Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

XÂY DỰNG mẫu BỆNH án và THEO dõi DIỄN BIẾN một số CA BỆNH PHỨC tạp TRÊN CHÓ tại BỆNH xá THÚ y TRƯỜNG đại học cần THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 52 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

HUỲNH PHƯỚC GIÀU

XÂY DỰNG MẪU BỆNH ÁN VÀ THEO DÕI DIỄN
BIẾN MỘT SỐ CA BỆNH PHỨC TẠP TRÊN CHÓ
TẠI BỆNH XÁ THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: THÚ Y

CầnCần
Thơ,Thơ,
Tháng2009
05/ 2009


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: THÚ Y

Tên đề tài:

XÂY DỰNG MẪU BỆNH ÁN VÀ THEO DÕI DIỄN
BIẾN MỘT SỐ CA BỆNH PHỨC TẠP TRÊN CHÓ
TẠI BỆNH XÁ THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Giáo viên hướng dẫn:



Sinh viên thực hiện:

ThS. Nguyễn Văn Biện

Huỳnh Phước Giàu
MSSV: 3042872
Lớp: CN0467A2

CầnCần
Thơ,Thơ,
Tháng2009
05/ 2009

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y

Đề tài: Xây dựng mẫu bệnh án và theo dõi diễn biến một số ca bệnh phức tạp
trên chó tại Bệnh Xá Thú Y Trường Đại Học Cần Thơ; do sinh viên: Huỳnh
Phước Giàu, thực hiện tại Bệnh Xá Thú Y Trường Đại Học Cần Thơ từ ngày
04/02/2009 đến ngày 07/04/2009.

Cần Thơ, ngày …… tháng …… năm 2009

Cần Thơ, ngày …… tháng …… năm 2009


Duyệt Bộ môn

Duyệt Giáo viên hướng dẫn

Cần Thơ, ngày …… tháng …… năm 2009
Duyệt Khoa Nông Nghiệp & SHƯD

ii


LỜI CẢM TẠ
….….

Tôi xin tỏ lòng biết ơn vô hạn đến cha mẹ và gia đình, những người thân yêu
nhất đã hết lòng dạy dỗ và lo lắng cho tôi ăn học nên người.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy Nguyễn Văn Biện đã tận tình chỉ
dạy, hướng dẫn, đóng góp nhiều ý kiến quí báu và tạo điều kiện cho tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cám ơn những đóng góp quí báu, sự hướng dẫn nhiệt tình của
Thầy Nguyễn Dương Bảo, Anh Chị làm việc tại Bệnh Xá Thú Y đã chỉ dẫn và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập tại Bệnh Xá.
Xin chân thành cảm ơn quí Thầy Cô Bộ Môn Thú Y & Chăn Nuôi Thú Y,
Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng đã hết lòng dạy bảo tôi trong năm năm
học ở trường.
Xin cám ơn các bạn lớp Thú Y khóa 30, những người đã chia sẻ cùng tôi
những niềm vui, nỗi buồn, luôn giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học và
thực hiện đề tài này.

Cần Thơ, ngày …… tháng …… năm 2009
HUỲNH PHƯỚC GIÀU


iii


MỤC LỤC

Trang
Trang tựa.................................................................................................................. i
Trang duyệt ............................................................................................................ ii
Lời cảm tạ ............................................................................................................. iii
Mục lục ................................................................................................................. iv
Danh sách bảng .................................................................................................... vii
Danh sách hình ..................................................................................................... vii
Tóm lược ............................................................................................................. viii
Chương I: ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1
Chương II: CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................... 2
2.1. Đặc điểm sinh lí của chó ....................................................................... 2
2.1.1. Một số hằng số sinh lí của chó ................................................. 2
2.1.2. Một số chỉ tiêu về sinh trưởng phát triển .................................. 2
2.1.3. Một số đặc điểm sinh lí sinh sản .............................................. 2
2.1.4. Một số chỉ tiêu sinh lí máu ..................................................... 2
2.2. Một số phương pháp chẩn đoán ............................................................ 2
2.2.1. Đăng kí và hỏi bệnh ................................................................. 2
2.2.2. Chẩn đoán lâm sàng ................................................................ 3
2.2.3. Chẩn đoán phòng thí nghiệm ................................................... 3
2.2.4. Các chẩn đoán đặc biệt ........................................................... 5
2.3. Một số bệnh trên chó ............................................................................ 5
2.3.1. Bệnh Carê ............................................................................... 5
2.3.2. Bệnh do Parvovirus ................................................................ 6
2.3.3. Bệnh viêm gan truyền nhiễm trên chó ..................................... 7

2.3.4. Viêm ruột ............................................................................... 8

iv


2.3.5. Viêm phổi .............................................................................. 8
2.3.6. Bệnh ở gan ............................................................................. 9
2.3.7. Viêm dạ dày và ruột ............................................................. 10
2.3.8. Xơ gan .................................................................................. 12
2.3.9. Suy thận ............................................................................... 14
Chương III: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM .................... 19
3.1. Phương tiện ........................................................................................ 19
3.1.1. Thời gian, địa điểm .............................................................. 19
3.1.2. Phương tiện và đối tượng thí nghiệm .................................... 19
3.2. Nội dung ............................................................................................ 19
3.3. Phương pháp thí nghiệm .................................................................... 19
3.3.1. Xây dựng mẫu bệnh án theo dõi bệnh .................................... 19
3.3.2. Chọn mẫu bệnh theo dõi ....................................................... 19
3.3.3. Lập bệnh án .......................................................................... 20
3.4. Chỉ tiêu theo dõi ................................................................................. 21
Chương IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 22
4.1. Mẫu bệnh án được đề nghị ................................................................. 22
4.1.1. Yêu cầu .................................................................................. 22
4.1.2. Mẫu bệnh án được đề nghị ..................................................... 22
4.2. Các trường hợp được chọn làm bệnh án ............................................. 24
4.3. Kết quả các trường hợp chẩn đoán cận lâm sàng ................................ 25
4.4. Hiệu quả chẩn đoán của các chẩn đoán cận lâm sàng ......................... 25
4.5. Hiệu quả điều trị ................................................................................ 26
4.6. Mẫu bệnh án có ghi nhận kết quả theo dõi ........................................... 26
Chương V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................... 37

5.1. Kết luận ............................................................................................. 37
5.2. Đề nghị ................................................................................................ 37

v


TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 38
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 39

vi


DANH SÁCH BẢNG

Trang
Bảng 4.1: Bảng tỉ lệ các trường hợp được chọn làm bệnh án ................................ 24
Bảng 4.2: Hiệu quả chẩn đoán của các chẩn đoán cận lâm sàng ............................ 25
Bảng 4.3: Kết quả điều trị ..................................................................................... 26
Bảng 4.4: Kết quả và số ngày điều trị ................................................................... 26

