Tải bản đầy đủ (.doc) (179 trang)

Giao an lich su 10 tron bo hay (da chuyen)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 179 trang )

Giáo án lịch sử 10

Trường THPT Nguyễn Bình

Ngày soạn: 20/8/2011
Ngày giảng: 22/8/2011

Tiết 1

PHẦN MỘT
LỊCH SỬ THẾ GIỚI THỜI NGUYÊN THUỶ, CỔ ĐẠI VÀ TRUNG ĐẠI
CHƯƠNG I
XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ
Bài 1
SỰ XUẤT HIỆN LOÀI NGƯỜI VÀ BẦY NGƯỜI NGUYÊN THUỶ
(Tiết 1)

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
HS cần hiểu những móc và bước tiến trên chặng đường dài, phấn đấu qua hàng triệu
năm của loài người nhằm cải thiện đời sống và cải bến bản thân con người.
2. Tư tưởng
Giáo dục lòng yêu lao động vì lao động không những nâng cao đời sống của con người
mà còn hoàn thiện bản thân con người.
3. Kỹ năng
Rèn kỹ năng sử dụng SGK - kỹ năng phân tích, đánh giá và tổng hợp về đặc điểm tiến
hoá của loài người trong quá trình hoàn thiện mình đồng thời thấy sự sáng tạo và phát triển
không ngừng của xã hội loài người.
B. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY HỌC
-


Lược đồ các di tích tìm thấy dấu tích người tối cổ trên thế giới

-

Tranh ảnh có liên quan

C. PHƯƠNG PHÁP
-

thuyết trình, vấn đáp kết hợp sử dụng lược đồ, hình ảnh minh họa

-

Tổ chức học sinh học độc lập kết hợp với nhóm

D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY – HỌC
I. Giới thiệu khái quát về chương trình lịch sử lớp 10
Yêu cầu và hướng dẫn phương pháp học bộ môn ở nhà, ở lớp.
II. Dẫn dắt vào bài học
GV nêu tình hướng qua câu hỏi tạo không khí học tập: Chương trình lịch sử chúng ta đã
học ở THCS được phân chia thành mấy thời kỳ? Kể tên các thời kỳ đó? Hình thái chế độ xã hội
gắn liền với mỗi thời kỳ? Xã hội loài người và loài người xuất hiện như thế nào? Để hiểu điều
đó, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
III. Tổ chức các hoạt động trên lớp
Các hoạt động của thầy và trò
Hoạt động 1: Làm việc cá nhân

Đỗ Văn Bốn

Những kiến thức HS cần nắm vững

1. Sự xuất hiện loài người và đời


Giáo án lịch sử 10
Các hoạt động của thầy và trò
Trước hết GV kể câu chuyện về nguồn gốc của dân
tộc Việt Nam (Bà Âu Cơ với cái bọc trăm trứng và
chuyện Thượng Đế sáng tạo ra loài người) sau đó nêu
câu hỏi: Loài người từ đâu mà ra? Câu chuyện kể trên
có ý nghĩa gì?
- HS qua hiểu biết, qua câu chuyện GV kể và đọc
SGK trả lời câu hỏi?
GV dẫn dắt, tạo không khí tranh luận.
- GV nhận xét bổ sung và chốt ý:
+ Câu chuyện truyền thuyết đã phản ảnh xa xưa con
người muốn lý giải về nguồn gốc của mình, song chưa
đủ cơ sở khoa học nên gửi gắm điều đó vào sự thần
thánh.
+ Ngày nay, khoa học phát triển, đặc biệt là khảo cổ
học và cổ sinh học đã tìm được bằng cứ nói lên sự phát
triển lâu dài của sinh giới, từ động vật bậc thấp lên
động vật bậc cao mà đỉnh cao của quá trình này là sự
chuyển biến từ vượn thành người.
- GV nêu câu hỏi: Vậy con người do đâu mà ra?
Căn cứ vào cơ sở nào? Thời gian? Nguyên nhân quan
trọng quyết định đến sự chuyển biến đó? Ngày nay quá
trình chuyển biến đó có diễn ra không? Tại sao?
Hoạt động 2: Làm việc theo nhóm
- GV: Chặng đường chuyển biến từ vượn đến người
diễn ra rất dài. Bước phát triển trung gian là Người tối

cổ (Người thượng cổ).
 Nhiệm vụ cụ thể của từng nhóm là:
+ Nhóm 1: Thời gian tìm được dấu tích Người tối
cổ? Địa điểm? Tiến hoá trong cơ cấu tạo cơ thể?
+ Nhóm 2: Đời sống vật chất và quan hệ xã hội của
người tối cổ.
- HS: Từng nhóm đọc SGK, tìm ý trả lời và thảo
luận thống nhất ý kiến trình bày trên giấy A1.
Đại diện của nhóm trình bày kết quả của mình.
GV yêu cầu HS nhóm khác bổ sung.
Cuối cùng GV nhận xét và chốt ý.
Nhóm 1:
+ Thời gian tìm được dấu tích của Người tối cổ bắt
đầu khoảng 4 triệu năm trước đây.
+ Di cốt tìm thấy ở Đông Phi, Giava (Inđônêxia),
Bắc Kinh (trung Quốc)… Thanh Hoá (Việt Nam).
+ Người tối cổ hoàn toàn đi bằng hai chân, đôi tay
được tự do cầm nắm, kiếm thức ăn. Cơ thể có nhiều
biến đổi: trán, hộp sọ …
Nhóm 2: Đời sống vật chất đã có nhiều thay đổi.
+ Biết chế tạo công cụ lao động: Họ lấy mảnh đá
hay cuội lớn đem ghè vỡ tạo nên một mặt cho sắc và
vừa tay cầm → rìu đá (đồ đá cũ - sơ kỳ).
+ Biết làm ra lửa (phát minh lớn) → điều quan trọng
cải thiện căn bản cuộc sống từ ăn sống → ăn chín.
+ Cùng nhau lao động tìm kiếm thức ăn. Chủ yếu là
hái lượm và săn bắt thú.
+ Quan hệ hợp quần xã hội, có người đứng đầu, có

Đỗ Văn Bốn


Trường THPT Nguyễn Bình
Những kiến thức HS cần nắm vững
sống bầy người nguyên
thuỷ.

- Loài người do một loài vượn
chuyển biến thành. Chặng đầu của
quá trình hình thành này có khoảng 6
triệu năm trước đây.

- Bắt đầu khoảng 4 triệu năm trước
đây tìm thấy dấu vết của Người tối cổ
ở một số nơi như Đông Phi,
Inđônêxia, Trung Quốc, Việt Nam.
- Đời sống vật chất của người nguyên
thuỷ:
+ Chế tạo công cụ đá (đồ đá cũ).
+ Làm ra lửa.
+ Tìm kiếm thức ăn, săn bắt - hái
lượm.
- Quan hệ xã hội của Người Tối cổ
được gọi là bầy người nguyên thuỷ.


Giáo án lịch sử 10

Trường THPT Nguyễn Bình

Các hoạt động của thầy và trò

phân công lao động giữa nam - nữ, cùng chăm sóc con
cái, sống quây quần theo quan hệ ruột thịt gồm 5 - 7
gia đình. Sống trong hang động hoặc mái đá, lều dựng
bằng cành cây… Hợp quần đầu tiên ⇒ bầy người
nguyên thuỷ.
Hoạt động 3: cả lớp
GV dùng ảnh và biểu đồ để giải thích giúp HS hiểu
và nắm chắc hơn: ảnh về Người tối cổ , ảnh về các
công cụ đá, biểu đồ thời gian của Người tối cổ.
- Về hình dáng: Tuy còn nhiều dấu tích vượn trên
người nhưng Người tối cổ không còn là vượn.
- Người tối cổ là Người vì đã chế tác và sử dụng
công cụ (mặc dù chiếc rìu đá còn thô kệch đơn giản).
- Thời gian:
4 tr.năm 1 tr.năm 4 vạn năm
(Người tối cổ) - đi đứng thẳng.
- Hòn đá ghè đẽo sơ qua.
- Hái lượm, săn bắt thú.
- Bầy người.

1 vạn năm

Hoạt động 4: làm việc theo nhóm
GV trình bày: Qua quá trình lao động, cuộc sống
của con người ngày càng phát triển hơn. Đồng thời con
người tự hoàn thành quá trình hoàn thiện mình → tạo
bước nhảy vọt từ vượn thành Người tối cổ. Ta tìm hiểu
bước nhảy vọt thứ 2 của quá trình này.
- GV chia lớp thành 3 nhóm, nêu câu hỏi cho từng
nhóm:

+ Nhóm 1: Thời đại Người tinh khôn bắt đầu xuất
hiện vào thời gian nào? Bước hoàn thiện về hình dáng
và cấu tạo cơ thể được biểu hiện như thế nào?
+ Nhóm 2: Sự sáng tạo của Người tinh khôn trong
việc chế tạo công cụ lao động bằng đá.
+ Nhóm 3: Những tiến bộ khác trong cuộc sống lao
động và vật chất.
- HS đọc SGK, thảo luận tìm ý trả lời. Sau khi đại
diện nhóm trình bày kết quả thống nhất của nhóm. HS
nhóm khác bổ sung. Cuối cùng GV nhận xét và chốt ý.
Nhóm 1: Đến cuối thời đồ đá cũ, khoảng 4 vạn năm
trước đây Người tinh khôn (hay còn gọi là người hiện
đại) xuất hiện. Người tinh khôn có cấu tạo cơ thể như
người ngày nay: xương cốt nhỏ nhắn, bàn tay nhỏ khéo
léo, ngón tay linh hoạt. Hộp sọ và thể tích não phát
triển, trán cao, mặt phẳng, hình dáng gọn và linh hoạt,
lớp lông mỏng không còn nữa đưa đến sự xuất hiện
những màu da khác nhau (3 đại chủng lớn vàng - đen trắng).
Nhóm 2: Sự sáng tạo của Người tinh khôn trong kỹ
thuật chế tạo công cụ đá: Người ta biết ghè 2 cạnh sắc
hơn của mảnh đá làm cho nó gọn và sắc hơn với nhiều
kiểu, loại khác nhau. Sau khi được mài nhẵn, được
khoan lỗ hay nấc để tra cán ⇒ Công cụ đa dạng hơn,

Đỗ Văn Bốn

Những kiến thức HS cần nắm vững

2. Người tinh khôn và óc sáng tạo


- Khoảng 4 vạn năm trước đây Người
tinh khôn xuất hiện. Hình dáng và
cấu tạo cơ thể hoàn thiện như người
ngày nay.

