Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

TÌNH HÌNH VIÊM vú TRÊN đàn bò sữa tại THÀNH THỐ cần THƠ và THỬ NGHIỆM HIỆU QUẢ điều TRỊ của THUỐC FORLOXIN, AMOGEN, PENSTREP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

HUỲNH THỊ MỸ HẠNH

TÌNH HÌNH VIÊM VÚ TRÊN ĐÀN BÒ SỮA
TẠI THÀNH THỐ CẦN THƠ VÀ THỬ NGHIỆM
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA THUỐC
FORLOXIN, AMOGEN, PENSTREP

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ THÚ Y

Cần Thơ, tháng 12, năm 2010

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ THÚ Y

TÌNH HÌNH VIÊM VÚ TRÊN ĐÀN BÒ SỮA
TẠI THÀNH THỐ CẦN THƠ VÀ THỬ NGHIỆM
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA THUỐC
FORLOXIN, AMOGEN, PENSTREP

Nguời hướng dẫn:
Nguyễn Thu Tâm
Nguyễn Thị Ánh Tuyết


Sinh viên thực hiện:
Huỳnh Thị Mỹ Hạnh
MSSV: 3064513
Lớp: Thú y K32

Cần Thơ, tháng 12, năm 2010

2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y

Đề tài: Tình hình viêm vú trên đàn bò sữa tại thành phố Cần Thơ và
thử nghiệm hiệu quả điều trị của thuốc Forloxin, Amogen, Penstrep do
sinh viên: Huỳnh Thị Mỹ Hạnh thực hiện tại TP Cần Thơ từ tháng 8 năm
2010 đến tháng 11 năm 2010

Cần Thơ ngày tháng năm 2010
Duyệt bộ môn

Cần Thơ ngày tháng năm 2010
Duyệt giáo viên hướng dẫn

Cần Thơ ngày
tháng năm 2010
Duyệt Khoa Nông Nghiệp & SHƯD

ii



LỜI CẢM ƠN
---------------------------Thời gian trôi qua thật nhanh, thấm thoát mà đã sắp xa mái trường đại học thân
yêu. Khép lại quãng đời sinh viên để mở ra một trang mới với biết bao hoài bão và
ước mơ. Để được như ngày hôm nay:
Con xin dâng lên lời cám ơn và lòng kính yêu sâu sắc đến cha, mẹ - người đã sinh
ra và nuôi dạy con thành người; dì, dượng, ông bà ngoại đã tạo mọi điều kiện để
con ăn học đến ngày hôm nay.
Xin chân thành cám ơn cô Nguyễn Thu Tâm, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và
thương yêu em trong suốt thời gian làm luận văn với bao công sức và lòng nhiệt
tình.
Xin chân thành cám ơn cô Nguyễn Thị Ánh Tuyết - Trưởng phòng nghiên cứu và
phát triển Công ty Cổ Phần Sản Xuất Kinh Doanh vật tư và thuốc thú y Vemedim
đã giúp đỡ em tận tình trong quá trình làm luận văn. Xin cảm ơn anh Trí, anh
Phong, chị Huyền, phòng vi sinh của công ty đã tạo điều kiện để em lấy mẫu và
hoàn thành đề tài.
Xin cám ơn quí thầy cô bộ môn Chăn Nuôi, bộ môn Thú Y và quí thầy cô của
trường Đại Học Cần Thơ, đã giúp đỡ và truyền đạt cho em tất cả những kiến thức
quí báo.
Các bạn lớp Thú Y K32, các bạn phòng vi sinh bộ môn Thú Y, xin cám ơn các
bạn rất nhiều vì đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian qua.

Cần thơ, ngày tháng năm 2010
HUỲNH THỊ MỸ HẠNH

iii


MỤC LỤC


Trang tựa ································································································ i
Trang duyệt ··························································································· ii
Lời cảm ơn ··························································································· iii
Mục lục ································································································ iv
Bảng chữ viết tắt ·················································································· vi
Danh sách bảng - sơ đồ - hình ····························································· vii
Tóm lược ····························································································· ix
Chương 1: Đặt vấn đề .......................................................................................... 1
Chương 2: Cơ sở lý luận ...................................................................................... 2
2.1 Bệnh viêm vú .................................................................................. 2
2.1.1 Thiệt hại của bệnh viêm vú ....................................................... 3
2.1.2 Các dạng viêm vú ..................................................................... 3
2.2 Nguyên nhân ................................................................................... 5
2.3 Tìm hiểu về vi khuẩn gây bệnh viêm vú bò sữa ............................... 5
2.3.1 Nhóm vi khuẩn gây bệnh .......................................................... 5
2.3.2 Nhóm vi sinh vật môi trường .................................................. 11
2.3.3 Nhóm vi sinh vật cơ hội .......................................................... 12
2.3.4 Nhóm vi khuẩn khác ............................................................... 12
2.4 Quá trình phát triển của bệnh viêm vú .......................................... 13
2.4.1 Sự xâm nhập của vi khuẩn vào tuyến sữa ................................ 13
2.4.2 Quá trình hình thành bệnh ....................................................... 13
2.4.3 Quá trình viêm nhiễm của tuyến sữa ....................................... 14
2.4.4 Quá trình chống lại sự nhiễm bệnh của các mô ....................... 14
2.5 Phòng và trị bệnh viêm vú ............................................................. 14
2.5.1 Phòng bệnh viêm vú ............................................................... 14
2.5.2 Trị bệnh viêm vú ..................................................................... 15

iv



2.6 Mối liên hệ giữa sử dụng kháng sinh và chất lượng sữa ................. 15
2.6.1 Khái niệm về kháng sinh ......................................................... 15
2.6.2 Cơ chế tác động của kháng sinh .............................................. 16
2.6.3 Nguyên tắc sử dụng kháng sinh............................................... 16
2.6.4 Nguyên tắc lựa chọn kháng sinh.............................................. 16
2.6.5 Ảnh hưởng của kháng sinh tồn dư trong sữa ........................... 17
Chương 3: Phương tiện và phương pháp thí nghiệm .......................................... 18
3.1.1 Thời gian và địa điểm ............................................................ 18
3.1.2 Mẫu thí nghiệm ...................................................................... 18
3.1.3 Hoá chất và môi trường........................................................... 18
3.1.4 Thuốc...................................................................................... 18
3.1.5 Máy móc, thiết bị, dụng cụ lấy mẫu ........................................ 18
3.2 Nội dung thí nghiệm ...................................................................... 18
3.2.1 Phương pháp lấy mẫu ............................................................. 18
3.2.2 Phương pháp khảo sát chất lượng sữa bằng cảm quan, lý hóa . 19
3.2.3 Phương pháp nuôi cấy, phân lập vi khuẩn ............................... 21
3.2.4 Kiểm tra khả năng nhạy cảm của vi khuẩn đối với kháng sinh 28
3.2.5 Thử nghiệm thuốc ................................................................... 30
3.3 Chi tiêu theo dõi ........................................................................ 33
3.4 Nơi lấy mẫu, thử nghiệm ........................................................... 33
3.5 Phương pháp sử lý số liệu .......................................................... 34
Chương 4: Kết quả và thảo luận ........................................................................ 35
4.1 Kết quả tình hình viêm vú tại các trại ............................................ 35
4.1.1 Phương thức chăn nuôi ........................................................... 35
4.1.2 Phương thức lấy sữa................................................................ 35
4.1.3 Tình hình vệ sinh .................................................................... 36
4.1.4 Kết quả kiểm tra chất lượng sữa và khảo sát tình hình viêm vú
tiềm ẩn theo CMT ................................................................................... 36


