Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

KHẢO sát KHẢ NĂNG hút THU đạm, LÂN,KALI và đáp ỨNG NĂNG SUẤT của PHÂN bón TRÊN mía tại hậu GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.65 KB, 60 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
b r a

DƯƠNG VÕ LÂM DUY

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG HÚT THU ĐẠM, LÂN, KALI
VÀ ĐÁP ỨNG NĂNG SUẤT CỦA PHÂN BÓN
TRÊN MÍA TẠI HẬU GIANG

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ KHOA HỌC ĐẤT KHÓA 31

Cần Thơ, 2009

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
b r a

DƯƠNG VÕ LÂM DUY

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG HÚT THU ĐẠM, LÂN, KALI
VÀ ĐÁP ỨNG NĂNG SUẤT CỦA PHÂN BÓN
TRÊN MÍA TẠI HẬU GIANG

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ KHOA HỌC ĐẤT KHÓA 31



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

1. PGS. TS. Ngô Ngọc Hưng
2. KS. Phan Toàn Nam

Cần Thơ, 2009

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu và kết quả
được trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình luận văn nào trước đây.

Tác giả

Dương Võ Lâm Duy

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

ii
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT


XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Luận văn tốt nghiệp Kỹ Sư ngành Khoa Học Đất với đề tài:
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG HÚT THU ĐẠM, LÂN, KALI VÀ ĐÁP ỨNG
NĂNG SUẤT CỦA PHÂN BÓN TRÊN MÍA TẠI HẬU GIANG
Do sinh viên Dương Võ Lâm Duy thực hiện từ 01/2009– 05/2009
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

Cần thơ, ngày … tháng … năm 2009
Cán Bộ Hướng Dẫn

PGS. TS. Ngô Ngọc Hưng

iii
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT


XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn tốt nghiệp Kỹ Sư
ngành Khoa Học Đất với đề tài:
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG HÚT THU ĐẠM, LÂN, KALI VÀ ĐÁP ỨNG
NĂNG SUẤT CỦA PHÂN BÓN TRÊN MÍA TẠI HẬU GIANG
Do sinh viên Dương Võ Lâm Duy thực hiện từ 01/2009 – 05/2009 và bảo vệ trước
hội đồng.
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp được Hội đồng đánh giá ở mức: ..............................................
Cần thơ, ngày … tháng … năm 2009
Chủ tịch Hội đồng

iv
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


CẢM TẠ
Chân thành cảm ơn!
- PGS. Ts. Ngô Ngọc Hưng đã tận tâm hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến trong suốt thời

gian thực hiện và viết bài luận văn tốt nghiệp
- Anh Phan Toàn Nam và anh Trần Minh Giàu đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi hoàn thành luận văn.
- Quý thầy, cô và các anh chị Phòng Thí nghiệm, Bộ môn Khoa học Đất, Khoa Nông
nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ đã hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực hiện phân tích mẫu.
- Quý Thầy, Cô Trường Đại Học Cần Thơ và các bạn bè đã góp ý, động viên, hỗ trợ nhiệt
tình trong suốt thời gian học tập và làm đề tài tại Trường.
- Ba, Mẹ và những người thân đã lo lắng và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

v
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


Dương Võ Lâm Duy (2009), “Khảo sát khả năng hút thu đạm, lân, kali và đáp ứng năng
suất của phân bón trên mía tại Hậu Giang”. Luận văn kỹ sư ngành Khoa Học Đất, Khoa
Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ, 41 trang. Người hướng
dẫn khoa học: PGS.Ts Ngô Ngọc Hưng.

TÓM LƯỢC

Hiện nay, Việt Nam đã gia nhập vào tổ chức thương mại quốc tế (WTO), nên nó
vừa là cơ hội lớn vừa phải đối mặt với những thử thách, khó khăn trước mắt. Một trong
những ngành đang vấp phải tình trạng bấp bênh trong việc sản xuất lẫn tiêu thụ là ngành
mía đường. Như là các yếu tố tác động của quy luật cung cầu và giá đường thế giới, kỹ
thuật canh tác của phần đông nông dân còn hạn chế, chi phí đầu tư cao, năng suất, chất
lượng chưa tương xứng, làm cho giá thành sản xuất mía nguyên liệu cao, khó cạnh tranh
với đường của khu vực và thế giới.

Đề tài “Khảo sát khả năng hút thu đạm, lân, kali và đáp ứng năng suất của phân
bón trên mía tại Hậu Giang” được thực hiện nhằm mục tiêu: (i) Khảo sát khả năng cung
cấp dưỡng chất của đất và đáp ứng bón NPK trên năng suất mía ở ba vùng thuộc Tỉnh
Hậu Giang (ii) Xác định hàm lượng và lượng lấy đi của NPK ở ba vùng trồng mía (iii)
Tính cân bằng NPK cho đất trồng mía.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Kết quả thí nghiệm cho thấy, trên ba địa điểm khảo sát trồng mía hầu hết khả năng
cung cấp đạm không đủ do đó khi bón đạm đưa đến sự gia tăng năng suất so với không
bón dao động trong khoảng (55,4 – 66,7 tấn/ha). Ở vùng Phụng Hiệp thì sự đáp ứng năng
suất của bón lân so với không bón lân là 33,4 tấn/ha và bón kali so với không bón kali là
11 tấn/ha, riêng ở Vị Thanh và Long Mỹ thì không có sự đáp ứng của lân và kali. Hàm
lượng NPK của Phụng Hiệp (0,44 - 0,1 - 0,48%), Vị Thanh (0,38 - 0,17 - 0,44%) và Long
Mỹ (0,35 - 0,26 - 0,48%) trong cây mía là có khác biệt. Lượng lấy đi trung bình của mía là
232 kg N/ha, 105 kg P2O5/ha, 277 kg K2O/ha. Theo kết quả tính cân bằng của nghiệm thức
bón NPK và lượng lấy đi trên ba địa điểm thí nghiệm: đạm thì đầy đủ, riêng lân thì thiếu ở
Long Mỹ, và kali toàn bộ thì thiếu.

vi
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


MỤC LỤC
Trang phụ bìa ..................................................................................................... i
Lời cam đoan .................................................................................................... ii
Xác nhận của cán bộ hướng dẫn ........................................................................iii
Xác nhận của hội đồng chấm luận văn ........................................................... iv
Cảm tạ ............................................................................................................ v
Tóm lược ......................................................................................................... vi
Mục lục ........................................................................................................... vii

Danh sách hình.................................................................................................. x
Danh sách bảng ................................................................................................ xi

MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

Chương 1 - LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ........................................................ 2

