Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Cơ chế tự chủ về tài chính tại các bệnh viện công lập thuốc sở y tế bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––

DƯƠNG THỊ XOAN

CƠ CHẾ TỰ CHỦ VỀ TÀI CHÍNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN
CÔNG LẬP THUỘC SỞ Y TẾ BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––

DƯƠNG THỊ XOAN

CƠ CHẾ TỰ CHỦ VỀ TÀI CHÍNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN
CÔNG LẬP THUỘC SỞ Y TẾ BẮC KẠN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học:TS. NGUYỄN QUANG HỢP

THÁI NGUYÊN - 2018




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực có
nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn

Dương Thị Xoan


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi đã được sự giúp đỡ của các tập thể và cá
nhân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quý báu đó.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo của
trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong quá trình giảng dạy, đã
trang bị cho tôi những kiến thức khoa học. Đặc biệt là thầy giáo - TS.
Nguyễn Quang Hợp - người trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian nghiên cứu và học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn các ban ngành nơi tôi công tác và nghiên cứu
luận văn, cùng toàn thể các đồng nghiệp học viên lớp cao học quản lý kinh tế
khóa 12, gia đình bạn bè đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành chương trình học
của mình và góp phần thực hiện tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ! .
Thái Nguyên, ngày


tháng

12 năm 2017

Tác giả luận văn

Dương Thị Xoan


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Những đóng góp của Luận văn ............................................................................... 4
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ
TỰ CHỦ VỀ TÀI CHÍNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP ........................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại các bệnh viện công lập ......... 5
1.1.1. Bệnh viện công và quản lý tài chính bệnh viện công ....................................... 5
1.1.2. Cơ chế tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập thuộc lĩnh vực y tế ......... 11
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính tại các bệnh viện
công lập thuộc lĩnh vực y tế ...................................................................................... 26
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý tài chính tại bệnh viện công ở một số

bệnh viện ở Việt Nam ............................................................................................... 30
1.2.1. Những đổi mới trong cơ chế quản lý tài chính bệnh viện ở Việt Nam ........... 30
1.2.2. Kinh nghiệm về công tác quản lý tài chính ở một số bệnh viện ..................... 33
1.2.3. Các bài học kinh nghiệm cho các Bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Bắc Kạn ....... 38
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 41
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 41
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 41
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ........................................................................... 42
2.2.3. Phương pháp phân tích, đánh giá thông tin..................................................... 42
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 43


iv
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ
CHỦ VỀ TÀI TÀI CHÍNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP THUỘC
SỞ Y TẾ BẮC KẠN ................................................................................................ 44
3.1. Khái quát về hệ thống y tế công lập thuộc Sở Y tế Bắc Kạn ............................. 44
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống y tế công lập tỉnh Bắc Kạn ............ 44
3.1.2. Bộ máy tổ chức của hệ thống y tế công lập tại Sở Y tế Bắc Kạn ................... 44
3.1.3. Về trang thiết bị ............................................................................................... 51
3.1.4. Về công tác quản lý tài chính .......................................................................... 51
3.1.5. Những kết quả đạt được của hệ thống y tế công lập trong công tác khám
chữa bệnh tại Sở y tế Bắc Kạn từ năm 2014 -2016................................................... 51
3.2. Thực trạng quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại các Bệnh viện
công lập thuộc Sở Y tế Bắc Kạn ............................................................................... 54
3.2.1. Đặc điểm quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính của các Bệnh
viện công lập thuộc Sở Y tế Bắc Kạn ....................................................................... 54
3.2.2. Thực trạng việc khai thác các nguồn tài chính theo cơ chế tự chủ tài
chính của các Bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Bắc Kạn ....................................... 55

3.2.3. Thực trạng sử dụng các nguồn tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính của
các BVCL thuộc Sở Y tế Bắc Kạn ............................................................................ 65
3.2.4. Thực trạng công tác tổ chức quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính
tại các Bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Bắc Kạn .................................................. 70
3.2.5. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính tại các
bệnh viện công lập thuộc lĩnh vực y tế ..................................................................... 76
3.3. Đánh giá chung về cơ chế tự chủ tài chính đối với các bệnh viện công lập
thuộc Sở Y tế Bắc Kạn .............................................................................................. 80
3.3.1. Những thành công trong công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài
chính tại các BVCL thuộc Sở Y tế Bắc Kạn ............................................................. 80
3.3.2. Những hạn chế trong công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài
chính tại các Bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Bắc Kạn......................................... 81
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại ...................................................................... 82
Chương 4. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ VỀ TÀI
CHÍNH CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP THUỘC SỞ Y TẾ BẮC KẠN .......... 84


v
4.1. Định hướng và mục tiêu tự chủ tài chính tại các Bệnh viện công lập thuộc
Sở Y tế Bắc Kạn ........................................................................................................ 84
4.1.1. Định hướng tự chủ tài chính trong các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế
Bắc Kạn ..................................................................................................................... 84
4.1.2. Mục tiêu tự chủ tài chính trong các bệnh viện công lập tỉnh Bắc Kạn ........... 84
4.2. Giải pháp nâng cao việc thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại
các Bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Bắc Kạn ....................................................... 85
4.2.1. Nhóm giải pháp trong việc khai thác nguồn tài chính .................................... 85
4.2.2. Nhóm giải pháp trong việc sử dụng nguồn tài chính ...................................... 90
4.3. Một số kiến nghị ................................................................................................. 96
4.3.1. Về phía Nhà nước ......................................................................................... 96
4.3.2. Về phía ngành y tế ........................................................................................ 96