- Óc sáng tạo là sự sáng tạo của
Người tinh khôn trong công việc cải
tiến công cụ đồ đá và biết chế tác
thêm nhiều công cụ mới.
+ Công cụ đá: Đá cũ → đá mới (ghè mài nhẵn - đục lỗ tra cán).


Giáo án lịch sử 10

Trường THPT Nguyễn Bình

Các hoạt động của thầy và trò
Những kiến thức HS cần nắm vững
phù hợp với từng công việc lao động, trau chuốt và có + Công cụ mới: Lao, cung tên.
hiệu quả hơn ⇒ Đồ đá mới.
Nhóm 3: Óc sáng tạo của Người tinh khôn còn chế
tạo ra nhiều công cụ lao động khác: Xương cá, cành
cây làm lao, chế cung tên, đan lưới đánh cá, làm đồ
gốm. Cũng từ đó đời sống vật chất được nâng lên.
Thức ăn tăng lên đáng kể. Con người rời hang động ra
định cư ở địa điểm thuận lợi hơn. Cư trú nhà cửa trở
nên phổ biến.
Hoạt động 5: làm việc cả lớp và cá nhân
GV trình bày: - Cuộc cách mạng đá mới - đây là
một thuật ngữ khảo cổ học nhưng rất thích hợp với

thực tế phát triển của con người. Từ khi Người tinh
khôn xuất hiện thời đá cũ hậu kì, con người đã có một
bước tiến dài: Đã có cư trú nhà cửa, đã sống ổn định
và lâu dài (lớp vỏ ốc sâu 1m nói lên có thể lâu tới cả
nghìn năm).
Như thế cũng phải kéo dài tích luỹ kinh nghiệm tới
3 vạn năm. Từ 4 vạn năm đến 1 vạn năm trước đây mới
bắt đầu thời đá mới.
GV nêu câu hỏi: - Đá mới là công cụ đá có điểm
khác như thế nào so với công cụ đá cũ?
HS đọc SGK trả lời. HS khác bổ sung, cuối cùng
GV nhận xét và chốt lại: đá mới là công cụ đá được
ghè sắc, mài nhẵn, tra cán dùng tốt hơn. Không những
vậy người ta còn sử dụng cung tên thuần thục.
GV đặt câu hỏi: Sang thời đại đá mới cuộc sống vật
chất của con người có biến đổi như thế nào?
HS đọc SGK trả lời. HS khác bổ sung, cuối cùng
GV nhận xét và chốt ý.
- Sang thời đại đá mới cuộc sống của con người đã
có những thay đổi lớn lao.
+ Từ chỗ hái lượm, săn bắn ⇒ trồng trọt và chăn
nuôi (người ta trồng một số cây lương thực và thực
phẩm như lúa, bầu bí… Đi săn bắn được thú nhỏ người
ta giữ lại nuôi và thuần dưỡng thành gia súc nhỏ như
chó, cừu, lợn, bò …).
+ Người ta biết làm sạch những tấm da thú để che
thân cho ấm và "cho có văn hoá" (tìm thấy cúc, kim
xương).
+ Người ta biết làm đồ trang sức (vòng bằng vỏ ốc
và hạt xương, vòng tay, vòng cổ chân, hoa tai bằng đá

màu).
+ Con người biết đến âm nhạc (cây sáo xương, đàn
đá …)
GV kết luận: Như thế, từng bước, từng bước con
người không ngừng sáng tạo, kiếm được thức ăn nhiều
hơn , sống tốt hơn và vui hơn. Cuộc sống bớt dần sự lệ
thuộc và thiên nhiên. Cuộc sống con người tiến bộ với
tốc độ nhanh hơn và ổn định hơn từ thời đá mới.
IV. CỦNG CỐ

3. Cuộc cách mạng thời đá mới.

- 1 vạn năm trước đây thời kỳ đá mới
bắt đầu.

- Cuộc sống con người đã có những
thay đổi lớn lao, người ta biết:
+ Trồng trọt, chăn nuôi.
+ Làm sạch tấm da thú che thân.

+ Làm nhạc cụ.
⇒ Cuộc sống no đủ hơn, đẹp hơn và
vui hơn, bớt lệ thuộc vào thiên nhiên.

- GV kiểm tra hoạt động nhận thức của HS với việc yêu cầu HS trả lời câu hỏi.
- Nguồn gốc của loài người, nguyên nhân quyết định đến quá trình tiến hoá.

Đỗ Văn Bốn



Giáo án lịch sử 10

Trường THPT Nguyễn Bình

- Thế nào là Người tối cổ? Cuộc sống vật chất và xã hội của Người tối cổ?
- Những tiến bộ về kỹ thuật khi Người tinh khôn xuất hiện?
V. Dặn dò - ra bài tập về nhà
- Nắm được bài cũ. Đọc trước bài mới và trả lời câu hỏi trong SGK.
- Bài tập:
Lập bảng so sánh
Nội dung

Thời kỳ đá cũ

Thời kỳ đá mới

Thời gian
Chủ nhân
Kỹ thuật chế tạo công cụ đá
Đời sống lao động

E. RÚT KINH NGHIỆM
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………….

Đỗ Văn Bốn



Giáo án lịch sử 10
Ngày soạn: 3/9/2011
Ngày giảng: 6/9/2011

Trường THPT Nguyễn Bình
Bài 2
XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ

Tiết 2

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Hiểu được đặc điểm tổ chức thị tộc, bộ lạc, mối quan hệ trong tổ chức xã hội đầu tiên
của loài người.
- Mốc thời gian quan trọng của quá trình xuất hiện kim loại và hệ quả xã hội của công
cụ kim loại.
2. Tư tưởng
- Nuôi dưỡng giấc mơ chính đáng - xây dựng một thời đại Đại Đồng trong văn minh.
3. Kỹ năng
Rèn cho Hs kỹ năng phân tích và đánh giá tổ chức xã hội thị tộc, bộ lạc. Kỹ năng phân
tích và tổng hợp về quá trình ra đời của kim loại - nguyên nhân - hệ quả của chế độ tư hữu ra
đời.
B. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Tranh ảnh.
- Mẫu truyện ngắn về sinh hoạt của thị tộc, bộ lạc.
C. PHƯƠNG PHÁP
-

thuyết trình, vấn đáp kết hợp sử dụng lược đồ, hình ảnh minh họa


-

Tổ chức học sinh học độc lập kết hợp với nhóm

D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY – HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
 Câu hỏi 1: Lập niên biểu thời gian về quá trình tiến hoá từ vượn thành người ? Mô
tả đời sống vật chất và xã hội của Người tối cổ?
 Câu hỏi 2: tại sao nói thời đại Người tinh khôn cuộc sống của con người tốt hơn, đủ
hơn, đẹp hơn và vui hơn?
2. Dẫn dắt bài mới
Bài một cho chúng ta hiểu quá trình tiến hoá và tự hoàn thiện của con người. Sự hoàn
thiện về vóc dáng và cấu tạo cơ thể. Sự tiến bộ trong cuộc sống vật chất. Đời sống của con
người tốt hơn - đủ hơn - đẹp hơn - vui hơn. Và trong sự phát triển ấy ta thấy sự hợp quần của
bầy người nguyên thuỷ - một tổ chức xã hội quá độ. Tổ chức ấy còn mang tính giản đơn, hoang
sơ, còn đầy dấu ấn bầy đàn cùng sự tự hoàn thiện của con người. Bầy đàn phát triển tạo nên sự
gắn kết và định hình của một tổ chức xã hội loài người khác hẳn với tổ chức bầy, đàn. Để hiểu
tổ chức thực chất, định hình đầu tiên của loài người đó, ta tìm hiểu bài hôm nay.
3. Tổ chức các hoạt động trên lớp
Các hoạt động của thầy và trò
Những kiến thức HS cần nắm vững
Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân
. Thị tộc - bộ lạc
Trước hết GV gợi HS nhớ lại những tiến bộ, sự a. Thị tộc
hoàn thiện của con người trong thời đại Người tinh
khôn. Điều đó đưa đến xã hội bầy người nguyên thuỷ,
một tổ chức hợp quần và sinh hoạt theo từng gia đình
trong hình thức bầy người cũng khác đi. Số dân đã
tăng lên. Từng nhóm người cũng đông đúc, mỗi nhóm
có hơn 10 gia đình (đông hơn trước gấp 2-3 lần) gồm

2, 3 thế hệ già trẻ chung dòng máu ⇒ Họ hợp thành
một tổ chức xã hội chặt chẽ hơn, gắn bó hơn, có tổ

Đỗ Văn Bốn


Giáo án lịch sử 10
Các hoạt động của thầy và trò
chức hơn. Hình thức tổ chức ấy gọi là thị tộc - những
người "cùng họ". Đây là tổ chức thực chất và định hình
đầu tiên của loài người.
GV nêu câu hỏi: Thế nào là thị tộc? Mối quan hệ
trong thị tộc?
HS nghe và đọc SGK trả lời.
HS khác bổ sung. Cuối cùng GV nhận xét và chốt ý.
+ Thị tộc là nhóm người có khoảng hơn 10 gia
đình, gồm 2-3 thế hệ già trẻ và có chung dòng máu.
+ Trong thị tộc, mọi thành viên đều hợp sức, chung
lưng đấu cật, phối hợp ăn ý với nhau để tìm kiếm thức
ăn. Rồi được hưởng thụ bằng nhau, công bằng. Trong
thị tộc, con cháu tôn kính ông bà cha mẹ và ngược lại.
Bảo đảm nuôi dạy tất cả con cháu của thị tộc.
GV phân tích bổ sung để nhấn mạnh khái niệm hợp
tác lao động ⇒ hưởng thụ bằng nhau - cộng đồng.
Công việc lao động hàng đầu và thường xuyên của thị
tộc là kiếm thức ăn để nuôi sống thị tộc. Lúc bấy giờ
với công việc săn đuổi và săn bẫy các con thú lớn, thú
chạy nhanh, con người không thể lao động riêng rẽ,
buộc họ phải cùng hợp sức thành một vòng vây, hò
hét, ném đá, ném lao, bắn cung tên, dồn thú chỉ còn

một con đường chạy duy nhất, đó là hố bẫy. Yêu cầu
của công việc và trình độ thời đó buộc phải hợp tác
nhiều người, thậm chí của cả thị tộc. Việc tìm kiếm
thức ăn không thường xuyên, không nhiều. Khi ăn, họ
cùng nhau ăn (kể chuyện… Qua bức tranh vẽ trên vách
đá ở hang động, ta thấy: Sau khi đi săn thú về, họ cùng
nhau nướng thịt rồi ăn thịt nướng với rau củ đã được
chia thành các khẩu phần đều nhau. Hoặc có nơi thức
ăn được để trên tàu lá rộng từng người bốc ăn từ tốn vì
không có ,nhiều để ăn tự do thoải mái). Việc chia khẩu
phần ăn, ta thấy ngay trong thời hiện đại này khi phát
hiện thị tộc Tasađây ở Philippines. Tính công bằng cũng được thể hiện rất rõ.
GV có thể kể thêm câu chuyện mảnh vải tặng của
nhà dân tộc học với thổ dân Nam Mỹ.
Qua câu chuyện, GV chốt lại: Nguyên tắc vàng
trong xã hội thị tộc là của chung, việc chung, làm
chung, thậm chí là ở chung một nhà. Tuy nhiên đây là
một đại đồng trong thời kỳ mông muội, khó khăn
nhưng trong tương lai chúng ta vẫn có thể xây dựng
đại đồng trong thời văn minh - một đại đồng mà trong
đó con người có trình độ văn minh cao và quan hệ
cộng đồng làm theo năng lực và hưởng theo ,nhu cầu.
Điều đó chúng ta có thể thực hiện được - một ước mơ
chính đáng mà loài người hướng tới.

