Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH tài CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.58 KB, 54 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành bài báo cáo thực tập này, em xin gửi lời cảm ơn đến
các thầy cô giảng viên Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP HCM đã trang bị những
kiến thức cần thiết để em có thể hoàn thành bản báo cáo này, đặc biệt là thầy Hoàng
Đình Dũng – người thầy tận tâm đã trực tiếp hướng dẫn và sửa lỗi cho em để em có thể
hoàn thành bài báo cáo thực tập này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Công ty CP ĐT XD – TM – DV
Đại Phát cùng các anh chị ở phòng Kế toán, Phòng kinh doanh 1 và kinh doanh 2 đã
tạo mọi điều kiện cho em thực tập và tìm hiểu về tình hình tài chính của công ty; hơn
nữa còn cung cấp số liệu, tận tình giải thích những vấn đề có liên quan để em có thể
hoàn thành bài báo cáo đúng thời hạn quy định.
Do thời gian thực tập tại Công ty có hạn và kinh nghiệm thực tế của em còn hạn
chế, nên bản cáo cáo này không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận
được sự góp ý và chỉ bảo của quý thầy cô để bài báo cáo này được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe để tiếp tục tiến bước
trên con đường sứ mệnh của mình. Đồng kính chúc tất cả các cô chú, anh chị trong
công ty nhiều sức khỏe và đạt được nhiều thành công hơn nữa.
TP HCM, ngày 29 tháng 3 năm 2018
Sinh viên
Trần Thị Ngọc Anh

1


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bản báo cáo thực tập tốt nghiệp này là do tự bản thân em
nghiên cứu qua các tài liệu sách vở, giáo trình đã được học cùng với sự hỗ trợ từ giáo
viên hướng dẫn là thầy Hoàng Đình Dũng và các anh chị thuộc bộ phận kế toán, bộ
phận kinh doanh và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ
liệu, tài liệu được sử dụng cũng được trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!


Sinh viên
Trần Thị Ngọc Anh

2


MỤC LỤC

3


DANH MỤC VIẾT TẮT
BCKQKD
CBNV
CSH
ĐVT
GTGT
GVHD
TSCĐ
TSDH
VCSH
Nguồn tham khảo :
1. Giáo trình phân tích và hoạch định tài chính của BỘ CÔNG THƯƠNG trường

Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP HCM
2. Sách Phân tích báo cáo tài chính của Phạm Thái Sơn
3. Tài liệu

4



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG,HÌNH ẢNH

5


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới ngày càng hội nhập, càng tạo ra cho doanh nghiệp thêm rất nhiều cơ
hội nhưng cũng không ít những thách thức; song doanh nghiệp nào cũng đặt ra mục
tiêu hàng đầu là tối đa hóa lợi nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đạt được
điều đó đòi hỏi các nhà quản lý phải có những biện pháp thiết thực trong chiến lược
kinh doanh của mình. Đặc biệt là vấn đề Tài Chính – vấn đề quan trọng hàng đầu, vì nó
quyết định đến sự tồn tại, phát triển và cả sự suy vong của doanh nghiệp. Do đó cần
thiết phải tìm hiểu và phân tích để phát huy những mặt mạnh trong công tác tài chính,
đồng thời phát hiện kịp thời những mặt yếu kém nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn
tình hình tài chính tại doanh nghiệp.
Sau một thời gian ngắn thực tập ở Công ty CP ĐT Xây dựng – Thương mại –
Dịch vụ Đại Phát, được sự quan tâm, giúp đỡ của các anh chị bộ phận kế toán, kinh
doanh tại công ty và những kiến thức đã được học ở trường, em nhận thức được vai trò
quan trọng của việc phân tích báo cáo tài chính đối sự hoạt động và phát triển của
doanh nghiệp. Vì vậy, em đã chọn đề tài: “PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY CP ĐT XÂY DỰNG – THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ ĐẠI PHÁT” làm
đề tài cho báo cáo thực tập tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Phân tích tài hình tài chính của công ty, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

từ đó đề ra biện pháp để nâng cao tình hình tài chính của công ty.
 Tiếp cận và làm quen với môi trường mới năng động, sáng tạo để học tập, trau
dồi các kỹ năng; tích lũy kiến thức, kinh nghiệm, phục vụ cho các công tác sau

này.
3. Đối tượng nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính thông qua Báo cáo tài



chính của Công ty Cổ phần ĐT XD – TM – DV Đại Phát.
Phạm vi nghiên cứu: Do Công ty Cổ phần ĐT XD – TM – DV Đại Phát chỉ
vừa mới thành lập được hai năm nên chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích
6