v


4.1.5 Tỉ lệ viêm vú lâm sàng và tiềm ẩn trên đàn bò sữa khảo sát .... 38
4.2 Kết quả nuôi cấy và phân lập vi khuẩn .......................................... 39
4.3 Kết quả thử kháng sinh đồ đối với vi khuẩn gây viêm vú ........... 41
4.3.1 Kết quả thử kháng sinh đồ đối với vi khuẩn Staphylococcus aureus
........................................................................................................ 41
4.3.2 Kết quả thử kháng sinh đồ đối với vi khuẩn Streptococcus spp.42
4.3.3 Kết quả thử kháng sinh đồ đối với vi khuẩn Escherichia coli .. 43
4.4 Kết quả thử nghiệm thuốc.............................................................. 44
Chương 5: Kết luận và đề nghị .......................................................................... 45
5.1 Kết luận......................................................................................... 45
5.2 Đề nghị.......................................................................................... 45
Tài liệu tham khảo ............................................................................................. 46
Phụ chương ....................................................................................................... 48

vi


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

E. coli: Escherichia coli
CFU: Colony Forming unit
MC: MacConkey agar
NA: Nutrient Agar
KIA: Kligler Iron Agar
VP: Voges Proskauer
MR: Methyl-Red
NB: Nutrient Broth

MHA: Mueller Hinton Agar
TSA: Triptycase Soy Agar
CMT: California Mastitis Test
MSA: Mannitol Salt Agar
CAMP test: Cheristie Atkins Munch Petersen test

vii


DANH SÁCH BẢNG - SƠ ĐỒ - HÌNH

* Danh sách bảng:
Bảng 1: Ước tính thiệt hại của bệnh viêm vú trên đàn bò sữa tại Mỹ .......... 2
Bảng 2: Bảng kết quả của phản ứng mất màu Methylen Blue ................... 20
Bảng 3: Đọc kết quả CMT ........................................................................ 21
Bảng 4: Giải thích kết quả CMT ............................................................... 21
Bảng 5: Tiêu chuẩn phân tích đường kính vô khuẩn (Đại học y dược Thành
Phố Hồ Chí Minh) ............................................................................................. 29
Bảng 6: Chia 3 lô để thử nghiệm điều trị .................................................. 30
Bảng 7: Kết quả kiểm tra chất lượng sữa bằng thử Alcohol, Methylen Blue .
................................................................................................................. 36
Bảng 8: Tỉ lệ viêm vú lâm sàng và tiềm ẩn trên đàn bò sữa khảo sát ......... 38
Bảng 9: Kết quả nuôi cấy và phân lập vi khuẩn từ các mẫu sữa có mức độ
CMT (1+) trở lên (từng loại vi khuẩn xuất hiện trên các mẫu sữa phân lập)39
Bảng 10: Tỉ lệ (%) nhiễm ghép các loại vi khuẩn trên cùng một mẫu sữa · 39
Bảng 11: Kết quả thử kháng sinh đồ đối với vi khuẩn Staphylococcus aureus
················································································································· 41
Bảng 12: Kết quả thử kháng sinh đồ đối với vi khuẩn Streptococcus spp. ·····
················································································································· 42
Bảng 13: Kết quả thử kháng sinh đồ đối với vi khuẩn Escherichia coli ···· 43

Bảng 14: Kết quả thử nghiệm thuốc ·························································· 44
* Danh sách sơ đồ:
Sơ đồ 1: Quy trình nuôi cấy và phân lập Staphylococcus aureus ·············· 23
Sơ đồ 2: Quy trình nuôi cấy và phân lập Streptococcus agalactiae ·········· 25
Sơ đồ 3: Quy trình nuôi cấy và phân lập Escherichia coli ························ 27
* Danh sách hình:
Hình 1: Trại bò ở nông hộ········································································· 34
Hình 2: Trại bò ở Nông Trường Sông Hậu················································ 34

viii


TÓM LƯỢC

Qua quá trình khảo sát bệnh viêm vú trên đàn bò sữa tại Thành Phố Cần Thơ, sau
khi thu thập mẫu sữa, chúng tôi dùng các phương pháp kiểm tra sữa gồm: cảm
quan, thử cồn, thử Methylen Blue và phương pháp California Mastitis Test (CMT)
để thử các mẫu sữa và đánh giá mức độ nhiễm. Kết quả cho thấy: Tỉ lệ viêm vú lâm
sàng là 2.41%, tỉ lệ viêm vú tiềm ẩn là 27.71%. Qua phương pháp nuôi cấy, phân
lập vi khuẩn chúng tôi xác định loài vi khuẩn gây bệnh viêm vú. Từ 49 mẫu sữa
được khảo sát cho thấy số mẫu nhiễm Staphylococcus aureus là 35 mẫu chiếm
71.43%, Escherichia coli là 29 mẫu chiếm 59.18%, không tìm thấy vi khuẩn
Streptococcus agalactiae mà chỉ tìm thấy vi khuẩn Streptococcus spp. là 1 mẫu
chiếm 2.04%. Cả 3 loại thuốc Amogen, Penstrep và Forloxin đều có hiệu quả trên
bệnh viêm vú.

ix


Chương 1

ĐẶT VẤN ĐỀ
---------Sữa và các sản phẩm từ sữa là nguồn thực phẩm quý, cần thiết cho mọi người.
Giá trị dinh dưỡng của sữa rất cao, có tác dụng bồi bổ. Do đó, vấn đề đặt ra cho
ngành chăn nuôi - thú y là phải đảm bảo đàn bò sữa khỏe mạnh để cung cấp nguồn
sữa chất lượng cao cho con người.
Nuôi bò sữa nông hộ đã trở thành phổ biến tại các địa phương như Thành phố Hồ
Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Long An, Cần Thơ,…cho thấy tính hiệu quả và
bền vững. So với heo và gà, thì nuôi bò sữa cho hiệu quả kinh tế cao và ổn định
hơn.
Tuy nhiên việc chăn nuôi bò sữa có nhiều hạn chế do vấn đề dịch bệnh. Một trong
những bệnh ảnh hưởng đến sản lượng và chất lượng sữa bò là bệnh viêm vú bò sữa.
Bệnh do nhiều nguyên nhân: vật nuôi, môi trường, con người, đặc biệt là vi khuẩn.
Phòng chống bệnh viêm vú là một quá trình liên tục và phải áp dụng cho tất cả các
đàn bò sữa. Các chương trình phòng bệnh muốn đạt được hiệu quả lớn phải tập
trung phòng chống tất cả các vi khuẩn như: Escherichia coli, Staphylococcus
aureus, Streptococcus agalactiae...và đưa một số loại thuốc đặc trị bệnh viêm vú.
Được sự phân công của bộ môn Thú Y, Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng
Dụng Trường Đại Học Cần Thơ, sự hỗ trợ của Công ty Cổ Phần Sản Xuất Kinh
Doanh vật tư và thuốc thú y Vemedim, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Tình
hình viêm vú trên đàn bò sữa tại thành phố Cần Thơ và thử nghiệm hiệu quả
điều trị của thuốc Forloxin, Amogen, Penstrep”.
Mục tiêu đề tài
- Xác định tỉ lệ nhiễm các loài vi khuẩn Escherichia coli, Staphylococcus aureus,
Streptococcus agalactiae gây bệnh viêm vú trên bò sữa.
- Thử nghiệm hiệu quả điều trị của thuốc Forloxin, Amogen, Penstrep.