DANH SÁCH HÌNH

Trang
Hình 1: Trước khi truyền máu .............................................................................. 32
Hình 2: Sau khi truyền máu .................................................................................. 32
Hình 3: Sạn đường niệu ......................................................................................... 36
Hình 4: Vết mổ khô ............................................................................................... 36

vii



TÓM LƯỢC


Một trong những khâu mà các cơ sở thú y ít quan tâm là ghi chép kỹ lưỡng
từng ca bệnh. Theo dõi và quản lý bệnh tốt là yếu tố góp phần đem lại hiệu quả
điều trị cao. Để thực hiện công việc này, lập bệnh án theo dõi là cần thiết.
Đề tài sử dụng bệnh án cùng một số xét nghiệm trên 30 chó có bệnh phức
tạp. Trong đó, bệnh án được sưu tầm từ những bệnh án cũ của bệnh xá thú y còn
những ca phức tạp được chọn từ những ca bệnh đem đến điều trị một vài ngày
nhưng chưa giảm, những ca bệnh cần các xét nghiệm cận lâm sàng và những ca
bệnh vào bệnh xá trong tình trạng nguy cấp và điều trị kéo dài. Thông qua bệnh án
ta ghi nhận các thông tin của bệnh súc, các kết quả cận lâm sàng, triệu chứng bệnh,
thuốc điều trị, liều, hiệu quả điều trị.
Kết quả thu được như sau: Một mẫu bệnh án theo dõi bệnh và số ca được
chọn làm bệnh án là 30. Trong đó, bệnh phức tạp tập trung chủ yếu ở hệ tiêu hóa (8
ca), hệ tiết niệu - sinh dục (10 ca). Số ca tiến hành chẩn đoán cận lâm sàng là 22.
Trong đó, bệnh ở hệ tiêu hóa (8 ca) cần đến 11 chẩn đoán cận lâm sàng, hệ tiết niệu
- sinh dục (10 ca) cần đến 15 chẩn đoán cận lâm sàng,… Nhìn chung, bệnh phức tạp
thường có thời gian điều trị kéo dài trung bình 9 ngày.

viii


Luận văn tốt nghiệp bác sĩ thú y.

Huỳnh Phước Giàu

CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ


Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đời sống của người dân ngày càng
nâng cao, thì nhu cầu nuôi thú cưng cũng ngày càng tăng. Trong đó, chó được ưa
chuộng nhất. Ngày nay, người ta nuôi chó không chỉ nhằm mục đích để giữ nhà,
mà còn hướng tới nhiều mục đích khác như: làm cảnh, làm bạn… Gần đây, tình
hình bệnh tật của chó đã và đang là mối quan tâm cho cả người nuôi, cho ngành thú
y và cho xã hội nói chung.
Khi tìm hiểu sâu về bệnh chó, người ta nhận thấy có nhiều loại bệnh và cách
điều trị cũng rất đa dạng. Bệnh diễn biến càng phức tạp thì quá trình theo dõi điều
trị càng kéo dài, càng khó kiểm soát các biến đổi, các xét nghiệm liên quan đôi khi
phải ghi chép đầy đủ, hợp lý.
Vì lẽ đó mà việc thành lập một bệnh án để theo dõi điều trị cho gia súc là cần
thiết cho một Bệnh Xá Thú Y. Qua bệnh án ta có thể ghi nhận được đầy đủ quá
trình diễn biến bệnh, theo dõi sát sao tình trạng sức khỏe của con vật và thuận tiện
cho việc lưu trữ hồ sơ bệnh để những lần điều trị tiếp theo của con vật được dễ dàng
hơn khi mang vào bệnh xá.
Xuất phát từ những nhu cầu trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Xây
dựng mẫu bệnh án và theo dõi diễn biến một số ca bệnh phức tạp trên chó tại
Bệnh Xá Thú Y Trường Đại Học Cần Thơ”.

Mục tiêu đề tài:
Quản lý bệnh tốt hơn.
Ghi nhận được đầy đủ những diễn biến phức tạp của bệnh, tình hình sức
khỏe của con vật và hiệu quả của từng đợt điều trị.
Ghi nhận đầy đủ các kết quả cận lâm sàng: siêu âm, X – quang, xét nghiệm
máu, xét nghiệm nước tiểu.

1



Luận văn tốt nghiệp bác sĩ thú y.

Huỳnh Phước Giàu

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN

2.1. Đặc điểm sinh lí của chó
2.1.1. Một số hằng số sinh lí của chó
Thân nhiệt bình thường của chó là 39 ± 0,50C (Nguyễn Văn Biện, 2001)
Nhịp tim: 70 – 120 nhịp/phút.
Nhịp thở: 10 – 40 lần/phút (Trần Thị Minh Châu, 2002)
2.1.2. Một số chỉ tiêu về sinh trưởng phát triển (Nguyễn Văn Biện, 2001)

Loài

Mở mắt

Mọc răng

Thay răng

Tuổi thọ

Chó

15 ngày

4 tuần


4 – 5 tháng

10 – 14 năm

Mèo

10 – 15 ngày

2 – 3 tuần

3, 5 – 4 tháng

9 – 10 năm

2.1.3. Một số đặc điểm sinh lí sinh sản

Tuổi

Thời gian
Mùa lên giống

thành thục (*)

Thời gian mang
thai

Chó

5 - 24 tháng


63 ngày

Quanh năm

2 – 21 ngày

Mèo

4 – 12 tháng

63 ngày

Quanh năm

6 – 7 ngày

Loài

lên giống

(*) Tùy theo giống: lớn con thành thục chậm, nhỏ con thành thục sớm.

2.1.4. Một số chỉ tiêu sinh lí máu

Tỉ lệ huyết cầu
tố (%)

Bạch cầu

Hồng cầu


Tiểu cầu

Loài

(x 109/L)

(x 10 12/L)

(x 1011/L)

Chó

37 – 55

6 – 17

5,5 – 8,5

2–9

Mèo

24 - 25

5,5 – 19,5

5 - 10

3-7


2


Luận văn tốt nghiệp bác sĩ thú y.