Trường THPT Nguyễn Bình
Những kiến thức HS cần nắm vững

- Thị tộc là nhóm hơn 10 gia đình
và có chung dòng máu.

- Quan hệ trong thị tộc công bằng,
bình đẳng, cùng làm, cùng hưởng.
Lớp trẻ tôn kính cha mẹ, ông bà và
cha mẹ đều yêu thương chăm sóc
tất cả con cháu của thị tộc.

Hoạt động 2: Làm việc cá nhân
b. Bộ lạc
- GV nêu câu hỏi: Ta biết đặc điểm của thị tộc. Dựa
trên hiểu biết đó, hãy:
- Định nghĩa thế nào là bộ lạc?
- Nêu điểm giống và điểm khác giữa bộ lạc và thị
tộc?
HS đọc SGK và trả lời. HS khác bổ sung. GV nhận

Đỗ Văn Bốn


Giáo án lịch sử 10
Các hoạt động của thầy và trò
xét và chốt ý.
+ Bộ lạc là tập hợp một số thị tộc, sống cạnh nhau,
có họ hàng với nhau và có chung một nguồn gốc tổ
tiên.
+ Điểm giống: Cùng có chung một dòng máu.
+ Điểm khác: Tổ chức lớn hơn (gồm nhiều thị tộc)
Mối quan hệ trong bộ lạc là sự gắn
bó, giúp đỡ nhau, chứ không có quan hệ hợp sức lao
động kiếm ăn.
Hoạt động 3: Làm việc theo nhóm

GV nêu: Từ chỗ con người biết chế tạo công cụ đá
và ngày càng cải tiến để công cụ gọn hơn, sắc hơn, sử
dụng có hiệu quả hơn. Không dừng lại ở các công cụ
đá, xương, tre gỗ mà người ta phát hiện ra kim loại,
dùng kim loại để chế tạo đồ dùng và công cụ lao động.
Quá trình tìm thấy kim loại - sử dụng nó như thế nào
và hiệu quả của nó ra sao, chia nhóm để tìm hiểu.
Nhóm 1: Tìm mốc thời gian con người tìm thấy kim
loại? Vì sao lại cách xa nhau như thế?
Nhóm 2: Sự xuất hiện công cụ bằng kim loại có ý
nghĩa như thế nào đối với sản xuất?
HS đọc SGK, trao đổi thống nhất ý kiến. Đại diện
nhóm trình bày. Các nhóm khác góp ý. Cuối cùng GV
nhận xét và chốt ý:
+ Quá trình con người tìm và sử dụng kim loại:
Khoảng 5500 năm trước đây, người Tây Á và Ai
Cập sử dụng đồng sớm nhất (đồng đỏ).
Khoảng 4000 năm trước đây, cư dân ở nhiều nơi đã
biết dùng đồng thau.
Khoảng 3000 năm trước đây, cư dân Tây Á và Nam
Châu Âu đã biết đúc và dùng đồ sắt.
GV có thể phân tích và nhấn mạnh: Con người tìm
thấy các kim loại kim khí cách rất xa nhau bởi lúc đó
điều kiện còn rất khó khăn, việc phát minh mới về kỹ
thuật là điều không dễ. Mặc dầu con người đã bước
sang thời đại kim khí từ 5500 năm trước đây nhưng
trong suốt 1500 năm, kim loại (đồng) còn rất ít, quý
nên họ mới dùng chế tạo thành trang sức, vũ khí mà
công cụ lao động chủ yếu vẫn là đồ đá, đồ gỗ. Phải đến
thời kỳ đồ sắt con người mới chế tạo phổ biến thành

công cụ lao động. Đây là nguyên nhân cơ bản tạo nên
một sự biến đổi lớn lao trong cuộc sống con người.
+ Sự phát minh ra công cụ kim khí đã có ý nghĩa
lớn lao trong cuộc sống lao động: Năng suất lao động
vượt xa thời đại đồ đá, khai thác những vùng đất đai
mới, cày sâu cuốc bẫm, xẻ gỗ đóng thuyền, xẻ đá làm
lâu đài; và đặc biệt quan trọng là từ chỗ bấp bênh, tới
chỗ đủ sống tiến tới con người làm ra một lượng sản
phẩm thừa thường xuyên.

Trường THPT Nguyễn Bình
Những kiến thức HS cần nắm vững
- Bộ lạc là tập hợp một số thị tộc
sống cạnh nhau và có cùng một
nguồn gốc tổ tiên.
- Quan hệ giữa các thị tộc trong bộ
lạc là gắn bó giúp đỡ nhau.

 Buổi đầu của thời đại kim khí
a. Quá trình tìm và sử dụng kim
loại.

- Con người tìm và sử dụng kim
loại:
+ Khoảng 5500 năm trước đây đồng đỏ.
+ Khoảng 4000 năm trước đây đồng thau.
+ Khoảng 3000 năm trước đây - sắt.

b. Hệ quả
- Năng suất lao động tăng.

- Khai thác thêm đất đai trồng trọt.
- Thêm nhiều ngành nghề mới.

Hoạt động 4: Làm việc cả lớp và cá nhân
 Sự xuất hiện tư hữu và xã hội có
Trước tiên GV gợi nhớ lại quan hệ xã hội nguyên
giai cấp
thuỷ. Trong xã hội nguyên thuỷ, sự công bằng và bình
đẳng là "nguyên tắc vàng" nhưng lúc ấy, con người

Đỗ Văn Bốn


Giáo án lịch sử 10
Các hoạt động của thầy và trò
trong cộng đồng dựa vào nhau vì tình trạng đời sống
còn quá thấp. Khi bắt đầu có sản phẩm thừa thì lại
không có để đem chia đều cho mọi người. Chính lượng
sản phẩm thừa được các thành viên có chức phận nhận
(người chỉ huy dân binh, người chuyên trách lễ nghi,
hoặc điều hành các công việc chung của thị tộc, bộ lạc)
quản lý và đem ra dùng chung, sau lợi dụng chức phận
chiếm một phần sản phẩm thừa khi chi cho các công
việc chung.
GV nêu câu hỏi: Việc chiếm sản phẩm thừa của
một số người có chức phận đã tác động đến xã hội
nguyên thuỷ như thế nào?
HS đọc SGK trả lời, các HS khác góp ý rồi GV
nhận xét và chốt ý.
+ Trong xã hội có người nhiều, người ít của cải.

Của thừa tạo cơ hội cho một số người dùng thủ đoạn
chiếm làm của riêng. Tư hữu xuất hiện trong cộng
đồng bình đẳng, không có của cải bắt đầu bị phá vỡ.
+ Trong gia đình cũng thay đổi. Đàn ông làm công
việc nặng, cày bừa tạo ra nguồn thức ăn chính và
thường xuyên ⇒ Gia đình phụ hệ xuất hiện.
+ Khả năng lao động của mỗi gia đình cũng khác
nhau.
→ Giàu nghèo ⇒ giai cấp ra đời.
⇒ Công xã thị tộc rạn vỡ đưa con người bước sang
thời đại có giai cấp đầu tiên - thời cổ đại.

Trường THPT Nguyễn Bình
Những kiến thức HS cần nắm vững

- Người lợi dụng chức quyền chiếm
của chung ⇒ tư hữu xuất hiện.

- Gia đình phụ hệ thay gia đình mẫu
hệ.

- Xã hội phân chia giai cấp.

IV. Củng cố và bài tập
 Thế nào là thị tộc - bộ lạc?
 Những biến đổi lớn lao của đời sống sản xuất - quan hệ xã hội của thời đại kim khí?
E. RÚT KINH NGHIỆM
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………
……………………….

Đỗ Văn Bốn


Giáo án lịch sử 10

Trường THPT Nguyễn Bình

Ngày soạn: 8/9/2011
Ngày giảng: 12/9/2011

Tiết 4
CHƯƠNG II
XÃ HỘI CỔ ĐẠI
Bài 3
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS phải nắm được những vấn đề sau:
1. Kiến thức

Những thành tựu văn hóa cổ đại của các quốc gia cổ đại phương Đông
2. Tư tưởng
- Thông qua bài học bồi dưỡng lòng tự hào về truyền thống lịch sử của các dân tộc
phương Đông, trong đó có Việt Nam.
3. Kỹ năng
- Biết sử dụng bản đồ để phân tích những thuận lợi, khó khăn và vai trò của các điều
kiện địa lý ở các quốc gia cổ đại phương Đông.

B. PHƯƠNG PHÁP
-

thuyết trình, vấn đáp kết hợp sử dụng lược đồ, hình ảnh minh họa

-

Tổ chức học sinh học độc lập kết hợp với nhóm

C. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Tranh ảnh nói về những thành tựu văn hoá của các quốc gia cổ đại phương đông để
minh hoạ (nếu có sử dụng phần mềm Encarta 2005, phần giới thiệu về những thành tựu của Ai
Cập cổ đại).