1


Chương 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN
---------2.1 Bệnh viêm vú
Bệnh xảy ra khi vi khuẩn xâm nhập vào ống tiết sữa, nhân lên trong tuyến sữa. Sự
xuất hiện hoặc không xuất hiện bệnh được xác định thông qua việc lấy mẫu sữa
đảm bảo vô trùng ở từng núm vú riêng biệt, nuôi cấy mẫu trong điều kiện phòng thí
nghiệm. Bệnh có thể ở dạng lâm sàng hoặc cận lâm sàng tùy thuộc vào mức độ của
quá trình viêm nhiễm (Viện Thú Y Quốc Gia, 2002).
2.1.1 Thiệt hại của bệnh viêm vú
Bệnh viêm vú gây ra tốn kém, thiệt hại nhiều nhất trong các bệnh của bò sữa. Tại
Mỹ, những nghiên cứu khoa học cho thấy hằng năm thiệt hại do bệnh viêm vú trong
chăn nuôi bò sữa là vào khoảng 185 -200 USD/ bò/năm.
Bảng 1: Ước tính thiệt hại của bệnh viêm vú trên đàn bò sữa tại Mỹ
Thiệt hại
Sản lượng sữa bị giảm
Loại thải bò
Loại bỏ sữa
Xử lý và dịch vụ thú y
Tốn kém công lao động chăm sóc
Tổng cộng

Tính bằng tiền
(USD/bò)

Tỷ lệ
(%)

121.00
41.73
10.45
10.08

1.14

66.00
22.60
5.70
5.60
0.10

184,40

100

(Nguồn: www.milkproduction.com)
Qua bảng trên cho thấy, thiệt hại lớn nhất do bệnh viêm vú gây ra chính là thiệt
hại từ sản lượng sữa bị giảm (chiếm 66%) rồi kế đến là thiệt hại do loại thải bò bệnh
(22.60%). Thiệt hại do sữa không bán được và chi phí thú y chỉ chiếm 5.60 - 5.70%.
Đặc biệt thiệt hại do viêm vú ở dạng tiềm ẩn là khá lớn và thường thì người chăn
nuôi không nhận thấy được điều này. Khi bò cái cho sữa bị viêm vú thì tỷ lệ sữa
giảm từ 10 - 30%, viêm vú ở thể tiềm ẩn thì tỷ lệ sữa trung bình giảm 19 - 29%.
Thông thường, trong đàn tỷ lệ bò cái cho sữa bị mắc bệnh viêm vú tiềm ẩn chiếm
khoảng 50% (Vương Ngọc Long, 2007).

2


2.1.2 Các dạng viêm vú
Viêm vú tiềm ẩn (cận lâm sàng)
Nhìn bề ngoài thấy bầu vú vẫn bình thường, không có triệu chứng gì về bệnh
viêm vú xuất hiện. Nếu bóp nhẹ ta sẽ thấy trong bầu vú có nổi lên một khối thịt hơi
cứng, nhưng bò vẫn tiết sữa. Điều đó chứng tỏ vi trùng có xâm nhập nhưng không

làm tổn hại những tổ chức bên trong bộ máy sản xuất sữa này, nên mới không bị
viêm, nhưng năng suất sữa ngày càng giảm. Mầm bệnh tuy tiềm ẩn nhưng đủ sức
lây lan nhanh sang các bò mạnh, qua tay người vắt sữa, qua các dụng cụ chăn nuôi
dùng chung,…Thể bệnh này rất quan trọng bởi những lý do như sự lưu hành cao
gấp 15 - 40 lần so với thể lâm sàng, luôn là nguy cơ của thể lâm sàng, bệnh kéo dài,
khó phát hiện, quá trình tiết sữa giảm, có nguy cơ ảnh hưởng đến chất lượng sữa.
Ngoài ra thể cận lâm sàng còn quan trọng bởi vì nó là nguồn tàng trữ mầm bệnh
và gây nhiễm cho những con trong đàn (Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn,
2006).
Viêm vú lâm sàng
Nhìn bề ngoài ta thấy bầu vú sưng đỏ và bầu vú bị biến dạng. Đụng vào vú bò thì
bò đau đớn, tìm cách tránh né hoặc đưa chân đá. Nếu vắt sữa thì sữa lợn cợn, vón
cục, trong sữa có lẫn máu, mủ.
Có trường hợp chỉ viêm một hoặc hai vú. Những vú còn lại vẫn cho sữa bình
thường, (Việt Chương, Nguyễn Việt Thái, 2005).
Các thể viêm vú lâm sàng
Viêm vú thể thanh dịch (Mastitis serosa): đặc điểm của thể viêm này là tuyến
vú bị sung huyết, dịch rỉ viêm được thải ra nhiều ở dưới da, tế bào trung gian và
những tổ chức liên kết. Lá vú bị viêm lớn lên về thể tích và bị sung huyết, có khi
đầu vú cũng bị sưng lên to. Sự biến đổi của sữa bằng mắt thường lúc đầu nhìn thấy
rõ, về sau sữa trở nên loãng hơn, trong sữa trở nên lợn cợn các loại tế bào biểu mô
và bạch cầu, lượng sữa lá vú bị viêm giảm xuống rõ.
Viêm vú thể có mủ (Mastitis purulenta): viêm vú thể Cata mủ là loại viêm bắt
đầu xuất hiện mủ lẫn trộn với dịch viêm ở trong nang sữa và ống dẫn. Viêm vú thể
Cata mủ thường thể hiện dưới hai trạng thái là cấp tính và mãn tính:
Viêm vú thể Cata mủ cấp tính: đặc điểm của thể viêm này là niêm mạc
bể sữa và ống dẫn sữa bị sung huyết, phù thủng, tế bào bị phân giải, thoái hóa, đôi
khi còn xuất hiện trạng thái xuất huyết. Sản lượng sữa giảm hẳn xuống hay có khi

