Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về hợp đồng trong hoạt động thương mại tại công ty CP thương mại tân long nhiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.15 KB, 18 trang )

1

MỤC LỤC
PHẦN I. GIỚI THIỆU CHUYÊN ĐỀ.............................................................................................2
* Bố cục: Chuyên đề thực tập ngoài phần giới thiệu chuyên đề, nhận xét và kiến nghị, tài liệu
tham khảo thì phần nội dung quá trình tìm hiểu tại đơn vị trọng tâm gồm các phần chính, cụ
thể là:............................................................................................................................................4
- Thời gian thu thập thông tin.......................................................................................................4
- Phương pháp thu thập thông tin.................................................................................................4
- Nguồn thông tin thu thập được..................................................................................................4
- Xử lý thông tin...........................................................................................................................4
PHẦN II. QUÁ TRÌNH TÌM HIỂU TẠI ĐƠN VỊ THỰC TẬP......................................................4
1. Thời gian thu thập thông tin.....................................................................................................4
2. Phương pháp thu thập thông tin...............................................................................................5
3. Nguồn thông tin thu thập được và quá trình xử lý thông tin....................................................5
4. Xử lý thông tin..........................................................................................................................6
* Điều kiện giao kết hợp đồng vận chuyển hàng hóa...................................................................8
* Hình thức của hợp đồng.......................................................................................................10
Hợp đồng trong kinh doanh, thương mại có thể được thiết lập dưới hình thức vàn bản, lời nói
hoạc bằng hành vi cụ thể của các bên giao kết. Trong những trường hợp nhất định, pháp luật
bắt buộc các bên phải thiết lập hợp đồng trong kinh doanh, thương mại bằng hình thức vàn bản
(Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế, hợp đồng dịch vụ khuyến mãi, quảng cáo, hội chợ, triển
lãm thương mại...). Luật Thương mại 2005 cho phép các bên hợp đồng có thể thay thế hình
thức vàn bản bằng các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. Các hình thức có giá tri
tương đương vàn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu....................................10
- Căn cứ áp dụng trách nhiệm hợp đồng trong kinh doanh, thương mại. Với tính chất là một
loại trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm do vi phạm hợp đồng trong kinh doanh, trương mại được
áp dung khi có những căn cứ do pháp luật quy định..................................................................13
+ Căn cứ thứ nhất, có hành vi vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng. Hành vi vi phạm hợp đồng là
căn cứ pháp lý để áp dung đối với tất cả các hình thức chế tài do vi phạm hợp đồng. Hành vi vi
phạm hợp đồng trong kinh doanh, thương mại là xử sự của các chủ thể hợp đồng không phù


hợp với các nghĩa vụ theo hợp đồng. Biểu hiện cụ thể của vi phạm hợp đồng trong kinh doanh,
thương mại là việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ theo nghĩa vụ
hợp đồng.....................................................................................................................................13
+ Căn cứ thứ hai, có thiệt hại thực tế xảy ra. Thiệt hại vật chất thực tế do vi phạm hợp đồng
trong kinh doanh, thương mại gây ra là căn cứ bắt buộc phải có khi áp dung chế tài bồi thường
thiệt hại. Đối với các hình thức chế tai khác, thiệt hại thực tế có thể được coi là tình tiết để xác
định mức độ nặng, nhẹ của chế tài được áp dung......................................................................13
+ Căn cứ thứ ba, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế. Mối quan
hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại thực tế được xác định khi hành vi vi
phạm và thiệt hại thực tế có mối liên hệ nội tại, tất yếu; hành vi vi hạm là nguyên nhân trực
tiếp gây ra thiệt hại.....................................................................................................................13
+ Căn cứ thứ tư, có lỗi của bên vi phạm. Căn cứ bắt buộc phải có để áp dụng đối với tất cả các
hình thức chế tài do vi phạm hợp đồng là lỗi của bên vi phạm hợp đồng. Trong khoa học pháp
lý, lỗi được hiểu là trạng thái tâm lý và mức độ nhận thức của một người đối với hành vi của
họ và hậu quả của hành vi đó.....................................................................................................13
* Các hình thức trách nhiệm do vi phạm hợp đồng trong kinh doanh, thương mại quy định tại
Điều 292 Luật Thương mại: Buộc thực hiện đúng hợp đồng; hình thức phạt hợp đồng; hình
thức bồi thường thiệt hại; tạm ngừng, đình chỉ và huỷ bỏ hợp đồng.........................................13