Huỳnh Phước Giàu

2.2. Một số phương pháp chẩn đoán (Trần Thị Minh Châu, 2002)
Khi chẩn đoán một thú bệnh cần chẩn đoán theo một trình tự với các nội
dung như sau để việc chẩn đoán được toàn diện và không bị thiếu sót.
2.2.1. Đăng kí và hỏi bệnh
Ghi lại tên thú, tên chủ, loại thú, giống, giới tính, trọng lượng, màu sắc, độ
tuổi, … để tiện theo dõi, chẩn đoán và điều trị.
Hỏi về nguồn gốc, chăm sóc, nuôi dưỡng, tiêm phòng, triệu chứng đã thấy,
thuốc đã dùng điều trị ra sao để có hướng chẩn đoán và đưa ra liệu pháp điều trị
thích hợp.
2.2.2. Chẩn đoán lâm sàng:
Khám tổng quát: Kiểm tra thân nhiệt, quan sát thể trạng, khám niêm mạc,
khám da lông, khám các hạch bạch huyết. Chó, mèo cũng được khám chung về tai,
mắt, mũi, miệng để biết thêm thông tin về sức khỏe, đoán độ tuổi con vật.
Khám tim mạch: Nghe nhịp tim, tính chất tiếng tim, sờ nắn vùng tim để cảm
nhận được lực đập và cảm giác đau của chó, mèo.
Khám hệ hô hấp: Chủ yếu là kiểm tra tần số hô hấp, thể hô hấp, tính cân đối
khi thở. Kiểm tra mũi, dịch mũi, gương mũi. Kiểm tra thanh, khí quản bằng cách
sờ nắn, quan sát ho. Nghe âm phổi, quan sát sờ nắn vùng phổi.
Khám hệ tiêu hóa: Khám miệng, răng lưỡi, lợi, mùi ở miệng, các rối loạn về
nhai, nuốt, ói, ỉa. Quan sát, sờ nắn vùng bụng, quan sát phân về màu sắc, độ đặc
lỏng, mùi phân. Sờ nắn vùng bụng, hỏi về thức ăn, nước uống, điều kiện sống của
thú.

Khám hệ tiết niệu sinh dục: Quan sát các bất bình thường khi đi tiểu, màu
sắc nước tiểu, sờ nắn vùng thận, bàng quang, bào thai. Với chó, mèo cái, kiểm tra
cơ quan sinh dục cái. Với chó, mèo đực, có thể quan sát, sờ bao dương vật, kiểm
tra dương vật.
Khám giác quan tai, mắt và các phản xạ thần kinh:
Khám mắt: niêm mạc, độ co giãn đồng tử, dùng tay thử phản xạ nhìn của
mắt, soi mắt.
Khám tai: khám vành tai, màu sắc dịch tai, soi tai. Quan sát cử động bất
thường như lắc đầu, cụp tai, gãi tai,…
Thử các phản xạ đau, phản xạ co đầu gối, phản xạ co duỗi, phản xạ bước lên
của chi sau, chi trước khi có vật cản.

3


Luận văn tốt nghiệp bác sĩ thú y.

Huỳnh Phước Giàu

2.2.3. Chẩn đoán phòng thí nghiệm
Máu: Đo tỉ trọng, lập công thức máu, xác định chỉ số Hematocrit, phát hiện
kí sinh trùng đường máu, ấu trùng giun tim, vi trùng (ví dụ: Leptospira), xác định
đường huyết, Billirubin, Creatinine, urea, protein, AST, ALT,…
Làm các phản ứng huyết thanh học.
* Ý nghĩa của các chỉ tiêu: (BS Nguyễn Thế Khanh, Phạm Tử Dương,
1999).
Chỉ tiêu

Đơn vị


Bình thường

Glucose

mmol/L

3.4 – 6.0

Kết quả

Ý nghĩa
Tăng: suy gan, các u não, đái
tháo đường.
Giảm: suy gan nặng.

Ure

mmol/L

Tăng: viêm thận cấp tính, ăn
giàu đạm.

3.2 – 9.2

Giảm: teo gan vàng cấp tính, sỏi
thận, sỏi đường tiết niệu.
Creatinin

µmol/L


Tăng: viêm thận, cắt bỏ thận,
nhiễm độc thủy ngân.

44.3 – 138.4

Giảm: suy gan do giảm tổng hợp
Creatin.
Albumin

g/L

Tăng: thường không tăng.

28.5 – 39.7

Giảm: viêm gan, xơ gan, viêm
thận mạn tính.
Protein

g/L

Tăng: viêm thận, thận hư nhiễm
mỡ.

55.1 – 75.2

Giảm: bệnh của bộ máy tiêu hóa.
AST
(SGOT)


U/L

Tăng: viêm gan cấp tính do
virus, xơ gan, viêm màng ngoài
tim, suy tim, viêm túi mật.

8.9 – 38.5

Giảm:
ALT
(SGPT)

U/L

Tăng: viêm gan cấp tính do
virus, xơ gan, viêm màng ngoài
tim, suy tim, viêm túi mật.

8.2 – 57.3

Giảm:
Bilirubin TP µmol/L

Tăng: viêm gan, các bệnh gây

0.9 – 10.6

4



Luận văn tốt nghiệp bác sĩ thú y.

Huỳnh Phước Giàu
vàng da, kể cả vàng da do tắc
mật.
Giảm:

Bilirubin TT µmol/L

Tăng: viêm gan, xơ gan, sỏi mật,
hạch to chèn ép đường dẫn mật.

0.04 – 0.46

Giảm:
Hồng cầu

n x 1012/L

Tăng: tiêu chảy, ói nhiều, sốt.

5.5 – 8.5

Giảm: thiếu máu, trúng độc, suy
tủy.
Bạch cầu

n x 109/L

Tăng: xuất huyết nhiều, viêm

phổi, abseess, bệnh truyền nhiễm
cấp tính do vi khuẩn.

6 – 17

Giảm: suy tủy, các bệnh do
virus.

Nước tiểu: Đo tỉ trọng, màu sắc, pH, xét nghiệm vi sinh vật, sự có mặt bạch
cầu, đo protein, bilirubin, urobilinoren, glucose,…
Dịch chọc dò: Quan sát màu, mùi, sự hiện diện của bạch cầu, protein, vi
sinh vật, xác định dịch viêm hay dịch phù bằng mắt thường và bằng các phản ứng
Rivalta, Mopitz.
Phân: Có thể kiểm tra độ cứng mềm, màu sắc, mùi phân, sự hiện diện của
niêm mạc ruột, máu. Nhưng thông thường nhất là kiểm tra ký sinh trùng.
Ráy tai – dịch viêm ở Abscess – Các chất tạo từ da long: Kiểm tra ký sinh
trùng ở da, tai bằng cách xem kính hiển vi. Nuôi cấy, kiểm tra nấm. Phân lập vi
trùng và làm kháng sinh đồ.
2.2.4. Các chẩn đoán đặc biệt
X – quang, siêu âm.
Sử dụng các test kiểm tra nhanh bệnh giun tim.
Không phải bất cứ chó, mèo bệnh nào cũng phải khám đầy đủ các nội dung
trên, có ca chẩn đoán được ngay, có ca cần phải chẩn đoán đầy đủ, có ca được chẩn
đoán qua điều trị, có ca bệnh không chẩn đoán được mặc dù thú điều trị khỏi bệnh.
Tuy nhiên, chẩn đoán ra nguyên nhân gây bệnh rồi điều trị vẫn là biện pháp tối ưu.