3



con vật ngừng tiết sữa. Thể tích tuyến vú tăng lên, lá vú có màu hồng biểu hiện
trạng thái sung huyết, nhiều hạch bạch huyết nổi rõ dưới da. Sữa rất loãng, vị hơi
đắng, trong sữa có những cục lợn cợn, sữa đông vón, mủ và một ít máu.
Viêm vú thể Cata mủ mãn tính: thể viêm này có các triệu chứng biểu hiện
không rõ ràng. Thân nhiệt và trạng thái sung huyết cục bộ ở lá vú viêm cũng thể
hiện không rõ ràng hoặc có khi không biểu hiện. Sản lượng sữa giảm, sữa loãng,
màu vàng hay vàng nhạt, trong sữa lẫn lộn mủ và những tổ chức bị phân giải. Thỉnh
thoảng có trường hợp các tế bào tuyến sữa bị phân giải dần dần, gây tình trạng teo
lá vú và các tổ chức liên kết tăng sinh. Khi tuyến vú được điều trị khỏi, sản lượng
sữa khó trở lại bình thường và có khi bệnh lại được tái phát ở lứa đẻ sau.
Viêm vú thể có máu (Mastitis haemorrhagica): viêm vú thể có máu là loại
viêm cấp tính, các tế bào nhũ nang, nang sữa và ống dẫn sữa có hiện tượng xuất
huyết ra ngoài. Viêm vú thể có máu gây ra tình trạng rối loạn hệ thống tuần hoàn ở
các tế bào của tuyến sữa và tính thấm của ống dẫn tăng cao lên nhiều vì thế các tế
bào tuyến sữa bị thấm dịch và chứa nhiều hồng cầu. Đồng thời dưới ảnh hưởng của
hệ thống tuần hoàn tuyến sữa bị trở ngại nên các tế bào biểu mô nang sữa bị thoái
hoá và tính nhiễm độc tăng cao. Lá vú viêm bị sưng to rõ rệt, trên mặt da xuất hiện
những đám nhỏ, có khi những đám tụ máu lồi lên trên bề mặt của tuyến vú. Khi vắt
sữa, con vật tỏ ra đau đớn rõ, sữa rất loãng màu hồng hay đỏ như máu và có những
cục sữa đông vón. Con vật sốt cao, có thể tới 41oC, ủ rủ, mệt nhọc, kém hoặc bỏ ăn.
Viêm vú biến chứng
Teo bầu vú: các thể bệnh viêm vú qua một quá trình phát triển thường dẫn đến
hiện tượng teo bầu vú: phần lớn các tế bào nhũ nang bị tổn thương, cơ năng tiết sữa
không hồi phục lại được. Có thể các tuyến vú không có hiện tượng xơ cứng rõ rệt
nhưng khả năng tiết sữa bị giảm hoặc mất hoàn toàn. Hiện tượng này làm lá vú bị
teo lại. Mặt khác, các lá vú bình thường phải tiết sữa bù cho lá vú bị teo, do đó
chúng phải phát triển mạnh hơn.
Viêm vú hóa cứng (Induratio uberi): các tổ chức liên kết của tuyến sữa tăng

sinh và trở nên rắn, cứng, còn các tế bào nhủ nang lại bị teo. Sờ nắn lá vú có cảm
giác cứng rõ, không nóng. Con vật không có biểu hiện đau. Ấn tay mạnh vào tuyến
vú có thể phát hiện được những cục rắn to nhỏ khác nhau ở một, hai lá vú hay ở cả
bầu vú.
Viêm vú hoại tử (Gangraenosa uberi): các tổ chức của tuyến vú bị hoại tử và
phân giải. Da tuyến vú có những đám màu hồng tím và những nốt hoại tử, sờ vào có

4


cảm giác cứng, con vật biểu hiện đau. Toàn bộ thùy vú bệnh sưng to lên, hạch lâm
ba cũng sưng to. Khi ấn tay vào thùy vú, dịch màu hồng nhạt chảy ra ngoài, con vật
đau nên có phản ứng mạnh, cũng có khi sữa bị phân giải thành chất lỏng màu hồng
nhạt, nhớt và có mùi hôi thối (Trần Tiến Dũng và ctv, 2002).
2.2 Nguyên nhân
Do quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc, phương pháp khai thác sữa không đúng kĩ
thuật làm cho các vi khuẩn chủ yếu như liên cầu khuẩn (Streptococcus), tụ cầu
khuẩn (Staphylococcus), Escherichia coli (E.coli)… xâm nhập vào tuyến vú qua da
bị xây sát hay qua lỗ đầu vú. Mặt khác, viêm vú thể thanh dịch còn có thể kế phát từ
một số bệnh: sát nhau, viêm nội mạc tử cung hóa mủ, tử cung hồi phục không hoàn
toàn, bại liệt sau khi đẻ, sốt sữa, nhiễm độc từ thức ăn, nước uống và một số bệnh
khác… Trường hợp này vi khuẩn, độc tố của vi khuẩn xâm nhập vào tuyến vú qua
đường máu gây viêm vú (Trần Tiến Dũng và ctv, 2002).
Kích thước bầu vú: bầu vú quá to và dài dễ bị chân sau con vật đá làm cho xây
sát. Đầu vú quá thấp dễ bị bùn đất ô nhiễm. Lỗ đầu vú quá to, sản lượng sữa cao dễ
gây ra dò sữa, tạo điều kiện cho vi trùng xâm nhập vào bầu vú. Đầu vú bị xây sát
nứt nẻ làm cho sữa có chỗ đọng lại cũng là nơi vi trùng phát triển để chui vào tuyến
vú.
Thời kỳ tiết sữa: viêm vú thường ở thể mạn tính nên hay phát sinh ở giữa hay
cuối thời kỳ cho sữa. Sau khi cạn sữa trong vòng ba tuần, do đầu vú chưa hoàn toàn

khép kín, nếu không định kỳ kiểm tra và chăm sóc bầu vú thì vi trùng dễ xâm nhập
vào tuyến vú. Trong thời kỳ cạn sữa, tác dụng sát trùng của sữa bị giảm thấp cũng
làm cho bầu vú bị viêm nhiễm.
2.3 Tìm hiểu về vi khuẩn gây bệnh viêm vú bò sữa
Vi khuẩn gây viêm vú ở bò sữa được chia thành các nhóm sau:
2.3.1 Nhóm vi khuẩn gây bệnh
Nguồn vi khuẩn gây bệnh là từ các bầu vú của bò bị bệnh, các vi khuẩn này phát
tán từ bò sữa bị bệnh đến các bò sữa khác trong quá trình vắt sữa.
Staphylococcus aureus (S.aureus)
Vi khuẩn S.aureus là vi khuẩn gram dương, hình cầu, phát triển thành từng đám
vì vậy có tên là Staphylo nghĩa là đám (Clusters) và hình cầu (Coccus spheres) tức
là đám hình cầu (Clusters spheres).