Trung tâm Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
1.1 Khái quát điều kiện tự nhiên và tình hình trồng mía Hậu Giang .............. 2
1.1.1 Giới thiệu .............................................................................. 2
1.1.2 Tình hình sản xuất mía ở Hậu Giang .................................... 3
1.2 Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển .................................................. 4
1.2.1 Nẩy mầm .............................................................................. 4
1.2.2 Thời kỳ cây con ..................................................................... 4
1.2.3 Thời kỳ đẻ nhánh ................................................................... 4
1.2.4 Thời kỳ vươn lóng ................................................................. 5
1.2.5 Thời kỳ chín công nghiệp ...................................................... 5
1.3 Đặc điểm giống mía DLM24 (Dòng lai Mỹ 24) ....................................... 5
1.3.1 Giới thiệu ............................................................................. 5
1.3.2 Đặc điểm hình thái ............................................................... 6
1.3.3 Đặc điểm nông, công nghiệp ................................................. 6
1.4 Đặc điểm nông học và yêu cầu ngoại cảnh6

vii
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


1.4.1 Khí hậu.................................................................................. 6
1.4.2 Đất đai ................................................................................... 7

1.5 Đất phèn .................................................................................................. 8
1.5.1 Sự phân bố đất phèn .............................................................. 8
1.5.2 Quá trình hình thành đất phèn................................................ 8
1.5.3 Đặc tính bất lợi của đất phèn ................................................. 9
1.5.4 Các biện pháp cải tạo đất phèn .............................................. 10
1.6 Khả năng cung cấp đạm, lân, kali trên đất trồng mía .............................. 12
1.6.1 Đạm ...................................................................................... 12
1.6.2 Lân ........................................................................................ 13
1.6.3 Kali ....................................................................................... 15
1.7 Sự hấp thu dưỡng chất từ đất, phân bón đến sự sinh trưởng của mía ........ 16
1.7.1 Đạm ..................................................................................... 18
1.7.2 Lân ....................................................................................... 18
1.7.3 Kali....................................................................................... 19
Trung tâm Học liệu
ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Chương 2 - PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP .................................... 21
2.1 Phương tiện............................................................................................... 21
2.1.1 Địa điểm bố trí thí nghiệm ................................................... 21
2.1.2 Thời gian bố trí thí nghiệm ................................................... 21
2.1.3 Nguyên, vật liệu ................................................................... 22
2.2 Phương pháp ............................................................................................. 22
2.2.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm .............................................. 22
2.2.2 Chỉ tiêu theo dõi ................................................................... 22
2.2.3 Kỹ thuật canh tác .................................................................. 22
2.2.4 Thu thập mẫu thân tại 3 địa điểm ......................................... 24
2.2.5 Phân tích số liệu.................................................................... 24

Chương 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 25
3.1 Tổng quan điều kiện đất đai và dữ liệu thời tiết tại 3 điểm khảo sát .. 25

3.1.1 Điều kiện đất đai ......................................................... 25

viii
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


3.1.2 Dữ liệu thời tiết ........................................................... 25
3.2 Năng suất mía tại Phụng Hiệp, Vị Thanh và Long Mỹ ............................... 26
3.2.1 Sự biến động về năng suất mía tại các điểm thí nghiệm ....... 26
3.2.2 Tác động tăng năng suất của đạm, lân, kali ......................... 29
3.2.3 Hiệu quả nông học của đạm, lân, kali ................................... 30
3.3 Hàm lượng N, P, K trong thân mía tại Phụng Hiệp, Vị Thanh và Long Mỹ 31
3.4 Tổng hút thu N, P, K trong thân mía tại ba địa điểm thí nghiệm ................ 32
3.5 Cân bằng N, P, K cho đất trồng mía ở ba điểm thí nghiệm ........................ 35

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 38
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 41
LÝ LỊCH TRÍCH NGANG VÀ ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ CỦA TÁC GIẢ

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

ix
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


DANH SÁCH HÌNH
Tựa hình

Hình


Trang

1

Bản đồ tỉnh Hậu Giang

21

2

Dữ liệu thời tiết Hậu Giang năm 2008

26

3

Năng suất thực tế và năng suất lý thuyết của nghiệm thức NPK
tại Phụng Hiệp, Vị Thanh và Long Mỹ

27

4

Ảnh hưởng của N, P, K lên năng suất mía tại Phụng Hiệp, Vị
Thanh và Long Mỹ

28

5


Ảnh hưởng của N, P, K (300 - 125 - 200) lên sự gia tăng năng
suất mía (a) ở cả 3 huyện và (b) trung bình của 3 huyện

29

6

Hiệu quả nông học của N, P, K (a) ở cả 3 huyện (b) trung bình
của ba huyện

30

Hàm lượng: (a) đạm (N), (b) lân (P2O5) và (c) K2O trong thân
31
tại Phụng
Hiệp, Vị
Thanh
Longliệu
Mỹ. Các
thị
Họcmía
liệu
ĐH Cần
Thơ
@vàTài
họcthanh
tậptrên
vàđồnghiên
cứu
biểu diễn độ lệch chuẩn.


7

Trung tâm

8

Tổng lượng hút thu của: (a) đạm (N), (b) lân (P2O5) và (c) K2O
trong thân mía tại Phụng Hiệp, Vị Thanh và Long Mỹ. Các thanh
trên đồ thị biểu diễn độ lệch chuẩn.

x
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

33


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tựa bảng

Trang

1

Diện tích (DT), sản lượng (SL) mía tỉnh Cần Thơ - Hậu Giang từ
1996 – 2004

3


2

Diện tích (DT), sản lượng (SL) mía tỉnh Hậu Giang 2005 – 2007

4

3

Lượng phân hóa học cần bón cho 1 ha mía

18

4

Chuẩn đoán nhu cầu dinh dưỡng qua lá mía

20

5

Chuẩn đoán dinh dưỡng qua lá mía

20

6

Ngày xuống giống và ngày thu hoạch mía tại ba địa điểm

21


7

Mô tả 4 nghiệm thức thí nghiệm NPK, PK, NK, NP

23

8

Lượng phân bón giữa các nghiệm thức (kg/ha)

24

9

Tính chất lý, hóa học đất ở độ sâu 0 - 50 cm của 3 điểm khảo sát

25

Trung tâm10HọcCân
liệu
ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên35cứu
bằng đạm cho đất trồng mía ở Phụng Hiệp, Vị Thanh và
Long Mỹ
11

Cân bằng lân cho đất trồng mía ở Phụng Hiệp, Vị Thanh và Long
Mỹ

36


12

Cân bằng kali cho đất trồng mía ở Phụng Hiệp, Vị Thanh và
Long Mỹ

36

xi
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


MỞ ĐẦU
Mía là cây trồng của vùng nhiệt đới và á nhiệt đới, là cây công nghiệp quan trọng
cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy đường, ngoài ra mía còn là nguyên liệu trực
tiếp hoặc gián tiếp của nhiều ngành công nghiệp như rượu, cồn, bột giấy, gỗ ép, thức
ăn gia súc và phân bón. Những sản phẩm phụ của mía đường nếu được khai thác triệt
để có thể còn cho giá trị cao hơn cả sản phẩm chính là đường. Điều kiện khí hậu nhiệt
đới của nước ta rất phù hợp để cây mía phát triển, hiện nay diện tích trồng mía ở nước
ta khoảng 285,1 nghìn hecta. Trong đó Đồng bằng sông Cửu Long chiếm khoảng 25%
tổng diện tích, đảm bảo nguồn nguyên liệu dồi dào cho các nhà máy đường trong khu
vực (Theo tổng cục thống kê, 2007).

