Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Nâng cao chất lượng dịch vụ công tại Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––

DƯƠNG MAI LIÊN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CÔNG
TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂNTHẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––

DƯƠNG MAI LIÊN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CÔNG
TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.01.10

LUẬN VĂNTHẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG HỢP



THÁI NGUYÊN - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực có
nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, tháng 01 năm2018
Tác giả luận văn

Dương Mai Liên


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi đã được sự giúp đỡ của các tập thể và cá
nhân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quý báu đó.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo của
trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong quá trình giảng dạy, đã
trang bị cho tôi những kiến thức khoa học. Đặc biệt là thầy giáo - TS.
Nguyễn Quang Hợp - người trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian nghiên cứu và học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn các ban ngành nơi tôi công tác và nghiên cứu
luận văn, cùng toàn thể các đồng nghiệp, học viên lớp cao học quản lý kinh tế
khóa 12, gia đình bạn bè đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành chương trình học

của mình và góp phần thực hiện tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ! .
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn

Dương Mai Liên


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1
1. Đặt vấn đề ................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3
4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3
5. Kết cấu luận văn ......................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNVỀCHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ CÔNG CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ........ 5
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng dịch vụ côngcủa Ban Quản lý các KCN ......... 5
1.1.1. Dịch vụ công của Ban Quản lý các KCN.......................................................... 5
1.1.2.Chất lượng dịch vụ công của ban quản lý các KCN ........................................ 21
1.2. Cơ sở thực tiễn về chất lượng dịch vụ công của ban quản lý các KCN..... 28
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng dịch vụ công của một số Ban Quản lý

cácKCN tại Việt Nam ............................................................................................... 28
1.2.2. Bài học kinh nghiệm nâng cao chất lượng dịch vụ công đối với Ban Quản
lý các KCN tỉnh Thái Nguyên ................................................................................... 31
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 33
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 33
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 33
2.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin ....................................................... 35
2.2.3. Phương pháp phân tích .................................................................................... 35
2.3. Hệ thống các chỉ tiêunghiên cứu ............................................................. 36
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh nhu cầu sử dụng dịch vụ công ................................. 36


iv

2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ hài lòng của doanh nghiệp về dịch vụ
công của Ban Quản lý các KCN Thái Nguyên ......................................................... 37
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ công của cán bộ, công chức
tại Ban Quản lý các KCN Thái Nguyên .................................................................... 37
Chương 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CÔNG TẠI
BAN QUẢNLÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI NGUYÊN ....... 39
3.1. Khái quát về Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên .......... 39
3.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
Thái Nguyên .............................................................................................................. 39
3.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
Thái Nguyên ............................................................................................................ 40
3.1.3.Cơ cấu bộ máy tổ chức của Ban Quản lý các KCN tỉnh Thái Nguyên ............ 42
3.1.4. Các khu công nghiệp thuộc sự quản lý của Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................... 44
3.1.5.Tình hình thu hút doanh nghiệp vào các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên ........ 53

3.2. Thực trạng chất lượng dịch vụ công tại Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh Thái Nguyên ............................................................................... 58
3.2.1.Dịch vụ côngtại Ban Quản lý các khu công nghiệp Thái Nguyên ................... 58
3.2.2. Chất lượng dịch vụ công tại Ban Quản lý các KCN tỉnh Thái Nguyên .......... 65
3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ công tại Ban
Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên ............................................. 77
3.3.1. Các yếu tố khách quan .................................................................................... 77
3.3.2. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................ 78
3.4. Phân tích SWOT về cung cấp dịch vụ công tại Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh Thái Nguyên ...................................................................... 78
3.4.1. Điểm mạnh (S) ................................................................................................ 78
3.4.2. Điểm yếu (W) .................................................................................................. 79
3.4.3. Cơ hội (O) ....................................................................................................... 79
3.4.4.Thách thức (T) .................................................................................................. 80
3.5. Đánh giá chất lượng dịch vụ công tại Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................... 80
3.5.1. Những kết quả đã đạt được ............................................................................. 80


v

3.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân ........................................................................ 81
Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CÔNG
TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC KCN TỈNHTHÁI NGUYÊN ............................ 86
4.1.Định hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ công tại Ban
Quản lý các KCN tỉnh Thái Nguyên .............................................................. 86
4.1.1.Định hướng nâng caochất lượng dịch vụ công tại Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh Thái Nguyên .................................................................................. 86
4.1.2.Mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ công tại Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................... 88

4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công tại Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên .......................................................... 90
4.2.1. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công chức thực thi công vụ trong cung
ứng dịch vụ hành chính công .................................................................................... 90
4.2.2. Đầu tư cơ sở vật chất, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại trong hệ
thống dịch vụ công .................................................................................................... 94
4.2.3. Xây dựng giá trị văn hóa lấy doanh nghiệp làm trung tâm ............................. 99
4.2.4. Nâng cao mức độ tiếp cận dịch vụ của doanh nghiệp và sự phục vụ của
cơ quan hành chính ................................................................................................. 100
4.2.5. Cải cách thủ tục hành chính (TTHC) nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong
việc cung cấp dịch vụ hành chính công .................................................................. 101
4.2.6. Giảm bớt thời gian giải quyết hồ sơ và xử lý thông tin phản hồi ................. 104
4.3. Kiến nghị đối với các bên có liên quan ................................................. 106
4.3.1. Đối với Chính phủ và bộ, ngành trung ương ................................................ 106
4.3.2. Đối với UBND tỉnh Thái Nguyên ................................................................. 106
4.3.3. Đối với các doanh nghiệp trong các KCN của tỉnh ...................................... 107
KẾT LUẬN................................................................................................ 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 109
PHỤ LỤC .................................................................................................. 110