D.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY – HỌC
I. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi kiểm tra ở tiết 1:Trình bày đặc điểm các giai cấp trong xã hội cổ đại phương
Đông?
II. Dẫn dắt bài mới
Qua bài học này chúng ta còn biết được Phương Đông là cái nôi của văn minh
nhân loại, nơi mà lần đầu tiên con người đã biết sáng tạo ra chữ viết, văn học, nghệ thuật và
nhiều tri thức khoa học khác. Những thành tựu đó cụ thể như thế nào....
III. Tổ chức các hoạt động trên lớp

Các hoạt động của thầy và trò
Những kiến thức HS cần nắm vững
Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân
 Điều kiện tự nhiên và sự phát triển
- GV treo bản đồ "Các quốc gia cổ đại" trên bảng,
của các ngành kinh tế


Đỗ Văn Bốn


Giáo án lịch sử 10

Trường THPT Nguyễn Bình

Các hoạt động của thầy và trò
yêu cầu HS quan sát, kết hợp với kiến thức phần 1
trong SGK trả lời câu hỏi: Các quốc gia cổ đại
phương Đông nằm ở đâu, có những thuận lợi gì?
- GV gọi 1 HS trả lời, các HS khác có thể bổ sung
cho bạn.
- GV tiếp tục đặt câu hỏi: Bên cạnh những thuận
lợi thì có gì khó khăn? Muốn khắc phục khó khăn cư
dân phương Đông đã phải làm gì?
- GV gọi 1 HS trả lời, các HS bổ sung cho bạn.
- GV nhận xét và chốt ý:
+ Thuận lợi: đất đai phù sa màu mỡ và mềm nên
công cụ bằng gỗ, đá cũng có thể canh tác và tạo nên
mùa màng bội thu.
+ Khó khăn: Dễ bị nước sông dâng lên gây lũ lụt,
mất mùa và ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân.
- Muốn bảo vệ mùa màng và cuộc sống của mình,
ngay từ đầu cư dân phương Đông đã phải đắp đê, trị
thuỷ, làm thuỷ lợi. Công việc này đòi hỏi công sức
của nhiều người sống quần tụ, gắn bó với nhau trong
các tổ chức xã hội.
- GV đặt câu hỏi: Nền kinh tế chính trị các quốc

gia cổ đại phương Đông?
- GV gọi HS trả lời, các HS khác bổ sung.
- GV chốt lại: Nông nghiệp tưới nước, chăn nuôi
và thủ công nghiệp, trao đổi hàng hoá… trong đó
nông nghiệp tưới nước là ngành kinh tế chính, chủ
đạo đã tạo ra sản phẩm dư thừa thường xuyên.
Hoạt động 2: Làm việc tập thể và cá nhân
- GV đặt câu hỏi: Tại sao chỉ bằng công cụ chủ
yếu bằng gỗ và đá, cư dân trên lưu vực các dòng
sông lớn ở Châu Á, Châu Phi đã sớm xây dựng Nhà
nước của mình?
- Cho HS thảo luận sau đó gọi một HS trả lời, các em
khác bổ sung cho bạn.
- Do điều kiện tự nhiên thuận lợi, sản xuất phát triển
mà không cần đợi đến khi xuất hiện công cụ bằng sắt,
trong xã hội đã xuất hiện của cải dư thừa dẫn đến sự
phân hoá xã hội kẻ giàu, người nghèo, tầng lớp quý
tộc và bình dân. Trên cơ sở đó Nhà nước đã ra đời.
- GV đặt câu hỏi: các quốc gia cổ đại phương
Đông hình thành sớm nhất ở đâu? Trong khoảng thời
gian nào?
- GV cho HS đọc SGK và thảo luận sau đó gọi 1
HS trả lời, các HS khác bổ sung cho bạn.
- GV có thể chỉ trên bản đồ quốc gia cổ đại Ai
Cập hình thành như thế nào, địa bàn của các quốc gia
cổ ngày nay là những nước nào trên Bản đồ Thế giới
và liên hệ ở Việt Nam bên lưu vực sông Hồng, sông
Cả … đã sớm xuất hiện nhà nước cổ đại (phần này sẽ
học ở phần
Lịch sử Việt Nam).

Vu
- GV a
cho HS xem sơ đồ sau và nhận xét trong xã
Quýtầng lớp nào:
hội cổ đại phương Đông có những

tộc

Đỗ Văn Bốn

Nông dân công


Nô lệ

Những kiến thức HS cần nắm vững
a. Điều kiện tự nhiên

- Thuận lợi: đất đai phù sa màu mỡ, gần
nguồn nước tưới, thuận lợi cho sản xuất
và sinh sống.
- Khó khăn: dễ bị lũ lụt, gây mất mùa,
ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân.
- Do thuỷ lợi, … người ta đã sống quần
tụ thành những trung tâm quần cư lớn
và gắn bó với nhau trong tổ chức công
xã. Nhờ đó Nhà nước sớm hình thành
nhu cầu sản xuất và trị thuỷ, làm thuỷ
lợi.
b. Sự phát triển của các ngành kinh tế

- Nghề nông nghiệp tưới nước là gốc,
ngoài ra còn chăn nuôi và làm thủ công
nghiệp.
 Sự hình thành các quốc gia cổ đại.
- Cơ sở hình thành: Sự phát triển của
sản xuất dẫn tới sự phân hoá giai cấp, từ
đó Nhà nước ra đời.

- Các quốc gia cổ đại đầu tiên xuất hiện
ở Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung
Quốc vào khoảng thiên niên kỷ thứ IV III TCN.


Giáo án lịch sử 10

Nô lệ

Các hoạt động của thầy và trò

Trường THPT Nguyễn Bình
Những kiến thức HS cần nắm vững

 Xã hội có giai cấp đầu tiên
Hoạt động 3: Làm việc theo nhóm
GV giao nhiệm vụ cho từng nhóm:
- Nhóm 1: Nguồn gốc và vai trò của nông dân
công xã trong xã hội cổ đại Phương Đông?
- Nhóm 2: Nguồn gốc của quý tộc?
- Nhóm 3: Nguồn gốc của nô lệ? Nô lệ có vai trò
gì?

- GV nhận xét và chốt ý:
+ Nhóm 1: Do nhu cầu trị thuỷ và xây dựng các
công trình thuỷ lợi khiến nông dân vùng này gắn bó
trong khuôn khổ của công xã nông thôn. Ở họ tồn tại
cả "cái cũ" (những tàn dư của xã hội nguyên thuỷ:
cùng làm ruộng chung của công xã và cùng trị thuỷ),
vừa tồn tại "cái mới" (đã là thành viên của xã hội có
giai cấp: sống theo gia đình phụ hệ, có tài sản tư hữu,
…) họ được gọi là nông dân công xã. Với nghề nông
là chính nên nông dân công xã. Với nghề nông là
chính nên nông dân công xã là lực lượng đông đảo
nhất, có vai trò to lớn trong sản xuất, họ tự nuôi sống
bản thân cùng gia đình và nộp thuế cho quý tộc,
ngoài ra họ còn phải làm một số nghĩa vụ khác như đi
lính, xây dựng các công trình.
+ Nhóm 2: Vốn xuất thân từ các bô lão đứng đầu
các thị tộc, họ gồm các quan lại từ Trung Ương
xuống địa phương. Tầng lớp này sống sung sướng (ở
nhà rộng và xây lăng mộ lớn) dựa trên sự bóc lột nông
dân: họ thu thuế của nông dân dưới quyền trực tiếp hoặc
nhận bổng lộc của Nhà nước cũng do thu thuế của nông
dân.
+ Nhóm 3: Nô lệ, chủ yếu là tù binh và thành viên
công xã bị mắc nợ hoặc bị phạm tội. Vai trò của họ là
làm các công việc nặng nhọc, hầu hạ quý tộc, họ
cũng là nguồn bổ sung cho nông dân công xã.

- Nông dân công xã: Chiếm số đông
trong xã hội, ở họ vừa tồn tại "cái cũ",
vừa là thành viên của xã hội có giai cấp.

Họ tự nuôi sống bản thân và gia đình,
nộp thuế cho Nhà nước và làm các
nghĩa vụ khác.

- Quý tộc: Gồm các quan lại ở địa
phương, các thủ lĩnh quân sự và những
người phụ trách lễ nghi tôn giáo. Họ
sống sung sướng dựa vào sự bóc lột
nông dân.

- Nô lệ: Chủ yếu là tù bình và thành
viên công xã bị mắc nợ hoặc bị phạm
tội. Họ phải làm các việc nặng nhọc và
hầu hạ quý tộc. Cùng với nông dân công
xã họ là tầng lớp bị bóc lột trong xã hội.
Hoạt động 4: Làm việc tập thể và cá nhân
 Chế độ chuyên chế CĐ
- GV cho HS đọc SGK thảo luận và trả lời câu - Quá trình hình thành Nhà nước là từ
hỏi: Nhà nước phương Đông hình thành như thế các liên minh bộ lạc, do nhu cầu trị thuỷ
nào? Thế nào là chế độ chuyên chế cổ đại? Thế nào và xây dựng các công trình thuỷ lợi nên
là chế độ vua chuyên chế? Vua dựa vào đâu để trở quyền hành tập trung vào tay nhà vua
thành chuyên chế?
tạo nên Chế độ chuyên chế cổ đại.
- Gọi 1 HS trả lời, các HS khác bổ sung.
- GV nhận xét và chốt ý: Quá trình hình thành - Chế độ Nhà nước do vua đứng đầu, có
Nhà nước là từ các liên minh bộ lạc, do nhu cầu trị quyền lực tối cao và một bộ máy quan
thuỷ và xây dựng các công trình thuỷ lợi, các liên liêu giúp việc thừa hành, thì được gọi là
minh bộ lạc liên kết với nhau → Nhà nước ra đời đề chế độ chuyên chế cổ đại.
điều hành, quản lý xã hội. Quyền hành tập trung vào
tay nhà vua tạo nên chế độ chuyên chế cổ đại.

- Vua dựa vào bộ máy quý tộc và tôn giáo để bắt

Đỗ Văn Bốn


Giáo án lịch sử 10
Các hoạt động của thầy và trò
mọi người phải phục tùng, vua trở thành vua chuyên
chế.
- Chế độ Nhà nước do vua đứng đầu, có quyền lực
tối cao (tự coi mình là thần thánh dưới trần gian,
người chủ tối cao ủa đất nước, tự quyết định mọi
chính sách và công việc) và giúp việc cho vua là một
bộ máy quan liêu thì được gọi là chế độ chuyên chế
cổ đại.
- GV có thể khai thác thêm kênh hình 2 SGK tr.12
để thấy được cuộc sống sung sướng của vua ngay cả
khi chết (Quách vàng tạc hình vua)...
- Phần văn hoá này GV có thể cho HS sưu tầm
trước và lên bảng trình bày theo nhóm. Nếu có thời
gian cho HS xem phần mềm Encarta năm 2005 –
phần Lich sử thế giới cổ đại.