Trung

Tỉnh Hậu Giang là tỉnh có diện tích và sản lượng mía đứng hàng đầu ở Đồng bằng
sông Cửu Long, diện tích trồng mía hàng năm chỉ đứng sau cây lúa (theo Cục thống
kê Hậu Giang, năm 2007 có 15.348 ha mía; 83.054 ha lúa). Thu nhập từ việc trồng
mía là nguồn thu chủ yếu của hàng ngàn hộ nông dân trong tỉnh. Song trong những
năm qua diện tích, năng suất và thu nhập của người trồng mía không ổn định, ngoài

yếu tố tác động của quy luật cung cầu và giá đường thế giới, kỹ thuật canh tác của
phần đông nông dân còn hạn chế, chi phí đầu tư cao, năng suất, chất lượng chưa tương
xứng, làm cho giá thành sản xuất mía nguyên liệu cao, khó cạnh tranh với đường của
khu vực
và thế
giới.ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
tâm
Học
liệu
Vì vậy, cây mía ở Hậu Giang phải đối mặt với những thách thức hết sức lớn đó là
những giải pháp để tăng năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản xuất mía cây và chế
biến đường, tăng hiệu quả cho người trồng mía nguyên liệu và công nghiệp chế biến
đường. Do đó việc tìm và xác định các yếu tố biến động về năng suất, khả năng hút
thu dinh dưỡng đạm, lân và kali trên mía là việc hết sức cần thiết. Từ đó đề tài: “Khảo
sát khả năng hút thu đạm, lân, kali và đáp ứng năng suất của phân bón trên mía tại
Hậu Giang” được thực hiện nhằm mục tiêu:
-

Khảo sát khả năng cung cấp dưỡng chất của đất và đáp ứng bón NPK trên năng
suất mía ở ba vùng thuộc Tỉnh Hậu Giang.

-

Xác định hàm lượng và lượng lấy đi của NPK ở ba vùng trồng mía.

-

Tính cân bằng NPK cho đất trồng mía.

1


PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


Chương 1 - LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Khái quát điều kiện tự nhiên và tình hình trồng mía Hậu Giang
1.1.1 Giới thiệu
* Thông tin sơ lược
Diện tích: 1607,7 km2
Dân số: 799.114 người (2006)
Mật độ dân số: 497 người/km2
Bao gồm: thị xã Vị Thanh, thị xã Ngã Bảy và 5 huyện: Vị Thuỷ, Châu Thành, Châu
Thành A, Phụng Hiệp và Long Mỹ.
* Vị trí
Hậu Giang là tỉnh thuộc miền Tây Nam Bộ. Đông giáp sông Hậu và tỉnh Vĩnh Long.
Nam giáp Sóc Trăng và Bạc Liêu. Tây giáp Kiên Giang và Bạc Liêu. Bắc giáp Cần
Thơ. Hậu Giang có địa hình tương đối bằng phẳng.
* Địa hình
Là tỉnh đồng bằng, địa hình Hậu Giang khá bằng phẳng, thấp dần từ Bắc xuống Nam
và từ Đông sang Tây. Có thể chia làm 3 vùng như sau:

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
- Vùng triều: là vùng tiếp giáp sông Hậu về hướng Tây Bắc. Diện tích 19.200 ha, phát
triển mạnh về kinh tế vườn và kinh tế công nghiệp, dịch vụ.
- Vùng úng triều: tiếp giáp với vùng triều. Diện tích khoảng 16.800 ha, phát triển
mạnh cây lúa có tiềm năng công nghiệp và dịch vụ.
- Vùng úng: nằm sâu trong nội đồng. Phát triển nông nghiệp đa dạng (lúa, mía,
khóm…). Có khả năng phát triển mạnh về công nghiệp, dịch vụ…
* Khí hậu
Tỉnh Hậu Giang nằm trong vành đai nội chí tuyến Bắc bán cầu, gần xích đạo. Có khí

hậu nhiệt đới gió mùa, chia thành hai mùa rõ rệt, mùa mưa có gió Tây Nam từ tháng
05 đến tháng 11, mùa khô có gió Đông Bắc từ tháng 12 đến tháng 04. Các đặc trưng
của khí hậu:
- Nhiệt độ trung bình là 270C không có sự chênh lệch quá lớn qua các năm. Tháng có
nhiệt độ cao nhất (350C) là tháng 04 và thấp nhất vào tháng 12 (20,3 0C).
- Mùa mưa từ tháng 05 đến tháng 11 hàng năm, chiếm từ 92 - 97% lượng mưa cả năm.
Lượng mưa ở Hậu Giang thuộc loại trung bình, khoảng 1.800 mm/năm, lượng mưa
cao nhất vào khoảng tháng 09 (250,1 mm).

2

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


- Ẩm độ tương đối trung bình trong năm. Độ ẩm phân hóa theo mùa tương đối rõ rệt,
chênh lệch độ ẩm trung bình giữa tháng ẩm nhất và tháng ít ẩm khoảng 11%. Độ ẩm
trung bình thấp nhất vào tháng 03 và 04 (77%) và giá trị độ ẩm trung bình trong năm
là 82%.
1.1.2 Tình hình sản xuất mía ở Hậu Giang
Bảng 1. Diện tích (DT), sản lượng (SL) mía tỉnh Cần Thơ - Hậu Giang từ 1996 – 2004
DT: nghìn hecta; SL: nghìn tấn

Năm
DT
SL

1996
25,0

1997

22,4

1998
23,8

1999

2000

26,0

2001

2002

2003

2004

19,5

15,4

17,1

16,8

14,1

1638,9 1482,8 1594,0 1789,3 1359,5


1088,2

1238,2

1226,5

1038,1

(Nguồn Tổng Cục Thống kê, 2005)

Trung

Theo Nguyễn Thị Minh Châu (2004), cây mía đã được trồng ở Phụng Hiệp từ năm
1942, tính bình quân các hộ điều tra đã có 16 năm kinh nghiệm trồng mía. Nông dân
thị xã Vị Thanh đã trồng mía từ năm 1947, bình quân 13 năm kinh nghiệm. Ở Long
Mỹ, cây mía được trồng trễ hơn so với ở huyện Phụng Hiệp và thị xã Vị Thanh. Mía
được trồng ở huyện Long Mỹ từ năm 1962. Các hộ trồng mía ở Long Mỹ có bình
quân 11
năm liệu
kinh nghiệm
trồng Thơ
mía. @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
tâm
Học
ĐH Cần
Ông Nguyễn Văn Đồng, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hậu
Giang cho biết: thời gian gần đây, nông dân đã chú ý đưa cơ giới vào thâm canh cây
mía. Sắp tới, ngành nông nghiệp Tỉnh khuyến cáo nông dân đẩy mạnh đưa cơ giới hóa
vào sản xuất tại vùng mía nguyên liệu nhằm giảm áp lực về nhân công lao động và

giảm chi phí trong việc chăm sóc mía để người trồng mía có lợi nhuận cao hơn.
Theo Cục Chế biến Nông Lâm sản và nghề Muối, vụ mía đường 2005 - 2006, diện
tích mía ở 7 tỉnh (Long An, Trà Vinh, Bến Tre, Hậu Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng,
Cà Mau) khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là 59.732 ha. Năng suất mía
bình quân đạt 69,6 tấn/ha. Sản lượng mía trên 4.155.000 tấn.
Năm 2007 Hậu Giang có diện tích mía 15.348 ha, sản lượng 1.248.612 tấn (Cục thống
kê Hậu Giang, 2008). Tập trung ở các huyện Phụng Hiệp, Long Mỹ, thị xã Vị Thanh,
nơi những chân đất thấp trũng và phèn trước đây chủ yếu chỉ làm được một vụ lúa
mùa, năng suất thấp (2 - 3 tấn/ha), bà con nông dân mới có sáng kiến lên liếp kê để rõ
phèn, trồng một vụ mía một vụ lúa mùa sớm (mía được xuống giống tháng 1 và thu
hoạch vào tháng 9, tháng 10 sau đó cấy hoặc sạ lại lúa).