5


Đặc tính nuôi cấy và sinh hóa
Dễ nuôi cấy, phát triển được ở nhiệt độ 10 - 45 oC, nồng độ muối từ 10 - 15%,
thích hợp điều kiện hiếu khí hoặc kỵ khí (hiếu khí tùy tiện). Nhiệt độ thích hợp 30 37 oC, pH tốt nhất là 7.0 - 7.5 (H.Asperger, 1994).
Môi trường thạch Mannitol Salt Agar (MSA): sau 12 - 24 giờ S.aureus mọc thành
từng đám nhỏ, tròn, màu vàng, rìa gọn, khô. Môi trường thạch chuyển sang màu
vàn, (Nguyễn Vĩnh Phước 1977).
Môi trường thạch máu: S.aureus làm dung huyết. Huyết tương thỏ: S.aureus làm
đông huyết tương thỏ (Trần Thị Phận, 2004).
Gelatin: cấy sâu, sau 3 - 4 ngày tan chảy từ từ thành phễu từ ở giữa. S.aureus làm
tan Gelatin rất rõ (Nguyễn Vĩnh Phước, 1977).
Sinh catalase, đây là điểm phân biệt với liên cầu khuẩn.
Chịu được điều kiện khô, nóng (nhiệt độ 50 oC trong vòng 30 phút vẫn sống)
(Trần Thị Phận, 2004).
Có khả năng lên men đường glucose, lactose, levulose, mannose, mannit,

saccarose, không lên men đường galactose. S.aureus lên men mannitol (Nguyễn
Vĩnh Phước, 1977).
Sức đề kháng
S.aureus đề kháng với nhiệt độ và hóa chất cao hơn các vi khuẩn không có nha
bào khác. Nhiệt độ 80 oC diệt vi khuẩn trong một giờ. Đun sôi 100 oC chết sau 1 - 2
phút. S.aureus dễ bị tiêu diệt bởi các thuốc sát trùng thông thường nhưng đề kháng
với sự khô và sự đóng băng. Ở nơi khô ráo, S.aureus sống từ 4 - 5 tháng (Trần Thị
Phận, 2004).
Tính gây bệnh
Nhiễm khuẩn ngoài da: làm nung mủ các vết thương, nơi xây sát trên da, làm
các tổ chức bị sưng, tạo thành ổ mủ.
Nhiễm khuẩn huyết: từ các ổ mủ nhiễm trùng ngoài da, S.aureus xâm nhập vào
máu gây chứng huyết nhiễm mủ và theo máu đi tới các cơ quan tạo nên các ổ áp xe
gây viêm da ở chó, viêm vú bò sữa, viêm vú người.
Trong phòng thí nghiệm: thỏ cảm nhiễm nhất. Tiêm canh trùng tụ cầu khuẩn vào
tĩnh mạch thỏ thì thỏ chết trong vòng 1 - 2 ngày vì chứng huyết nhiễm mủ. Mổ
khám thấy có nhiều ổ áp xe ở tim, thận, xương, bắp thịt,…(Trần Thị Phận, 2004).

6


Chẩn đoán
Kiểm tra kính hiển vi: lấy bệnh phẩm phết kính, nhuộm Gram, soi kính thấy tụ
cầu khuẩn tập trung thành từng đám hình chùm nho, màu tím, Gram dương.
Tiêm động vật thí nghiệm: tiêm vào tĩnh mạch tai thỏ 1 - 2 ml canh trùng, thỏ sẽ
chết sau 36 - 48 giờ.
Dựa vào các đặc tính:
Sắc tố vàng cam

+


Dung huyết

+

Đông huyết tương (coagulase)

+

Lên men đường mannitol

+

Phản ứng catalase

+

Nhạy cảm và đối kháng với kháng sinh
Theo Nguyễn Ngọc Thanh Hà, S.aureus nhạy cảm Ciprofloxacin (95.00%),
Gentamycin (95.00%), Neomycin (100%), Streptomycin (80.00%).
Theo Hồ Như Thủy (2006), S.aureus nhạy cảm với Amoxycillin (95.00%),
Cefotaxime (85.00%), Ofloxacin (85.00%), Ciprofloxacin (55.00%), Norfloxacin
(85.00%).
Theo Võ Thị Huyền Trân (2007), S.aureus nhạy cảm với Ciprofloxacin (85.36%),
Neomycin (85.36%), Norfloxacin (95.12%), Gentamycin (87.80%). Các kháng sinh
có tỉ lệ nhạy cảm thấp như: Tetracycline (41.46%), Ampicillin (36.59%). S.aureus
đã đề kháng cao với Erythromycin (70.73%).
Nguồn lây bệnh viêm vú do S.aureus
Tuyến vú nhiễm bệnh và đầu vú tổn thương là các nguồn lây nhiễm chính của
S.aureus. S.aureus ở âm đạo, ở amydan và ở da thì ít nghiêm trọng hơn. Hầu hết

đều nhiễm trong quá trình lấy sữa (H.Asperger, 1994).
Vi khuẩn sản sinh trong tuyến vú, làm cho các ống dẫn sữa dễ vỡ và tiếp tục lây
nhiễm sản sinh ra các độc tố (coagulase, hemolysine) gây co thắt mạch máu và hoại
tử tế bào mô. Hình thức phổ biến của bệnh viêm vú do S.aureus là cận lâm sàng,
mãn tính, có thể gây ra do viêm vú quá cấp kết thúc bằng hoại thư và mục rửa các
tuyến vú, tạo nền cho bệnh phát triển (H.Asperger, 1994).

7


Streptococcus agalactiae (Strep. agalactiae)
Vi khuẩn Streptococcus agalactiae cũng như vi khuẩn S.aureus là những vi
khuẩn gram dương, hình cầu nhỏ. Các Streptococcus này tạo thành các chuỗi. Vì
vậy mà tiền tố strepto có nghĩa là chuỗi và agalactiae có nghĩa là thiếu hay không
có sữa.
Đặc tính nuôi cấy và sinh hóa
Là những vi khuẩn hiếu khí hay yếm khí tùy tiện, mọc tốt ở tất cả các môi trường,
gây bệnh thích hợp ở 37oC.
Môi trường nước thịt: sau 24 giờ nuôi cấy, môi trường trong, đáy ống có cặn.
Môi trường thạch thường: hình thành khuẩn lạc dạng S, khuẩn lạc nhỏ, tròn, lồi,
bóng, màu hơi xám.
Chuyển hóa đường: lên men đường Glucose, lactose, Saccarose, Salixin, Trêhalô.
Không lên men đường: Mannit, Inulin.
Indole:

-

H2S:

-


Catalase:

-

Đông huyết tương (Coagulase)

-

Sức đề kháng
Đề kháng kém đối với nhiệt độ và hóa chất: ở 70 oC chết trong 35 - 40 phút, ở
100 oC chết trong 1 phút. Dễ bị tiêu diệt bởi các chất sát trùng thông thường.
Tính gây bệnh
Trong tự nhiên: gây bệnh viêm vú truyền nhiễm ở bò sữa. Ở dê, gây chứng nung
mủ, viêm vú, viêm phổi và viêm ngoại tâm mạc…
Trong phòng thí nghiệm: Thỏ là động vật dễ cảm thụ nhất. Nếu tiêm liên cầu
khuẩn vào dưới da cho thỏ sẽ thấy áp xe tại nơi tiêm. Nếu tiêm liên cầu khuẩn vào
tĩnh mạch hay phúc mạc thỏ chết nhanh do nhiễm khuẩn huyết. Ngoài ra có thể
dùng chuột nhắt để gây bệnh (Nguyễn Như Thanh, 1997).