Trường THPT Nguyễn Bình
Những kiến thức HS cần nắm vững

IV. Củng cố
Kiểm tra hoạt động nhận thức của HS, yêu
cầu HS nắm được những kiến thức cơ bản của bài
học: Điều kiện tự nhiên, nền kinh tế của các quốc gia

cổ đại phương Đông? Thể chế chính trị và các tầng
lớp chính trong xã hội, vai trò của nông dân công xã?
Những thành tựu văn hoá mà cư dân phương Đông
để lại cho loài người (phần này có thể cho HS làm
nhanh bài tập trắc nghiệm tại lớp, hoặc giao về nhà).
. Bài tập - Dặn dò về nhà
- Giao bài tập về nhà cho HS và yêu cầu HS
đọc trước SGK bài 4.

Hoạt động 1: Làm việc theo nhóm
- GV đặt câu hỏi cho các nhóm:
- Nhóm 1: Cách tính lịch của cư dân phương
Đông? Tại sao hai ngành lịch và thiên văn lại ra đời
sớm nhất ở Phương Đông?
- Nhóm 2: Vì sao chữ viết ra đời? Tác dụng của
chữ viết?
- Nhóm 3: Nguyên nhân ra đời của toán học?
Những thành tựu của toán học phương Đông và tác
dụng của nó?
- Nhóm 4: Hãy giới thiệu những công trình kiến
trúc cổ đại phương Đông? Những công trình nào còn

Đỗ Văn Bốn

 Văn hoá cổ đại phương Đông


Giáo án lịch sử 10
Các hoạt động của thầy và trò
tồn tại đến ngày nay?

- GV gọi đại diện các nhóm lên trình bày và thành
viên của các nhóm khác co1 thể bổ sung cho bạn, sau
đó GV nhận xét và chốt ý:
- Nhóm 1: - Thiên văn học và lịch là 2 ngành khoa
học ra đời sớm nhất, gắn liền với nhu cầu sản xuất
nông nghiệp. Để cày cấy đúng thời vụ, người nông
dân đều phải "trông Trời, trông Đất". Họ quan sát sự
chuyển động của mặt Trăng, mặt Trời và từ đó sáng
tạo ra lịch – nông lịch (lịch nông nghiệp), lấy 365
ngày là một năm và chia làm 12 tháng (cư dân sông
Nin còn dựa vào mực nước sông lên xuống mà chia
làm 2 mùa: mùa mưa là mùa nước sông Nin lên; mùa
khô là mùa nước sông Nin xuống, từ đó có kế hoạch
gieo trồng và thu hoạch cho phù hợp).
- Việc tính lịch chỉ đúng tương đối, nhưng nông
lịch thì có ngay tác dụng đối với việc gieo trồng.
- Mở rộng hiểu biết: Con người đã vươn tầm mắt
tới trời, đất, trăng, sao vì mục đích làm ruộng của
mình và nhờ đó đã sáng tạo ra hai ngành thiên văn
học và phép tính lịch (trong tay chưa có nổi công cụ
bằng sắt nhưng đã tìm hiểu vũ trụ...).
- Nhóm 2: Chữ viết ra đời là do xã hội ngày càng
phát triển, các mối quan hệ phong phú, đa dạng. Hơn
nữa do nhu cầu ghi chép, cai trị, lưu giữ những kinh
nghiệm mà chữ viết đã ra đời. Chữ viết xuất hiện vào
thiên niên kỷ thứ IV TCN mà sớm nhất là ở Ai Cập
và Lưỡng Hà. Ban đầu là chữ tượng hình (vẽ hình
giống vật để biểu thị), sau này người ta cách điệu hoá
chữ tượng hình thành nét và ghép các nét theo quy
ước để phản ánh ý nghĩ con người một cách phong

phú hơn gọi là chữ tượng ý. Chữ tượng ý được ghép
với một âm thanh để phản ánh tiếng nói, tiếng gọi có
âm sắc, thanh điệu của con người. Người Ai Cập viết
trên giấy papirút (vỏ cây sậy cán mỏng), người
Lưỡng Hà viết trên đất sét rồi đem nung khô, người
Trung Quốc viết trên mai rùa, thẻ tre, trúc hoặc trên
lụa bạch ...).
- GV cho HS xem tranh ảnh nói về cách viết chữ
tượng hình của cư dân phương Đông xưa và hiện nay
trên thế giới vẫn còn một số quốc gia viết chữ tượng
hình như : Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc.
- GV nhận xét: Chữ viết là phát minh quan trọng
nhất của loài người, nhờ đó mà các nhà nghiên cứu
ngày nay hiểu được phần nào cuộc sống của cư dân
cổ đại xưa.
- Nhóm 3: Do nhu cầu tính lại diện tích ruộng đất
sau khi bị ngập nước, tính toán vật liệu và kích thước
khi xây dựng các công trình xây dựng, tính các khoản
nợ nần nên toán học sớm xuất hiện ở Phương Đông.
Người Ai Cập giỏi về tính hình học, họ đã biết cách
tính diện tích tam giác, hình thang ... họ còn tính
được số Pi bằng 3,16 (tương đối)... Người Lưỡng Hà
hay đi buôn xa giỏi về số học, họ có thể làm các phép
tính nhân, chia cho tới hàng triệu. Người Ấn Độ phát

Đỗ Văn Bốn

Trường THPT Nguyễn Bình
Những kiến thức HS cần nắm vững


a. Sự ra đời của lịch và thiên văn học
- Thiên văn học và lịch là 2 ngành khoa
học ra đời sớm nhất, gắn liền với nhu
cầu sản xuất nông nghiệp.

- Việc tính lịch chỉ đúng tương đối,
nhưng nông lịch thì có ngay tác dụng
đối với việc gieo trồng.

b. Chữ viết
- Nguyên nhân ra đời của chữ viết: do
nhu cầu trao đổi, lưu giữ kinh nghiệm
m.à chữ viết sớm hình thành từ thiên
niên kỷ IV TCN.1`
- Ban đầu là chữ tượng hình, sau đó là
tượng ý, tượng thanh.
- Tác dụng của chữ viết: đây là phát
minh quan trọng nhất, nhờ nó mà chúng
ta hiểu được phần nào lịch sử thế giới
cổ đại.

c. Toán học
- Nguyên nhân ra đời: Do nhu cầu tính
lại ruộng đất, nhu cầu xây dựng, tính


Giáo án lịch sử 10
Các hoạt động của thầy và trò
minh ra số 0...
- GV nhận xét: Mặc dù toán học còn sơ lược

nhưng đã có tác dụng ngay trong cuộc sống lúc bấy
giờ và nó cũng để lại nhiều kinh nghiệm quý chuẩn
bị cho bước phát triển cao hơn ở giai đoạn sau.
- Nhóm 4: Các công trình kiến trúc cổ đại: Do uy
quyền của các hoàng đế, do chiến tranh giữa các
nước, do muốn tôn vinh các vương triều của mình mà
ở các quốc gia cổ đại phương Đông đã xây dựng
nhiều công trình đồ sộ như Kim tự tháp Ai Cập, Vạn
Lý Trường Thành ở Trung Quốc, khu đến tháp ở Ấn
Độ, thành Babilon ở Lưỡng Hà ...
(GV cho HS giới thiệu về các kỳ quan này qua
tranh ảnh, đĩa VCD...)
- Những công trình này là những kỳ tích về sức
lao động và tài năng sáng tạo của con người (trong
tay chưa có khoa học, công cụ cao nhất chỉ bằng
đồng mà đã tạo ra những công trình khổng lồ còn lại
mãi với thời gian). Hiện nay còn tồn tại một số công
trình như: Kim tự Tháp Ai Cập, Vạn Lý trường
thành, cổng thành I-sơ-ta thành Babilon (SGK hình
3).
- Nếu còn thời gian GV có thể đi sâu vào giới
thiệu cho HS về kiến trúc xây dựng Kim tự tháp,
hoặc sự hùng vĩ của Vạn Lý trường thành...

Trường THPT Nguyễn Bình
Những kiến thức HS cần nắm vững
toán ... mà toán học ra đời.
- Thành tựu: Các công thức sơ đẳng về
hình học, các bài toán đơn giản về số
học ... phát minh ra số 0 của cư dân Ấn

Độ.
- Tác dụng: Phục vụ cuộc sống lúc bấy
giờ và đề lại kinh nghiệm quý cho giai
đoạn sau.

d. Kiến trúc
- Do uy quyền của các nhà vua mà hàng
loạt các công trình kiến trúc đã ra đời:
Kim tự tháp Ai Cập, vườn treo Babilon,
Vạn Lý trường thành...
- Các công trình này thường đồ sộ thể
hiện cho uy quyền của vua chuyên chế.
- Ngày nay còn tồn tại một số công trình
như Kim tự tháp Ai Cập, Vạn lý trường
thành, cổng Isơta thành babilon...
Những công trình này là những kì tích
về sức lao động và tài năng sáng tạo của
con người.

IV. Củng cố
Kiểm tra hoạt động nhận thức của HS, yêu cầu HS nắm được những kiến thức cơ bản
của bài học: Điều kiện tự nhiên, nền kinh tế của các quốc gia cổ đại phương Đông? Thể chế
chính trị và các tầng lớp chính trong xã hội, vai trò của nông dân công xã? Những thành tựu
văn hoá mà cư dân phương Đông để lại cho loài người (phần này có thể cho HS làm nhanh bài
tập trắc nghiệm tại lớp, hoặc giao về nhà).
* Bài tập - Dặn dò về nhà
- Giao bài tập về nhà cho HS và yêu cầu HS đọc trước SGK bài 4.
Ngày soạn : 18/9/2011

Tiết 6


Ngày giảng:

Bài 4
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY – HY LẠP VÀ RÔMA
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS phải nắm được những vấn đề sau:
1. Kiến thức
- Những thành tựu văn hóa cổ đại phương Tây.
2. Tư tưởng

Đỗ Văn Bốn


Giáo án lịch sử 10

Trường THPT Nguyễn Bình

Giáo dục cho HS thấy được mâu thuẫn giai cấp và đấu tranh giai cấp mà tiêu biểu là
những cuộc đấu tranh của nô lệ và dân nghèo trong xã hội chiếm nô. Từ đó giúp các em thấy
được vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử.
3. Kỹ năng
- Rèn luyện cho HS kỹ năng sử dụng bản đồ để phân tích được những thuận lợi, khó
khăn và vai trò của điều kiện địa lý đối với sự phát triển mọi mặt của các quốc gia cổ đại Địa
Trung Hải.
- Biết khai thác nội dung tranh ảnh.
B. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Bản đồ các quốc gia cổ đại.
- Tranh ảnh về một số công trình nghệ thuật thế giới cổ đại.
- Phần mềm Encarta 2005- phần Lịch sử thế giới cổ đại.