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 100
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 101


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT

Bảo hiểm y tế

BYT

Bộ y tế

ĐVSNCL

Đơn vị sự nghiệp công lập

HĐTX

Hoạt động thường xuyên

KCB

Khám chữa bệnh

NSNN

Ngân sách nhà nước


TSCĐ

Tài sản cố định

TTB

Trang thiết bị

BVCL

Bệnh viện công lập


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ cơ bản từ năm 2014
đến năm 2016 .................................................................................. 52
Bảng 3.2. Tổng hợp các nguồn thu giai đoạn từ 2014 - 2016 ......................... 55
Bảng 3.3. Thực hiện kế hoạch giường bệnh tại các BVCL thuộc Sở Y tế từ
năm 2014 - 2016 ............................................................................. 58
Bảng 3.4. Nguồn thu khác của các BVCL từ năm 2014 đến 2016 ................. 64
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp nhóm chi cho cán bộ, viên chức từ năm 2014 - 2016 ...... 66
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp chi cho chuyên môn nghiệp vụ từ năm 2014-2016 ... 67
Bảng 3.7. Bảng tổng hợp chi mua sắm TSCĐ từ năm 2014-2016 ................. 68
Bảng 3.8. Bảng tổng khảo sát tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại
các BVCL tỉnh Bắc Kạn................................................................... 73


viii

DANH MUC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức ngành Y tế Bắc Kạn .............................................. 46
Sơ đồ 3.2. Mô hình của các BVCL thuộc Sở Y tế hiện nay ......................... 50
Biểu đồ 3.1. Tổng kinh phí NSNN cấp cho hoạt động thường xuyên của
các BVCL thuộc Sở Y tế từ năm 2010-2012 .................................. 57
Biểu đồ 3.2. Nguồn thu viện phí và BHYT của các BVCL thuộc Sở y tế
Bắc Kạn từ năm 2014 đến 2016...................................................... 63


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Con người là nguồn tài nguyên quý báu nhất quyết định sự phát triển của đất
nước trong đó sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội. Vì
vậy đầu tư cho sức khỏe chính là đầu tư cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất
nước, nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân và mỗi gia đình.
Giai đoạn trước đây, y tế là một lĩnh vực dịch vụ công hoàn toàn do Nhà
nước đứng ra cung cấp, các bệnh viện công chỉ đơn thuần là cơ quan hành
chính sự nghiệp được bao cấp toàn bộ. Bước sang thời kỳ đổi mới, cơ chế bao
cấp không còn, xã hội có nhiều thành phần kinh tế khác nhau và các loại hình
KCB cũng phát triển ngày càng đa dạng. Các nguồn tài chính được khai thác
dồi dào hơn chứ không chỉ trông chờ vào nguồn duy nhất là NSNN. Đồng
thời các cơ sở y tế hiện nay phải đối mặt với một số vấn đề như: Dân số tăng
nhanh, mô hình bệnh tật phức tạp… dẫn đến tình trạng các bệnh viện công
quá tải, hiệu quả hoạt động thấp, cơ sở vật chất thiếu thốn và xuống cấp, đội
ngũ y bác sĩ, nhân viên thiếu động lực, không đáp ứng được đầy đủ và có chất
lượng nhu cầu KCB đang ngày càng tăng lên của nhân dân.
Trong nền kinh tế thị trường, y tế được xã hội hoá và trở thành một xu
hướng phát triển trong hệ thống kinh tế quốc dân có đóng góp quan trọng vào
GDP của đất nước và phục vụ các nhu cầu có tính chất phúc lợi xã hội, trong

đó hệ thống BVCL được xem như xương sống của hệ thống y tế. Chi tiêu cho
các bệnh viện công chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng chi tiêu y tế. Một trong
những thay đổi căn bản trong ngành y tế là việc áp dụng cơ chế tự chủ tài
chính đối với các BVCL. Theo quan điểm mới, bệnh viện công là một đơn vị
sự nghiệp có thu, có chức năng cung cấp các dịch vụ y tế cho người dân,
nhưng khác với các đơn vị kinh doanh dịch vụ nói chung và bệnh viện tư nói
riêng ở chỗ, hoạt động cung cấp dịch vụ của bệnh viện công không đặt mục
tiêu lợi nhuận làm mục tiêu quan trọng nhất. Chính sách giao quyền tự chủ