Tình hình tài chính cụ thể tại Công ty trong hai năm 2016 và 2017 dựa trên
báo cáo tài chính của công ty trong 2 năm 2016 và 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bản báo cáo này được hoàn thành nhờ vận dụng các phương pháp:
-

Phương pháp thống kê, thu thập số liệu.
Phương pháp tổng hợp, so sánh.
Phương pháp phân tích các số liệu.
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính.
5. Kết cấu của đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính của công ty CP ĐT XD
– TM – DV Đại Phát
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của công ty CP ĐT XD – TM – DV Đại

Phát
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính tại công ty CP ĐT
XD – TM – DV Đại Phát

7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
CP ĐT XD – TM – DV ĐẠI PHÁT
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm về báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành, phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng cách tổng
hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có cùng tính chất kinh tế thành các yếu tố của báo
cáo tài chính. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định tình hình tài chính trong
Bảng cân đối kế toán là Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. Các yếu tố liên quan
trực tiếp đến đánh giá tình hình và kết quả kinh doanh trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh là Doanh thu, thu nhập khác, Chi phí và Kết quả kinh doanh.
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu, so sánh số
liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua. Thông qua việc phân
tích báo cáo tài chính sẽ cung cấp cho sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng,
hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro về tài chính trong tương lai của doanh nghiệp.
Các đối tượng quan tâm đến phân tích BCTC: Doanh nghiệp (HĐQT, BGĐ,
người lao động), chủ nợ và người cho vay, khách hàng và nhà cung cấp, các nhà đầu tư
và nhà quản lý khác.
1.1.2. Mục đích và ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính
Mục đích:

Phân tích báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau
như nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách
hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ, người lao động... Mỗi nhóm
người này có những nhu cầu thông tin khác nhau. Song, chung quy lại, mục tiêu tối cao
và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính là giúp ra quyết định lựa chọn

8


phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của doanh
nghiệp.
Ý nghĩa:
Giúp cho nhà quản trị và cơ quan chủ quản đưa ra những giải pháp kịp thời và
hiệu quả cho doanh nghiệp.
Các cổ đông và nhà đầu tư đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn.
Làm cơ sở cho các chủ nợ, người cho vay cũng như khách hàng và nhà cung cấp
để đưa ra quyết định cho vay hoặc cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Các nhà quản lý khác kiểm soát tình hình tài chính và hoạt động SXKD của
doanh nghiệp.
1.1.3 Vai trò của phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý
tài chính doanh nghiệp:
Cung cấp đầy đủ thông tin hữu ích để các bên quan tâm trên các quan điểm khác
nhau đưa ra những quyết định kinh tế đúng đắn nhất cho mình.
Cung cấp thông tin về nguồn vốn, tài sản, kết quả và hiệu quả hoạt động SXKD,
tình hình và khả năng thanh toán, tình hình công nợ của doanh nghiệp.
1.1.4. Đối tượng nghiên cứu
Là hệ thống chỉ tiêu thông tin kế toán được trình bày trong hệ thống BCTC của
DN. Đó là những thông tin có trên:
Bảng cân đối kế toán

Báo cáo kết quả hoạt động SXKD
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh BCTC
Ngoài ra, đối tượng nghiên cứu của phân tích BCTC còn phân tích mối liên hệ
giữa các chỉ tiêu trên từng BCTC và giữa các BCTC với nhau.
1.2. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán thể hiện tình hình tài chính, phản ánh tổng quát tình hình tài sản
và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tạii một thời điểm cụ thể.
9


1.2.1.1. Tài sản
Là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai.
Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn tiền
và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp hoặc làm giảm bớt các khoản tiền mà
doanh nghiệp phải chi ra.
Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản được thể hiện trong các trường
hợp như:
-

Được sử dụng một cách đơn lẻ hoặc kết hợp với các tài sản khác trong

-

sản xuất sản phẩm để bán hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Để bán hoặc trao đổi lấy tài sản khác;
Đế thanh toán các khoản nợ phải trả;
Để phân phối cho các chủ sở hữu doanh nghiệp.

Tài sản được biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc,
thiết bị, vật tư, hàng hóa hoặc không thể hiện dưới hình thái vật chất như
bản quyền, bằng sáng chế nhưng phải thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai và thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp.