5


Luận văn tốt nghiệp bác sĩ thú y.


Huỳnh Phước Giàu

2.3. Một số bệnh trên chó:
2.3.1. Bệnh Carê (Nguyễn Văn Biện, 2001)
Carê là bệnh gây chết tỉ lệ rất cao, đặc biệt là chó con. Do virus thuộc nhóm
Paramyxovirus.
Các cơ quan bị virus tấn công nhiều nhất là hệ tiêu hóa, hệ hô hấp, da, thần
kinh.
Triệu chứng:
Chó sốt 40 – 40,5 0C, ủ rũ, bỏ ăn, sau 24 – 48 giờ thì hạ sốt, ăn lại. Vài ngày
sau lại bỏ ăn, sốt, bệnh tiến triển trầm trọng. Virus tác hại chính trên đường tiêu
hóa và hô hấp nên chó bị tiêu chảy có máu, cũng như viêm đường hô hấp, ho với
dịch tiết mũi có mủ. Chó bệnh có mụn mủ ở vùng da bụng, háng. Bệnh nặng chó
thể hiện triệu chứng thần kinh như co giật, run từng cơn, giai đoạn cuối chó bị liệt.
Trường hợp khác thì thể hiện triệu chứng gan bàn chân dầy và cứng, đôi khi cả ở
mũi.
Chẩn đoán: (Theo Phạm Ngọc Thạch, 2006)
Nếu bệnh phát ra điển hình, đặc biệt ở chó chưa tiêm phòng, chó con, có hội
đủ triệu chứng điển hình như viêm, hô hấp, viêm ruột, cứng bàn chân, mụn mủ ở da,
các cơn co giật…thì dễ nhận biết bệnh. Quy luật sốt là một trong những chỉ tiêu
quan trọng của bệnh Carê.
Cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh sau:
Bệnh viêm phổi: chó sốt cao, không kể lứa tuổi, thường do cảm lạnh. Điều
trị bằng kháng sinh liều cao có kết quả.
Bệnh ỉa chảy do Parvovirus: Bệnh này rất giống với bệnh Carê nhưng phân
máu hồng và chó không có triệu chứng thần kinh, không xuất hiện các mụn mủ.
Điều trị:
Bệnh Carê không có cách chữa trị chuyên biệt nào thành công hoàn toàn.
Việc chăm sóc tốt và cẩn thận là quan trọng nhất. Kháng sinh: Kanamycin,

Ampicillin, Gentamycin. Cấp nước, chất điện giải, chống sốt, co giật, thuốc trợ hô
hấp. Dùng kháng huyết thanh.
Phòng bệnh:
Vaccin virus sống nhược độc ban đầu tiêm ở 6 tuần tuồi và tiêm nhắc lại sau
một tháng và hằng năm.

6


Luận văn tốt nghiệp bác sĩ thú y.

Huỳnh Phước Giàu

2.3.2. Bệnh do Parvovirus (Nguyễn Văn Biện, 2001)
Bệnh lây lan rất mạnh, gây tác hại nhiều ở chó. Thể hiện bằng triệu chứng
tiêu chảy nghiêm trọng gây xuất huyết và hoại tử đường ruột, hoặc viêm cơ tim.
Chó tất cả các lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, nhưng nặng nhất là chó con.
Triệu chứng:
 Dạng viêm cơ tim:
Thường xảy ra ở chó con 4 – 8 tuần/tuổi bệnh thường không kịp xuất hiện
triệu chứng gì mà chỉ thấy chó chết thình lình hoặc có thể thấy chó thể hiện ở khó,
nôn mửa, kêu la, thiếu máu nặng, niêm mạc nhợt nhạc hay thâm tím rồi chết.
Kháng thể chó mẹ phòng được dạng này.
 Dạng viêm ruột:
Thường thấy nhất từ 6 tuần đến 1 năm tuổi đối với chó từ 8 – 12 tháng tuổi
chết cao, chết thình lình. Thời kì nung bệnh khoảng 7 ngày. Những triệu chứng
thường thấy là ói, suy nhược, sốt, biếng ăn, tiêu chảy phân rất lỏng có máu dẫn đến
mất nước trầm trọng và có mùi tanh rất đặc trưng. Chó sẽ khỏi bệnh nếu bệnh kéo
dài hơn 5 ngày (Nicolas Delbary và ctv, 1993). Chó khỏi bệnh đạt được miễn dịch
lâu dài.

Điều trị:
Chưa có thuốc điều trị, áp dụng liệu pháp điều trị triệu chứng và tăng cường
đề kháng, chống phụ nhiễm. Chống nôn, tiêu chảy, bảo vệ niêm mạc ruột. Truyền
dịch và cung cấp vitamin. Dùng kháng sinh: Gentamycin, Kanamycin.
Phòng bệnh:
Giữ vệ sinh chó. Tốt nhất là dùng vaccine để phòng bệnh, bắt đầu 6 hoặc 7
tuần tuổi.
2.3.3. Bệnh viêm gan truyền nhiễm trên chó (Nguyễn Văn Biện, 2001)
Do virus thuộc nhóm Canine Adenovirus (CAVI) gây ra. Tỉ lệ nhiễm bệnh
thường không cao nhưng tỉ lệ chết cao, nhất là chó con.
Triệu chứng:
Đa số xảy ra ở chó con còn bú sữa và chó non, thường chết đột ngột hoặc
chậm hơn, ta thấy chó thình lình sốt 40 – 40,50C, bỏ ăn, suy sụp, tiêu chảy có máu,
niêm mạc tái, có đặc điểm xuất huyết, chó thường chết sau 24 – 72 giờ. Ngoài các
dấu hiệu trên con vật còn khát nước, viêm kết mạc, tiết nhiều dịch từ mắt, mũi.
Thỉnh thoảng có trường hợp bụng to sờ rất đau, con vật bị ói, phù toàn thân nhất là
vùng cổ, ngực, bụng, mi mắt, hạch lâm ba ngoại biên sưng, đục giác mạc.
7


Luận văn tốt nghiệp bác sĩ thú y.