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DN

Doanh nghiệp

DVC


Dịch vụ công

KCN

Khu công nghiệp

CB

Cán bộ

CC

Công chức

VC

Viên chức

NLĐ

Người lao động


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1a: Tìnhhình đội ngũ lao động của Ban Quản lýcác khu công nghiệp
Thái Nguyên ..................................................................................... 43
Bảng 3.1b: Tình hình biên chế tại Ban Quản lý các KCN .................................... 44

Bảng 3.2: Các dự án công nghiệp đầu tư tại KCN Sông Công I............................ 45
Bảng 3.3: Các dự án công nghiệp đầu tư tại KCN Yên Bình ................................ 47
Bảng 3.4: Thống kê các dự án công nghiệp đầu tư tại KCN Điềm Thụy ............... 49
Bảng 3.5:Các dự án công nghiệp đầu tư tại KCN Nam Phổ Yên .......................... 51
Bảng 3.6: Tình hình thu hút đầu tư vào các KCN của tỉnh Thái Nguyêngiai
đoạn 2012 - 2016 .............................................................................. 53
Bảng 3.7: Ngành nghề thu hút đầu tư vào các KCN của tỉnh Thái Nguyên ........... 54
Bảng 3.8: Số lượng các dự án theo ngành nghề của các DN đang hoạt động
trong các KCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (Tính đến 31/12/2016) . 55
Bảng 3.9: Kết quả thực hiện cung cấp dịch vụ công của Ban Quản lý cáckhu
công nghiệp Thái Nguyên giai đoạn 2014- 2016 ................................. 64
Bảng 3.10: Ước tính nhu cầu sử dụng dịch vụ công một năm đối với từng lĩnh vực ..... 65
Bảng 3.11: Phản hồi của doanh nghiệp đối với độ tin cậy .................................... 66
Bảng3.12: Sự phản hồi của khách hàng đối với sự đảm bảo ................................. 68
Bảng 3.13: Phản hồi của doanh nghiệp đối với yếu tố hữu hình ........................... 70
Bảng 3.14: Phản hồi của doanh nghiệp đối với sự đáp ứng .................................. 72
Bảng 3.15: Sự hài lòng chung của doanh nghiệp ................................................. 74
Bảng 3.16: Đánh giá chất lượng DVC của CBCC tại Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh Thái Nguyên ................................................................... 76
Bảng 4.1: Trang thiết bị điện tử, tin học tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
hiện đại ........................................................................................... 967
Bảng 4.2: Trang thiết bị điện tử, tin học tại các bộ phận liên quan........................ 97
Bảng 4.3: Kinh phí dự tính đầu tư cho việc triển khai Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả hiện đại tại Ban Quản lý các KCN Thái Nguyên ..................... 97


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các Khu công nghiệptỉnh

Thái Nguyên.................................................................................... 42
Hình 3.2: Tình hình vốn FDI từ năm 2011 - 2016 .......................................... 56
Hình 3.3: Giá trị Xuất - Nhập khẩu năm 2011 - 2016 .................................... 57
Hình 3.4: Tình hình nộp ngân sách nhà nước từ 2011-2016 .......................... 57
Hình 3.5: Tổng số lao động trong các KCN ................................................... 58


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Tính ưu việt của một xã hội được phản ánh một cách rõ ràng qua chất lượng
cung ứng dịch vụ công, bởi vì dịch vụ công là những hoạt động phục vụ các lợi ích
tối cần thiết của xã hội, đảm bảo cho xã hội phát triển bền vững có kỷ cương, trật
tự. Trong nền hành chính phục vụ ở nước ta hiện nay, sự hài lòng của người sử
dụng dịch vụ công vừa là cái đích cần hướng đến vừa là thước đo đánh giá hiệu quả
hoạt động của mỗi cơ quan hành chính Nhà nước.Chất lượng dịch vụ công ảnh
hưởng đến nhiều đối tượng khác nhau trong xã hội. Trong điều kiện các yếu tố khác
nhau thì một dịch vụ có chất lượng cao sẽ làm tăng sự thỏa mãn và nhờ đó làm tăng
sự trung thành của khách hàng.Với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, các khu công nghiệp với khách hàng là những doanh nghiệp trong và ngoài
nước thì sự hài lòng của các doanh nghiệp đối với chất lượng dịch vụ công chính là
thước đo đánh giá hiệu quả hoạt độngcủa bộ máy công quyền nói chung và của Ban
Quản lý các khu công nghiệp nói riêng, là yếu tố ảnh hưởng lớn tới quyết định đầu
tư của các doanh nghiệp tại các khu công nghiệp hiện nay.
Các khu công nghiệp là mô hình kinh tế tổng hợp, năng động, có vai trò hết
sức quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Việc xây dựng và phát triển các khu công nghiệp gắn với hình
thành và phát triển các khu đô thị đã tác động tích cực đối với quá trình dịch chuyển
cơ cấu kinh tế, đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, thúc đẩy quá trình tiếp cận kỹ thuật
công nghệ và quản lý tiên tiến, bảo vệ môi trường, phát triển nguồn nhân lực và

phát triển kinh tế - xã hội.
Ban Quản lý các khu công nghiệp Thái Nguyên là cơ quan trực thuộc UBND
tỉnh Thái Nguyên, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh, tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ công
trong các lĩnh vực đầu tư, lao động,… ví dụ như cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp
trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên,… Mục tiêu của Ban
Quản lý các khu công nghiệp Thái Nguyên là phục vụ tốt nhất cho doanh nghiệp,