2
* Chấm dứt hợp đồng.................................................................................................................14
PHẦN III. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................................16
Kiến nghị................................................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................................18

PHẦN I. GIỚI THIỆU CHUYÊN ĐỀ
Trong xu hướng hội nhập và phát triển của các quốc gia trên thế giới và ở
nước ta hiện nay thì hoạt động thương mại là điều không thể thiếu của các thương
nhân trong và ngoài nước. Khi thương mại quốc tế càng mở rộng và phát triển thì

cũng chính là giao lưu, mở rộng hoạt động thương mại nói chung. Thông qua hoạt
động thương mại thì việc giao kết bằng hợp đồng thương mại trở nên phổ biến và
cần thiết hơn bao giờ hết. Với tầm quan trọng như vậy, cộng thêm với chính tính
chất riêng biệt của hoạt động thương mại cần có các quy định pháp luật điều chỉnh
về hợp đồng trong thương mại có những đặc thù riêng cần tìm hiểu.


3

Mặc dù pháp luật về hoạt động thương mại Việt Nam hiện nay đã tương đối
phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế. Tuy nhiên vẫn còn có những điểm chưa thật sự
phù hợp và chưa thúc đẩy mạnh cho phát triển thương mại trong nước. Mặt khác,
trong hoạt động thương mại chưa tìm hiểu sâu các quy định của pháp luật Việt Nam
về hợp đồng trong hoạt đồng thương mại, để có khi tranh chấp xảy ra thì lúng túng
trong việc giải quyết.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu triển khai trực tiếp về nội dung pháp luật về hợp
đồng trong hoạt động thương mại còn khá khiêm tốn. Với những tính chất ưu việt
và tầm quan trọng nêu trên, hoạt động thương mại đã trở thành một hoạt động
không thể thiếu được trong đời sống xã hội - nhất là trong nền kinh tế hàng hoá với
cơ chế mở cửa hội nhập kinh tế khu vực và thế giới như hiện nay. Thế nhưng, thực
tiễn của quá trình áp dụng pháp luật hợp đồng trong hoạt động thương mại còn gặp
nhiều khó khăn, bất cập, còn có những khoảng cách giữa lý luận và thực tiễn, giữa
văn bản và thực tế. Thông qua quá trình nghiên cứu thực tiễn và quá trình thực tập
tại đơn vị thực tập và với mục đích làm phong phú thêm nội dung nghiên cứu về
hợp đồng thương mại, em chọn đề tài: Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật
về hợp đồng trong hoạt động thương mại tại công ty CP thương mại Tân Long
Nhiên. Đồng thời với mục đích giúp các doanh nghiệp hiểu sâu hơn, đúng hơn các
quy định của pháp luật về lĩnh vực này, trên cơ sở đó, bảo vệ các quyền và lợi ích
của mình trong quá trình hội nhập và phát triển nói chung.
* Về phạm vi nghiên cứu: Pháp luật về hợp đồng trong thương mại là một lĩnh

vực tương đối rộng và phức tạp thuộc phạm vi điều chỉnh của nhiều ngành luật
khác nhau. Trong khuôn khổ báo cáo thực tập, em đi sâu vào nội dung này ở một số
khía cạnh sau: Vấn đề lý luận về hợp đồng thương mại theo quy định tại Luật
Thương mại và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Giới hạn khảo sát của khoá luận
là quá trình thực thi pháp luật hợp đồng trong thương mai ở công ty Cổ phần thương
mại Tân Long Nhiên.