Huỳnh Phước Giàu

Điều trị:
Rất khó trị, liệu pháp khả dĩ có hiệu quả là: Chăm sóc kĩ, truyền dịch, chống
nôn, cung cấp Vitamine, truyền máu.
Dùng kháng sinh hoạt phổ rộng để chống phụ nhiễm. Dùng kháng huyết
thanh.
Phòng bệnh:

Dùng vaccine bắt đầu từ 7 hay 8 tuần tuổi.
2.3.4. Viêm ruột (Nguyễn Văn Biện, 2001)
Là từ để chỉ chứng viêm màng nhảy ruột cấp tính hay mạn tính. Chứng viêm
ruột có thể chỉ khu trú ở vùng ruột non hay lan ra cả dạ dày hoặc ruột già.
Bao gồm nhiều nguyên nhân như: Do virus: parvovirus, coronavirus, virus
gây bệnh Carê… Vi trùng: E. coli, Salmonella, Leptospira… Ký sinh trùng đường
ruột: giun móc, giun đũa, giun lương… Nguyên sinh động vật: cầu trùng, Entam –
oeba… Nuốt phải ngoại vật không tiêu hóa được, ăn phải chất độc…
Triệu chứng:
Nổi bật nhất là tiêu chảy, đi đôi với ói mửa khi có sự viêm ở đoạn trên của
ruột non hoặc dạ dày. Khi con vật biểu lộ đau lúc đi phân thì sự viêm đã lan đến
vùng ruột già. Khi phân lỏng có mùi tanh hôi khó chịu có thể có màu xanh đậm
hoặc đen thì thường do xuất huyết ở ruột non, hoặc có những vệt máu thấy rõ thì
xuất huyết ở ruột già. Thành bụng căng lên trong trường hợp cấp tính, ta có thể
phát hiện khi sờ nắn.
Ngoài ra, con vật còn bị mất nước, mất cân bằng điện giải và biến chứng acid
hóa là nguy hiểm nhất khi bệnh kéo dài.
Còn bệnh mạn tính, con vật gần như không có triệu chứng.
Chẩn đoán:
Trước hết, căn cứ vào triệu chứng lâm sàng và các phương pháp sờ, nắn, gõ,
nghe. Tiếp theo cần xét nghiệm phân tìm trứng kí sinh trùng. Nuôi cấy và phân lập
vi trùng làm kháng sinh đồ. Đôi khi phải dùng X – quang để xác định những thay
đổi về cơ thể học hoặc xác định ngoại vật.
Điều trị:
Nên ngưng cho ăn trong 24 giờ đầu, cho chó uống đủ nước. Truyền dịch để
bù lượng nước mất và chất điện giải. Tiêu chảy có thể được điều trị với Bismuth
subcarbonate, than hoạt tính… Nếu nghi là vi trùng khi cho thuốc kháng sinh, có thể

8



Luận văn tốt nghiệp bác sĩ thú y.

Huỳnh Phước Giàu

kết hợp thuốc chống tiêu chảy. Với ký sinh trùng thì dùng thuốc tẩy giun nhưng
cẩn thận với chó quá yếu.
2.3.5. Viêm phổi (Nguyễn Văn Biện, 2001).
Bệnh viêm phổi bao gồm viêm phổi và phế quản cấp tính hay mạn tính.
Bệnh đặc trưng bởi rối loạn hô hấp, giảm chức năng máu, gây ảnh hưởng toàn thân.
Bệnh có thể do nguyên nhân:
Kế phát bệnh viêm hô hấp trên.
Virus gây bệnh Carê, ademovirus I và II … Vi khuẩn: Aspergillus,
Histoplasma … Ký sinh trùng: Giun phổi.
Ngoài ra, có những tổn thương ở màng nhày phế quản làm cho phế quản bị
kích thích, gây viêm phổi và nhiễm trùng thứ phát.
Triệu chứng:
Chó lừ đừ, bỏ ăn, sốt cao 40 – 410C, ho nhiều nhưng ho yếu, ho khó và có vẻ
rất đau. Mũi khô, mắt nghẹn, niêm mạc tím tái. Chó thở khó, thở thể bụng. Âm
phổi nghe rất xấu, có âm ran ướt. Xét nghiệm máu cho thấy bạch cầu tăng cao.
Biến chứng của viêm phổi có thể xảy ra như viêm phế mạc, viêm trung thất, có sự
xâm nhập của một số vi trùng cơ hội.
Bệnh diễn biến bất thường có khi chết nhanh do bột khí chen đầy đường hô
hấp có khi kéo dài thành mạn tính, có thể dẫn đến viêm màng phổi.
Chẩn đoán:
Cần phải lấy dịch tiết hoặc màng nhày để xét nghiệm thì mới có kết quả
chính xác.
Đối với bệnh do virus: thường làm con vật sốt cao (40 – 410C).
Những con bệnh cấp tính có thể chết trong vòng 24 – 48 giờ.
Viêm phổi do nấm thường xảy ra mạn tính.

Điều trị:
Đặt con vật nơi khô, ấm và thoáng. Dùng kháng sinh càng sớm càng tốt và
dùng ít nhất trong 7 ngày, có thể dùng trong số các loại sau: Spiramycin tiêm bắp
1,5 ml/10kg/ngày, Baytril tiêm bắp 1ml/10kg/ngày, Clavamox 20mg/kg ngày 2 lần
uống 2 tuần. Dùng thuốc giãn phế quản Theostat, giảm tiết dịch Exomuc. Nếu chó
ho ướt, âm ran ướt nên dùng thuốc long đờm Bromhexine 3 – 15 mg/con/ngày cho
uống hoặc tiêm bắp. Truyền nước chống mất nước nội bào. Cung cấp vitamin B, C
trợ sức, cho ăn thức ăn dễ tiêu hóa. Nếu nguyên nhân là nấm thì dùng
Ketoconazole. Nếu do ký sinh trùng thì dùng thuốc tẩy giun sán.
9


Luận văn tốt nghiệp bác sĩ thú y.

Huỳnh Phước Giàu

2.3.6. Bệnh ở gan (Nguyễn Dương Bảo, 2005)
Các yếu tố có thể tác động đến gan: vi khuẩn: Actinobacillus, Hemophylus
… Virus: Canine Herpesvirus, Parvovirus. Ký sinh trùng: sán lá gan, sán dây, giun
đũa. Nấm độc: Aspergillus, Blastomyces.
Tắc ống mật: hiếm xảy ra, có thể do nhiễm trùng, ký sinh trùng, sạn mật hoặc
khối u.
Triệu chứng:
Sốt cao ở giai đoạn đầu khi gan bị viêm, khi bệnh kéo dài thành xơ gan thì
giảm sốt. Hoàng đản (vàng da, niêm mạc). Rối loạn tiêu hóa: ói mửa, tiêu chảy,
phân lỏng, nhạt màu và có hạt mỡ. Gan sưng và đau ở thời kỳ viêm nhưng khi bị
xơ gan có thể bị teo hoặc sưng cứng, bề mặt gồ ghề nhưng ít đau. Phù khi gan bị
viêm, khi gan xơ còn có tích nước xoang bụng. Bilirubin toàn phần trong máu tăng,
phản ứng Vandenberg lưỡng tính. Stercobilin giảm và urobilin tăng. Các men
chuyển SGPT và SGOT đều tăng trong viêm gan.