2

đem đến sự hài lòng cho doanh nghiệp nhằm thu hút đầu tư các doanh nghiệp vào
các khu công nghiệp, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái
Nguyên. Quá trình cung cấp dịch vụ công tại Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
Thái Nguyên về cơ bản đã thực hiện đúng pháp luật và đáp ứng được yêu cầu của
các doanh nghiệp. Tuy nhiên, mỗi cán bộ công chức thực hiện nhiệm vụ cung cấp
dịch vụ công lại chưa thực sự hiểu rõ vai trò quan trọng của mình trong việc phục
vụ các doanh nghiệp, ảnh hưởng lớn đến việc thu hút đầu tư vào các khu công
nghiệp của tỉnh. Đây là yêu cầu tất yếu trong một môi trường cạnh tranh không
ngừng biến đổi như hiện nay, môi trường đó đòi hỏi việc cung cấp dịch vụ công
phải đẩy nhanh tốc độ hoạt động, có sự sáng tạo và linh hoạt, có sự tương tác chặt
chẽ hơn giữa công chức và các khách hàng, ở đây khách hàng là các doanh nghiệp
cần thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp của tỉnh.
Chính vì vậy, việc lựa chọn và triển khai đề tài “Nâng cao chất lượngdịch vụ
công tại Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên” là cần thiết trong
điều kiện hiện nay nhằm giúp cho việc cung ứng dịch vụ công của bộ máy Nhà
nước nói chung và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên nói riêng
ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các tổ chức, cá nhân, tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động sản xuất kinh doanh và thu hút đầu tư, củng cố lòng tin của các tổ

chức, cá nhân vào Nhà nước.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung cấp
dịch vụ công của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên cho các
doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, từ đó góp phần tạo môi
trường thuận lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp
nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói chung.

2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về dịch vụ công.


3

- Phân tích thực trạng cung cấp dịch vụ công tại Ban Quản lý các KCN tỉnh
Thái Nguyên. Qua đó đánh giá những kết quả đã đạt được, những vấn đề còn tồn tại
và nguyên nhân trong quá trình cung cấp dịch vụ công.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ công tại Ban Quản lý các
KCN tỉnh Thái Nguyên.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng dịch vụ công tại Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên.

3.2. Phạm vinghiên cứu
- Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu việc cung cấp dịch vụ công tại Ban Quản lý các khu công

nghiệp tỉnh Thái Nguyên, trong đó nghiên cứu điểm việc sử dụng dịch vụ công tại
khu công nghiệp Điềm Thụy - tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian
Đề tài nghiên cứu kết quả cung cấp dịch vụ công tại Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2014-2016.
- Phạm vi về nội dung
Theo khái niệm dịch vụ công thì dịch vụ công bao gồm: dịch vụ hành chính
công và dịch vụ công cộng. Trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên thì Ban chủ yếu cung cấp dịch vụ hành
chính công. Do đó, đề tài tập trung nghiên cứu về các dịch vụ hành chính công do
Ban Quản lý các KCN Thái Nguyên cung ứng thông qua khảo sát thực tếvề quá
trình cung cấp các loại dịch vụ hành chính công chủ yếu hiện nay (bao gồm cấp
giấy phép đầu tưnước ngoài, cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài
làm việc trong khu công nghiệp…).

4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
- Về lý luận: Đề tài bổ sung và làm rõ một số vấn đề lý luận về nâng cao chất
lượng dịch vụ công tại Ban Quản lý các khu công nghiệp. Mặt khác, đề tài còn là tài
liệu tham khảo cho sinh viên, học viên, các nhà nghiên cứu khác trong lĩnh vực này.


4

- Về thực tiễn: kết quả nghiên cứu nhằm cung cấp thông tin giúp nhà quản lý,
những bên có liên quan đưa ra những giải pháp, chính sách phù hợp để góp phần
nâng cao chất lượng dịch vụ công tại Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Thái
Nguyên, nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư tại địa bàn các khu công nghiệp của tỉnh
Thải Nguyên.

5. Kết cấu luận văn

Đề tài bao gồm các nội dung như sau:
Mở đầu
Chương 1:Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng dịch vụ côngcủa Ban Quản
lý các khu công nghiệp
Chương 2:Phương pháp nghiên cứu
Chương 3:Thực trạng chất lượng dịch vụ công tạiBan Quản lý các KCN tỉnh
Thái Nguyên
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ công tại Ban Quản lý các
KCN tỉnh Thái Nguyên
Kết luận


5

Chương1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNVỀCHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
CÔNG CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng dịch vụ côngcủa Ban Quản lý các KCN
1.1.1. Dịch vụ công của Ban Quản lý các KCN
1.1.1.1. Một số khái niệmcơ bản
Khái niệm dịch vụ công mới được sử dụng ở nước ta trong thời gian chưa lâu,
song có thể thấy khái niệm này xuất hiện ngày càng nhiều hơn trong các sách báo,
các phương tiện thông tin đại chúng.Trong các văn kiện của Đảng và pháp luật của
Nhà nước cũng đề cập đến khái niệm này. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ IX đã nêu: “Xây dựng một nền hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững
mạnh, từng bước hiện đại hóa.. Định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
Bộ theo hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực trên phạm vi toàn quốc, cung cấp dịch
vụ công”.
Thực chất, cung ứng dịch vụ công là một trong những chức năng chung của
Nhà nước để quản lý xã hội. Dưới góc độ quản lý xã hội, Nhà nước đều có 2 chức