3

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


Niên vụ mía đường 2007 - 2008, các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) trồng
được hơn 60.000 ha, trong đó nhiều nhất là Hậu Giang gần 15.600 ha, Long An
15.000 ha, Sóc Trăng 13.000 ha.
Bảng 2. Diện tích (DT), sản lượng (SL) mía tỉnh Hậu Giang 2005 - 2007

2005

DT: ha; SL: Tấn

2006

2007


Đơn vị
DT

SL

DT

SL

DT

SL

Vị Thanh

2.472

149.360

2.443

199.172

2.657

215.849

Ngã Bảy

1.110


93.698

1.506

92.261

1.141

99.200

8

510

20

1.581

18

1.468

7.605

641.957

7.914

742.000


7.686

622.319

200

13.720

180

15.280

240

19.405

Long Mỹ

3.126

213.580

3.600

295.502

3.606

290.362


Tổng cộng

14.521

1.112.825

15.663

1.345.796

15.348

1.248.612

Châu Thành A
Phụng Hiệp
Vị Thủy

Trung tâm
Cần
@2008)
Tài liệu học tập và nghiên cứu
(Nguồn: Học
Niên giámliệu
thống kêĐH
2007, Cục
Thống Thơ
Kê Hậu Giang
1.2 Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển

Theo Trần Văn Sỏi, (2003) chu kỳ sinh trưởng của cây mía có thể chia làm năm thời kỳ
1.2.1 Nẩy mầm
Thời kỳ nẩy mầm tính từ khi đặt hom trồng cho tới lúc mía nẩy thành cây con (4 - 5 lá
thật), mở đầu cho hoạt động sống của cây mía. Mầm mía mọc lên thành cây là nhờ
vào chất dự trữ chứa trong hom và nước trong đất. Đồng thời rễ hom phát triển cung
cấp một phần thức ăn và nước cho cây non. Nẩy mầm tốt đặt cơ sở cho sự sinh trưởng
của cây con và liên quan mật thiết với số cây hữu hiệu, chiều cao, đường kính thân
mía và sản lượng mía khi thu hoạch. Thời kỳ này kéo dài khoảng 30 ngày.
1.2.2 Thời kỳ cây con
Tính từ khi cây bắt đầu có lá thật thứ nhất tới khi phần lớn số cây trong ruộng có 5 lá
thật (thường kéo dài từ 30 ngày). Rễ cây bắt đầu phát triển khi cây có hai lá thật. Sau
khi rễ cây đã phát triển mạnh thì nhiệm vụ dinh dưỡng chủ yếu do rễ cây đảm nhiệm.
1.2.3 Thời kỳ đẻ nhánh
Thời kỳ này thường bắt đầu từ khi cây mía có 6 - 7 lá thật, một số mầm ở dưới mặt đất
trên thân cây mẹ phát triển thành nhánh cấp 1. Nhánh mía tự bản thân nó cũng mang

4

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


những đốt và lóng mọc sát nhau, từ đó mọc rễ và nhánh mới: nhánh cấp 2 và tiếp tục
nhánh cấp 3… Quá trình đẻ nhánh tiếp tục diễn ra cho tới khi hình thành thế cân bằng
giữa số thân trong một bụi với khả năng cung cấp nước, thức ăn, ánh sáng của môi
trường. Thời kỳ đẻ nhánh thường kéo dài 3 - 4 tháng tùy thuộc giống mía, thời vụ
trồng, kỹ thuật chăm sóc.
1.2.4 Thời kỳ vươn lóng
Cuối thời kỳ đẻ nhánh thì cây mía bước vào thời kỳ vươn lóng. Đặc trưng của thời kỳ
này là ngọn phát triển, số lá tăng thêm, bộ rễ phát triển mạnh, thân vươn cao nhanh,
chất khô tích lũy mạnh. Trên từng cây mía đỉnh sinh trưởng phân hóa thành những đốt

và lóng kế tiếp nhau, thân dài ra đồng thời lá phát triển. Bộ lá trong thời kỳ vươn cao
gồm khoảng 10 lá xanh phát triển hoàn chỉnh nhưng trên ngọn vẫn còn 7 lá non cuộn
tròn chuẩn bị thay thế cho những lá già chuẩn bị khô đi. Trong thời kỳ này cây mía
sinh trưởng nhanh, tốc độ tăng trưởng chiều cao đạt từ 10 cm/tháng đến 50 cm/tháng,
những tháng vươn lóng mạnh nhất có thể đạt tới 60 - 80 cm/tháng. Thời kỳ này kéo
dài từ 7 - 9 tháng.
1.2.5 Thời kỳ chín công nghiệp

Trung

Chín công nghiệp là khi hàm lượng đường trong cây mía đạt mức thích hợp để thu
hoạch. Khi cây đang sinh trưởng mạnh, hàm lượng đường sucrose trong cây thấp
tâm
liệuthờiĐH
Cầncao
Thơ
liệu
học
cứu
nhưngHọc
vào cuối
kỳ vươn
cây @
sinhTài
trưởng
chậm
lại, tập
phần và
lớn nghiên
các sản phẩm

đồng hóa do bộ lá tạo thành chuyển sang dạng đường dự trữ và làm cho hàm lượng
đường trong thân tăng lên nhanh chóng. Quá trình tích lũy đường trong thân mía diễn
ra từ dưới gốc lên ngọn, lần lượt lóng này đến lóng khác, lóng dưới chín trước lóng
trên. Lúc mía sắp chín tốc độ tăng hàm lượng đường ở những lóng phía trên diễn ra
nhanh hơn, do đó hàm lượng đường ở ngọn sẽ đuổi kịp gốc. Khi hàm lượng đường
của phần thân ngọn tương đương với phần thân gốc là mía đạt độ chín công nghiệp.
1.3 Đặc điểm giống mía DLM24 (Dòng lai Mỹ 24)
1.3.1 Giới thiệu
Hạt lai nhập từ Mỹ, gieo hạt và chọn dòng vô tính tại Viện Nghiên Cứu Mía Đường
Bến Cát.
Năm công nhận thử: 2002
Bố mẹ: Không rõ
Diện tích hiện có trong sản xuất: đến đầu năm 2006 đã có khoảng trên 1.500 ha giống
mía DLM24, tập trung chủ yếu ở Hậu Giang, Tây Ninh, Khánh Hòa, Bình Định,…