Chẩn đoán:
Dựa vào các dấu hiệu lâm sàng: sốt, vàng da, tiêu chảy, gan đau, sưng hoặc
teo. Để có chuẩn đoán quyết định chủ yếu dựa vào kết quả xét nghiệm máu, nước
tiểu và phân. Chẩn đoán phát hiện bệnh gan với dung huyết và tắc ống dẫn mật.
Điều trị:
Kích thích tiêu hóa và lợi mật: Sulfat magiê 20%. Trợ sức và tăng chức năng
giải độc: Glucoza, Urotropin, B complex, C, K. Kháng sinh phòng và chống viêm
gan nhiễm trùng: Colistine.
Kháng viêm: Prednisolon.
Chống phù, cổ trướng bằng: thuốc lợi tiểu mạnh như: furosemit (lasix).
Có thể chọc dò xoang bụng rút dịch cổ chướng.
Hộ lí: tránh ăn thức ăn có nhiều dầu, mỡ, đạm, hạn chế muối, cho ăn thức ăn
dễ tiêu có nhiều vitamine, giảm lượng thức ăn mỗi bữa và cho ăn nhiều bữa trong
ngày.
2.3.7. Viêm dạ dày và ruột (Hồ Văn Nam và ctv, 1997)
Đặc điểm bệnh:
Viêm dạ dày và ruột do trúng độc thức ăn, hóa chất hay do kế phát từ bệnh
truyền nhiễm hay ký sinh trùng. Bệnh làm trở ngại rất lớn tới tuần hoàn và dinh
dưỡng ở vách ruột, làm cho cả lớp tổ chức dưới niêm mạc bị viêm, do đó làm cho
vách dạ dày và ruột bị sung huyết, xuất huyết, hóa mủ, hoại tử mà còn gây nên
10


Luận văn tốt nghiệp bác sĩ thú y.

Huỳnh Phước Giàu

nhiễm độc và bại huyết. Bệnh này các gia súc đều mắc, bệnh tiến truyển nhanh và
gây tỉ lệ chết cao (Hồ Văn Nam và ctv, 1997).
Nguyên nhân:

 Nguyên phát:
Do ăn những thức ăn kém phẩm chất như thức ăn thối mốc, lên men,… cho
uống nước bẩn. Do thời tiết thay đổ đột ngột, chuồng trị kém vệ sinh. Do trúng độc
các loại hóa chất, gây viêm niêm mạc đường tiêu hóa. Do nhiễm các loại vi khuẩn
có sẵn trong đường tiêu hóa như: Salmonella, E.coli, Clostridium,… khi sức đề
kháng con vật giảm các loại vi khuẩn này phát triển gây bệnh.
 Kế phát: do kế phát từ thể viêm cata, do kết quả từ các bệnh ký sinh trùng
đường ruột: giun móc, giun đũa, cầu trùng,…
Cơ chế phát bệnh:
Niêm mạc dạ dày và ruột bị kích thích bởi những nguyên nhân gây bệnh làm
trở ngại nghiêm trọng tới cơ năng vận động và tiết dich của dạ dày và ruột. Các mô
bào của vách dạ dày và ruột bị phá hoại, đồng thời các vi khuẩn trong ruột bị sưng,
sung huyết, xuất huyết. Lớp niêm mạc thượng bì bị tróc thối rữa protit như Indole,
Scatol, H2S,… ngấm vào máu, ức chế thần kinh trung ương làm ảnh hường đến tiêu
hóa của dạ dày và ruột làm con vật bị tiêu chảy dữ dội.
Viêm dạ dày và ruột có nhiều thể viêm: viêm xuất huyết, viêm thể màng giả,
viêm hóa mủ, viêm hoại thư.
Do kết quả của các quá trình viêm trên làm con vật bị sốt cao, tiêu chảy
mạnh, cơ thể mất nước, kết quả con vật bị trúng độc, hôn mê dẫn tới chết. Ngoài ra
còn có thể gây viêm kế phát đến tim, gan, thận, lách,…
Triệu chứng:
 Triệu chứng toàn thân.
Con vật ăn uống kém hoặc không ăn, uể oải, khát nước. Khi bệnh trở nên
kịch phát con rật ủ rủ, sốt cao, mạch nhanh, run rẩy và chết rất nhanh. Trước khi
chết thân nhiệt giảm.
 Triệu chứng cục bộ.
Con vật tiêu chảy mãnh liệt, phân lỏng như nước, màu đen thối khắm, có khi
có lẫn máu tươi, màng giả (do lớp niêm mạc ruột tróc ra), số lần đi phân trong ngày
nhiều. Nôn mửa. Do tiêu chảy mạnh hố mắt trũng sâu, khóe mắt co dữ, niêm mạc
mắt hơi vàng, da khô mất đàn tính, lông xù. Khi tiêu chảy nhiều, đến đoạn cuối cơ

vòng hậu môn bị liệt nên phân tự động chảy ra ngoài, con vật nằm liệt.

11


Luận văn tốt nghiệp bác sĩ thú y.

Huỳnh Phước Giàu

Triệu chứng phi lâm sàng:
Kiểm tra nước tiểu: có Albumin niệu, lượng nước tiểu giảm, tỉ trọng nước
tiểu tăng.
Kiểm tra máu: số lượng hồng cầu, hàm lượng Hemoglobin tăng, tỉ lệ bạch
cầu đa nhân trung tính tăng.
Kiểm tra phân: có thể có vi khuẩn Salmonella, E.coli. Clostridium,…

Bệnh tích:
Trường hợp viêm ruột xuất huyết trên vách ruột có các điểm hoặc vết xuất
huyết. Phân màu đỏ hoặc đen.
Nếu viêm thể màng giả: trên bề mặt ruột phủ lớp fibrin.
Nếu viêm hóa mủ: trên bề mặt phủ lớp màu vàng. Trên lâm sàng gia súc bị
viêm dạ dày và ruột niêm mạc ruột bị tróc ra từng mảng dài, màu trắng, xanh, dính,
nhầy, theo phân ra ngoài.
Chất chứa trong ruột nát như bùn đen.
Chẩn đoán:
Cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh sau:
Viêm ruột thể cata cấp tính: triệu chứng toàn thân nhẹ, chủ yếu là trở ngại cơ
năng vận đông và tiết dịch sinh ra tiêu chảy. Điều trị kịp thời và hộ lí tốt thì con
vật khỏi sau đó phục hồi nhanh.
Hội chứng đau bụng: triệu chứng lâm sàn giống viêm dạ dày và ruột nhưng

con vật không sốt, không có triệu chứng toàn thân rõ rệt, hiện tượng đau bụng thể
hiện rõ.
Suy tim cấp và viêm ngoại tâm mạc: bệnh này do máu ứ lại ở tĩnh mạch nên
gây viêm dạ dày và ruột, song bệnh không có ứ huyết toàn thân và phù.
Điều trị:
 Nguyên tắc:
Thải trừ chất chứa trong dạ dày và ruột, bảo vệ niêm mạc đường tiêu hóa, ức
chế sự lên men để đề phòng trúng độc, bổ sung nước và tăng cường thể lực cho con
vật.
Cung cấp nước và chất điện giải: Dùng Orezol hòa tan với nước uống.
Truyền dịch: Lactate Ringer, Glucose 5%.