Tài sản của doanh nghiệp còn bao gồm các tài sản không thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp kiểm soát được và thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai như tài sản thuê tài chính hoặc có những tài sản thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai nhưng có thể không kiểm soát
được về mặt pháp lý như bí quyết kỹ thuật thu được từ hoạt động triển khai có thể thỏa
mãn các điều kiện trong định nghĩa về tài sàn khi các bí quyết đó còn giữ được bí mật
và doanh nghiệp còn thu được lợi ích kinh tế.
Tài sản của doanh nghiệp còn được hình thành từ các giao dịch hoặc các sự kiện
đã qua như góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, được cấp, được biếu tặng. Các giao dịch
hoặc các sự kiện sẽ phát sinh trong tương lai không làm tăng tài sản.
Tài sản được sắp xếp theo tính thanh khoản giảm dần. Tài sản được phản ánh
theo giá trị ghi sổ. Tài sản bao gồm:


Tài sản ngắn hạn
10




Tài sản dài hạn

1.2.1.2. Nguồn vốn
Nợ phải trả: là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và
sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình.

Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận
về một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý.
Việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng nhiều cách
như:
-

Trả bằng tiền
Trả bằng tài sản khác;
Cung cấp dịch vụ;
Thay thế nghĩa vụ này bằng nghĩa vụ khác;
Chuyển đổi nghĩa vụ nợ phải trả thành vốn chủ sở hữu.
Nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua, như mua hàng hóa chưa

trả tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, cam kết bảo hành hàng hóa, cam kết
nghĩa vụ hợp đồng, phải trả nhân viên, thuế phải nộp, phải trả khác.
Nợ bao gồm: nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Vốn chủ sở hữu: là gía trị vốn của doanh nghiệp được tính bằng số chênh lệch
giữa các giá trị tài sản của doanh nghiệp trừ đi nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu được phản ánh trong Bảng cân đối kế toán, gồm: vốn của các
nhà đầu tư, thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại, các quỹ, lợi nhuận chưa phân phối,
chênh lệch tỷ giá và chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Bảng cân đối kế toán còn gọi là bảng tổng kết tài sản, là tài liệu quan trọng đối
với nhiều đối với nhiều đối tượng sử dụng khác nhau: Bên ngoài và bên trong doanh
nghiệp. Nội dung bảng cân đối kế toán khái quát tình hình tài chính của một doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định, thường là cuối kỳ kinh doanh. Cơ cấu gồm hai
phần luôn bằng nhau: Tài sản và nguồn vốn tức nguồn hình thành nên tài sản, gồm nợ
phải trả cộng với chủ sở hữu.
Khi phân tích bảng cân đối kế toán, chúng ta sẽ xem xét và nghiên cứu các vấn
đề cơ bản sau:
11



-

Xem xét sự biến động của tổng tài sản và của từng loại tài sản. Qua đó thấy

-

được quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của công ty.
Xem xét cơ cấu vốn có hợp lý hay không? Cơ cấu vốn có tác động như thế nào

-

đến quá trình kinh doanh.
Khái quát xác định mức độ độc lập (hoặc phụ thuộc) về mặt tài chính của doanh

-

nghiệp.
Xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu, các khoản mục.
Phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán và cấu trúc tài chính.

1.2.2. Bảng báo cáo kết quả HĐSXKD
Phản ánh tóm lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp phát sinh trong một kỳ kế toán. Bao gồm các thành phần chủ yếu:
 Doanh thu
 Chi phí
 Lợi nhuận

Là báo cáo thu nhập hay còn gọi là báo cáo lợi tức – là báo cáo tài chính tổng

hợp về tình hình và kết quả kinh doanh; phản ánh thu nhập của kết quả hoạt động tài
chính và các hoạt động khác qua một thời kỳ kinh doanh. Ngoài ra theo quy định ở Việt
Nam, báo cáo thu nhập còn có thêm phần kê khai tình hình thực hiện nghĩa vụ của
doanh nghiệp đối với ngân sách nhà nước và tình hình thực hiện thuế giá trị gia tăng –
VAT. Khi phân tích báo cáo kết quả kinh doanh, chúng ta sẽ xem xét các vấn đề sau:
-

Xem xét sự biến động từng chỉ tiêu trên phần lãi, lỗ giữa năm này với năm
trước. Đặc biệt chú ý đến doanh thu, doanh thu thuần, lợi nhuận gộp, lợi nhuận

-

thuần, lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế.
Tính toán phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi phí, kết
quả kinh doanh của công ty.