8


Chẩn đoán
Chẩn đoán vi khuẩn học:
Lấy mẫu bệnh phẩm: Có thể lấy máu ở ổ áp xe, hoặc mủ ở ngoài da hay niêm
mạc. Chú ý khi lấy mẫu bệnh phẩm phải tuyệt đối vô khuẩn.
Kiểm tra bằng kính hiển vi: Làm tiêu bản, nhuộm Gram, quan sát dưới kính hiển
vi. Nếu là liên cầu khuẩn thì có hình cầu, bắt màu Gram dương, xếp thành chuỗi.
Nuôi cấy vào môi trường thích hợp: Bệnh phẩm được nuôi cấy vào môi trường

nước thịt, môi trường thạch máu. Theo dõi tính chất mọc, sự hình thành khuẩn lạc.
Tiêm động vật thí nghiệm: dùng thỏ để gây bệnh.
Chẩn đoán huyết thanh học: có thể dùng phản ứng huyết thanh học như phản
ứng ngưng kết, phản ứng kết hợp bổ thể để chẩn đoán.
Escherichia coli (E. coli)
E. coli là trực khuẩn hình gậy ngắn, kích thước là 2 x 0,6 - 3 x 0,6 µm.
Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ, đôi khi xếp thành chuỗi ngắn.
Phần lớn E. coli có khả năng di động do có lông ở xung quanh thân. Vi khuẩn
không sinh nha bào, có thể có giáp mô.
Vi khuẩn bắt màu Gram âm, có thể bắt màu đều hay sẫm ở hai đầu, khoảng giữa
nhạt hơn. Nếu lấy vi khuẩn từ khuẩn lạc nhầy để nhuộm có thể thấy giáp mô, còn
khi soi tươi không thấy được (Nguyễn Như Thanh, 1997).
Đặc tính nuôi cấy và sinh hóa
E. coli là trực khuẩn hiếu khí và yếm khí tùy tiện, nhiệt độ thích hợp là 37 oC, có
thể thay đổi từ 10 - 46 oC. Mọc dễ dàng trên môi trường Mac Conkey (MC), Eosin
Methylene Blue Agar (EMB), Nutrient Broth (NB),…Một số hóa chất ức chế sự
phát triển của E. coli như chlorine và dẫn xuất của nó, muối mật, (Nguyễn Thanh
Bảo, 2006).
Trên thạch thường, sau 24 giờ thành những khuẩn lạc tròn, ướt, không trong suốt,
màu tro, trắng nhạt, hơi lồi, đường kính 2 - 3 mm. Nuôi lâu khuẩn lạc gần như nâu
nhạt và mọc rộng ra (Nguyễn Như Thanh, 1997).
Trong môi trường nước thịt: E. coli phát triển làm môi trường rất đục, có cặn màu
tro nhạt lắng xuống đáy, đôi khi có màu vàng xám trên mặt, môi trường có mùi thối
(Nguyễn Như Thanh, 1997).

9


Môi trường EMB: E.coli có khuẩn lạc to tròn, hơi lồi, bóng, màu tím bầm, có ánh
kim (Trần Thị Phận, 2004).

Chuyển hóa đường: E. coli lên men sinh hơi các loại đường fructose, glucose,
lactose, levulose, galactose, xylose, ramnose, mannitol, mannit, H2S âm tính
(Nguyễn Như Thanh, 1997).
Các phản ứng khác:
Sữa: đông sau 24 - 72 giờ ở 37 oC.
Gelatin, huyết thanh đông, lòng trắng trứng đông: không tan chảy.
H2 S

-

VP

-

MR

+

Indole

+

Khử nitrat thành nitrit
Có men decacboxylase với lysin, denitin, acginin và glutamic (Nguyễn Như
Thanh, 1997).
Sức đề kháng
E. coli không chịu được nhiệt độ cao, đun 55 oC trong vòng 1 giờ, 60 oC trong
vòng 30 phút, đun sôi 100 oC chết ngay. Tuy nhiên ở môi trường bên ngoài E. coli
độc có thể tồn tại 4 tháng (Nguyễn Vĩnh Phước, 1978).
Tính gây bệnh

E. coli có sẵn trong ruột của động vật nhưng chỉ tác động gây bệnh khi sức đề
kháng của con vật giảm sút do chăm sóc nuôi dưỡng, bị cảm lạnh hay cảm nóng,
mắc bệnh truyền nhiễm hay không truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng.
Trong phòng thí nghiệm: tiêm vi khuẩn vào dưới da cho chuột bạch, chuột lang,
thỏ có thể gây viêm cục bộ, nếu tiêm với liều lớn có thể gây bại huyết, giết chết con
vật,( Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997).
Chẩn đoán
Dùng bệnh phẩm cấy trên môi trường phân lập, quan sát hình thái trên tiêu bản,
làm các phản ứng huyết thanh ngưng kết và phản ứng sinh hóa sau đó thử độc lực
trên động vật thí nghiệm, (Nguyễn Như Thanh, 1997).

10


Nhạy cảm và đối kháng với kháng sinh
Theo Hồ Xuân Ngân (2007), E. coli nhạy cảm với Gentamycin (100%),
Norfloxacin (96.40%), Bactrim (60.71%), nhạy cảm trung bình với Neomycin
(71.43%), E. coli đề kháng cao với Ampicillin (96.40%).
Theo Nguyễn Ngọc Thanh Hà (2004) E. coli nhạy cảm với Ciprofloxacin (100%),
Gentamycin (100%), Neomycin (100%), Ofloxacin (100%), Kanamycin (100%),
Ampicillin (86.67%), Bactrim (80.00%).
Nguồn lây bệnh viêm vú do E. coli
Khoảng 30% bệnh viêm vú lâm sàng là do các vi khuẩn đường ruột và đặc biệt
27% là do E. coli. Trong trường hợp nhiễm trùng, phản ứng viêm rất rõ, thường ở
thể lâm sàng đôi khi nguy kịch (Pierre Brouillet và Bernard Faroult, 2003).
Các loại vi sinh vật gây bệnh khác
Mycoplasma bovis: là dạng trung gian giữa vi khuẩn và virus. Khi các mẫu sữa từ
những bò có triệu chứng lâm sàng (thường là ở nhiều núm vú) âm tính với phương
pháp nuôi cấy vi sinh vật học thông thường thì thường nghi ngờ là do dạng này.
Thêm vào đó, Mycoplasma bovis gây bệnh viêm vú bò có đặc tính do sự phát triển