5

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


1.3.2 Đặc điểm hình thái
Gốc thân to trung bình khá, lóng hơi ngắn, ít rễ phụ.
Thân to trung bình khá. Lóng hình chùy ngược, có sáp phủ nhiều, nối nhau thẳng,
không có vết nứt và không có rãnh mầm. Màu xanh ẩn vàng, khi dãi nắng có màu đỏ
tía. Đai sinh trưởng rộng, rõ, hơi lồi. Đai rễ có 3 - 4 hàng điểm rễ xếp không theo thứ
tự. Sẹo lá to. Mầm hình tròn, nhỏ, lồi, nằm sát sẹo lá.
Phiến lá rộng trung bình, xanh đậm. Bẹ lá màu xanh, có nhiều lông. Có một tai lá
trong hình tam giác. Cổ lá hình chữ nhật. Dáng ngọn chụm xiên, lá sít, dáng bụi thẳng.
1.3.3 Đặc điểm nông, công nghiệp
Mọc mầm trung bình, đẻ nhánh khá, vươn lóng nhanh và tái sinh tốt. Kháng sâu đục

thân khá. Không hoặc ít trỗ cờ.
Ở vùng đất thấp, chất lượng kém hơn ở vùng đất cao.
Năng suất nông nghiệp đạt 70 - 80 tấn/ha ở vùng đất khô hạn, không tưới; đạt 100 tấn
và trên 100 tấn/ha ở vùng đất đủ ẩm, thâm canh.
Chất lượng mía khá cao, CCS từ 10 - 11%. Chín trung bình - muộn.
Thời gian thu hoạch 11 - 12 tháng.

Trung tâm
liệugiống
ĐHDLM24:
Cần Thơ
Tài
học
tập
nghiên
Lưu ýHọc
khi trồng
đây là @
giống
míaliệu
có tiềm
năng
chovà
năng
suất mía cứu
rất
cao, ít nhiễm sâu bệnh, chịu thâm canh. Tuy nhiên chữ đường không cao, dễ bị đổ ngã
nên cần chú ý vun luống cho mía khi mía đã có lóng và nên sử dụng các hóa chất gây
chín (như K-Humate, Glyphosate, Ethrel,…) phun cho mía khi gần tới thời điểm thu
hoạch để nâng cao hàm lượng đường trong mía nguyên liệu.

1.4 Đặc điểm nông học và yêu cầu ngoại cảnh
1.4.1 Khí hậu
* Nhiệt độ
Mía là cây nhiệt đới, ưa nhiệt độ cao, ánh sáng đầy đủ, mưa nhiều. Nhiệt độ tối thích
cho mía phát triển là 25 - 260C. Mía nẩy mầm rất chậm khi nhiệt độ dưới 200C, tốt
nhất ở 28 - 300C. Mía chỉ vươn cao khi nhiệt độ trung bình tăng lên trên 200C. Mức
tăng khối lượng của thân ở 250C gấp bốn lần ở 210C. Giới hạn nhiệt độ thích hợp cho
thời kỳ chín là từ 14 - 250C (Lê Song Dự & Nguyễn Thị Quý Mùi, 1997).
* Nước
Mặc dù là cây trồng cạn, mía rất cần nước. Nước tham gia quá trình quang hợp tổng
hợp chất khô, nước là môi trường hòa tan các chất dinh dưỡng nhờ đó mà cây có thể
hấp thụ được. Nước giúp cho hom mía mọc mầm, cho cây đẻ nhánh, phát triển vươn

6

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


cao và tích lũy đường (Nguyễn Huy Ước, 2001).
Mỗi hecta mía muốn đạt 100 tấn mía thì cần được nhận khoảng 15.000 tấn nước trong
cả vụ, bao gồm cả nước mưa và nước tưới. Nhu cầu nước có thể biến động từ 13.000 20.000 tấn/ha để cho 100 tấn mía (Chu Thị Thơm et al., 2005).
* Lượng mưa
Mía là cây cần nhiều nước nhưng sợ úng nước. Mía yêu cầu lượng mưa hữu hiệu
trong năm là 1500 mm tức tổng lượng mưa phải từ 2.000 - 2.500 mm. Ở giai đoạn
sinh trưởng mía yêu cầu 100 - 170 mm mưa/tháng, nhưng khi chín yêu cầu khô ráo
(Lê Song Dự & Nguyễn Thị Quý Mùi, 1997).
*Ánh sáng
Khi cường độ ánh sáng tăng, hoạt động quang hợp ở bộ lá tăng lên. Thiếu ánh sáng
mía phát triển yếu, vóng cao, hàm lượng đường trên mía thấp, cây dễ sâu bệnh tấn
công. Trong cả chu kỳ sinh trưởng cây mía cần khoảng 2.000 - 3.000 giờ chiếu sáng,

tối thiểu cũng phải từ 1.200 giờ trở lên (Nguyễn Huy Ước, 2001).
Thời gian chiếu sáng 10 giờ/ngày, mía nhảy bụi nhiều nhất. Dưới 5 giờ/ngày mía
ngừng đâm nhánh và ở 1 - 2 giờ/ngày mía chết (Phan Gia Tân, 1983).
Thiếu ánh sáng cây hút phân kém, do đó bón phân đạm, kali cũng như lân chỉ có hiệu

Trung tâm
Học
liệuđầy
ĐH
Thơ
@ítTài
tậptrong
vànăm
nghiên
quả khi
ánh sáng
đủ. Cần
Cây mía
đòi hỏi
nhất liệu
1.200 học
giờ nắng
tốt nhấtcứu

trên 2.000 giờ (Lê Song Dự & Nguyễn Thị Quý Mùi, 1997).
* Độ ẩm
Trong thời kỳ mầm, mía chỉ cần khoảng 65% độ ẩm tối đa trong đất.
Sang thời kỳ đẻ nhánh mía cần khoảng 55 - 70% độ ẩm tối đa trong đất.
Thời kỳ vươn lóng mía cần khoảng 60 - 80% độ ẩm tối đa trong đất.
Thời kỳ chín (tích lũy đường) mía chỉ cần 50 - 60% độ ẩm tối đa trong đất. Lúc này

nếu độ ẩm cao sẽ cản trở sự tích lũy đường, làm cho mía chín chậm, làm lượng đường
thấp, tạp chất nhiều (Chu Thị Thơm et al., 2005).
1.4.2 Đất đai
Đất thích hợp nhất cho cây mía là những loại đất có độ phì nhiêu cao, xốp, giữ ẩm tốt
và dễ thoát nước. Độ pH thích hợp cho mía phát triển là từ 5,5 - 7,5 (Nguyễn Huy
Ước, 2001).
Theo Nguyễn Như Hà (2006), đất thích hợp nhất cho trồng mía có thành phần cơ giới
thịt trung bình - nặng, giữ ẩm và thoát nước tốt, dày trên 0,7 m với mực nước ngầm
sâu (1,5 - 2,0 m), có pH đất dao động từ 6 - 7.