năng cơ bản là chức năng cai trị (chức năng quản lý Nhà nước) và chức năng phục
vụ (cung cấp dịch vụ công).
Chức năng quản lý nhà nước bao gồm các hoạt động quản lý và điều tiết đời
sống kinh tế - xã hội thông qua các công cụ quản lý vĩ mô như pháp luật, chiến
lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch,... Chức năng phục vụ bao gồm các hoạt
động cung ứng dịch vụ công cho xã hội, cho các tổ chức và công dân nhằm phục vụ
các lợi ích thiết yếu, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức và công dân.
Thực hiện quản lý Nhà nước là do nhu cầu của bản thân bộ máy Nhà nước nhằm
đảm bảo trật tự, ổn định và công bằng xã hội còn việc cung ứng dịch vụ công lại
phụ thuộc vào nhu cầu của các tổ chức và công dân trong xã hội.
Dịch vụ công (từ tiếng Anh là “public service”) có quan hệ chặt chẽ với phạm
trù hàng hóa công cộng. Theo ý nghĩa kinh tế học, hàng hóa công cộng có một số
đặc tính cơ bản như: 1. Là loại hàng hóa mà khi đã được tạo ra thì khó có thể loại
trừ ai ra khỏi việc sử dụng nó; 2.Việc tiêu dùng của người này không làm giảm


6

lượng tiêu dùng của người khác; 3.Và không thể vứt bỏ được, tức là ngay khi không
được tiêu dùng thì hàng hóa công cộng vẫn tồn tại. Nói một cách giản đơn, thì
những hàng hóa nào thỏa mãn cả ba đặc tính trên được gọi là hàng hóa công cộng
thuần túy và những hàng hóa nào không thỏa mãn cả ba đặc tính trên được gọi là
hàng hóa công cộng không thuần túy.
Từ giác độ chủ thể quản lý nhà nước, các nhà nghiên cứu hành chính cho rằng
dịch vụ công là những hoạt động của cơ quan nhà nước trong việc thực thi chức
năng quản lý hành chính nhà nước và đảm bảo cung ứng các hàng hóa công cộng
phục vụ nhu cầu chung, thiết yếu của xã hội. Cách hiểu này nhấn mạnh vai trò và
trách nhiệm của nhà nước đối với những hoạt động cung cấp hàng hóa công cộng
cho rằng đặc trưng chủ yếu của dịch vụ công là hoạt động đáp ứng nhu cầu thiết yếu
của xã hội và cộng đồng, còn việc tiến hành hoạt động ấy có thể do nhà nước hoặc

tư nhân đảm nhiệm.
Khái niệm và phạm vi dịch vụ công sẽ biến đổi tùy thuộc vào bối cảnh của
mỗi quốc gia. Chẳng hạn, ở Canada, có tới 34 loại hoạt động được coi là dịch vụ
công, từ quốc phòng, an ninh, pháp chế, đến các chính sách kinh tế - xã hội (tạo
việc làm, quy hoạch, bảo vệ môi trường, và các hoạt động y tế, giáo dục, văn hóa,
bảo hiểm xã hội,…). Trong đó, Pháp và Italia đều quan niệm dịch vụ công là những
hoạt động phục vụ nhu cầu thiết yếu của người dân do các cơ quan nhà nước đảm
nhiệm hoặc do các tổ chức cá nhân thực hiện theo những tiêu chuẩn, quy định của
nhà nước. Ở Pháp, khái niệm dịch vụ công được hiểu rộng, bao gồm các hoạt động
phục vụ nhu cầu về tinh thần và sức khỏe của người dân (như giáo dục, văn hóa, y
tế, thể thao… thường được gọi là hoạt động sự nghiệp), các hoạt động phục vụ đời
sống dân cư mang tính công nghiệp (điện, nước, giao thông công cộng, vệ sinh môi
trường… thường được coi là hoạt động công ích), hay các dịch vụ hành chính công
bao gồm các hoạt động của cơ quan hành chính về cấp phép, hộ khẩu, hộ tịch… mà
cả hoạt động thuế vụ, trật tự, an ninh, quốc phòng…; còn ở Italia dịch vụ công được
giới hạn chủ yếu ở hoạt động sự nghiệp (y tế, giáo dục) và hoạt động kinh tế công
ích (điện, nước sạch, vệ sinh môi trường) và các hoạt động cấp phép, hộ khẩu, hộ
tịch do cơ quan hành chính thực hiện.


7

Ở Việt Nam, tập trung nhiều hơn vào chức năng phục vụ xã hội của nhà nước,
mà không bao gồm các chức năng công quyền, như lập pháp, hành pháp, tư pháp,
ngoại giao,… qua đó nhấn mạnh vai trò chủ thể của nhà nước trong việc cung cấp
các dịch vụ cho cộng đồng. Điều quan trọng là chúng ta phải sớm tách hoạt động
dịch vụ công (lâu nay gọi là hoạt động sự nghiệp) ra khỏi hoạt động hành chính
công quyền như chủ trương của Chính phủ đã đề ra nhằm xóa bỏ cơ chế bao cấp,
giảm tải cho bộ máy nhà nước, khai thác mọi nguồn lực tiềm tàng trong xã hội và
nâng cao chất lượng của dịch vụ công phục vụ người dân. Theo Khoản 1 Điều 39