1.2.3. Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tiện (báo cáo ngân lưu)
Còn gọi là báo cáo ngân lưu hay báo cáo lưu kim, là báo cáo tài chính cần thiết
không chỉ đối với nhà quản trị hoặc giám đốc tài chính mà còn là mối quan tâm của
nhiều đối tượng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phản ánh lượng tiền hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp (khả năng tạo
tiền và sử dụng tiền của doanh nghiệp)
12


Tiền tệ bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các
và các khoản có thể chuyển đổi tiền tệ.


Phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu và chi theo từng nội dung thu,


chi các ghi chép kế toán của doanh nghiệp.
 Điều chỉnh doanh thu, giá vốn hàng bán và các khoản mục khác trong báo cáo
-

kết quả hoạt động kinh doanh cho:
Các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu và các khoản phải

-

trả từ hoạt động kinh doanh.
Các khoản mục không phải bằng tiền khác.
Các dòng tiền liên quan đến hoạt động đầu tư và hoạt động tài trợ.

Thông tin tiền tệ giúp nhà lãnh đạo có căn cứ đề ra những quyết định, hay thực hiện
một hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp cho họ đánh giá khả năng thanh toán của
doanh nghiệp và đi đến quyết định đúng đắn.
-

Chỉ ra mối quan hệ giữa lợi nhuận và dòng ngân lưu
Dự đoán dòng ngân lưu trong tương lai
Đánh giá cách tạo ra tiền và sử dụng tiền của nhà quản trị,
Đánh giá khả năng trả lãi vay, cổ tức và trả nợ khi đến hạn…

Kết quả phân tích báo cáo ngân lưu giúp doanh nghiệp điều phối lượng tiền mặt một
cách cân đối giữa các lĩnh vực: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động
tài chính. Nói một cách khác, báo cáo ngân lưu chỉ ra các hoạt động nào tạo ra tiền,
lĩnh vực nào sử dụng tiền, khả năng thanh toán, lượng tiền thừa thiếu và thời điểm cần
sử dụng để hiệu quả cao nhất, tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn.
1.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính

Là báo cáo được trình bày bằng lời văn nhằm giải thích thêm chi tiết những nội
dung thay đổi về tài sản, nguồn vốn mà các dữ liệu bằng số trong các báo cáo tài chính
không thể thể hiện hết được. Bản thuyết minh báo cáo tài chính mang tính chất tường
thuật hoặc phân tích chi tiết các chỉ tiêu tài chính đã được trình bày trên bảng cân đối
kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như
các thông tin cần thiết khác cho việc trình bày trung thực, hợp lý báo cáo tài chính.
Kết cấu của bảng thuyết minh báo cáo tài chính gồm các phần:
-

Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
13


-

Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.
Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính.
Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.3.1. Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán
Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán là phân tích kết cấu
các loại vốn, nguồn vốn, trình độ sử dụng các loại vốn, khả năng huy động các nguồn
vốn của doanh nghiệp. Thông qua đó có thể đánh giá khái quát tình hình tài chính của
doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo để đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng.
Cụ thể:
-

Xét ở góc độ cơ cấu, tài sản: thì tổng tài sản là bao nhiêu, mỗi loại tài sản chiếm

tỷ lệ như thế nào trong tổng tài sản hiện có. Kết cấu tài sản đã hợp lý chưa, loại
tài sản cần và loại tài sản nào không cần dự trữ. Trong từng loại tài sản cho biết
cấu thành tài sản, loại nào cần nhanh chóng sử dụng vào quá trình sản xuất kinh

-

doanh, loại nào cần giải quyết để thu hồi vốn kịp thời.
Xét ở góc độ nguồn hình thành: thì tài sản đó được hình thành từ nguồn nào, nếu
từ nguồn vốn vay, nợ phải trả, cần nhanh chóng trả nợ để giảm bớt chi phí trả lãi
tiền vay.

1.3.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh
Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là
thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm vật tư hàng
hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của các hoạt động khác và kết quả kinh
doanh sau một kỳ kế toán.
Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp
sẽ tìm hiểu được nguồn gốc, thực trạng và xu hướng của thu nhập, chi phí lợi nhuận.
Qua số liệu trên bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh góp phần kiểm tra và
đánh giá các mặt hoạt động kinh doanh tốt hay xấu, để các nhà đầu tư yên tâm với
14


khoản vốn đã tham gia đầu tư các cơ quan chức năng đánh giá đúng mức hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Dựa vào số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh để kiểm tra tình hình thực hiện
trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước về các khoản thuế và các
khoản phải nộp khác. Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để đánh giá xu

hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau


Phân tích tình hình doanh thu
Doanh thu hay còn gọi là thu nhập của công ty, là toàn bộ số tiền sẽ thu được do
tiêu thụ sản phẩm, cung cấp lao vụ và dịch vụ của công ty sau khi đã giảm trừ đi các
khoản giảm trừ doanh thu.
Doanh thu là một chỉ tiêu tài chính quan trọng của công ty mà còn có ý nghĩa
đối với cả nền kinh tế quốc doanh.
Doanh thu bán hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ doanh thu của công
ty. Doanh thu bán hàng phản ánh quy mô của quá trình sản xuất, phản ánh trình độ sản
xuất, chỉ đạo của công ty.