4

* Bố cục: Chuyên đề thực tập ngoài phần giới thiệu chuyên đề, nhận xét và
kiến nghị, tài liệu tham khảo thì phần nội dung quá trình tìm hiểu tại đơn vị trọng
tâm gồm các phần chính, cụ thể là:
- Thời gian thu thập thông tin
- Phương pháp thu thập thông tin
- Nguồn thông tin thu thập được
- Xử lý thông tin
Lời cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy cô và các anh chị trong công
ty CP thương mại Tân Long Nhiên đã giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành đề tài
này!

PHẦN II. QUÁ TRÌNH TÌM HIỂU TẠI ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1. Thời gian thu thập thông tin
Tên đơn vị thực tập: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TÂN LONG NHIÊN
Mã số thuế: 0105873428
Địa chỉ: Km 32, Thị trấn Phú Xuyên, Huyện Phú Xuyên, Hà Nội
Giấy phép kinh doanh: 0105873428 - ngày cấp: 27/04/2012
Ngày hoạt động: 27/04/2012
Quá trình thực tập tại công ty, tôi được tiếp cận được sự vận hành, hoạt động
của công ty thương mại nói chung. Với lĩnh vực kinh doanh của công ty là kinh



5

doanh đồ gỗ. Tại công ty, tôi được tiếp cận và làm quen với những vấn đề thực tế
theo quy định của pháp luật nói chung về vấn đề mà mình đã lựa chọn là những quy
định của pháp luật về pháp luật hợp đồng được áp dụng tại đơn vị sinh viên lựa
chọn thực tập nói chung.
Thông qua quá trình nghiên cứu tại đơn vị thực tập, tôi đã được tiếp cận được
với quy định pháp luật hợp đồng thương mại theo quy định của pháp luật Đồng
thời, trong quá trình nghiên cứu đó thì xem xét một cách cụ thể và khách quan nhất
để xem quá trình áp dụng những quy định của pháp luật hiện hành hay không? Trên
cơ sở nghiên cứu thì đưa ra sự nhận xét và phương hướng hoàn thiện vấn đề này
trên phương diện lý luận và thực tiễn ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
2. Phương pháp thu thập thông tin
Sử dụng phương pháp sau đây:
- Sử dụng phương pháp đọc và ghi chép các thông tin của công ty cổ phần
thương mại Tân Long Nhiên.
- Trên cơ sở nghiên cứu của bản thân thì nghiên cứu các quy định pháp luật về
hợp đồng trong hoạt động thương mại theo quy định của pháp luật.
- Tiến hành phương pháp thu thập số liệu.
- Sau khi phân tích các số liệu qua sổ sách, báo cáo và các hợp đồng được
cung cấp tôi dựa trên các quy định của pháp luật về áp dụng quy định thì tiến hành
so sánh số liệu nữa các năm.
- Rút ra nhận xét và chỉ ra ưu điểm và nhược điểm và đề ra phương hướng và
kiến nghị hoàn thiện đối với vấn đề này.
3. Nguồn thông tin thu thập được và quá trình xử lý thông tin
- Thông tin, tài liệu thu thập được tại công ty thương mại Tân Long Nhiên bao
gồm:
+ Sổ sách, báo cáo và hợp đồng ký kết với các đối tác.