của Luật Tổ chức Chính phủ (2015) quy định: “Bộ, cơ quan ngang Bộ là cơ quan
của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc
ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc”. Điều này không có nghĩa là nhà nước
độc quyền cung cấp các dịch vụ công mà trái lại nhà nước hoàn toàn có thể xã hội
hóa một số dịch vụ, qua đó trao một phần việc cung ứng một phần của một số dịch
vụ, như ý tế, giáo dục, cấp thoát nước,… cho khu vực phi nhà nước thực hiện.
Có thể thấy rằng khái niệm và phạm vi các dịch vụ công cho dù được tiếp
cận ở nhiều góc độ khác nhau, chúng đều có tính chất chung là nhằm phục vụ cho
nhu cầu và lợi ích chung thiết yếu của xã hội. Ngay cả khi nhà nước chuyển giao
một phần việc cung ứng dịch vụ công cho khu vực tư nhân thì nhà nước vẫn có vai
trò điều tiết nhằm đảm bảo sự công bằng trong phân phối các dịch vụ này và khắc
phục các bất cập của thị trường.
Từ những tính chất và cư cứ trên đây, có thể hiểu khái niệm “dịch vụ công”
như sau:
Dịch vụ công là những hoạt động phục vụ các lợi ích chung thiết yếu, các
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân và tổ chức, do Nhà nước trực tiếp đảm nhận
hay ủy quyền cho các cơ sở ngoài nhà nước thực hiện nhằm bảo đảm trật tự, lợi ích
chung và công bằng xã hội(TS. Nguyễn Ngọc Hiến (chủ biên) và các tác giả (2006),
“Hành chính công” - dùng cho nghiên cứu học tập và giảng dạy sau đại học”, (Học
viện Chính trị quốc gia) NXB khoa học kỹ thuật, tr 452).


8

Dịch vụ hành chính công là những hoạt động phục vụ các quyền và nghĩa vụ
cơ bản của các tổ chức và công dân, do các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện
dựa vào thẩm quyền hành chính - pháp lý của Nhà nước (TS. Nguyễn Ngọc Hiến (chủ
biên) và các tác giả (2006), “Hành chính công” -dùng cho nghiên cứu học tập và
giảng dạy sau đại học”, (Học viện Chính trị quốc gia) NXB khoa học kỹ thuật, tr 453).
Đây là loại hình dịch vụ gắn liền với chức năng quản lý nhà nước nhằm đáp

ứng yêu cầu của người dân. Do vậy, cho đến nay, đối tượng cung ứng duy nhất các
dịch vụ công này là cơ quan công quyền hay các cơ quan nhà nước thành lập được
ủy quyền thực hiện cung ứng dịch vụ hành chính công. Đây là một phần trong chức
năng quản lý nhà nước. Để thực hiện chức năng này nhà nước phải tiến hành những
hoạt động phục vụ trực tiếp như cấp giấy phép, giấy chứng nhận, đăng ký, công
chứng, thị thực, hộ tịch,... Người dân được hưởng những dịch vụ này không theo
quan hệ cung cầu, ngang giá trên thị trường mà thông qua việc đóng lệ phí hoặc phí
cho các cơ quan hành chính nhà nước. Phần lệ phí này mang tính chất hỗ trợ cho
ngân sách nhà nước.
Hành chính công có liên quan đến mức độ thỏa mãn các nhu cầu công cộng
của xã hội, liên quan đến tiến bộ kinh tế, xã hội của một quốc gia. Theo các nhà
nghiên cứu Trung Quốc, hành chính công có tác dụng chủ yếu như dẫn đường, quản
chế, phục vụ và giúp đỡ. Nói về tác dụng quản chế, tức là nhà nước phát huy năng
lực quản lý công cộng mang tính quyền uy, cưỡng chế để xử lý, điều hòa các quan
hệ xã hội và lợi ích xã hội, đảm bảo cho xã hội vận hành tốt; còn về tác dụng giúp
đỡ, đó chính là sự giúp đỡ của nhà nước đối với các địa phương nghèo, những
người có hoàn cảnh khó khăn, như giúp đỡ người nghèo, cứu tế xã hội, phúc lợi xã
hội, bảo hiểm xã hội, y tế…Việc cung ứng dịch vụ hành chính công còn tác động
trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Khi cung cấp các dịch vụ
này, nhà nước sử dụng quyền lực công để tạo ra dịch vụ như cấp các loại giấy phép,
đăng ký, chứng nhận, thị thực…Tuy xét về mặt hình thức, sản phẩm của các dịch vụ
này chỉ là các loại văn bản giấy tờ, nhưng chúng lại có tác dụng chi phối quan trọng
đến các hoạt động kinh tế- xã hội của đất nước. Chẳng hạn, giấy đăng ký kinh
doanh của doanh nghiệp thể hiện việc nhà nước công nhận doanh nghiệp đó ra đời


9

và đi vào hoạt động, điều này dẫn đến những tác dụng và kết quả đáng kể về mặt
kinh tế- xã hội. Ngoài ra, thông qua việc cung ứng dịch vụ công, nhà nước sử dụng

quyền lực của mình để đảm bảo quyền dân chủ và các quyền hợp pháp khác của
công dân.
Theo Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03/9/2015 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tếnhư sau:
“Một, Ban Quản lý các KCN là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện chức
năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp, khu chế xuất (sau đây gọi
chung là khu công nghiệp), khu kinh tế ven biển, khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi
chung là khu kinh tế) và tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ
khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong
khu công nghiệp, khu kinh tế.
Hai, Ban Quản lý các KCN chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế,
công chức, viên chức, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn
nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực trong công tác quản lý khu
công nghiệp, khu kinh tế; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong công tác quản lý khu công nghiệp, khu
kinh tế.
Ba, Ban Quản lý các KCN có tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang
hình quốc huy; sử dụng kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự
nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm;
nguồn kinh phí khác theo quy định pháp luật.”
Như vậy, từ các khái niệm trên, ta rút ra:
Dịch vụ công của Ban quản lý KCN là những hoạt độngphục vụ quyền và
nghĩa vụ hợp pháp các doanh nghiệp đầu tư trong các KCN, do Ban quản lý các
KCN thực hiện dựa trên thẩm quyền của mình.