Phân tích tình hình lợi nhuận:
Lợi nhuận là đòn bấy tài chính hữu hiệu, thúc đẩy mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Công ty có tồn tại phát triển được hay không, điều quyết định là
công ty đó có tạo ra được lợi nhuận hay không. Lợi nhuận là nguồn vốn cơ bản để tái
đầu tư trong phạm vi công ty và trong nền kinh tế quốc dân, thông qua việc đóng góp
của công ty vào ngân sách nhà nước dưới dạng thuế.
1.3.3. Phân tích tình hình tài chính thông qua các tỷ số tài chính
Thông qua việc phân tích các tỷ số tài chính của công ty, chúng ta có thể phân
tích chính xác tình hình tài chính của công tu. Đồng thời các chỉ số tài chính không chi
cho thấy các mối quan hệ giữa các khoản mục khác nhau trong báo cáo tài chính, mà
còn là điều kiện thuận lợi cho việc so sánh với các công ty khác.
Các tỷ số tài chính được thiết lập để đo lường những đặc điểm cụ thể về tình
trạng hoạt động tài chính của công ty, cụ thể qua các loại tỷ số sau:
+ Tỷ số về thanh toán
15



+ Tỷ số về hiệu quả hoạt động
+ Tỷ số về khả năng sinh lời
+ Tỷ số năng lực của dòng tiền.
1.3.3.1. Phân tích khả năng thanh toán
Tỷ số thanh toán đo lường đánh giá khả năng trả nợ của công ty. Đây là nhóm tỷ
số có tầm quan trọng đặc biệt đối với hoạt động của công ty, nhằm phân tích khả năng
thực hiện nghĩa vụ thanh toán để đưa ra những biện pháp đối phó thích hợp. Đồng thời
cũng là nhóm tỷ số được các chủ nợ quan tâm nhất.


Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn là khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn khi

đến hạn và khả năng thỏa mãn những nhu cầu tiền không mong đợi. Tất cả các tỷ số
liên quan đến mục tiêu này phải thực hiện với vốn luân chuyển hoặc một vài bộ phận
của nó, bởi vì chính những khoản nợ đến hạn đã được thanh toán nằm ngoài vốn luân
chuyển.
Một số tỷ số được sử dụng phổ biến để đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn
là: Hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số thanh toán nhanh.
• Hệ số thanh toán ngắn hạn:

Hệ số thanh toán ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn đối
với nợ ngắn hạn. Đây là công cụ đo lường khả năng có thể trả nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp.
Hệ số thanh toán ngắn hạn có giá trị càng lớn thì khả năng thanh toán càng cao,
thông thường tỷ lệ này gần bằng 2, được xem là có khả năng thanh toán khả quan.
Công thức được xác định là:
Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn



Hệ số thanh toán nhanh

Đo lường mối quan hệ của các tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển đổi thành
tiền nhanh so với nợ ngắn hạn. Hay nói cách khác, hệ số thanh toán nhanh đo lường
mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động trước các khoản nợ ngắn hạn.

16


Hệ số càng lớn thể hiện khả năng thanh toán nhanh càng cao. Hệ số này được
xác định theo công thức sau:
Hệ số thanh toán nhanh = Tiền + Đầu tư ngắn hạn + Khoản phải thu ngắn hạn/
Nợ ngắn hạn


Phân tích khả năng thanh toán dài hạn:
Khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp gắn với khả năng sống còn của

doanh nghiệp qua nhiều năm. Mục đích của phân tích khả năng thanh toán dài hạn là
để chỉ ra sớm nếu doanh nghiệp đang trên con đường phá sản.
Hai tỷ số được xem là tín hiệu của khả năng thanh toán dài hạn là tỷ số nợ phải
trả trên nguồn vốn chủ sở hữu và số lần hoàn trả lãi vay.


Nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu:
Các nhà phân tích báo cáo tài chính luôn quan tâm đến phần tài sản của doanh

nghiệp mà do các thành viên của công ty đóng góp hoặc có được do đi vay. Vì vậy,

tăng số nợ phải trả trong cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp là có rủi ro. Nếu không
thanh toán nợ phải trả, doanh nghiệp có thể bị buộc phá sản.
Nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu =
Qua việc tính toán tỷ số nợ cho ta thấy được mức độ độc lập hay phụ thuộc của
doanh nghiệp đối với chủ nợ. Các nhà cho vay thường quan tâm đến tỷ số này và họ
thích tỷ số này của doanh nghiệp càng cao càng tốt, vì điều này chứng tỏ doanh nghiệp
nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao, không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản
nợ vay, do đó nếu có rủi ro trong kinh doanh thì phần thiệt hại của các chủ nợ sẽ ít hơn
trường hợp vốn tự có của doanh nghiệp thấp.


Số lần hoàn trả lãi vay

Chỉ tiêu này làm cơ sở đánh giá khả năng đảm bảo của công ty đối với nợ vay
dài hạn. Nó cho biết khả năng thanh toán lãi của công ty và mức độ an toàn có thể có
đối với người cung cấp tín dụng. Thông thường, hệ số khả năng trả tiền lãi vay lớn hơn
2 được xem là thích hợp để đảm bảo trả nợ dài hạn, tuy nhiên điều này còn phụ thuộc
vào xu hướng thu nhập lâu dài của công ty.
Số lần hoàn trả lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và chi phí lãi vay/ Chi phí lãi vay
17


1.3.3.2. Phân tích hiệu quả hoạt động
Các tỷ số về hiệu quả hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả của việc sử
sụng để đánh giá chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp và khả năng chuyển đổi thành
tiền của tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Chu kỳ hoạt động là khoảng thời gian gắn với các nghiệp vụ liên quan đến đầu
tư vào hàng tồn kho, chuyển hàng tồn kho thành các khoản phải thu qua bán hàng, thu
tiền các khoản phải thu, dùng tiền trả nợ ngắn hạn và mua lại các hàng tồn kho đã bán.
Các tỷ số về hiệu quả hoạt động (hay các tỷ số về số vòng quay) có thể được

tính cho hàng tồn kho, các khoản phải thu và tổng tài sản.
Vòng quay hàng tồn kho:
Nhu cầu vốn luân chuyển của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng của độ dài thời
gian của hàng hóa trong kho, là số lần hàng hóa bình quân được bán trong kỳ kế toán.
Hệ số quay vòng hàng tồn kho được xác định theo công thức sau:
Số vòng quay hàng tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho cao thì việc kinh doanh thường được đánh giá là tốt.
Ngoài ra, đứng trên góc độ của vốn luân chuyển thì một doanh nghiệp có số vòng quay
cao thường đòi hỏi đầu tư thấp hơn so với doanh nghiệp khác có cùng mức doanh thu
nhưng có số vòng quay thấp.
Ngoài ra, khả năng chuyển đổi thành tiền của hàng tồn kho còn được thể hiện
qua số ngày dự trữ hàng tồn kho. Số ngày dự trữ hàng tồn kho cho biết độ dài của thời
gian dự trữ và sự cung ứng hàng tồn kho trong thời gian đó, đồng thời qua đó cho biết
doanh nghiệp có dự trữ thừa hay thiếu.
Số ngày dự trữ hàng tồn kho =
Vòng quay các khoản phải thu:
Hệ số này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền của doanh
nghiệp. Công thức xác định là:
Số vòng quay các khoản phải thu =

18


Số vòng quay các khoản phải thu càng cao càng tốt. số vòng quay các khoản
phải thu càng lớn, các khoản phải thu chuyển đổi thành tiền càng nhanh. Tốc độ
chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền phụ thuộc vào các điều khoản tín dụng của
doanh nghiệp. Vì vậy, việc chuyển đổi số vòng quay các khoản phải thu thành số ngày
thu tiền bình quân như sau:
Số ngày thu tiền bình quân =
Tốc độ vòng quay khoản phải thu càng giảm, thì số ngày của một vòng quay

