi đặc trưng. Heo tiêu chảy
thường dừng lại sau 4-5 ngày bệnh và thường phục hồi sức lực sau 7 ngày. Tỉ lệ
chết do virus PED type II thì thường thấp hơn. Mổ khám thấy vách dạ dày ruột
mỏng và có màu sáng đục, trong ống thường có khí và chất dịch có màu nhạt. Các
sợi vi nhung mao bất dưỡng và biến dạng (Alexander, 1994).
Nếu tiêu chảy do Rotavirus gây nên (thường heo con trên 7 ngày tuổi) thì heo con bị
suy nhược và bỏ ăn một hoặc 2 ngày. Phân lỏng và vàng tỉ lệ chết thấp và thường
thay đổi sau 5 ngày. Trong trường hợp này thuốc kháng sinh không có tác dụng. Dạ
dày heo thường chứa những hạt sữa và dịch ruột non giống như kem (Alexander,
1994
Tiêu chảy do cầu trùng Isospora suis gây nên thì:
11


Phân mềm nhão, chất dịch lỏng màu nâu vàng. Heo con ốm yếu, lông xù và một số
ít có thể tự khỏi bệnh sau vài tuần bệnh hoặc sau cai sữa. Mổ khám thấy thành
không tràng và hồi tràng có điểm dày lên, chất chứa dạng kem hoặc lỏng hơn. Sợi vi
nhung mao ruột bị bất dưỡng và có điểm xuất huyết (Alexander, 1994).
2.2.9 Phòng bệnh và điều trị
Phòng bệnh
Một chương trình phòng ngừa cảm nhiễm E. coli phải đạt mục tiêu giảm thiểu số
lượng E. coli gây bệnh trong môi trường xung quanh bằng biện pháp vệ sinh tiêu
độc tốt, duy trì điều kiện chăn nuôi thích hợp, đồng thời đảm bảo mức độ miễn dịch
cao cho heo con (Faibrother, 1992).
Một trong những yếu tố quan trọng nhất trong việc phòng ngừa cảm nhiễm E. coli
là duy trì nhiệt độ môi trường thích hợp 32-340C cho heo con chưa cai sữa. Vệ sinh
sạch và nền chuồng dẫn nhiệt thấp, không để cho chuồng nuôi bị lạnh và gió lùa vì
heo con rất dễ mất nhiệt do diện tích da lớn hơn trên mỗi đơn vị thể trọng
(Faibrother, 1992).

Kiểm dịch để kiểm soát các E. coli gây bệnh khác nhau hoặc yếu tố gây bệnh khác
xâm nhập vào đàn heo. Những heo con trong đàn hi vọng có miễn dịch chút ít với
E. coli mang yếu tố bám dính. Chuồng nái đẻ phải được vệ sinh sạch và sát trùng
sau mỗi lứa đẻ, có tác dụng giảm số lượng E. coli trong môi trường (Faibrother,
1992).
Việc tiêm phòng vaccine cho heo mẹ trước 6 và 2 tuần trước khi đẻ, cũng như việc
tiêm chủng và cho heo con uống vaccine chống bệnh E. coli cũng là biện pháp
phòng chống bệnh hiệu quả tốt (Moon, 1986).
Heo con tập ăn từ ít đến nhiều, chia làm nhiều lần ăn trong ngày.
Heo con được chích sắt đầy đủ và tiêm phòng: Dịch tả, Tụ huyết trùng, Phó thương
hàn và Lở mồm long móng.
Điều trị
Việc điều trị bệnh cần phải nắm được những dấu hiệu và đặc trưng của bệnh để
chẩn đoán tương đối chính xác. Nếu không sẽ dẫn đến hậu quả điều trị không hết
bệnh.
Điều trị bệnh tiêu chảy do E. coli trước hết cần phải kết hợp giữa tiêu diệt mầm
bệnh E. coli với việc bổ sung nước và dung dịch điện giải để chống mất nước, nâng

12


cao sức đề kháng của con vật trong khi sử dụng kháng sinh và hóa dược tiêu diệt
mầm bệnh.
Cần lưu ý đến tính kháng kháng sinh của vi khuẩn E. coli gây bệnh để lựa chọn
kháng sinh điều trị. Vì vậy, nếu làm kháng sinh đồ thì căn cứ vào kết quả kháng
sinh đồ. Nếu không thì chọn những kháng sinh mà cơ sở chưa dùng và ít dùng,
kháng sinh có phổ kháng khuẩn rộng để điều trị sẽ cho kết quả tốt hơn. Tốt nhất nên
lấy bệnh phẩm gửi phòng thí nghiệm phân lập vi khuẩn, làm kháng sinh đồ để chọn
kháng sinh nhạy cảm dùng điều trị (Lê văn Tạo và ctv, 1993).
Các kháng sinh nhạy cảm dùng điều trị bệnh tiêu chảy do E. coli là gentamycin,

neomycin, colistin, ciprofroxacin (Lý Thị Liên Khai, 2003).
Để chống mất nước và chất điện giải, cần cho uống dung dich glucose hoặc pha
dung dịch chất điện giải vào nước cho heo uống tự do theo quy định.
Dùng Chlorpromazin để ngăn ngừa tác động của độc tố đường ruột.
Dùng các loại vitamin để nâng cao thể trạng và sức đề kháng của cơ thể.
2.3 Bệnh tiêu chảy ở heo con theo mẹ do các nguyên nhân khác
2.3.1 Nguyên nhân do vi khuẩn
Bệnh do Salmonella spp.
Salmonella là trực khuẩn đường ruột hình gậy, hai đầu tròn, không hình thành giác
mô và nha bào, di động, gram âm thuộc họ Enterobacteriaeceae. Hiện nay các nhà
khoa học phát hiện khoảng 1600 chủng Salmonella khác nhau. Ngoài hai chủng
Salmonella có độc lực cao gây ra bệnh phó thương hàn cho heo là Salmonella
choleraesuis chủng kunzendorf gây bệnh ở thể cấp tính và Salmonella typhisuis
chủng voldagsen gây bệnh ở thể mạn tính, các chủng còn lại thường xuyên có mặt
trong ruột của gia súc khỏe. Nhưng khi sức đề kháng của cơ thể giảm, hoạt động
tiêu hóa bị rối loạn thì chúng phát triển mạnh và gây ra tiêu chảy. Đối với heo con
theo mẹ chúng thường xuyên gây rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy do tiết nội độc tố làm
viêm loét ruột (Lê Văn Năm và ctv, 1999).
Bệnh do Proteus spp.
Proteus mirabilis và Proteus ammoniace các chủng thuộc loài này rất phổ biến kết
hợp với nhiễm trùng đường tiết niệu ở các thú nhỏ, mặc dù chúng được phân lập từ
các bệnh khác nhau, bao gồm viêm tuyến tiền liệt ở chó, viêm nội tâm mạc ở heo,
nhiễm khuẩn huyết ở gà tây, viêm hô hấp ở chó, tổn thương da ở chó và bò sữa. Các

13


×