10


1.1.1.2. Vai trò và đặc điểm của dịch vụ công
a) Vai trò của dịch vụ công
Tính ưu việt của một xã hội được thể hiện một cách rõ ràng qua chất lượng
cung ứng dịch vụ công, bởi vì dịch vụ công là những hoạt động phục vụ các lợi ích
tối cần thiết của xã hội, đảm bảo cho xã hội phát triển bền vững và có kỷ cương, trật
tự. Mọi xã hội đều có những vấn đề chung, liên quan đến cuộc sống của tất cả mọi
người như an ninh trật tự, giáo dục, y tế, dân số, môi trường, tài nguyên… Để giải
quyết thành công các vấn đề này, cần có sự góp sức của cả nhà nước, cộng đồng và
các tổ chức xã hội thông qua việc cung ứng các dịch vụ công. Nếu các dịch vụ công
bị ngừng cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, chất lượng thấp thì sẽ dẫn đến
những rối loạn trong xã hội, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của mỗi người
dân đồng thời tác động tiêu cực đến sự phát triển của mỗi quốc gia.
Nhìn chung, dịch vụ công đáp ứng những nhu cầu chung của xã hội về các
lĩnh vực sau đây:
Thứ nhất, duy trì trật tự công cộng và an toàn xã hội như quốc phòng, an ninh,
ngoại giao,...
Thứ hai, bảo vệ trật tự kinh tế, trật tự mua bán trên thị trường thông qua việc
xây dựng và thực thi thể chế kinh tế thị trường.
Thứ ba, cung cấp các tiện ích công cộng cho toàn thể thành viên trong xã hội
như bảo vệ sức khỏe, giáo dục đào tạo, giao thông công cộng, thông tin, thư viện
công cộng…
Thứ tư, quản lý tài nguyên và tài sản công cộng như: Quản lý tài sản nhà nước,
bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên.
Thứ năm, bảo vệ quyền công dân, quyền con người.
b) Đặc điểm cơ bản của dịch vụ công
Các loại hình dịch vụ công có những đặc điểm chung cơ bản sau đây:
Một là, dịch vụ công có tính xã hội, với mục tiêu chính phục vụ lợi ích cộng
đồng đáp ứng nhu cầu của tất cả công dân, không phân biệt giai cấp, địa vị xã hội và
bảo đảm công bằng và ổn định xã hội, mang tính quần chúng rộng rãi. Mọi người



11

đều có quyền ngang nhau trong việc tiếp cận các dịch vụ công với tư cách là đối
tượng phục vụ của nhà nước.Từ đó, có thể thấy tính kinh tế, lợi nhuận không phải là
điều kiện tiên quyết chi phối hoạt động dịch vụ công.
Hai là, dịch vụ công cung ứng loại “hàng hóa” không phải bình thường mà là
hàng hóa đặc biệt do nhà nước cung ứng hoặc ủy nhiệm do tổ chức, cá nhân thực
hiện, đáp ứng nhu cầu toàn xã hội bất kể sản phẩm được tạo ra có hình thái hiện vật
hay phi hiện vật.
Ba là, việc trao đổi dịch vụ công không thông qua quan hệ thị trường đầy đủ.
Thông thường, người sử dụng dịch vụ công không trực tiếp trả tiền, hay đúng hơn là
đã trả tiền dưới hình thức đóng thuế vào ngân sách nhà nước. Cũng có những dịch
vụ công mà người sử dụng vẫn phải trả một phần hoặc toàn bộ kinh phí; song nhà
nước vẫn có trách nhiệm đảm bảo cung ứng các dịch vụ này không nhằm mục tiêu
lợi nhuận.
Bốn là, từ góc độ kinh tế học, dịch vụ công là các hoạt động cung ứng cho xã
hội một loại hàng hóa công cộng. Loại hàng hóa này mang lại lợi ích không chỉ cho
những người mua nó, mà đôi khi cho cả những người không phải trả tiền cho hàng
hóa này.Ví dụ như giáo dục - đào tạo không chỉ đáp ứng nhu cầu của người đi học
mà còn góp phần nâng cao trình độ dân trí nói chung và văn hóa của xã hội. Đó là
nguyên nhân khiến cho Nhà nước có vai trò và trách nhiệm quan trọng trong việc
sản xuất hoặc đảm bảo cung ứng các loại hàng hóa công cộng.
Với sự đa dạng của các loại hình dịch vụ công, của các hình thức cung ứng
dịch vụ công và những đặc điểm của dịch vụ công, có thể thấy rằng cung ứng loại
dịch vụ này một cách có hiệu quả không phải là một vấn đề đơn giản. Nhà nước
phải xác định rõ loại dịch vụ nào nhà nước cần giữ vai trò cung ứng chủ đạo, loại
dịch vụ nào nhà nước có thể chuyển giao cho các chủ thể khác trong xã hội cung
cấp. Kinh nghiệm của nhiều nước những năm qua cho thấy rằng trong cung ứng

dịch vụ công, nhà nước chỉ trực tiếp thực hiện những loại dịch vụ công mà khu vực
phi nhà nước không thể làm được, không muốn làm và không được làm. Nếu nhà
nước không chuyển giao việc cung ứng dịch vụ công ở các lĩnh vực tích hợp cho
khu vực phi nhà nước và cải cách việc cung ứng dịch vụ công của các cơ quan nhà


12

nước thì hiệu quả cung ứng dịch vụ công về tổng thể sẽ bị giảm sút, ảnh hưởng tiêu
cực đến đời sống của người dân và sự phát triển chung của toàn xã hội. Điều cốt lõi
là nhà nước phải cân nhắc, tính toán và giải quyết thỏa đáng mối quan hệ giữa lợi
ích của nhà nước, của xã hội với lợi ích của tổ chức và cá nhân tham gia, cung ứng
dịch vụ công.