khoản phải thu càng tăng lên, cho thấy lượng vốn bị ứ đọng của các khoản phải thu
cũng tăng lên và kéo dài thêm chu kỳ hoạt động thu hồi nợ thành tiền.
Vòng quay tồng tài sản:
Số vòng quay của tài sản là thước đo hiệu quả sử dụng tài sản trong việc tạo ra
doanh thu. Công thức tính như sau:
Số vòng quay của tài sản =
Qua chỉ tiêu này, ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh
nghiệp. hệ số quay vòng tài sản càng cao thì doanh nghiệp sử dụng tài sản càng hiệu
quả.
1.3.3.3. Phân tích khả năng sinh lợi
Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến khả
năng sử dụng một cách có hiệu quả tài sản để mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho doanh
nghiệp.
Các tỷ suất sinh lợi luôn được các nhà quản trị, các nhà đầu tư, các chủ nợ và
các nhà phân tích tài chính quan tâm. Chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả
hoạt động kinh doanh cũng như để so sánh hiệu quả sử dụng vốn và mức lãi của doanh
nghiệp. để xem xét khả năng sinh lợi của công ty, chúng ta sử dụng các tỷ số sau: lợi
nhuận trên doanh thu, lợi nhuận trên tài sản, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu…
Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS):
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh tính hiệu quả của quá trình hoạt động
kinh doanh, thể hiện lợi nhuận do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mang lại.
Công thức được xác định như sau:
19


Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = %
Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản là tích của hệ số quay vòng vốn với tỷ lệ lãi thuần
trên doanh thu. Nên tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có hai ý nghĩa:
-


Một là nó cho phép liên kết hai con số cuối cùng của hai báo cáo tài chính cơ
bản: lãi thuần của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và tổng cộng tài sản

-

của bảng cân đối kế toán.
Hai là nó kết hợp ba yếu tố cơ bản cần phải xem xét ngay từ đầu trước khi đi
vào chi tiết. Đó là quy mô của doanh nghiệp được phản ánh qua tài sản, quy mô
hoạt động và tính năng động được phản ánh qua doanh thu và quá trình sinh lời
được phản ánh bằng giá trị của chỉ tiêu ROA.
Sự kết hợp giữa hai chỉ tiêu tỷ suất trên doanh thu thuần với hệ số vòng quay tài

sản tạo thành chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tài sản sử dụng.
Tỷ suất lợi nhuận trên TSSD =
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản sử dụng = %
Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE):
Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời tốt nhất, được xác định bằng công
thức sau:
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = %
Tỷ lệ lãi gộp:
Thể hiện khả năng trang trải các chi phí hoạt động khác như chi phí bán hàng,
chi phí quản lý, tức là cho biết 100 đồng doanh thu có bao nhiêu đồng đóng góp cho
chi phí hoạt động và lợi nhuận.
Tỷ lệ lãi gộp = %
3. Phân tích lợi nhuận mỗi cổ phiếu:
Một trong những thước đo khả năng sinh lời được sử dụng một cách rộng rãi
nhất là lợi nhuận mỗi cổ phiếu của các cổ phiếu thường. Tỷ số này được tính như sau:
Lợi nhuận mỗi cổ phiếu =
20



4. Phân tích tỷ lệ chi trả cổ tức:
Tỷ lệ chi trả cổ tức phản ánh mối quan hệ giữa cổ tức phân phối với lợi nhuận
mỗi cổ phiếu.
Tỷ lệ chi trả cổ tức =

21


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Nội dung chương 1 đề cập tới cơ sở lý luận về vấn đề phân tích báo cáo tài
chính doanh nghiệp, bao gồm: Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế
toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính thông qua các tỷ
số tài chính,…Với xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế, thông tin kế toán trở nên cực kỳ
cần thiết trong việc đưa ra quyết định cho các nhà quản trị, các nhà đầu tư. Nên việc
đưa ra những thông tin chính xác, phản ánh được tình hình tài chính của công ty là một
vấn đề quyết định thành bại cho doanh nghiệp. Với tầm quan trọng của quản lý tài
chính đó, nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có những cách thức, biện pháp
quản lý tài chính hiệu quả. Qua việc phân tích báo cáo tài chính của công ty tác giả
nhận thấy công tác quản lý tài chính vẫn còn nhiều tồn tại, cần phải có những giải pháp
khắc phục để nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp.