đột ngột, hình thành các dịch mủ trong các vú bị bệnh, lây lan nhanh chóng trong
đàn, làm giảm sản lượng sữa và kháng với kháng sinh. Mặc dù có nhiều loài
Mycoplasma tồn tại, song phổ biến nhất là Mycoplasma bovis. Vi khuẩn này còn gọi
là Mycoplasma pleuropneumonia. Phương pháp nuôi cấy đòi hỏi những môi trường
đặc biệt cần dùng để xác định Mycoplasma.
Corynebacterium bovis: là vi khuẩn gram dương, hình chùm hay hình que. Viêm
vú do vi khuẩn này nói chung là nhẹ, với sự tăng tế bào thân từ 200000 - 400000 tế
bào/ml. Các trường hợp gây ra do Corynebacterium bovis phổ biến ở những đàn
không được vệ sinh núm vú sau khi vắt sữa đã được thông báo. Bể chứa vi khuẩn
ban đầu là những bầu vú và những ống dẫn sữa bị bệnh, sau đó lan từ bò này đến bò
khác.
2.3.2 Nhóm vi sinh vật môi trường
Bệnh viêm tuyến sữa thể lâm sàng do vi khuẩn môi trường gây ra, đôi khi cũng
xuất hiện với tỉ lệ cao ở những đàn đã có biện pháp khống chế. Những vi khuẩn
môi trường bao gồm 2 dạng:
Các loài Streptococcus (Sc.) hay còn gọi là liên cầu khuẩn môi trường, phân
biệt với loài Streptococcus agalactiae (Viện Thú Y Quốc Gia, 2002).

11


Streptococcus môi trường bao gồm Sc.uberis và Sc.dysgalactiae. Liên cầu khuẩn
môi trường có mặt phổ biến trong môi trường nuôi bò, chúng cũng thấy nhiều trong
rơm rạ nền chuồng, trong đường tiêu hóa của bò.
Tỉ lệ (%) các núm vú bị viêm do Streptococcus môi trường rất thấp và hầu hết các
trường hợp bị bệnh chỉ kéo dài dưới 30 ngày, nhưng có khoảng 18% chuyển sang
dạng mãn tính và kéo dài hơn 100 ngày. Các bệnh thể lâm sàng thường nhẹ như tạo
váng, lắng cặn, sữa có thể biến màu, phần bầu vú bị nhiễm có thể hơi sưng. Phương
pháp tốt nhất để giám sát bệnh viêm tuyến sữa do Streptococcus môi trường là nuôi
cấy mẫu sữa lúc bắt đầu khai thác và lúc cạn sữa của tất cả các bò có biểu hiện lâm

sàng (Viện Thú Y Quốc Gia, 2002).
Coliforms
Ngoài vi khuẩn E. coli còn có các vi khuẩn Klebsiella pneumoniae, Klebsiella
oxytoca và Enterobacter aerogenes có nguồn gốc từ phân, nền chuồng và đất. Sự
lưu hành bệnh viêm vú ở bò bị nhiễm các loài vi khuẩn trên thường ít hơn 5%. Do
vậy mà bệnh viêm tuyến sữa do môi trường ít ảnh hưởng đến tế bào thân ở thùng
chứa. Những loài vi khuẩn này thường có nhiều ở vùng nuôi bò, ở phân, đất, nền
chuồng, thức ăn, nước uống và các nguyên liệu thực vật. Bò nuôi nhốt có nguy cơ
nhiễm bệnh với vi khuẩn môi trường cao hơn bò chăn thả, vào những tháng mùa
đông các ca bệnh thể lâm sàng tăng do hạn chế chăn thả.
Sự lưu hành bệnh viêm vú do vi khuẩn môi trường xuất hiện ngày càng tăng ở
một số đàn. Trong khi đó bệnh do các vi khuẩn lây lan lại giảm do xu thế gia tăng
phương thức nuôi nhốt bò sữa, đó là lý do làm tăng bệnh viêm vú do vi khuẩn môi
trường, vì các loài vi khuẩn này cũng có phổ biến trong môi trường nuôi bò và việc
loại trừ chúng không phải dễ dàng (Viện Thú Y Quốc Gia, 2002).
2.3.3 Nhóm vi khuẩn cơ hội
Nhóm vi khuẩn này bao gồm hơn 20 loài Staphylococcus khác ngoài S.aureus, có
chủng được xem như là Staphylococcus species hoặc là Staphylococcus âm tính với
Coagulase, mặc dù chúng thường xuyên được phân lập từ đàn bò. Bệnh do vi khuẩn
này gây ra thường ở mức độ nhẹ và chỉ tăng ít lượng tế bào thân. Triệu chứng lâm
sàng là hiếm thấy và ở mức nhẹ, chỉ giới hạn ở mức vón hạt ở sữa.
2.3.4 Nhóm các vi khuẩn khác
Nhiều loài vi khuẩn khác cũng có thể gây viêm vú. Bệnh xảy ra do một số loài
trong nhóm vi khuẩn này thường là do thiếu các phương pháp điều trị thích hợp.
Bệnh thường ít xảy ra, nhưng cũng có thể trở thành dịch khi có các điều kiện làm

12


tăng khả năng phát bệnh. Các vi khuẩn này bao gồm Pseudomonas aeruginosa,

Actonimyces pyogenes, Nocardia species,…(Viện Thú Y Quốc Gia, 2002).
2.4 Quá trình phát triển của bệnh viêm vú
2.4.1 Sự xâm nhập của vi khuẩn vào tuyến sữa
Quá trình viêm nhiễm xảy ra khi vi khuẩn xâm nhập vào tuyến sữa, chống lại khả
năng phòng vệ và nhân lên nhanh chóng. Vi khuẩn có thể tấn công vào tuyến sữa
bằng nhiều cách. Giữa các công đoạn vắt sữa, chúng có thể đi vào bên trong núm
vú, nhân lên ở đó hoặc thông qua sự vận động lý học như áp lực tác động vào bầu
núm vú khi bò di chuyển và vận động. Trong quá trình vắt sữa bằng máy, vi khuẩn
vào trong các khoang chứa sữa.
2.4.2 Quá trình hình thành bệnh
Vi khuẩn có khả năng tấn công vào các mô rồi vào bên trong tuyến sữa để gây
bệnh là nhờ khả năng tồn tại của chúng, đặc biệt là quá trình khai thác sữa khi bầu
vú đầy sữa. S. aureus và Strep. agalactiae bám rất tốt vào các mô dẫn đến các
khoang chứa sữa. E. coli không bám vào mô mà nhân lên nhanh chóng ở các vú có
lượng tế bào thân thấp.
Hậu quả của bệnh viêm tuyến sữa do E. coli phụ thuộc nhiều vào khả năng loại
thải vi khuẩn của các tế bào bạch cầu. Nếu lượng tế bào bạch cầu ở thời điểm mà E.
coli bắt đầu xâm nhập vào tuyến sữa, hoặc các tế bào bạch cầu di chuyển nhanh đến
tuyến sữa để ngăn cản quá trình xâm nhập của E. coli thì cơ hội để loại thảy vi
khuẩn là tốt. Do đó khi sữa có lượng tế bào bạch cầu thấp, là môi trường thuận lợi
cho sự phát triển của vi khuẩn E. coli.
Tế bào bạch cầu có khả năng phòng vệ thứ yếu. Chức năng của các tế bào này là
vây bắt và phá hủy vi khuẩn. Nếu vi khuẩn bị tế bào bạch cầu loại trừ thì bệnh sẽ
không xảy ra. Nếu chúng tồn tại dai dẳng sẽ kéo theo thể bệnh mãn tính. Sau đó các
vi khuẩn sẽ xâm nhập và nhân lên trong ống dẫn sữa nhỏ và vào phần nang thuộc
vùng dưới của tuyến sữa. Ở đó, chúng sản sinh ra độc tố và các chất khác kích hoạt
tế bào bạch cầu, gây sưng tấy và hoại tử các tế bào tiết sữa. Hậu quả này có liên
quan đến việc phóng thích các chất thu hút nhiều tế bào bạch cầu vào các vùng bị
nhiễm bệnh nhằm nổ lực phá hủy các vi khuẩn gây nhiễm. Các chất dịch và các yếu
tố đông máu cũng ngấm vào các mô tiết sữa.