C. PHƯƠNG PHÁP
-

thuyết trình, vấn đáp kết hợp sử dụng lược đồ, hình ảnh minh họa

-

Tổ chức học sinh học độc lập kết hợp với nhóm

D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY – HỌC
Bài này dạy trong 2 tiết: Tiết 1 giảng mục 1 mục 2; Tiết 2 giảng mục 3.
1. Kiểm tra bài cũ

 Câu hỏi kiểm tra ở tiết 2
Tại sao Hy Lạp, Rôma có một nền kinh tế phát triển? Bản chất của nền dân chủ cổ đại
ở Hy Lạp, Rôma là gì?
2. Dẫn dắt bài mới
GV khái quát nội dung phần kiểm tra bài cũ (phần kiểm tra ở tiết 1) dẫn dắt HS vào bài
mới và nêu nhiệm vụ nhận thức về bài mới cho HS như sau:
Hy Lạp và Rôma bao gồm nhiều đảo nhỏ, nằm trên bờ Bắc Địa Trung Hải. Địa Trung
Hải giống như cái hồ lớn, tạo nên sự giao thông thuận lợi giữa các nước với nhau, do đó từ rất
sớm đã có những hoạt động hàng hải, ngư nghiệp và thương nghiệp biển. Trên cơ sở đó, Hy
Lạp và Rôma đã phát triển rất cao về kinh tế và xã hội làm cơ sở cho một nền văn hoá rất rực
rỡ. Những thành tựu văn hoá tiêu biểu của cư dân cổ đại Hy lạp, Rôma để lại cho loài người?
So sánh nó với các quốc gia cổ đại phương Đông? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay để
trả lời cho những vấn đề trên.
3. Tổ chức các hoạt động trên lớp
Các hoạt động của thầy và trò
Những kiến thức HS cần nắm vững
Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân

 Thiên nhiên và đời sống của con
GV gợi lại ở các quốc gia cổ đại phương Đông
người.
hình thành sớm nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi.
Còn điều kiện tự nhiên ở các quốc gia Địa Trung
Hải có những thuận lợi và khó khăn gì?
- HS đọc SGK trả lời câu hỏi, HS khác có thể
bổ sung cho bạn.
GV nhận xét, bổ sung và chốt ý:
- Hy Lạp, Rôma nằm ở ven biển Địa
Trung Hải, nhiều đảo, đất canh tác ít cà
cứng, đã tạo ra những thuận lợi và khó
khăn:

Đỗ Văn Bốn


Giáo án lịch sử 10

Trường THPT Nguyễn Bình

Các hoạt động của thầy và trò

Những kiến thức HS cần nắm vững
+ Thuận lợi: Có biển, nhiều hải cảng,
giao thông trên biển dễ dàng, nghề hàng
hải sớm phát triển.
+ Khó khăn: Đất ít và xấu, nên chỉ thích
hợp loại cây lâu năm, do đó lương thực
GV phân tích cho HS thấy được: Với công cụ thiếu luôn phải nhập.

bằng đồng trong điều kiện tự nhiên như vậy thì
chưa thể hình thành xã hội có giai cấp và Nhà
nước.
- GV nêu câu hỏi: Ý nghĩa của công cụ bằng
sắt đối với vùng Địa Trung Hải?
HS đọc SGK và trả lời câu hỏi.
GV nhận xét và kết luận:
- Việc công cụ bằng sắt ra đời có ý nghĩa không
chỉ có tác dụng trong canh tác cày sâu, cuốc bẫm, - Việc công cụ bằng sắt ra đời có ý nghĩa:
mở rộng diện tích trồng trọt mà còn mở ra một Diện tích trồng trọt tăng, sản xuất thủ
trình độ kỹ thuật cao hơn và toàn diện (sản xuất công và kinh tế hàng hoá tiền tệ phát
thủ công và kinh tế hàng hoá tiền tệ).
triển.
Như vậy, cuộc sống ban đầu của cư dân
Địa Trung Hải là: sớm biết buôn bán, đi
biển và trồng trọt.
Hoạt động 2: Làm việc theo nhóm
 Thị quốc Địa Trung Hải
- GV đặt câu hỏi:
Nhóm 1: Nguyên nhân ra đới của thị quốc?
Nghề chính của thị quốc?
Nhóm 2: Tổ chức của thị quốc?
- Cho các nhóm đọc SGK và thảo luận với
nhau sau đó gọi các nhóm lên trình bày và bổ sung
cho nhau.
- Cuối cùng GV nhận xét và chốt ý:
Nhóm 1: Do địa hình chia cắt, đất đai nhiều
vùng nhỏ, không có điều kiện tập trung dân cư ở
một nơi. Hơn nữa nghề buôn bán và làm nghề thủ
công là chính nên mỗi bộ lạc sống ở từng mỏm

bán đảo, khi hình thành xã hội có giai cấp thì đây
cũng hình thành Nhà nước (Thị quốc).
Nhóm 2: Tổ chức của thị quốc: Chủ yếu là
thành thị với vùng đất đai trồng trọt bao quanh.
Thành thị có phố xá, lâu đài, đền thờ, sân vẫn
động, nhà hát và quan trọng là có bến cảng.
GV cho HS tìm hiểu về thành thị Aten (SGK)
để minh hoạ.

Thị Quốc: tình trạng đất đai phân tán
nhỏ và đặc điểm của cư dân sống bằng
nghề thủ công và thường nghiệp nên đã
hình thành các thị quốc.
- Tổ chức của thị quốc : Về đơn vị hành
chính là một nước, trong thành thị là chủ
yếu. Thành thị có lâu đài, phố xá, sân vận
động và bến cảng.

Hoạt động 3: Hoạt động tập thể
GV đặt câu hỏi cho cả lớp suy nghĩ và gọi một
số HS trả lời:
Thể chế dân chủ cổ đại biểu hiện ở điểm nào?
So với phương Đông?
HS đọc SGK và trả lời, các cá nhân bổ sung
cho nhau.
- Không chấp nhận có vua, có Đại hội công - Tính chất dân chủ của thị quốc:
dân, Hội đồng 500 như ở Aten, tiến bộ hơn ở Quyền lực không nằm trong tay quý tộc
phương Đông (quyền lực nằm trong tay quý tộc mà nằm trong tay Đại hội công dân, Hội

Đỗ Văn Bốn



Giáo án lịch sử 10
Các hoạt động của thầy và trò
mà cao nhất là vua).
GV bổ sung cho HS và phân tích thêm, lấy ví
dụ ở Aten,
GV đặt câu hỏi để HS suy nghĩ tiếp: Có phải
ai cũng có quyền công dân hay không? Vậy bản
chất của nền dân chủ ở đây là gì?
HS suy nghĩ trả lời, GV bổ sung phân tích và
chốt ý:
Bản chất của nền dân chủ cổ đại ở Hy Lạp,
Rôma: Đó là nền dân chủ chủ nô (phụ nữ và nô lệ
không có quyền công dân), vai trò của chủ nô rất
lớn trong xã hội vừa có quyền lực chính trị vừa
giàu có dựa trên sự bóc lột nô lệ (là các ông chủ,
sở hữu nô lệ).
- GV có thể cho HS tự đọc thêm SGK để hiểu
thêm về kinh tế của các thị quốc, mối quan hệ giữa
các thị quốc. Ngoài ra gợi ý cho HS xem tượng
Pêriclet: Ông là ai? Là người thế ào? Tại sao
người ta lại tạc tượng ông? (Ông là người anh
hùng chỉ huy đánh thắng Ba Tư, có công xây dựng
Aten thịnh vượng đẹp đẽ. Trong xã hội dân chủ cổ
đại, hình tượng cao quý nhất là người chiến sĩ
bình thường, gần gũi thân mật, được đặt ở quảng
trường để tỏ lòng tôn kính, ngưỡng mộ).
GV khai thác kênh hình 6 trong SGK và đặt
câu hỏi cho Hs suy nghĩ: Tại sao nô lệ lại đấu

tranh? Hậu quả của các cuộc đấu tranh đó? (Câu
hỏi này nếu có thời gian thì cho HS thảo luận trên
lớp, nếu không còn thời gian , GV cho HS về nhà
suy nghĩ).
IV. Củng cố
GV kiểm tra hoạt động nhận thức của HS,
yêu cầu HS nhắc lại đặc trưng về điều kiện tự
nhiên, kinh tế, thể chế chính trị, xã hội.
E. Rút kinh nghiệm

...........................................................
......
...........................................................
......
...........................................................
.......
...........................................................
......
...........................................................
.......
...........................................................
.......

Đỗ Văn Bốn

Trường THPT Nguyễn Bình
Những kiến thức HS cần nắm vững
đồng 500,… mọi công dân đều được phát
biểu và biểu quyết những công việc lớn
của quốc gia.


- Bản chất của nền dân chủ cổ đại ở Hy
Lạp, Rôma: Đó là nền dân chủ chủ nô,
dựa vào sự bóc lột thậm tệ của chủ nô đối
với nô lệ.


Giáo án lịch sử 10
Các hoạt động của thầy và trò

Trường THPT Nguyễn Bình
Những kiến thức HS cần nắm vững

 Văn hoá cổ đại Hy Lạp và Rôma

Tiết 2. (Dành cho mục văn hoá cổ đại hy lạp và
Rôma)
- Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi ở mục trên.
GV dẫn dắt HS vào bài mới: Một chế độ dựa
trên sự bóc lột của chủ nô đối với nô lệ người ta
gọi đó là chế độ chiếm hữu nô lệ, nô lệ bị bóc lột
và đã đấu tranh làm cho thời cổ đại và chế độ
chiếm hữu nô lệ chấm dứt. Nhưng cũng ở thời kỳ
đó, dựa vào trình độ phát triển cao về kinh tế công
thương và thể chế dân chủ, cư dân cổ đại Địa
Trung Hải đã để lại cho nhân loại một nền văn hoá
rực rỡ. Những thành tựu đó là gì, tiết học này sẽ
giúp các em thấy được những giá trị văn hoá đó.
Hoạt động 4: Hoạt động theo nhóm
GV cho HS bài tập sưu tầm về văn hoá cổ đại

Hy Lạp, Rôma từ ở nhà trước, tiết này HS trình
bày theo nhóm theo yêu cầu đặt ra của GV.
GV đặt câu hỏi: Những hiểu biết của cư dân
Địa Trung hải về lịch và chữ viết? So với cư dân
cổ đại phương Đông có gì tiến bộ hơn? Ý nghĩa
của việc phát minh ra chữ viết?
Đại diện nhóm 1 lên trình bày các nhóm khác

Đỗ Văn Bốn

a. Lịch và chữ viết
- Lịch: cư dân cổ đại Địa Trung Hải đã
tính được một năm có 365 ngày và 1/4
nên họ định ra một tháng lần lượt có 30
và 31 ngày, riêng tháng hai có 28 ngày.
Dù chưa thật chính xác nhưng cũng rất
gần với hiểu biết ngày nay.
- Chữ viết: Páht minh ra hệ thống chữ cái


Giáo án lịch sử 10
Các hoạt động của thầy và trò
bổ sung, sau đó GV chốt lại và cho điểm (điều này
sẽ động viên được HS). GV nên có các câu hỏi gợi
mở cho các nhóm thảo luận và trả lời như: Quan
niệm của cư dân Địa Trung Hải về trái đất, mặt
trời? Cách tính lịch so với cư dân cổ đại phương
Đông? Chữ viết của cư dân Địa Trung hải có dễ
đọc, dễ viết hơn phương Đông không? Những chữ
trên Khải hoàn môn Trai-an có gì giống với chữ

viết chúng ta đang sử dụng bây giờ?