7

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


Làm đất tốt trong các giai đoạn nẩy mầm cây con và đâm nhánh là đã tạo cơ sở cho
sản lượng cao, nhưng có chăm sóc chu đáo và tác động tốt đối với giai đoạn vươn
lóng mới chính là khâu quan trọng có ý nghĩa quyết định năng suất (Phan Gia Tân,
1983).
* Kỹ thuật trồng
Chuẩn bị đất trồng mía có thể thực hiện bằng nhiều phương pháp tùy thuộc vào tập
quán canh tác, trình độ thâm canh và đặc điểm sinh thái của mỗi vùng cụ thể. 3
Phương pháp thường được áp dụng là phương pháp truyền thống, phương pháp đặc
biệt, phương pháp chăm sóc tối thiểu (Nguyễn Huy Ước, 2001).
Đối với vùng đất thấp ở miền Tây Nam Bộ khâu thiết kế đồng ruộng quan trọng nhất
là phải lên líp, cao 30 - 40 cm, rộng 5 - 7 m, rãnh trồng sâu 15 - 20 cm. Cần làm cho
lớp đất ở đáy rãnh trồng tơi xốp và sâu khoảng 8 - 10 cm tạo điều kiện cho hom trồng
dễ tiếp xúc với đất, rễ hom chóng phát triển. Chú ý khi lên líp không được đảo tầng
sinh phèn màu vàng lên mặt ruộng (Lê Song Dự & Nguyễn Thị Quý Mùi, 1997).
Tầng đất canh tác dày, ít nhất cũng phải trên 70 cm. Tốt nhất là 1 m trở lên. Đất bảo

đảm thoát nước tốt. Độ sâu của mực nước ngầm có thể cách mặt đất khoảng 0,6 - 0,8
m lúc mía vươn lóng, nhưng phải cách mặt đất khoảng 1,5 m (Phan Gia Tân, 1983).
1.5 Đất phèn
Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Đất phèn là nhóm đất quan trọng, là đối tượng của nhiều nhà nghiên cứu, thường tập
trung ở địa hình thấp trũng, tầng mặt thường chứa nhiều chất hữu cơ và các tầng bên
dưới là tầng phèn (jarosite), hoặc tầng đất có chứa vật liệu sinh phèn (pyrite) (Theo hệ
thống phân loại của USA/soil Taxonomy).
1.5.1 Sự phân bố đất phèn
Đất phèn chiếm diện tích khá lớn trên thế giới (12,6 triệu ha), trong đó có 6,7 triệu ha
ở Châu Á, 3,7 triệu ha ở Châu Phi và 2,1 triệu ha ở Châu Mỹ La Tinh (Trần Văn
Đạt, 1991).
Ở Việt Nam đất phèn tập trung lớn nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long (1,4 triệu ha),
nếu kể cả đất nhiễm mặn bên dưới có nhiều pyrite thì tổng diện tích đất phèn lên đến
2,6 triệu ha, tập trung nhiều nhất ở hai vùng: Đồng Tháp Mười (576.000 ha) và Tứ
Giác Long Xuyên - Hà Tiên (250.000 ha) còn lại phân bố rải rác ở các tỉnh.
1.5.2 Quá trình hình thành đất phèn
Sự hình thành đất phèn chủ yếu là do sự hình thành vật liệu pyrite vô cơ FeS2, điều
kiện chủ yếu để hình thành đất phèn tiềm tàng là: sự tích lũy sulphate, sự khử
sulphate, hydroxide và oxide sắt, sự oxi hóa chất hữu cơ.

8

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


Phương trình tổng quát tạo thành pyrite:
FeS + 4SO42- + 1/2O2 + 8CH2O → 2FeS2 + 8HCO3- + 4H2O
Trong đó CH2O là chất hữu cơ.

Một chất trung gian quan trọng khi oxi hóa pyrite là jarosite. Jarosite là một chất chỉ
thị tốt nhất cho đất phèn với màu vàng rơm.
Đất phèn tiềm tàng bị oxy hóa khi mực nước ngầm hạ thấp xuống khỏi tầng pyrite
trong vài tuần. Khi đất bị khô, các khe nứt hình thành và không khí sẽ xâm nhập vào.
Sự oxi hóa pyrite xảy ra theo phản ứng:
FeS2 + 1/2O2 + H2O → Fe2+ + 2SO42- + 2H+
FeS2 + 14Fe3+ + 8H2O ↔ 15Fe2+ + 2SO42- + 16H+
Phản ứng sẽ được gia tăng nhanh khi có mặt của vi khuẩn Thiobacillus và những vi
khuẩn có thể sống được ở điều kiện pH ≤ 2, chúng lấy năng lượng để sinh sống từ sự
oxy hóa khử. Vi khuẩn Thiobacillus đã tham gia trong quá trình chuyển Fe2+ thành
Fe3+, để tạo thành phèn (Lê Huy Bá, 1982)
Fe2+ + SO42- + 1/4O2 + 5/2H2O ↔ Fe(OH)3 + 2H + + SO42Hoặc

Trung tâm Học
liệu
cứu
2+
2- ĐH Cần Thơ @ +Tài liệu học tập và nghiên
+
2Fe + SO4 + 1/4O2 + 3/2H2O + 1/3K ↔ 1/3KFe3(SO4)2(OH)6 + H + 1/3SO 4

H2SO4 được phóng thích trong quá trình oxi hóa pyrite làm cho đất phèn tiềm tàng bị
chua hóa và hình thành đất phèn hiện tại.
1.5.3 Đặc tính bất lợi của đất phèn
Đất phèn có một số đặc tính bất lợi cho sự sinh trưởng của mía như pH thấp, hàm
lượng Fe, Al cao. Khoảng pH thích hợp nhất cho cây mía là 5,5 – 7,5 (Trần Thùy,
1996), khi pH trong đất nhỏ hơn 4 trồng mía sẽ thất bại (Trần Văn Sỏi, 1998). Khi đất
ngập nước, nồng độ Fe2+ tăng, Fe3+ giảm và giảm nhanh ở tầng bên dưới. Ngược lại
khi cạn nước, nồng độ Fe2+ giảm và Fe3+ tăng. Trong đất phèn, hàm lượng Fe2+ di
động cao đã ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng (Lê Bá Huy, 1982).

Theo Ngô Ngọc Hưng et al. (1990), hàm lượng lân tổng số trong đất nghèo và giảm
dần theo độ sâu. Lân dễ tiêu thiếu nghiêm trọng, các chất vi lượng nghèo đặc biệt là
Cu và Co. Các chất đa lượng như N, P, K ở trạng thái không cân đối. Sự thiếu hụt lân
gây ra tình trạng rối loạn nghiêm trọng nhất của cây trên đất phèn.
Sự thiếu lân làm giảm tốc độ sinh trưởng, chiều dài, và đường kính thân, bộ lá, rễ ở
cây mía (Nguyễn Huy Ước, 1994).