13


2.4.3 Quá trình viêm nhiễm của tuyến sữa
Khi phản ứng viêm xảy ra thu hút mạnh các tế bào bạch cầu và dịch thể vào trong
mô tiết sữa. Quá trình viêm có thể chỉ nhẹ và không thể phát hiện giống như thể cận
lâm sàng hoặc có thể tiến triển thành các biểu hiện lâm sàng rõ rệt như vón cục, tạo
váng. Tùy vào mức độ nặng nhẹ của bệnh, những biến đổi này có thể kèm theo biểu
hiện phù nề, sưng đỏ ở tuyến sữa cũng như có lẫn máu ở dịch tiết ra.
2.4.4 Quá trình chống lại sự nhiễm bệnh của các mô
Sau khi các tế bào thân đi vào máu và di chuyển đến các tế bào của mô bị tổn
thương, chúng sẽ tích tụ lại ở các nang, các ống sữa lớn và bể chứa sữa trước khi đi
vào sữa. Tế bào thân đi qua rãnh của các mô nhờ sức ép của các tế bào và đi đến
vùng bị thương. Trong quá trình di hành, các tế bào bạch cầu sẽ phóng thích ra các
chất phá hủy các tế bào tiết sữa. Sự có mặt của các vi khuẩn, mảnh vụn của biểu
mô, các tế bào thân, các dịch thể ở vùng bị tổn thương có thể làm tắt nghẽn ống dẫn
sữa, ảnh hưởng đến sự tiết sữa. Các tế bào tiết sữa khỏe trở lại trạng thái nghỉ ngơi.
Kết quả là làm giảm sản lượng sữa. Đây được gọi là thoái triển. Nếu như vi khuẩn
bị đào thải, quá trình viêm dịu lại, các ống dẫn sữa tắt nghẽn được thông và thành
phần sữa trở lại bình thường trong một vài ngày thì các tế bào tiết sữa bị tổn thương
có thể tự hồi phục, các tế bào không hoạt động sẽ hoạt động trở lại và có thể hoạt
động lại cho các mô không hoạt động.
Hơn thế nữa, nếu quá trình nhiễm bệnh dai dẳng và các ống dẫn sữa vẫn bị tắt
nghẽn, sữa sẽ tích lại trong các nang và gây áp lực với các tế bào tiết sữa, các tế bào
này trở lại trạng thái không hoạt động hay bị phá hủy phụ thuộc vào sự trầm trọng
của bệnh, sau đó cấu trúc của các nang sữa sẽ bị vĩnh viễn thay thế bởi các mô sẹo,
đầu tiên sẽ gây ảnh hưởng đến sản lượng sữa, sau đó là quá trình tiết sữa (Viện Thú
Y Quốc Gia, 2002).
2.5 Phòng và trị bệnh viêm vú

2.5.1 Phòng bệnh viêm vú
Vệ sinh vắt sữa: dùng nước ấm, dung dịch sát trùng lau bầu vú trước và sau khi
vắt, khăn lau vú dùng riêng cho từng con. Trong đàn có những con bị bệnh viêm vú
thì vắt sữa sau cùng. Tay người vắt sữa, dụng cụ vắt sữa phải được rửa cẩn thận.
Vệ sinh chuồng trại: nền chuồng phải sạch sẽ, khô ráo và định kỳ sát trùng.

14


Kỹ thuật vắt sữa: vắt sữa đúng giờ và cố định người vắt sữa. Trước khi vắt sữa
cần xoa bóp nhẹ nhàng, dùng phương pháp vắt nắm để tránh tổn thương bầu vú.
Kiểm tra các tia sữa đầu trong mỗi buổi vắt.
Nuôi dưỡng: đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lý, tránh bầu vú dơ bẩn do phân
quá nhiều. Hàng tháng kiểm tra bằng thuốc thử California Mastitis Test (CMT) để
phát hiện bệnh viêm vú.
2.5.2 Trị bệnh viêm vú
Mục đích
Điều trị bệnh viêm vú nhằm đạt 2 mục đích: vừa giúp bầu vú tránh khỏi vi khuẩn
gây bệnh phá hoại vừa ngăn ngừa bầu vú không cho trở thành nguồn truyền bệnh
viêm vú trong đàn bò sữa.
Điều trị
Trong thời gian điều trị, bò bệnh phải được nhốt riêng cách ly, có người chăm sóc
và dụng cụ riêng. Phân và chất độn chuồng, chất thải khác phải tiêu độc triệt để
hằng ngày. Những con vật không còn khả năng chữa khỏi nên loại thải sớm.
Tiến hành xoa bóp bầu vú: khi vú chưa sưng, chưa đỏ thì xoa bóp lạnh (chườm
lạnh) khi bầu vú đã sưng cứng thì xoa bóp nóng (chườm nóng).
Nhúng vào dung dịch sát trùng: có thể sử dụng các loại thuốc sát trùng nhúng
núm vú.
Sử dụng kháng sinh liều cao. Biện pháp điều trị được thực hiện trên bò bệnh nếu
kết hợp được phân lập vi sinh làm kháng sinh đồ sẽ góp phần gia tăng hiệu quả điều

trị. Kết quả điều trị cho thấy liệu trình kháng sinh thích hợp điều trị từ 3 - 7 ngày
bằng phương pháp tiêm bắp và bơm kháng sinh cục bộ và núm vú thì bệnh sẽ khỏi
hoàn toàn (Vương Ngọc Long, 2007).
2.6 Mối liên hệ giữa sử dụng kháng sinh và chất lượng sữa
2.6.1 Khái niệm về kháng sinh
Kháng sinh là tên gọi chung cho các loại dược phẩm có tác dụng tiêu diệt vi trùng
gây bệnh. Ngoài ra còn có các nhóm sulfamid, hóa dược… cũng có tác dụng tương
tự. Các loại thuốc này là “con dao hai lưỡi” đối với đời sống động vật và con người.
Bên cạnh tác dụng tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh, bảo vệ sức khỏe cho người và gia
súc, nó còn có tác dụng ngược lại là tiêu diệt cả những vi sinh vật có lợi và gây ảnh
hưởng lớn đến sức khỏe con người nếu sử dụng không đúng phương pháp (ví dụ

15


×