GV đặt câu hỏi: Hãy trình bày những hiểu biết
của nhóm em về các lĩnh vực khoa học của cư dân
cổ đại Địa Trung hải? Tại sao nói: "Khoa học đã
có từ lâu nhưng đến Hy Lạp, Rôma khoa học mới
thực sự trở thành khoa học"?
Cho đại diện nhóm 2 lên trình bày về các lĩnh
vực toán, lý, sử , địa về các định lý Ta-lét, Pitagio
hay Acsimet (câu chuyện về nhà bác học
Acsimet), có thể ghi lên bảng giới thiệu cho cả lớp
một định lý. Các nhóm khác bổ sung cho nhóm
bạn.
GV nhận xét, chốt ý và cho điểm nhóm trình
bày.
- GV đặt câu hỏi: Những thành tựu về văn hoá,
nghệ thuật của cư dân cổ đại Địa Trung Hải?
Nhóm 3 lên trình bày và các nhóm khác bổ
sung.
- Văn học: Có các anh hùng ca nổi tiếng của
Hômerơ là Iliat và Ôđixê; Kịch có nhà viết kịch
Xôphốclơ vở Ơđíp làm vua, Ê-sin viết ở Ô-re-xti,

- GV có thể kể cho HS nghe cụ thể một câu
chuyện và cho HS nhận xét về nội dung? (mang
tính nhân đạo, đề cao cái thiện, cái đẹp, phản ánh
các quan hệ trong xã hội, …)
- Nghệ thuật: Cho các em giới thiệu về các tác
phẩm nghệ thuật mà các em sưu tầm được, miêu tả
đền Pác-tê-nông, Đấu trường ở Rô-ma trong SGK,

ngoài ra cho HS quan sát tranh: tượng lực sĩ ném
đĩa, tranh tượng nữ thần Athêna, …
- GV đặt câu hỏi: Hãy nhận xét về nghệ thuật
của Hy Lạp, Rôma?
- GV gọi HS trả lời và các nhóm bổ sung cho
nhau, sau đó GV chốt ý:
Chủ yếu là nghệ thuật tạc tượng thần và nghệ
thuật xây dựng các đền thờ thần. Tượng mà rất
"người", rất sinh động, thanh khiết. Các công trình
nghệ thuật chủ yếu làm bằng đá cẩm thạch trắng:
"Thanh thoát… làm say mê lòng người là kiệt tác
của muôn đời".
4. Sơ kết bài học

Đỗ Văn Bốn

Trường THPT Nguyễn Bình
Những kiến thức HS cần nắm vững
A, B, C, … lúc đầu có 20 chữ cái, sau
thêm 6 chữ nữa để trở thành hệ thống chữ
cái hoàn chỉnh như ngày nay.
- Ý nghĩa của việc phát minh ra chữ viết:
đây là cống hiến lớn lao của cư dân địa
Trung hải cho nền văn minh nhân loại.

b. Sự ra đời của khoa học
Chủ yếu các lĩnh vực: toán, lý, sử, địa.
- Khoa học đến thời Hy lạp, Rôma mới
thực sự trở thành khoa học vì có độ
chính xác của khoa học, đạt tới trình độ

khái quát thành địa lý, lý thuyết và nó
được thực hiện bởi các nhà khoa học có
tên tuổi, đặt nền móng cho ngành khoa
học đó.
c. Văn học
- Chủ yếu là kịch (kịch kèm theo hát).
- Một số nhà viết kịch tiêu biểu như Sô
phốc, Ê-sin, …
- Giá trị của các vở kịch: Ca ngợi cái đẹp,
cái thiện và có tính nhân đạo sâu sắc.

d. Nghệ thuật

- Nghệ thuật tạc tượng thần và xây đền
thờ thần đạt đến đỉnh cao.


Giáo án lịch sử 10

Trường THPT Nguyễn Bình

GV kiểm tra hoạt động nhận thức của HS, yêu cầu HS nhắc lại đặc trưng về điều kiện
tự nhiên, kinh tế, thể chế chính trị, xã hội và những thành tựu văn hoá tiêu biểu của các quốc
gia cổ đại Địa Trung Hải.
5. Dặn dò, ra bài tập về nhà
- Học bài cũ, làm bài tập trong SGK và lập bảng so sánh hai mô hình xã hội cổ đại (về
điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội).
E. Rút kinh nghiệm

...............................................................................................................

...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
................................................................................

Ngày soạn: 5/10/2011

Tiết 8

Ngày giảng: 17/10/2011
CHƯƠNG III. BÀI 5

TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
Nắm được:
- Những thành tựu văn hóa Trung Quốc thời phong kiến.
2. Tư tưởng
- Giúp HS thấy được tính chất phi nghĩa của các cuộc xâm lược của các triều đại phong
kiến Trung quốc.
- Quý trọng các di sản văn hoá, hiểu được các ảnh hưởng của văn hoá trung quốc đối
với Việt Nam.
3. Kỹ năng
- Trên cơ sở các sự kiện lịch sử, giúp HS biết phân tích và rút ra kết luận.
- Biết vẽ sơ đồ hoặc tự vẽ được lược đồ để hiểu được bài giảng.
- Nắm vững các khái niệm cơ bản.

Đỗ Văn Bốn



Giáo án lịch sử 10

Trường THPT Nguyễn Bình

II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Bản đồ Trung Quốc qua các thời kỳ.
- Sưu tầm tranh ảnh như: Vạn lý trường thành, Cố cung, đồ gốm sứ của Trung Quốc thời phong
kiến. Các bài thơ Đường hay, các tiểu thuyết thời Minh - Thanh.
- Vẽ các sơ đồ về sự hình thành xã hội phong kiến Trung quốc, sơ đồ về bộ máy Nhà
nước thời Minh - Thanh.
III. PHƯƠNG PHÁP
-

thuyết trình, vấn đáp kết hợp sử dụng lược đồ, hình ảnh minh họa

-

Tổ chức học sinh học độc lập kết hợp với nhóm

IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: tại sao nói "khoa học đã có từ lâu nhưng đến thời Hy Lạp, Rôma khoa học mới
trở thành khoa học"?
2. Dẫn dắt bài mới
GV khái quát phần kiểm tra bài cũ và dẫn dắt HS vào bài mới, nêu nhiệm vụ nhận thức
bài mới như sau:
Trên cơ sở thuộc mô hình các quốc gia cổ đại phương Đông, Trung Quốc vào những thế
kỷ cuối công nguyên do sự phát triển của sản xuất, xã hội phân hoá giai cấp nên chế độ phong

kiến ở đây đã sớm hình thành. Trên cơ sở những điều kiện kinh tế xã hội mới, kế thừa truyền
thống của nền văn mình cổ đại, nhân dân Trung Quốc đã đạt nhiều thành tựu văn hoá rực rỡ.
. Những thành tựu văn hoá rực rỡ của Trung quốc là gì? Bài học hôm nay giúp các em
nắm bắt được những vấn đề trên.
3. Tổ chức các hoạt động trên lớp
Các hoạt động của thầy và trò
Những kiến thức HS cần nắm vững
Hoạt động 1: hoạt động cá nhân
- Trước hết GV gợi lại cho HS nhớ lại kiến
thức đã học ở bài các quốc gia cổ đại phương  Chế độ phong kiến thời tần - Hán
Đông, về các giai cấp cơ bản trong xã hội, sau
đó đặt câu hỏi:
- Việc sử dụng công cụ bằng sắt ở Trung
quốc vào thế kỷ V TCN có tác dụng gì?
Cho HS cả lớp xem sơ đồ treo bảng và gọi
một HS trả lời, các HS khác bổ sung cho bạn.

Quý tộc
Nông
dân
công


Quý tộc
ND
giàu
ND
tự canh
ND
nghèo


Nông
dân
lĩnh
canh

HS dựa vào những kiến thức đã học ở những
bài trước và dựa vào sơ đồ để trả lời. GV củng
cố và giải thích thêm cho HS rõ:
- Trong xã hội Trung Quốc, từ khi đồ sắt
xuất hiện, xã hội đã có sự phân hoá, hình thành
hai giai cấp mới địa chủ và nông dân lĩnh canh,
từ đây hình thành quan hệ sản xuất phong kiến,

Đỗ Văn Bốn


Giáo án lịch sử 10

Trường THPT Nguyễn Bình

Các hoạt động của thầy và trò
đó là quan hệ bóc lột giữa địa chủ và nông dân
lĩnh canh thay thế cho quan hệ bóc lột quý tộc
và nông dân công xã.
- Nhà Tần - Hán được hình thành như thế
nào? Tại sao nhà Tần lại thống nhất được
Trung Quốc?
Cho HS đọc SGK, gọi một HS trả lời và các
em khác bổ sung.

GV củng cố và chốt ý: Trên lưu vực Hoàng
Hà và Trường Giang thời cổ đại có nhiều nước
ngỏ thường chiến tranh xâu xé thôn tính lẫn
nhau làm thành cục diện Xuân Thu chiến quốc.
Đến thế kỷ IV - TCN, Nhà Tần có tiềm lực kinh
tế, quân sự mạnh hơn cả đã lần lượt tiêu diệt
các đối thủ. Đến năm 221- TCN, đã thống nhất
Trung quốc, vua Tần tự xưng là Tần Thuỷ
Hoàng, chế độ phong kiến Trung Quốc hình
thành. Nhà Tần tồn tại được 15 năm sau đó bị
cuộc khởi nghĩa của Trần Thắng và Ngô Quảng
làm cho sụp đổ.
- Lưu Bang lập ra Nhà Hán 206 TCN - 220.
Đến đây chế độ phong kiến Trung quốc đã được
xác lập.
- GV cho HS quan sát sơ đồ tổ chức bộ máy
Nhà nước phong kiến và trả lời câu hỏi: Tổ
chức bộ máy Nhà nước phong kiến thời Tần Hán ở Trung Ương và địa phương như thế
nào?
GV đặt câu hỏi: Hãy kể tên các cuộc khởi
nghĩa của nhân dân ta chống lại sự xâm lược
của Nhà Tần, Nhà Hán? (gợi ý VD cuộc khởi
nghĩa của nhân dân ta chống quân Tần TCN,
cuộc khởi nghĩa Hai Bà trưng chống quân Hán
năm 40…).