2
cho các BVCL theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 1 năm 2002 về
chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu (sau đây gọi tắt là Nghị
định 10), Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với ĐVSNCL (sau đây gọi tắt là Nghị định 43), từng
bước thực hiện theo cơ chế tự chủ theo tinh thần Nghị định 16/2015/NĐ-CP
ngày 14/2/2015 về việc Quy định cơ chế tự chủ của ĐVSNCL (sau đây gọi tắt
là Nghị định 16) được hy vọng sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động, tiết kiệm chi
phí, tăng nguồn thu cho bệnh viện đồng thời nâng cao khả năng đáp ứng của
cơ sở y tế đối với nhu cầu KCB thực tế của người dân. Cơ chế tự chủ tài chính
đòi hỏi quản lý tài chính trong bệnh viện công vừa phải đảm bảo hiệu quả tài
chính, vừa phải đảm bảo mục tiêu công bằng trong chăm sóc sức khoẻ, hướng
tới mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Thực hiện đồng thời các
mục tiêu trên không phải là dễ dàng đối với các BVCL vốn trước đây đã hàng
chục năm hoạt động trong cơ chế bao cấp. Do đó đổi mới quản lý tài chính
bệnh viện công trở thành yêu cầu tất yếu để có thể thích ứng với cơ chế tự chủ
tài chính.
Có thể nói, cơ chế tự chủ tài chính tại các bệnh viện công thuộc Sở Y tế
Bắc Kạn đã tạo ra những tác động nhất định trong việc tăng nguồn thu cho

các bệnh viện, tăng thu nhập cho cán bộ nhân viên đồng thời tăng chất lượng
dịch vụ KCB. Tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập trong việc đảm bảo
và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính để thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ của bệnh viện. Thực tiễn đó càng đòi hỏi cấp thiết phải hoàn
thiện việc quản lý tài chính tại bệnh viện.
Xuất phát từ vị trí công tác của mình, học viên đã lựa chọn đề tài “Cơ
chế tự chủ về tài chính tại các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Bắc Kạn”
để làm luận văn thạc sĩ, với mong muốn tiếp tục nghiên cứu, tìm ra các giải
pháp quản lý tài chính hữu hiệu cho các bệnh viện công trong ngành, nhằm


3
góp phần phát triển Ngành y tế ngày càng tốt hơn các yêu cầu thực tiễn đặt ra
cho bệnh viện trong những năm tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Làm rõ những lý luận cơ bản về quản lý tài chính, đánh giá công tác thực
hiện quyền tự chủ về tài chính tại các BVCL thuộc Sở Y tế Bắc Kạn, từ đó đề ra
các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện việc thực hiện Cơ chế tự chủ về tài chính
tại các Bệnh viện, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn và nâng cao thu
nhập của cán bộ công nhân viên trong ngành y tế tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế tự chủ tài chính tại
các BVCL.
- Đánh giá được thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại các
BVCL thuộc Sở Y tế Bắc Kạn giai đoạn 2014-2016.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao việc thực hiện
quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại các BVCL thuộc Sở Y tế Bắc Kạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại
các BVCL thuộc Sở Y tế Bắc Kạn, trọng tâm là nghiên cứu việc khai thác, sử
dụng và tổ chức quản lý tài chính tại các BVCL thuộc Sở Y tế Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi không gian
Đề tài được tổ chức nghiên cứu tình hình tự chủ tài chính tại các BVCL
thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn quản lý. Trong đó tiến hành khảo sát thực tế tại 3
bệnh viện: Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Trung tâm Y tế Thành phố, Trung tâm Y
tế huyện Chợ Đồn.
3.2.2. Phạm vi thời gian
Đề tài thu thập số liệu nghiên cứu của các năm từ năm 2014 đến năm 2016.


4
3.2.3. Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung vào nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tài chính
trong khai thác, sử dụng và tổ chức quản lý tài chính của bệnh viện theo cơ
chế tự chủ được giao. Nội dung nghiên cứu không nghiên cứu lĩnh vực quản
lý tài sản, thiết bị của bệnh viện.
4. Những đóng góp của Luận văn
Dựa trên lý luận và nghiên cứu thực tế về cơ chế tự chủ tài chính tại các
BVCL thuộc Sở Y tế Bắc Kạn, đề tài góp phần:
Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về cơ chế quản lý tài chính đối với
ĐVSNCL thuộc lĩnh vực Y tế.
Đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại các bệnh viện BVCL
thuộc Sở Y tế Bắc Kạn.
Chỉ ra những hạn chế, tồn tại và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
cơ chế tự chủ tài chính tại các BVCL thuộc Sở Y tế Bắc Kạn.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện quyền tự chủ trong
quản lý tài chính tại các bệnh viện công lập
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng cơ chế tự chủ về tài tài chính tại các bệnh viện
công lập thuốc Sở Y tế Bắc Kạn
Chương 4: Các giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ về tài chính các bệnh
viện công lập thuộc Sở Y tế Bắc kạn