12


Luận văn tốt nghiệp bác sĩ thú y.

Huỳnh Phước Giàu

Dùng chất chống nôn: Atropin.
Kháng sinh diệt vi khuẩn đường ruột; Gentamycin, Colistine, Norfloxacin,
Bactrim, Streptomycin, Kanamycin, Enrofloxacin…
Hộ lý: có thể cho nhịn ăn 1 – 2 ngày, sau đó cho ăn thức ăn dễ tiêu.
2.3.8. Xơ gan (Hồ Văn Nam và ctv, 1997)
Bệnh gây nên do nhiều nguyên nhân, song do ảnh hưởng của bệnh đến gan
làm cho tổ chức thực thể gan bị chết, tổ chức liên kết tăng sinh và cứng lại. Xơ gan
có 3 thời kì: thời kì hoại tử, thời kì tăng sinh và thời kì gan cứng, qua 3 thời kì sẽ
làm thay đổi kết cấu của gan.
Bệnh nguyên:
Thể nguyên phát: do ăn những thức ăn có nấm mốc, lên men, những loại

thức ăn có tính chất kích thích mạnh trong thời gian dài.
Thể kế phát: kế phát từ những bệnh truyền nhiễm, bệnh kí sinh trùng hoặc
trong những bệnh nội khoa khác: viêm ruột, tắc ruột, abseess gan…
Cơ chế phát bệnh:
Xơ gan có liên hệ tới sự rối loạn tiêu hóa, tuần hoàn và trao đổi chất. Chất
độc sau khi bị hấp thu qua tĩnh mạch cửa, động mạch gan và ống mật vào gan. Nếu
chất độc qua tĩnh mạch cửa vào gan bệnh tích thường biểu hiện ở cục bộ tổ chức
quanh tiểu thùy, nơi phân nhánh cuối cùng của tĩnh mạch cửa, nếu chất độc theo
động mạch vào gan thì bệnh tích mở rộng ra tổ chức liên kết giữa các thùy gan.
Chất độc vào gan xâm nhập vào tổ chức thực thể của gan sẽ gây viêm gan thực thể,
nếu xâm nhập vào tổ chức liên kết giữa các tiểu thùy thì gây nên teo gan. Tính chất
bệnh lí quyết định bởi số lượng tế bào gan bị tổn thương, mức độ tăng sinh của tổ
chức liên kết, năng lực làm bù và tái sinh của tế bào gan… Tuy vậy cường độ độc tố
có vai trò rất quan trọng… Do có hiện tượng tăng sinh của tổ chức liên kết giữa các
tiểu thùy sẽ gây nên trở ngại về tuần hoàn, sinh ra ứ huyết ở tĩnh mạch cửa gây ra
tích nước và phù ở quanh tĩnh mạch, ngoài ra còn có hẹp và tắc ống mật. Cơ năng
gan bị phá hoại sẽ ảnh hưởng đến các quá trình trao đổi chất và giả độc, ảnh hưởng
đến sự tiết và bài mật của gan.
Ngoài ra do rối loạn tuần hoàn ở dạ dày, ruột và tụy, dịch mật tiết ra ít sẽ làm
trở ngại tiêu hóa ở đường ruột gây viêm dạ dày và ruột, đồng thời gây ứa mật sẽ gây
nên hoàng đản.
Bệnh tích:
Bệnh tích gồm hai thể:

13


Luận văn tốt nghiệp bác sĩ thú y.

Huỳnh Phước Giàu


Thể teo gan: thể tích gan nhỏ, mặt gan lồi lõm, cứng, cắt ra khó, có những
nốt rắn nhỏ. Mặt gan có nhiều màu loang lỗ (màu đỏ, đỏ sậm, vàng nhạt, vàng
thẫm…), tổ chức liên kết giữa các tiểu thùy tăng sinh.
Thể sưng gan: thể này ít thấy, thể tích gan to gấp hai ba lần bình thường, rắn,
mặt gan láng bóng.
Triệu chứng:
Bệnh mới phát triệu chứng không rõ ràng, con vật có hiện tượng rối loạn tiêu
hóa, viêm dạ dày và ruột cấp mãn tính, ỉa chảy và táo bón thay nhau xuất hiện, con
vật có hiện tượng hoàng đản. Bệnh súc gầy dần, thể lực suy kiệt, uể oải, thường có
hiện tượng tích nước trong xoang bụng. Gan sưng làm cho vùng gan mở rộng, dưới
cung sườn phải có thể sờ thấy đỉnh gan. Trong nước tiểu, hàm lượng urobilinogen
tăng, xuất hiện cả cholebilirubin trong nước tiểu. Trong máu hàm lượng bilirubin
tổng số tăng gồm hemobilirubin và cholebilirubin. Trong phân hàm hượng
stecobilin giảm.
Điều trị:
Hiệu quả điều trị cao khi bệnh ở giai đoạn đầu.
Hộ lý: cho con vật nghỉ ngơi, cho ăn thức ăn dễ tiêu, giàu vitamin, đặc biệt
nên bổ sung vào khẩu phần methyonin.
Dùng thuốc điều trị: để kích thích tiêu hóa và lợi mật dùng sulphat magie 2 –
5g/con/ngày.
Dùng thuốc trợ sức, trợ lực nâng cao sức đề kháng của cơ thể: Glucose 5%,
Vitamin C.
Nếu con vật tiêu chảy dùng thuốc cầm tiêu chảy.
Dùng phương pháp chọc dò để tháo nước trong xoang bụng.
Bệnh do kế phát từ bệnh truyền nhiễm phải dùng kháng sinh để điều trị.
2.3.9. Suy thận (Nguyễn Ngọc Lanh, 2002)
Là hậu quả của nhiều bệnh thận khác, trong đó thận không thực hiện được
trong đầy đủ chức năng của nó, trước hết là khả năng đào thải, biểu hiện bằng sự ứ
đọng trong cơ thể các chất cặn bã và các chất thừa khác. Suy thận, nếu kéo dài còn

thể hiện bằng cao huyết áp và thiếu máu. Người ta chia ra: suy thận cấp và mãn
tính tùy theo quá trình diến biến.