9

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


Một giống mía tốt, không thể cho năng suất cao trong những điều kiện trồng trên đất
sét nặng, nén chặt, chua, mặn hoặc bị ngập nước, thoát nước kém, vì không những ảnh
hưởng đến sự phát triển của bộ rễ , không khí và cả quá trình sinh trưởng, phát triển
cây trồng mà còn trở ngại cho công việc trồng trọt, chăm sóc, thu hoạch...(Trần Văn
Sỏi, 1988).
Theo Phan Thanh Sĩ (1991), đất phèn có những đặc tính:
* pH: trong đất phèn pH gây độc cho cây trồng thông qua tác động gián tiếp như: làm
tăng hàm lượng độc Al3+, Fe2+, SO42-...đồng thời làm giảm độ hữu dụng của các chất
dinh dưỡng trong đất P, Mo, Cu...(Lê Viết Phùng, 1987).
* Al3+ trao đổi: Al3+ gây độc trực tiếp làm cản trở sự tăng trưởng của tế bào, làm đảo
loạn sự phân cắt tế bào do tạo cầu nối Al - DNA. Ngoài ra Al cao còn cản trở sự hấp
thu K, Ca, Mg...của tế bào lông hút rễ. Al3+ trao đổi hiện diện cao trong đất tạo điều
kiện rửa trôi K+, Ca2+, Mg2+ và phân đạm, phân kali trong đất và kết hợp với các dạng
phân lân dễ tiêu khi bám vào đất thành những chất khó tan, nồng độ Al cao còn làm
xấu đi lý tính của đất (Dương Văn Ni, 1993).
* EC: đối với đất phèn cũng như vùng đất mặn EC là yếu tố ảnh hưởng đến sinh
trưởng cây trồng, thông thường đất phèn bị ngập nước nồng độ EC từ 2 - 4 mS/cm.
Nhưng khi vượt quá 4 mS/cm sẽ gây hại cho cây trồng (Ponnamperuma, 1976).


Trung tâm2+Học 3+liệu3+ĐH Cần Thơ @ Tài2+liệu học
tập và nghiên
cứu
3+
2+
* Fe và Fe : Fe là ion ít gây độc so với Fe , khi Fe bị khử cho ra Fe , lượng
Fe2+ trên 300 - 500 ppm sẽ gây hại cho cây trồng (CT - WHO, 1982).

* Lưu huỳnh: trong đất phèn dạng gây độc của lưu huỳnh là H2S, hàm lượng SO42- cao
trong điều kiện khử tạo ra H2S là chất độc đối với bộ rễ , nó làm giảm khả năng oxy
hóa, ngăn cản hô hấp và hấp thu dinh dưỡng, xúc tiến ngộ độc Fe (Bản tin trồng trọt
số 2, 1985).
* Thiếu lân: trong đất phèn dạng gây độc hại về Fe, Al, độ mặn thì sự thiếu lân sẽ biểu
hiện rõ nhất. Trong đất phèn yếu tố thiếu lân giới hạn sự tăng trưởng của cây trồng. Sự
thiếu lân do pH đất thấp nồng độ Fe, Al cao sẽ cố định các dạng lân dễ tiêu đã làm cho
đất rất nghèo lân.
1.5.4 Các biện pháp cải tạo đất phèn
Theo Phan Thanh Sĩ (1991), cải tạo đất phèn có những biện pháp:
* Biện pháp thủy lợi
Nhóm đất phèn tiềm tàng: đặc điểm của loại đất này là có chứa tầng pyrite, đất và
nước không bị chua nhưng trong đất chứa nhiều H2S, CH4. Vì vậy biện pháp quan
trọng nhất được sử dụng là luôn giữ được nước ngập trên mặt ruộng hoặc ít nhất giữ
được nước ngập trên tầng sinh phèn. Trong điều kiện đó, đất luôn ở trạng thái khử nên

10

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version



không chua, nhưng nếu giữ ngập nước lâu ngày thì các ion Fe2+ và các chất H2S, CH4
tăng dần đến mức độ cao sẽ gây độc cho cây, nếu chủ động được lượng nước thì tiêu
bỏ ngay lượng nước cũ lấy lượng nước khác.
Nhóm đất phèn hoạt động: có nhiều đặc tính bất lợi như: pH rất thấp, độc tố rất cao,
biện pháp tốt nhất là tạo mương rãnh rửa phèn để đưa các ion Al3+, Fe2+, SO42- thoát ra
mương từ đó thoát ra sông rạch. Hiệu quả của việc rửa phèn này tùy thuộc vào khoảng
cách mương rãnh và tính thấm của loại đất, độ sâu mương phèn, tùy thuộc vào độ sâu
xuất hiện jarosite, ở nơi chủ động được thủy triều đưa nước vào mương rãnh để khống
chế sự trở thành acid.
* Biện pháp canh tác
Cày ải vào mùa khô là biện pháp làm đất có hiệu quả tốt nhất, cày ải nhằm mục đích
cắt đứt mao dẫn của các chất sinh phèn, cày ải giúp đất thoáng khí, quá trình oxi hóa
xảy ra mãnh liệt, sau đó nhờ nước mưa đầu mùa hòa tan và rửa trôi độc chất (Võ Đức
Nguyên, 1982).
* Biện pháp hóa học

Trung

Vôi có khả năng cải tạo lý tính đất làm cho đất có cấu trúc tốt hơn, bón vôi có tác
dụng nâng cao pH đất làm giảm độc chất Fe, Al. Trong đất phèn, khi bón lân vào đất
sẽ bị cố định ngay bởi Fe và Al, do đó trước khi bón lân nên tiến hành bón vôi trước
tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
(Võ Đức Nguyên, 1982).
* Biện pháp bố trí cây trồng hợp lý
Đặc điểm của đất phèn là pH thấp (pH từ 3 - 4,5 thậm chí có nơi chỉ có 2,5), độ độc
Al, Fe cao, hàm lượng lân nhất là lân dễ tiêu thiếu nghiêm trọng. Nếu như lai tạo được
một giống cây trồng nào đó nói chung nó có khả năng chống chịu phèn cao sẽ tốt cho
công việc cải tạo bằng biện pháp hóa học nhưng thường rất tốn kém.
Hiện nay, ngành nông nghiệp đang cố gắng tìm kiếm những loại cây trồng có khả

năng thích nghi được trong điều kiện đất phèn như: khóm, mía, khoai mì, bạch đàn,
tràm...có thể cho năng suất nào đó mà trong điều kiện trước mắt chưa có khả năng đầu
tư cải tạo.
Trong điều kiện đất quá chua chưa sử dụng được trong nông nghiệp, người ta đề nghị
dùng đất này trồng tràm hoặc lên liếp trồng khóm, mía... nước mưa sẽ rửa phèn làm
ngọt dần (Võ Đức Nguyên, 1982).
Ngoài ra, theo Trần Văn Sỏi (1988) muốn trồng mía trên đất phèn cần chú ý các biện
pháp chủ yếu sau:
+ Xây dựng hệ thống mương thoát nước tốt để chủ động rút thoát nước chua phèn một
cách thỏa đáng.