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ
TỰ CHỦ VỀ TÀI CHÍNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP
1.1. Cơ sở lý luận về thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại các bệnh viện
công lập
1.1.1. Bệnh viện công và quản lý tài chính bệnh viện công
1.1.1.1. Bệnh viện công lập
Khái niệm bệnh viện công lập:
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) “Bệnh viện là một bộ phận không
thể tách rời của tổ chức xã hội y tế, chức năng của nó là chăm sóc sức khỏe
toàn diện cho nhân dân, cả phòng bệnh và chữa bệnh, dịch vụ ngoại trú của
bệnh viện phải vươn tới gia đình và môi trường cư trú. Bệnh viện còn là trung
tâm đào tạo cán bộ y tế và nghiên cứu khoa học”.
Bệnh viện công do cơ quan có thẩm quyền thành lập và chịu sự quản lý
của Nhà nước trong mọi hoạt động theo chức năng nhiệm vụ, đây là một loại
hình đơn vị sự nghiệp thực hiện nghiệp vụ chuyên môn về y tế và cung cấp
dịch vụ công.
Đặc điểm của BVCL:
- BVCL là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, được
NSNN đầu tư cơ sở vật chất, bảo đảm một phần hay toàn bộ kinh phí HĐTX

theo nhiệm vụ được giao; được sắp xếp lại, củng cố và ổn định tổ chức để
nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Bệnh viện chịu sự quản lý của Nhà nước về y tế của Bộ Y tế, chịu sự
quản lý hành chính về lãnh thổ của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung Ương nơi bệnh viện đặt trụ Sở.
- BVCL có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng ở hệ thống Kho
bạc Nhà nước và Ngân hàng, được bảo đảm trước pháp luật về hoạt động của
tổ chức.


6
- BVCL hoạt động trong lĩnh vực y tế theo nguyên tắc phục vụ xã hội,
không vì mục tiêu lợi nhuận. Nhà nước tổ chức, duy trì và tài trợ cho các hoạt
động KCB phục vụ quản lý Nhà nước nhằm thể hiện chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước là cung ứng hàng hóa công cộng cho xã hội. BVCL hướng tới mục
tiêu tối đa hóa lợi ích về mặt xã hội thông qua các chủ thể trong xã hội khi sử
dụng dịch vụ công được hưởng lợi ích nhiều hơn so với chi phí phải chi trả.
- BVCL có nguồn thu tài chính chủ yếu dưới hai dạng: NSNN cấp và
nguồn thu sự nghiệp y tế. Căn cứ dự toán được giao, BVCL thực hiện chi hoạt
động theo các tiêu chuẩn định mức, chế độ của nhà nước và quy chế chi tiêu
nội bộ của đơn vị.
Vai trò của BVCL:
Nền kinh tế nước ta đang phát triển theo cơ chế thị trường có sự điều
tiết vĩ mô của Nhà nước. Trong quá trình đó yếu tố con người vừa là mục
tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội. Con người được coi
là nguồn lực năng động nhất trong mọi nguồn lực nên việc chăm lo đầy đủ
đến việc phát triển con người phải thông qua việc chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe bằng cách nuôi dưỡng, bảo toàn thể lực, giáo dục và đào tạo nguồn
nhân lực. Có như vậy mới đảm bảo được nền tảng vững chắc về sự phồn
vinh, thịnh vượng, thực hiện được chiến lược phát triển con người: “Nâng

cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
Nhiệm vụ của BVCL phải phù hợp với từng giai đoạn phát triển. Tổ
chức cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo đúng phạm vi chuyên
môn, quy chuẩn kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới trong khám
bệnh, chữa bệnh; nghiên cứu, áp dụng, mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động
khám bệnh, chữa bệnh theo đúng quy định của pháp luật phục vụ nhu cầu bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.