 Suy thận cấp:
Giảm nhanh chóng chức năng thận (sau vài giờ đến vài ngày) đưa đến tình
trạng nguy hiểm.
14


Luận văn tốt nghiệp bác sĩ thú y.

Huỳnh Phước Giàu

Nguyên nhân trước thận:
Chủ yếu do lượng máu tới thận suy giảm nặng nề, do vậy thận bị thiếu oxy
và nhạy cảm nhất với tình trạng này là các tế bào ống thận. Chúng thoái hóa và làm
hoại tử hàng loạt, có thể đưa đến tử vong do nhiễm độc các chất đào thải. Tuy
nhiên, với một sự tái sinh mạnh mẽ của ống thận, nếu giải quyết được nguyên nhân
thiếu oxi thận, chức năng sẽ phục hồi không di chứng.
Phân loại và cơ chế nguyên nhân trước thận.
Có 4 nhóm nguyên nhân cụ thể:
Giảm thể tích máu: mất máu (đứt mạch), mất nước nặng nề (qua tiêu hóa hay
qua thận). Các cơ chế bù trừ được huy động tối đa, nếu vẫn không đảm bảo được
lưu lượng máu qua thận sẽ dẫn đến suy thận cấp.
Giảm cung lượng tim: khi suy tim nặng, chèn ép tim, loạn nhịp nặng nề…
Do tụt huyết áp nặng và kéo dài: sốc, trụy, co thắt đột ngột mạch thận…
Do các bệnh hệ thống đưa đến rối loạn tự điều hòa mạch tại thận (tiểu đường,
cao huyết áp, thuốc ức chế enzim vận chuyển, thuốc kháng viêm…) tạo điều kiện
cho suy thận cấp.
Nguyên nhân tại thận:

Có 4 nhóm nguyên nhân cụ thể:
Do mạch lớn ở thận: huyết khối động mạch thận, huyết khối tĩnh mạch thận,
xơ vữa, hội chứng tan huyết urê cao (Hb đông vón trong vi mạch thận). Tế bào ống
thận phản ứng bằng trương phù, hoại tử, bong ra làm lấp lòng ống, đồng thời nơi
hoại tử làm nước tiểu trong lòng ống trực tiếp vào máu. Hệ số thanh lọc hay GFR
giảm rất thấp (5 hay 10ml/phút).
Do cầu thận: viêm cầu thận cấp (do liên cầu và do nhiễm khuẩn nói chung),
viêm cầu thận do lupus hệ thống… Cơ chế chung là rối loạn vi tuần hoàn tại cầu
thận và sau đó ống thận gây giảm GFR (chỉ còn 10 hay 20% mức chẩn).
Do ống thận: viêm ống thận cấp (do thiếu máu tại thận, do nhiễm độc kim
loại nặng, hóa chất, một số kháng sinh…), do tinh thể acid uric, do tan huyết dữ dội.
Cơ chế hoại tử tương tự như trên.
Do viêm thận kẽ cấp diễn: dị ứng, thuốc (kháng sinh, lợi tiểu, kháng viêm),
viêm thận mủ, u di căn tới mô kẽ thận…
Trên lâm sàng, cần phân biệt suy thận do bản thân thận hay do nguyên nhân
trước thận. Có thể dựa vào các chỉ số sau:

15


Luận văn tốt nghiệp bác sĩ thú y.

Huỳnh Phước Giàu

Chỉ số

Nguyên nhân trước thận

Nguyên nhân tại thận


Bun/Creatinin máu

> 20 mg

< 10 mg

Tỷ trọng nước tiểu

> 1.020

< 1.020

Độ thẩm thấu nước tiểu

> 500 mOsm

< 300 mOsm

Na+ nước tiểu

< 20 mEq/lít

> 40 mEq/lít

Tỷ lệ bài tiết Na+

< 1%

>?


Nguyên nhân sau thận:
Rất hiếm gặp, sỏi, u, chèn ép đường tiết niệu chỉ gây suy thận mạn tính, vì
chúng phát triển tương đối chậm, trừ trường hợp gây tắc đột ngột cả hai bên hoặc
tắc ở chỗ hợp nhất (u tiền liệt tuyến gây chít cổ bàng quang).
Cơ chế sinh bệnh:
Tế bào ống thận tổn thương, thoái hóa và hoại tử đưa lại các hậu quả: Tế bào
phòng to, làm chít hẹp hoặc tắc ống thận (vô niệu), tế bào hoại tử, bong ra, làm lấp
ống thận và quan trọng hơn là làm nước tiểu chảy trực tiếp vào máu đem theo chất
đào thải, sự ứ trệ cấp diễn nhiều sản phẩm độc: H+, hợp chất nitơ (hội chứng urêhuyết cấp diễn), các chất có hoạt tính của viêm giải phóng vào máu.
Một thống kê cho thấy suy thận cấp do thiếu máu thận chiếm 50% trường
hợp, do độc chất chiếm 35%, còn lại do viêm cầu thận cấp 5% và viêm kẽ thận
10%. Nó cho ta khái niện về sự phân bố nguyên nhân.
Điều trị suy thận cấp:
Dược phẩm nghi ngờ là nguyên nhân gây suy thận thì ngưng sử dụng.
Chó bị nghẽn niệu cần được ưu tiên tháo nghẽn.
Cấp bù nước, duy trì dịch nội mô và cân bằng điện giải bằng Lactate Ringer,
NaCl 90/00 30-50 ml/ kg P. Tốc độ truyền phụ thuộc lượng nước tiểu ra và thể trạng
chó. Bổ sung chất lợi tiểu như Furocemide 2-4 mg/kg P/ngày, hoặc Dopamine 2-5
µg/kg P/phút. Kiểm soát nhiễm acid máu, nếu pH < 7 thì cần can thiệp kịp thời
bằng Sodium bicarbonate với liều 650 mg/chó/ngày. Giảm đau vùng thận với
Phloroglucinol (0.5 mg/kg P/8 giờ). Chống nôn ói và viêm dạ dày bằng
Metoclopramide ( Primperan) 1-2 mg/kg P/ ngày và Cimetidin ( 5-10 mg/kg P/8
giờ). Chó suy thận cấp nhạy cảm với ung thư và nhiễm trùng vì thế cần được ưu
tiên điều trị, kháng sinh cấp theo liệu trình như Clavamox 10-15 mg/kg P/ngày.
Cho ăn khẩu phần ít muối, ít đạm.
16


×