11

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


+ Liên tục tháo chua rửa phèn đúng kỹ thuật, kết hợp với bón vôi để nâng pH trong
đất cao hơn 4,5 trước khi trồng mía, và tiếp tục nâng dần trong các năm tiếp theo.
+ Không bón các loại phân chua, chú ý bón đủ lân và cân đối giữa N,P,K.
+ Dùng các giống mía chịu phèn như Co 715, Co 757...
+ Dùng biện pháp tưới nước hoặc xới ải, cắt đứt mao quản để hạn chế lượng phèn ở
tầng dưới đi lên tầng đất mặt.
1.6 Khả năng cung cấp đạm, lân, kali trên đất trồng mía
1.6.1 Đạm
Tất cả các loại cây trồng giai đoạn đầu đều cần được bón nhiều đạm để mở rộng diện
tích quang hợp. Khi cây chuyển từ giai đoạn sinh dưỡng sang giai đoạn sinh sản thì
nhu cầu đạm của cây ít đi (Vũ Hữu Yêm, 1995).
Đạm (N) tuy chỉ chiếm khoảng 1% tổng trọng lượng chất khô trong cây mía khi thành
thục, song, nó giữ một vai trò hết sức quan trọng đối với năng suất và chất lượng mía.
Đạm tham gia vào thành phần của các axit amin và các chất protein trong cây mía.

Phần lớn đạm chứa trong các tế bào sinh trưởng. Trong một cây mía, phần ngọn chứa
nhiều đạm hơn ở phần gốc. Phần đốt (khu vực mầm đai rễ, đai sinh trưởng) nhiều hơn
ở phần lóng (Chu Thị Thơm et al., 2005).

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Đạm là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với cơ thể sống vì đạm là thành phần cơ bản
của các protein. Đạm là yếu tố cơ bản của quá trình đồng hóa cacbon, kích thích sự
phát triển của bộ rễ và việc hút các yếu tố dinh dưỡng khác (Vũ Hữu Yêm, 1995).

Trong cây mía phần ngọn chứa nhiều đạm hơn phần gốc, phần đốt nhiều hơn ở phần
lóng. Trong các lá thì các lá từ dương 1 đến dương 6 chứa nhiều đạm hơn các lá khác.
Trong đó có lá dương 2 chứa đạm cao nhất. Đạm ở các lá già có thể trở lại thân khi
các lá ấy ngưng hoạt động sinh lý. Hàm lượng đạm trong cây thường đạt tới mức tối
đa khi mía được một tháng tuổi, sau đó giảm dần (Trần Văn Sỏi, 2001).
Thiếu đạm lá mía vàng, lá non nhỏ và ngắn, cây mọc yếu, đẻ nhánh kém, sinh trưởng
chậm, thân nhỏ và thấp, năng suất và phẩm chất thấp (Nguyễn Như Hà, 2006).
Thiếu đạm, lá mía sẽ có màu vàng nhạt. Tốc độ hình thành lá và tốc độ vươn cao
chậm lại, lá chóng già, số lá xanh tồn tại ít, cây bé, rễ bé so với cây được bón đủ đạm.
Đủ đạm, mía sẽ đẻ nhiều, cây to cao, bộ lá có màu xanh tơi, lá to, số lá xanh tồn tại
nhiều (Chu Thị Thơm et al., 2005).
Thiếu đạm mía sẽ thấp cây, đẻ ít, cây hữu hiệu thấp, sớm bước vào giai đoạn tích lũy
đường (Trần Văn Sỏi, 2001).

12

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


Thiếu đạm lá mía vàng, ngọn và mép bị khô lại, lá rụng sớm, lá cứng, lóng mía ngắn
lại, thân khô, ít đâm chồi, lượng sucrose tăng, glucose giảm, sản lượng đường rất thấp

(Hoàng Văn Đức, 1982).
Ruộng mía được bón đủ đạm cây phát triển mạnh, tốc độ vươn lóng nhanh, bộ lá xanh
tốt. Đạm cân đối giúp cây mía mọc khỏe, đâm chồi nhiều, mật độ cây cao (Trần Thùy,
1996).
Đủ đạm cây mía sẽ đẻ nhánh nhiều, cây cao to, bộ lá có màu xanh tươi, lá to số lá
xanh tồn tại trên thân nhiều (Trần Văn Sỏi, 2001).
Khi cây mía được cung cấp thừa đạm hay không cân đối các yếu tố dinh dưỡng khác,
kết hợp với ẩm độ đầy đủ sẽ có ảnh hưởng xấu đến phẩm chất nước mía (Nguyễn Như
Hà, 2006).
Bón thừa đạm và không cân đối với lân, kali thì sẽ làm mía dễ bị đỗ ngã, sâu bệnh, số
chồi vô hiệu tăng lên, mía chín chậm (Hoàng Văn Đức, 1982).
Bón quá nhiều đạm hoặc bón muộn làm mía chín chậm (trường hợp xảy ra đối với đất
quá giàu dinh dưỡng, đặc biệt khi đất đó lại quá đủ ẩm). Cần một thời gian tối thiểu 08
tháng cho cây mía “tiêu hóa” hết đạm để đạt một tỷ lệ đường bình thường (Lê Song
Dự & Nguyễn Thị Quý Mùi, 1997).
Quá thừa
đạm
lá mía
màu xanh
ớt dễ
đỗ ngã,
nhiễm sâu
Trung tâm
Học
liệu
ĐHcóCần
Thơthẫm,
@ cây
Tàiyếuliệu
học

tậplóng
và dài
nghiên
cứu
bệnh nặng, hàm lượng đường thấp, mía chín chậm (Trần Văn Sỏi, 2001).
1.6.2 Lân
Lân là một trong những chất cơ bản giúp cho sự phân chia tế bào, giúp cho các bộ
phận của cây phát triển. Lân thúc đẩy sự ra rễ của cây, giúp cây vững chắc và cải thiện
sản phẩm (Vũ Hữu Yêm, 1995).
Trong cây mía lân tập trung ở những bộ phận hoạt động mạnh nhất. Lân có mặt phần
lớn ở trong các tổ chức tế bào sinh trưởng. Ở các bộ phận non, ở các tổ chức tế bào
đang hoạt động, thường hàm lượng lân cao hơn nhiều so với các tổ chức tế bào già,
những lá chứa nhiều lân, hoạt động quang hợp cao hơn những lá chứa ít lân (Trần Văn
Sỏi, 2001).
Lân giúp bộ rễ phát triển để hấp thu nước và chất dinh dưỡng được tốt hơn, tăng khả
năng chịu hạn, giữ sự cân bằng với đạm và kali nên giúp cây phát triển khỏe mạnh,
tăng năng suất và chất lượng mía. Đối với công nghiệp chế biến đường, bón đủ lân sẽ
giúp quá trình lắng trong nước mía và kết tinh đường được thuận lợi (Nguyễn Huy
Ước, 2001).
Theo Nguyễn Như Hà (2006), lân còn có tác dụng chín sinh lý sớm, tăng khả năng
chịu hạn, chống chịu sâu bệnh, tăng hiệu quả sử dụng đạm cho cây mía nên có tác

13

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


×