7
1.1.1.2. Quản lý tài chính bệnh viện
Chính phủ Việt Nam đã trao quyền tự chủ cho các bệnh viện công như
một phần trong quá trình mở rộng cải cách hành chính công với mục đích cải
thiện kết quả hoạt động của các bệnh viện này, cũng như giảm bớt gánh nặng
đối với NSNN. Nghị định 10/2002/CP-NĐ năm 2002 đã cho phép các bệnh
viện và đơn vị có thu thuộc các lĩnh vực khác nhau có quyền tự chủ trong sử
dụng nguồn thu ngoài ngân sách với điều kiện phải tuân theo một số quy định.
Năm 2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định 43/2006/NĐ-CP thay thế Nghị
định 10. Nghị định 43 được áp dụng cho tất cả các bệnh viện công. Cùng lúc,
Chính phủ đã khuyến khích các bệnh viện thực hiện “xã hội hóa nguồn vốn”
nhằm huy động nguồn đầu tư ngoài ngân sách từ các tổ chức tư nhân và các cá
nhân, bao gồm cả cán bộ bệnh viện để triển khai các hoạt động dịch vụ đáp ứng
nhu cầu đa dạng của các tầng lớp nhân dân, trong đó có hình thức liên doanh,
liên kết đầu tư TTB. Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
về chính sách khuyến khích xã hội hóa, trong đó đã cho phép các bệnh viện công
huy động vốn, góp vốn để thành lập đơn vị hạch toán độc lập thuộc bệnh viện
công. Các đơn vị này có thể tự đặt ra mức phí cung cấp dịch vụ KCB có chất
lượng cao hơn.
Tự chủ tài chính bệnh viện và liên doanh liên kết xã hội hóa đã tạo ra
những thay đổi đáng kể trong công tác tài chính nói riêng và quản lý bệnh

viện nói chung. Tuy nhiên, giống như hầu hết các nước thực hiện cải cách
theo hình thức này, cũng có một số vấn đề liên quan đến tác động không
mong muốn trong lĩnh vực tự chủ bệnh viện ví dụ như lạm dụng dịch vụ, tăng
phí dịch vụ và tăng gánh nặng chi phí chăm sóc sức khỏe đối với người dân
và bảo hiểm xã hội.
Trong những năm gần đây ở nước ta, cơ chế quản lý tài chính của Nhà
nước đối với các đơn vị sự nghiệp công có nhiều đổi mới và do đó quản lý tài
chính tại các đơn vị này cũng phải thích ứng và thay đổi mạnh mẽ.


8
1.1.1.3. Quản lý tài chính bệnh viện công lập
a. Khái niệm quản lý tài chính bệnh viện công
Phạm trù tài chính của một tổ chức thường được quan niệm tương đồng
với các quỹ tiền tệ và các loại vốn được sử dụng để thực hiện các hoạt động
nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức đó. Đối với bệnh viện công, tài chính
bệnh viện là sự vận động của đồng tiền để thực hiện mục tiêu phúc lợi về
chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, hướng tới mục tiêu phát triển con người
toàn diện. Nó vừa phải thực hiện mục tiêu công bằng trong y tế, vừa phải bảo
đảm mục tiêu hiệu quả tài chính.
Đối với các tổ chức phi lợi nhuận như bệnh viện công, quản lý tài chính
không nhằm mục tiêu lợi nhuận như các tổ chức kinh doanh, nhưng với cơ
chế tự chủ tài chính thì các nhà quản lý của bệnh viện công phải quan tâm đến
tài chính theo hướng tự thu, tự chi; đó không chỉ là huy động và tạo nguồn thu
mà còn là sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn thu, nhằm bảo đảm cho
bệnh viện thực hiện được các chức năng và mục tiêu của mình.
Từ sự phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm: Quản lý tài chính bệnh
viện công là sự tác động lên các đối tượng và hoạt động tài chính thông qua
quá trình lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các kế hoạch tài chính, quyết
toán và kiểm tra tài chính tại bệnh viện nhằm xác định các nguồn thu và các

khoản chi để phục vụ nhiệm vụ khám, chữa bệnh, đào tạo và nghiên cứu khoa
học, đảm bảo đủ kinh phí và sử dụng kinh phí một cách hiệu quả và công
bằng, góp phần thực hiện mục tiêu chung của bệnh viện công.
Theo nghĩa rộng, quản lý tài chính tại bệnh viện công là việc quản lý
toàn bộ các nguồn vốn, tài sản, vật tư để phục vụ nhiệm vụ KCB, đào tạo và
nghiên cứu khoa học của bệnh viện.
Theo nghĩa hẹp, quản lý tài chính tại bệnh viện công là quản lý các
nguồn thu và các khoản chi bằng tiền của bệnh viện nhằm đảm bảo đủ kinh
phí cho hoạt động của bệnh viện và sử dụng kinh phí một cách hiệu quả và
công bằng, góp phần thực hiện mục tiêu chung của bệnh viện công.


9
Trong luận văn này, quản lý tài chính bệnh viện được xem xét theo
nghĩa hẹp nói trên.
b. Mục tiêu của quản lý tài chính bệnh viện công
Để thực hiện mục tiêu của quản lý tài chính bệnh viện công là sử dụng
các nguồn lực một cách hiệu quả và công bằng, quản lý tài chính bệnh viện
công phải thực hiện được các mục tiêu cụ thể sau đây:
- Duy trì cân đối thu chi: Đây là điều kiện bắt buộc và cần thiết nhất
của quản lý tài chính bệnh viện công và cũng là tiêu chuẩn cho sự thành công
trong cơ chế quản lý tài chính mới, tiến tới hạch toán chi phí.
- Huy động và tạo các nguồn thu một cách hợp pháp.
- Đầu tư phát triển cơ sở vật chất, phát triển các chuyên khoa chuyên
sâu của bệnh viện.
- Cải thiện chất lượng các hoạt động thông qua một số chỉ tiêu chuyên
môn như: tỉ lệ tử vong, số lượng KCB thành công.
- Công bằng y tế cho các đối tượng phục vụ.
- Nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, cải thiện điều kiện và
phương tiện làm việc của bệnh viện.