22


CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CP ĐT XD – TM – DV
ĐẠI PHÁT
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty: Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng - Thương Mại - Dịch Vụ Đại
Phát
Tên giao dịch: DAIPHAT CO.,LTD
Địa chỉ: 102 Cộng Hòa, Phường 4, Quận Tân Bình
Tên Giám đốc: Trần Văn Quang
Điện thoại: 0901 002 866
Email:
Mã số thuế: 0313639468
Công ty CP Xây Dựng - Thương Mại - Dịch Vụ Đại Phát xây dựng hoạt động
chủ yếu trong lĩnh vực thiết kế và thi công xây dựng nhà ở đô thị. Ngoài ra, công ty
chúng tôi còn có những đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp đầy năng động, chuyên tư
vấn các dịch vụ bất động sản: tư vấn bất động sản, tư vấn tài chính, môi giới bất động
sản, cho thuê căn hộ, cho thuê văn phòng.
Với định hướng “Liên tục cải tiến” Đại Phát đã luôn nỗ lực phát triển, đổi mới
tư duy cả về nhân lực, cơ sở vật chất. Công ty luôn coi uy tín và chất lượng phục vụ
khách hàng làm phương châm hoạt động.
Công ty chúng tôi, luôn chào đón những ứng viên năng động, nhiệt huyết đến từ
mọi miền đất nước, để được hợp tác, cùng nhau cống hiến, góp sức đưa Đại Phát trở
thành công ty tiềm năng nhất thị trường Miền Nam trong những năm tới.
Kể từ khi chuyển đổi loại hình hoạt động, hiện nay công ty CP Xây Dựng
-Thương Mại - Dịch Vụ Đại Phát hiện là một trong những công ty hoạt động trong
ngành kinh doanh bất động sản chuyên về đầu tư thứ cấp dự án, xét về quy mô vốn và
khả năng sinh lợi, đồng thời Công ty đã xây dựng được thương hiệu trong ngành bất
động sản và trong lòng nhà đầu tư nên có rất nhiều đối tác muốn được hợp tác với
23


Công ty CP Xây Dựng-Thương Mại-Dịch Vụ Đại Phát. Hơn nữa, Công ty Đại Phát có
lợi thế vượt trội mà các công ty khác không thể có được và lợi thế này sẽ quyết định lợi

thế cạnh tranh trong tương lai giữa các công ty hoạt động trong ngành địa ốc.
Là một trong những Công ty trẻ năng động với đội ngũ nhân viên nhiệt tình, am
hiểu thị trường Bất động sản khu vực Tp.Hồ Chí Minh nói riêng và toàn miền Nam nói
chung. Công ty CP Xây Dựng-Thương Mại-Dịch Vụ Đại Phát xây dựng hoạt động chủ
yếu trong lĩnh vực thiết kế và thi công xây dựng nhà ở đô thị. Ngoài ra, công ty chúng
tôi còn có những đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp đầy năng động, chuyên tư vấn các
dịch vụ bất động sản: môi giới bất động sản, cho thuê căn hộ, cho thuê văn phòng.
2.1.2. Tầm nhìn


Xây dựng Đại Phát với hệ thống quản trị khoa học và minh bạch, phát triển bền
vững để trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam về lĩnh



vực bất động sản và đầu tư.
Xây dựng nét văn hóa khác biệt trên nền tảng là mỗi thành viên với sự gắn bó,

đoàn kết sâu sắc.
 Trở thành tập đoàn phát triển BĐS đứng trong Top những công ty BĐS hàng
đầu tại Việt Nam.
2.1.3. Sứ mệnh


Đem lại những giá trị dịch vụ, lợi ích và những giải pháp đầu tư sáng tạo, hiệu
quả nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Mang lại giá trị lợi nhuận

hấp dẫn và phát triển bền vững cho Công ty.
 Tạo nên những cơ hội và giải pháp hợp tác có giá trị đồng thời cam kết đôi bên
cùng có lợi với các thành viên và đối tác. Chung tay góp sức và phát triển cộng

đồng. Kiến tạo những không gian sống hoàn hảo với kiến trúc độc đáo và chất
lượng vượt trội nhằm tạo nên giá trị sống gia tăng bền vững cho mình và cho xã


hội.
Luôn luôn không ngừng cập nhật kiến thức mới và chất lượng sản phẩm nhằm
tạo nên một nền kiến thức vững chắc cả về lý thuyết và thực hành giúp tôi có thể
thực hành ứng dụng thành thạo trong công việc. Ngoài ra, công ty còn trang bị
cơ sở vật chất hiện đại nhằm tạo một môi trường làm việc đạt kết quả tốt nhất.
24


2.1.4. Lĩnh vực hoạt động chính


Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng






hoặc đi thuê.
Tư vấn, môi giới, đấu giá quyền sử dụng đất.
Tư vấn tài chính
Tư vấn - cho thuê căn hộ dịch vụ
Tư vấn – cho thuê văn phòng

2.1.5. Các dự án đã xây dựng, môi giới
Căn hộ mini Thạnh Xuân 21

Đ/c: 161/152 Tô Ngọc Vân, P.Thạnh Xuân, Q.12

Hình 2.1. Căn hộ mini
(Nguồn: Phòng Kinh doanh của công ty)

25


×