Những kiến thức HS cần nắm vững
a. Sự hình thành nhà Tần - Hán:

- Năm 221 - TCN, nhà Tần đã thống nhất

Trung Quốc, vua Tần tự xưng là Tần Thuỹ
Hoàng.
- Lưu Bang lập ra Nhà Hán 206 - 220
TCN.
Đến đây chế độ phong kiến Trung Quốc đã
được xác lập.

b. Tổ chức bộ máy nhà nước thời Tần Hán
- Ở TW: Hoàng đế có quyền tuyệt đối, bên
dưới có thừa tướng, thái uý cùng các quan
văn, võ.

- Ở địa phương: Quan thái thú và Huyện
lệnh. (Tuyển dụng quan lại chủ yếu là hình
thức tiến cử).

Hoàng đế

Thừa tướng
Các
chức
quan
khác

Các
quan
văn

Thái uý
Các

quan


- Chính sách xâm lược của nhà Tần - Hán:
xâm lược các vùng xung quanh, xâm lược
Triều Tiên và đất đai của người Việt cổ.

Các
chức
quan
khác

Quận

Quận

Huyện Huyện

Huyện Huyện

Đỗ Văn Bốn


Giáo án lịch sử 10

Trường THPT Nguyễn Bình

Các hoạt động của thầy và trò
Hoạt động 2: Hoạt động theo nhóm
- GV nêu câu hỏi cho từng nhóm:

+ Nhóm 1: Nhà Đường được thành lập
như thế nào? Kinh tế thời Đường so với các
triều đại trước? Nội dung của chính sách
Quân điền?
+ Nhóm 2: Bộ máy Nhà nước thời Đường
có gì khác so với các triều đại trước?
+ Nhóm 3: Vì sao lại nổ ra các cuộc khởi
nghĩa nông dân vào cuối triều đại nhà
Đường?
HS thảo luận từng nhóm đọc SGK, tìm ý trả
lời và thảo luận với nhau.
Sau đó đại diện các nhóm lên trình bày, các
nhóm khác nghe và bổ sung.
- Cuối cùng GV nhận xét và chốt ý:
+ Nhóm 1: Sau Nhà Hán, Trung Quốc lâm
vào tình trạng loạn lạc kéo dài, Lý Uyên dẹp
được loạn, lên ngôi Hoàng đế, lập ra Nhà
đường (618 - 907).
- Kinh tế nhà Đường phát triển hơn các triều
đại trước đặc biệt trong nông nghiệp có chính
sách quân điền (lấy ruộng đất công và ruộng đất
bỏ hoang chia cho nông dân. Khi nhận ruộng
nông dân phải nộp thuế cho Nhà nước theo chế
độ tô, dung, điệu, nộp bằng lúa, ngày công lao
dịch và bằng vải). Ngoài ra thủ công nghiệp và
thương nghiệp thịnh đạt dưới thời Đường.
+ Nhóm 2: Bộ máy Nhà nước nhà Đường
tiếp tục được củng cố từ TW đến địa phương
làm cho bộ máy cai trị phong kiến ngày càng
hoàn chỉnh. Có thêm chức Tiết độ sứ. Chọn

quan lại bên cạnh việc cử con em quan lại cai
quản ở địa phương còn có chế độ thi tuyển chọn
người làm quan.
- Nhà Đường tiếp tục chính sách xâm lược
láng giềng, mở rộng lãnh thổ. Nhà Đường đã
từng đặc ách thống trị lên đất nước ta và đã bị
nhân dân ta vùng lên khởi nghĩa trong đó có
cuộc khởi nghĩa tiêu biểu của Mai Thúc Loan
(năm 722), chống lại sự đô hộ của nhà Đường.
+ Nhóm 3: Cuối triều đại Nhà Đường, mâu
thuẫn xã hội giữa nông dân với địa chủ quan lại
ngày càng gay gắt dẫn đến khởi nghĩa nông dân
và nhà Đường sụp đổ.

Những kiến thức HS cần nắm vững
 Sự phát triển chế độ phong kiến dưới
thời Đường

Hoạt động 3: Hoạt động tập thể và cá nhân
GV đặt câu hỏi cho cả lớp: Nhà Minh, nhà
Thanh được thành lập như thế nào?
- Cho HS tìm hiểu SGK và trả lời, gọi một
HS trả lời, HS khác bổ sung.
- GV nhận xét và chốt ý: sau nhà Đường đến
nhà Tống, nhà Nguyên.
- Phong trào khởi nghĩa nông dân của Chu
Nguyên Chương đã thành lập nhà Minh (1638 -

 Trung Quốc thời Minh - Thanh
a. Sự thành lập nhà Minh - nhà Thanh:

- Nhà Minh thành lập (1638 - 1644), người
sáng lập là chu Nguyên Chương.
- Nhà Thanh thành lập 1644 - 1911.

Đỗ Văn Bốn

a. Về kinh tế:
+ Nông nghiệp: chính sách quân điền, áp
dụng kỹ thuật canh tác mới, chọn giống …
dẫn tới năng suất tăng.
+ Thủ công nghiệp và thương nghiệp phát
triển thịnh đạt: có các xưởng thủ công (tác
phường) luyện sắt, đóng thuyền.
→ Kinh tế thời Đường phát triển cao hơn
so với các triều đại trước.
b. Về chính trị
- Từng bước hoàn thiện chính quyền từ
TW xuống địa phương, có chức Tiết độ sứ
- Tuyển dụng quan lại bằng thi cử (bên
cạnh cử con em thân tín xuống các địa
phương).

- Mâu thuẫn xã hội dẫn đến khởi nghĩa
nông dân thế kỷ X khiến cho nhà Đường
sụp đổ.


Giáo án lịch sử 10
Các hoạt động của thầy và trò
1644). Khởi nghĩa của Lý Tự Thành làm cho

nhà Minh sụp đổ, giữa lúc đó bộ tộc Mãn Thanh
ở phía Bắc Trung quốc đã đánh bại Lý Tự
Thành lập ra nhà Thanho (1644 - 1911).
- GV đặt câu hỏi: Dưới thời Minh kinh tế
Trung quốc có điểm gì mới so với các triều đại
trước? Biểu hiện?
- GV cho cả lớp thảo luận và gọi một HS trả
lời, các HS khác có thể bổ sung cho bạn.
- GV nhận xét và chốt lại: Các vua triều
Minh đã thi hành nhiều biện pháp nhằm khôi
phục, phát triển kinh tế. Đầu thế kỷ XVI quan
hệ sản xuất TBCN đã xuất hiện trong các ngành
nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp.
Các thành thị mọc lên nhiều và rất phồn thịnh.
Bắc Kinh, Nam Kinh không chỉ là trung tâm
chính trị mà còn là trung tâm kinh tế lớn.
- GV có thể giải thích thêm: Sự thịnh trị của
Nhà Minh còn biểu hiện ở lĩnh vực chính trị:
ngay từ khi lên ngôi, Minh Thái Tổ đã quan tâm
đến xây dựng chế độ quân chủ chuyên chế TW
tập quyền (quyền lực ngày càng tập trung vào
tay nhà vua, bỏ chức thừa tướng, Thái uý, giúp
việc cho vua là 6 bộ, vua tập trung mọi quyền
hành trong tay, trực tiếp chỉ huy quân đội).
GV đặt ra câu hỏi: Tại sao Nhà Minh với
nền kinh tế và chính trị thịnh đạt như vậy lại
sụp đổ?
- Gọi HS trả lời và GV nhận xét và phân tích
cho HS thấy: Cũng như các triều đại phong kiến
trước đó, cuối triều Minh ruộng đất ngày càng

tập trung vào tay giai cấp quý tộc, địa chủ còn
nông dân ngày càng cực khổ ruộng ít, sưu cao,
thuế nặng cộng với đi lính phục vụ cho các
cuộc chiến tranh xâm lược, mở rộng lãnh thổ
của các triều vua, vì vậy mâu thuẫn giữa nông
dân với địa chủ ngày càng gay gắt và cuộc khởi
nghĩa nông dân của Lý Tự Thành làm cho nhà
Minh sụp đổ.
GV đặt câu hỏi: Chính sách cai trị của Nhà
Thanh?
Gọi 1 HS trả lời, các HS bổ sung sau đó GV
nhận xét, chốt ý: Người Mãn Thanh khi vào
Trung Quốc lập ra nhà Thanh và thi hành chính
sách áp bức dân tộc, bắt người Trung Quốc ăn
mặc và theo phong tục người Mãn, mua chuộc
địa chủ người Hán, giảm thuế cho nông dân
nhưng mâu thuẫn dân tộc vẫn tăng dẫn đến khởi
nghĩa nông dân khắp nơi.
- Đối ngoại: thi hành chính sách "bế quan
toả cảng" trong bối cảnh bị sự nhóm ngó của tư
bản phương Tây dẫn đến sự suy sụp của chế độ
phong kiến. Cách mạng Tân Hợi năm 1911 đã
làm cho nhà Thanh sụp đổ.

Trường THPT Nguyễn Bình
Những kiến thức HS cần nắm vững

b. Sự phát triển kinh tế dưới triều Minh:
Từ thế kỷ XVI đã xuất hiện mầm mống
kinh tế TBCN:

+ Thủ công nghiệp: xuất hiện công trường
thủ công, quan hệ chủ - người làm thuê.
+ Thương nghiệp phát triển thành thị mở
rộng và phồn thịnh.

c. Về chính trị: Bộ máy Nhà nước phong
kiến ngày càng tập quyền. Quyền lực ngày
cáng tập trung trong tay nhà vua.
- Mở rộng bành trướng ra bên ngoài trong
đó có sang xâm lược đại Việt nhưng đã
thất bại nặng nề.

d. Chính sách của nhà Thanh:
- Đối nội: Ap bức dân tộc, mua chuộc địa
chủ người Hán.
- Đối ngoại: thi hành chính sách "bế quan
toả cảng".
→ Chế độ phong kiến Nhà Thanh sụp đổ
năm 1911.

VI. RÚT KINH NGHIỆM

Đỗ Văn Bốn


×