- Sử dụng các nguồn tài chính một cách có hiệu quả, đem lại giá trị gia
tăng cho bệnh viện và các đối tượng có liên quan (người bệnh, cán bộ nhân
viên của bệnh viện, Ban Giám đốc bệnh viện và Nhà nước).
Mục tiêu hiệu quả gắn bó một cách hữu cơ với mục tiêu công bằng
trong cung cấp dịch vụ y tế cho nhân dân, thể hiện qua 3 tiêu chí đánh giá: (i)
Chất lượng chuyên môn; (ii) Hạch toán chi phí; (iii) Mức độ tiếp cận các dịch
vụ bệnh viện của nhân dân trên địa bàn.
Để thực hiện được các mục tiêu quản lý tài chính theo định hướng mục
tiêu chung của bệnh viện, thì quản lý tài chính trong bệnh viện công phải đảm
bảo các yêu cầu sau:
+ Nâng cao chất lượng công tác kế hoạch của bệnh viện, kế hoạch hoạt
động chuyên môn phải gắn với kế hoạch đảm bảo vật chất, hậu cần, với dự


10
toán tài chính của bệnh viện, xác lập chính xác các ưu tiên trong điều kiện các
nguồn lực đầu tư luôn bị hạn chế.
+ Đảm bảo duy trì HĐTX về chuyên môn của bệnh viện, đồng thời tập
trung kinh phí để từng bước giải quyết những hoạt động ưu tiên đã được xác
lập trong kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của bệnh viện.
+ Quản lý chặt chẽ thu-chi tài chính; thực hành tốt công tác kế toán,
phân tích hoạt động kinh tế; xác lập vai trò của công tác tài chính-kế toán là
công cụ đắc lực để quản lý kinh tế bệnh viện.
c. Nguyên tắc quản lý tài chính bệnh viện công
Cơ chế tự chủ tài chính cho phép bệnh viện chủ động, linh hoạt để có
thể huy động và tạo đủ các nguồn thu và sử dụng chúng một cách hiệu quả
trong khuôn khổ luật pháp, đem lại lợi ích cho cả xã hội và bệnh viện. Song
bệnh viện công là bệnh viện của Nhà nước, nên quản lý tài chính bệnh viện
công đòi hỏi vừa phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ tài chính của Nhà nước
đối với bệnh viện, vừa phải thực hiện các quy chế, quy định do bệnh viện đề

ra đối với hoạt động tài chính bệnh viện. Để quản lý tài chính bệnh viện công
theo hướng hiệu quả và công bằng, cần thực hiện các nguyên tắc sau:
- Tiến hành thu-chi theo đúng pháp luật, đúng nguyên tắc của Nhà nước
và các quy định của bệnh viện về quản lý tài chính.
- Tăng nguồn thu hợp pháp, quản lý các nguồn kinh phí NSNN cấp và
các nguồn khác như viện phí, BHYT, viện trợ, đóng góp của nhân viên theo
đúng quy định của Nhà nước; sử dụng các khoản chi có hiệu quả, chống lãng
phí, thực hành tiết kiệm trong chi tiêu.
- Thực hiện chính sách ưu đãi và cải thiện tính công bằng trong khám,
chữa bệnh cho các đối tượng ưu đãi và người nghèo.
- Bảo đảm hài hoà lợi ích của Nhà nước, bệnh viện và bệnh nhân, cụ
thể là lợi ích của các nhóm đối tượng: Nhà nước, bệnh nhân, ban lãnh đạo và
nhân viên của bệnh viện.


11
- Công khai chi phí phải trả cho các loại dich vụ KCB. Từng bước hạch
toán chi phí và giá thành KCB.
1.1.2. Cơ chế tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập thuộc lĩnh vực y tế
1.1.2.1. Sự cần thiết và mục tiêu của cơ chế tự chủ tài chính đối với ĐVSNCL
thuộc lĩnh vực y tế
a. Khái niệm về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
Có nhiều quan điểm khác nhau về cơ chế, nhưng quan điểm chung
nhất: cơ chế là quá trình chuyển động dây chuyền của các bộ phận cấu thành
hệ thống, trong đó có bộ phận khởi động và chủ động, các bộ phận bị động
trung gian (bộ phận truyền dẫn) và bộ phận bị động cuối cùng (công, quả).
Cơ chế quản lý là một hệ thống các nguyên tắc, hình thức, phương pháp
quản lý trong những giai đoạn khác nhau áp dụng cho những đối tượng khác
nhau, những khâu khác nhau trong việc quản lý xã hội.
Tự chủ là các chủ thể có quyền tự quyết, hành động trong khuôn khổ