1.1.1.3. Phân loại dịch vụ công
Dịch vụ công có thể phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, xét theo tiêu chí
chủ thể cung ứng, dịch vụ công được chia thành 3 loại, như sau:
- Dịch vụ công do cơ quan nhà nước trực tiếp cung cấp: Đó là những dịch vụ
công cộng cơ bản do các cơ quan của nhà nước cung cấp. Thí dụ, an ninh, giáo dục
phổ thông, chăm sóc y tế công cộng, bảo trợ xã hội…
- Dịch vụ công do các tổ chức phi chính phủ và khu vực tư nhân cung cấp,
gồm những dịch vụ mà Nhà nước có trách nhiệm cung cấp, nhưng không trực tiếp
thực hiện mà ủy nhiệm cho tổ chức phi chính phủ và tư nhân thực hiện, dưới sự đôn
đốc, giám sát của nhà nước. Thí dụ các công trình công cộng do chính phủ gọi thầu
có thể do các công ty tư nhân đấu thầu xây dựng.
- Dịch vụ công do tổ chức nhà nước, tổ chức phi chính phủ, tổ chức tư nhân phối
hợp thực hiện. Loại hình cung ứng dịch vụ này ngày càng trở nên phổ biến ở nhiều nước.
Như ở Trung Quốc, việc thiết lập hệ thống bảo vệ trật tự phối hợp thực hiện.
Dựa vào tính chất và tác dụng của dịch vụ được cung ứng, có thể chia dịch vụ
công thành các loại sau:

- Dịch vụ hành chính công: Đây là loại dịch vụ gắn liền với chức năng quản
lý nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu của người dân. Do vậy, cho đến nay, đối tượng
cung ứng duy nhất các dịch vụ công này là cơ quan công quyền hay các cơ quan do
nhà nước thành lập được ủy quyền thực hiện cung ứng dịch vụ hay dịch vụ công.
Đây là một phần trong chức năng quản lý nhà nước, Để thực hiện chức năng này,
nhà nước phải tiến hành những hoạt động phục vụ trực tiếp như cấp giấy phép, giấy
chứng nhận, đăng ký, công chứng, thị thực, hộ tịch,…(Ở một số nước, dịch vụ hành
chính công được coi là một loại hoạt động riêng, không nằm trong phạm vi dịch vụ
công. Ở nước ta, một số nhà nghiên cứu cũng có quan điểm như vậy). Người dân


13

được hưởng những dịch vụ này không theo quan hệ cung cầu, ngang giá trên thị
trường, mà thông qua việc đóng lệ phí hoặc phí cho cơ quan hành chính nhà nước.
Phần lệ phí này mang tính chất hỗ trợ cho ngân sách nhà nước.
Dịch vụ hành chính công gắn với chức năng phục vụ và quản lý của nhà
nước,do các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện để phục vụ các quyền và nghĩa
vụ cơ bản của các tổ chức và công dân. Trong những năm qua, Nhà nước ta đã chú
trọng đổi mới và nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công, coi đó là
một khâu quan trọng trong việc thực hiện chương trình cả cách nền hành chính cả
về thể chế, thủ tục, tổ chức bộ máy và cán bộ. Nhà nước đã bắt đầu áp dụng các
phương tiện kỹ thuật điện tử, tin học để nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính
công, như việc cung cấp thông tin về thể chế, tổ chức, đấu thầu các dự án chi tiêu
công, đăng ký cấp phép kinh doanh, cấp phép đầu tư, hỏi đáp pháp luật hay đăng ký
xe máy…Nhìn chung việc cung ứng dịch vụ hành chính công có một số tiến bộ,
nhưng không đều. Người dân và doanh nghiệp được tạo thuận lợi và dễ dàng hơn
trong một số việc cần giải quyết với cơ quan nhà nước, như đăng ký kinh doanh,
làm thủ tục hộ tịch, tìm hiểu luật pháp…song còn gặp nhiều rắc rối, phiền hà trong
nhiều lĩnh vực khác, như cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà, đất, cho thuê dất,

cấp phép xây dựng nhà, công chứng, hộ khẩu…Người dân và doanh nghiệp vẫn tiếp
tục là “nạn nhân” của tình trạng phiền nhiễu, bất hợp lý, chậm trễ, thiếu hiệu quả
trong tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính các cấp.
Xét trong điều kiện cụ thể của nước ta, căn cứ vào khái niệm và các đặc trưng
nêu trên của dịch vụ hành chính công, có thể thấy các hoạt động cung ứng dịch vụ
hành chính công của các cơ quan hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay bao gồm
các loại hình cơ bản như sau:
Thứ nhất, các hoạt động cấp các loại giấy phép. Giấy phép là một loại giấy tờ
do các cơ quan hành chính nhà nước cấp cho các tổ chức và công dân để thừa nhận
về mặt pháp lý quyền của các chủ thể này được tiến hành một hoạt động nào đó phù
hợp với các quy định của pháp luật trong lĩnh vực này. Giấy phép là một công cụ để
nhà nước quản lý và điều tiết hoạt động của các chủ thể theo chính sách và pháp