pháp luật, có tính chủ động và năng động trong việc điều hành các hoạt động
của mình.
Xét trên góc độ quản lý tài chính, cơ chế tự chủ tài chính là việc cơ
quan quản lý cấp trên (chủ thể quản lý) cho phép đơn vị cấp dưới (chủ thể bị
quản lý) được phép chủ động điều hành, tự quyết các hoạt động tài chính
trong khuôn khổ pháp luật về quản lý tài chính với mục đích nâng cao hiệu
quả hoạt động của đơn vị.
Cùng với việc trao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị, cơ quan cấp
trên cũng yêu cầu đơn vị được trao quyền tự chủ phải chịu trách nhiệm về
quyền quyết định của mình. Đơn vị phải thực hiện tự đánh giá và tự giám sát
việc thực hiện các quy định theo đúng quy định của pháp luật về quản lý tài
chính và lĩnh vực khác được trao quyền tự chủ, sẵn sàng giải trình và công
khai hóa các hoạt động của đơn vị mình, đồng thời phải tự chịu trách nhiệm
về kết quả hoạt động của đơn vị mình. Tự chủ và tự chịu trách nhiệm gắn liền


12
với nhau để nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị và đảm bảo hoạt
động đó luôn đúng theo quy định của pháp luật.
Ở Việt Nam hiện nay, cơ chế tự chủ tài chính ĐVSNCL được thực hiện
theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ (sau đây
gọi tắt là Nghị định 43), quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính đối với các
ĐVSNCL.
Như vậy thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các bệnh viện công lập
chính là việc các bệnh viện công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong việc tạo lập và sử dụng nguồn tài chính để thực hiện các các
nhiệm vụ trong lĩnh vực hoạt động của mình.
b. Sự cần thiết phải tăng cường cơ chế tự chủ tài chính ở các ĐVSNCL
thuộc lĩnh vực y tế

Các ĐVSNCL y tế trước đây hoạt động không khác bao nhiêu so với
các đơn vị hành chính, biểu hiện:
- Về tài chính: cơ sở y tế công lập là đơn vị dự toán như cơ quan hành
chính, chỉ dựa vào một số nguồn đầu tư từ NSNN cấp theo dự toán được
duyệt, khi chi cũng tương tự;
- Kế hoạch và chương trình hoạt động thường được cấp trên giao cụ thể
và do cấp trên quyết định, ngoài danh mục kế hoạch không có kinh phí để
thực hiện;
- Về tổ chức cán bộ: cấp trên quyết định biên chế không chỉ cho toàn
đơn vị mà cả đến cấp dưới trực thuộc;
Chính cơ chế quản lý như trên, các cơ sở y tế công lập có rất ít quyền
chủ động trong các loại hoạt động chủ yếu của mình, trong khi đó đây là một
loại hoạt động có tính chuyên môn sâu, cán bộ quản lý cấp trên không thể
nhanh chóng hiểu rõ được nên việc đưa ra quyết định quản lý đúng đắn kịp
thời là rất khó.


13
Khi chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường, các đơn vị sự nghiệp y tế
phải đối diện với nhiều thách thức trước yêu cầu của xã hội về số lượng và
chất lượng dịch vụ cung ứng. Đặc biệt là đối với đơn vị y tế Trung ương, các
đơn vị này đã rất lúng túng do nhu cầu về KCB tăng lên đột biến trong khi
khả năng cung cấp của ngân sách là có hạn, đồng thời bó buộc về mặt cơ chế
tài chính không tạo ra động lực bứt phá trong hoạt động quản lý tài chính của
đơn vị. Cơ chế “xin - cho” đã được thực hiện trong một thời gian dài, sự bao
cấp quá nhiều từ phía Nhà nước đã làm cho các đơn vị sự nghiệp hoạt động
cứng nhắc và kém hiệu quả. Do vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động của khu
vực công cần thiết phải thay đổi cơ chế quản lý theo cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm.
Với quan điểm mới về hoạt động của ĐVSNCL thuộc lĩnh vực y tế là

đơn vị cung ứng dịch vụ công đáp ứng trực tiếp nhu cầu về dịch vụ KCB cho
con người. Dịch vụ này có thể thu tiền thông qua viện phí vì đây là dịch vụ
công, không thuần túy có thể xã hội hóa được. Chính vì vậy, có thể thực hiện
cơ chế quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp này theo hướng tăng cường quyền
tự chủ của các đơn vị để thu hút sự tham gia của xã hội và mở rộng cung ứng
dịch vụ. Từ nhận thức mới này, Nhà nước đã có những cởi mở về mặt cơ chế,
đánh dấu sự thay đổi cơ chế quản lý là sự ra đời của Nghị định số
10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về việc trao quyền tự chủ tài
chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu. Tuy nhiên, tự chủ theo Nghị định 10
còn ở phạm vi hẹp, Nhà nước mới chỉ trao quyền tự chủ về tài chính là chủ
yếu mà các quyền khác vẫn bị hạn chế nên các đơn vị còn gặp khó khăn trong
quá trình hoạt động.
Nghị định số 43 và tiếp theo là Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày
15/12/2012 (sau đây gọi tắt là Nghị định 85) của Chính Phủ "về cơ chế hoạt
động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập" thực


14
sự đem lại sự đổi mới và phát triển toàn diện cho các ĐVSNCL đặc biệt là các
ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực y tế đã tạo quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho các
ĐVSNCL, đặc biệt là các đơn vị sự nghiệp y tế. Việc trao quyền tự chủ cho
các đơn vị không phải là “tự chủ tuyệt đối” mà là tự chủ luôn gắn liền với
trách nhiệm. Cơ chế quản lý mới tạo điều kiện phát huy quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các ĐVSNCL thuộc lĩnh vực y tế nhằm khai thác tối đa tiềm
năng, đồng thời thúc đẩy việc quản lý và sử dụng các nguồn tài chính một
cách tiết kiệm, có hiệu quả. Cụ thể trên các mặt sau:
- Đơn vị sự nghiệp y tế công lập được quyền tự chủ lớn hơn trong việc
xác định tổ chức bộ máy và nhân sự phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được

giao. Trên cơ sở đó xác định số biên chế hợp lý, tinh giản những lao động dư
thừa hoặc làm việc không hiệu quả.
- Đơn vị cũng được chủ động hơn trong việc quản lý và tổ chức thực
hiện nhiệm vụ được giao, được liên doanh, liên kết, hợp đồng cung ứng dịch
vụ… nhờ đó góp phần đa dạng hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ.
- Đơn vị được trao quyền lớn hơn trong quản lý tài chính, thủ trưởng
đơn vị được quyết định các khoản thu và nhiệm vụ chi đối với phần kinh phí
được giao tự chủ.
- Với phần kinh phí dôi ra sau khi trang trải các chi phí hoạt động và
trích lập các quỹ theo quy định, các đơn vị này được sử dụng để tăng thêm thu
nhập cho người lao động. Mức tăng thu nhập này không giới hạn đối với các
đơn vị tự đảm bảo toàn bộ kinh phí chi thường xuyên.
- Việc chi trả thu nhập cho người lao động được thực hiện dựa vào mức
đóng góp của mỗi người.
Những đổi mới nói trên đã tạo một sức sống mới cho các ĐVSN y tế
công lập, góp phần đa dạng hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ cũng như
nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của xã hội. Và


15
chính trong sự thay đổi về cơ chế tài chính mới đòi hỏi công tác quản lý tài
chính phải luôn luôn được tăng cường.
c. Mục tiêu của cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc lĩnh vực y tế
Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm áp dụng đối với các ĐVSN y tế
công lập nhằm hướng tới mục tiêu:
- Phân biệt chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực y tế với chức năng
điều hành các hoạt động của ĐVSN y tế công lập. Các đơn vị này hoạt động
theo cơ chế riêng, phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị trong lĩnh vực y
tế. Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, ĐVSN y tế công lập thực sự

phát huy có hiệu quả khi nó không làm giảm quyền lực thực thụ của Nhà
nước trong công tác quản lý về y tế.
- Tăng tính chủ động, năng động trong việc điều hành các hoạt động
của các đơn vị trong đó có các hoạt động tài chính nhằm hướng tới mục tiêu
cuối cùng là nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.
- Thực hiện chủ động, năng động trong việc điều hành các hoạt động
của các đơn vị trong đó có hoạt động tài chính nhằm hướng tới mục tiêu cuối
cùng là nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.
- Thực hiện chủ trương xã hội hóa y tế, huy động sự đóng góp của cộng
đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp (HĐSN), từng bước giảm
dần bao cấp của Nhà nước.
1.1.2.2. Nội dung thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong các bệnh viện công lập
a. Tự chủ tài chính trong quản lý nguồn thu
Nhìn chung, nguồn tài chính cơ bản của đa số các ĐVSNCL lĩnh vực y
tế là nguồn từ NSNN cấp nhằm thực hiện chức năng kinh tế - xã hội mà đơn
vị đảm nhiệm - chức năng bảo vệ và chăm sóc sức khỏe (CSSK) cho nhân
dân. Tuy nhiên, các đơn vị sự nghiệp lĩnh vực y tế được Nhà nước cho phép
khai thác mọi nguồn thu ngoài NSNN đảm bảo cho các đơn vị tự chủ trong
hoạt động chi tiêu. Tất cả các ĐVSNCL được cơ quan nhà nước có thẩm


×