14

luật trong các lĩnh vực có ảnh hưởng đáng kể đến đời sống xã hội, mà nếu nhà nước
không kiểm soát được các hoạt động này thì có thể dẫn đến những hậu quả tai hại
cho xã hội. Chẳng hạn, nếu nhà nước không quản lý việc xây dựng thì nhà cửa sẽ
mọc lên ồ ạt, bất chấp quy hoạch trên địa bàn, không bảo đảm về hệ thống kết cấu
hạ tầng, không tính đến mỹ quan thành phố…
Có thể có loại giấy phép cấp cho một hoạt động chỉ diễn ra một hoặc một số
lần nhất định (giấy phép xuất, nhập cảnh, giấy phép xây dựng…), song có những
loại giấy phép cho phép hoạt động lâu dài trong một lĩnh vực nào đó (giấy phép
hành nghề, giấy phép đầu tư…).
Theo quy định của nhà nước, để được cấp giấy phép, người xin cấp giấy phép
phải có đủ các điều kiện cần thiết theo quy định của pháp luật. Nói cách khác, để
được phép tiến hành một hoạt động nào đó trong phạm vi quản lý của nhà nước, chủ
thể phải có đầy đủ những căn cứ xác nhận chủ thể có đủ khả năng và điều kiện cần
thiết để tiến hành hoạt động đó theo quy định của pháp luật. Chẳng hạn, theo quy

định, người được cấp phép xây dựng phải có các giấy tờ minh chứng về các mặt
sau: có đủ giấy tờ về quyền sử dụng đất, bản vẽ thiết kế ngôi nhà xin xây dựng (mặt
bằng công trình, thiết kế các tầng, móng nhà và hệ thống cấp thoát nước, điện); đơn
xin phép xây dựng và bản cam kết.
Giấy đăng ký kinh doanh cũng là một loại giấy phép thành lập các doanh
nghiệp và cơ sở kinh doanh cá thể. Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị
trường, các hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển. Với chính sách khuyến
khích phát triển các thành phần kinh tế, việc các chủ thể kinh doanh thuộc mọi
thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động kinh doanh ngày càng nhiều và đa dạng.
Để quản lý các hoạt động kinh doanh này, bảo đảm cho các hoạt động đó diễn ra
theo đúng pháp luật và điều tiết các chủ thể kinh doanh theo quy định hiện hành,
nhà nước yêu cầu các chủ thể phải tiến hành đăng ký kinh doanh. Giấy đăng ký kinh
doanh được cấp cho chủ thể kinh doanh khi chủ thể này thành lập doanh nghiệp
hoặc cơ sở kinh doanh của mình. Giấy đăng ký kinh doanh như là một bản khai sinh
của cơ sở kinh doanh đó, xác nhận cơ sở này có đủ điều kiện được kinh doanh theo
quy định của nhà nước.


15

Ngoài giấy đăng ký kinh doanh, đối với một số ngành nghề nhất định, chủ thể
kinh doanh còn cần xin chứng chỉ hành nghề.Chứng chỉ hành nghề là một loại giấy
phép cho phép chủ thể hoạt động ở một nghề nào đó trong một thời hạn nhất định.
Chứng chỉ hành nghề được cấp cho các đối tượng trên cơ sở xác nhận chủ thể đó có
đủ khả năng và điều kiện hoạt động trong nghề nghiệp đó theo quy định của pháp
luật. Việc cấp chứng chỉ hành nghề ở một số lĩnh vực là nhằm bảo đảm cho sự an
toàn và lành mạnh trong lĩnh vực nghề nghiệp đó. Một số bác sỹ lập ra một phòng
khám tư, ngoài giấy đăng ký kinh doanh phải có giấy chứng chỉ hành nghề y được
chứng minh họ có đủ tiêu chuẩn về nghề nghiệp để thực hiện việc khám chữa bệnh
cho người dân. Việc cấp chứng chỉ hành nghề lái xe cũng nhằm bảo đảm cho người

kinh doanh vận tải có đủ tiêu chuẩn vận hành xe an toàn trên đường. Tuy nhiên,
trong nhiều trường hợp, để khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh giảm bớt
các thủ tục phiền hà, chẳng hạn như việc thành lập nhiều loại hình doanh nghiệp,
nhà nước đã bãi bỏ việc xin giấy phép kinh doanh mà chỉ đòi hỏi chủ doanh nghiệp
đăng ký kinh doanh với nhà nước.
Thứ hai, hoạt động cấp các loại giấy xác nhận, chứng thực. Các loại hoạt động
này bao gồm: công chứng, cấp giấy chứng minh thư, cấp giấy khai sinh, khai tử, cấp
giấy đăng ký kết hôn,… Các loại giấy tờ này được cấp trên nguyên tắc:
- Đây là bằng chứng pháp lý xác nhận tính hợp pháp của sự việc hoặc hành vi
được ghi trên giấy tờ.
- Chứng nhận chủ nhân của giấy tờ này có quyền sử dụng giấy tờ như một
bằng chứng pháp lý để thực hiện các giao dịch hoặc hoạt động có liên quan.
Để được cấp các loại giấy tờ này, người xin cấp giấy phải có đủ bằng chứng
chứng minh sự đúng đắn của sự việc hoặc hành vi nhất định. Chẳng hạn, để công
chứng giấy tờ, chủ nhân phải có đầy đủ giấy tờ gốc hợp lệ; để đăng ký kết hôn, chủ
nhân phải chứng minh tình trạng kết hôn của mình là hợp pháp; để được cấp bằng lái
xe, chủ nhân phải chứng minh được khả năng điều khiển xe của mình theo quy định…
Việc các cơ quan có thẩm quyền cấp các loại giấy xác nhận, chứng nhận nói
trên là nhằm tạo điều kiện cho công dân sử dụng các bằng chứng này để thực hiện
các hoạt động và giao dịch có liên quan.Điều đó, tạo điều kiện cho việc quản lý nhà


×