+ Báo cáo hoạt động của công ty


6

+ Các hợp đồng công ty cổ phần thương mại Tân Long Nhiên đã ký kết với
các đối tác
Một số nguồn thông tin trên các website để tham khảo như:
+ Bộ Tư pháp
+ Bộ Thương mại…
* Thông tin thu thập được :
- Quá trình giao kết hợp đồng chủ yếu là hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các
bên phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty trong giai đoạn hiện
nay.
4. Xử lý thông tin
Hợp đồng trong hoạt động thương mai Luật doanh nghiệp, Luật Thương mại
không đưa ra định nghĩa về hợp đồng trong kinh doanh, thương mại, song có thể
xác định bản chất pháp lý của hợp đồng trong kinh doanh, thương mại trên cơ sở
quy định của Bộ luật Dân sự về hợp đồng. Từ đó cho thấy, hợp đồng trong kinh
doanh, thương mại là một dạng cụ thể của hợp đồng dân sự.
Có thể xem xét hợp đồng kinh doanh, thương mại trong mối liên hệ với hợp
đồng dân sự theo nguyên lý của mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng. Nhiều vấn
đề về hợp đồng trong kinh doanh, thương mại được điều chỉnh bởi pháp luật không
có sự khác biệt với các hợp đồng dân sự, như: Giao kết hợp đồng, hợp đồng vô hiệu
và xử lý hợp đồng vô hiệu. Bên cạnh đó, xuất phát từ yêu cầu của hoạt động thương
mại, một số vấn đề về hợp đồng trong kinh doanh, thương mại được quy định trong
pháp luật thương mại có tính chất là sự phát triển tiếp tục những quy định của dân
luật truyền thống về hợp đồng (như chủ thể, hình thức, quyền và nghĩa vụ của các
bên, chế tài và giải quyết tranh chấp hợp đồng...). Với tư cách là hình thức pháp lý
của quan hệ thương mại, hợp đồng trong kinh doanh, thương mại có những đặc

điểm nhất định để nhận biết và phân biệt với các loại hợp đồng khác. Qua quá trình
thực tập tại công ty cổ phần thương mại Tân Long Nhiên đã rút ra một số kết quả
như sau:


7

* Hình thức: hợp đồng kinh doanh, thương mại có thể được thiết lập dưới
hình thức văn bản, lời nói hoặc bằng hành vi cụ thể của các bên giao kết. Trong
những trường hợp nhất định, pháp luật bắt buộc các bên phải thiết lập hợp đồng
kinh doanh, thương mại bằng hình thức văn bản (Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc
tế, hợp đồng dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hội chợ, triển lãm thương mại...). Luật
Thương mại cho phép các bên hợp đồng có thể thay thế hình thức thức văn bản
bằng các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. Các hình thức có giá trị
tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu.
* Nội dung và mục đích của hợp đồng kinh doanh thương mại: mục đích
của các bên trong hợp đồng kinh doanh, thương mại là lợi nhuận. Trường hợp có
chủ thể hợp đồng không nhằm mục đích lợi nhuận giao dịch với thương nhân thực
hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, thì hợp đồng được
áp dụng Luật Thương mại khi bên không nhằm mục đích lợi nhuận lựa chọn áp
dụng Luật Thương mại.
* Hợp đồng trong hoạt động thương mại có thể chia thành những nhóm
chủ yếu như sau:
- Hợp đồng mua bán hàng hóa: Hợp đồng mua bán hàng hóa không có yếu tố
quốc tế; hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (Xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái
xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu) và hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao
dịch hàng hóa (hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn).
- Hợp đồng dịch vụ: Hợp đồng cung ứng dịch vụ liên quan trực tiếp đến mua
bán hàng hóa (hợp đồng trong các hoạt động xúc tiến thương mại, trung gian
thương mại, các hoạt động thương mại cụ thể khác); các hợp đồng cung ứng dịch

vụ chuyên ngành (hợp đồng dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, đào tạo, du
lịch...).
- Hợp đồng trong các hoạt động đầu tư thương mại đặc thù khác (hợp đồng
giao nhận thầu xây lắp, hợp đồng chuyển nhượng dự án khu đô thị mới, khu nhà ở,
dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp...).


8

* Điều kiện giao kết hợp đồng vận chuyển hàng hóa
- Điều kiện chủ thể : hợp đồng trong kinh doanh, thương mại được thiết lập
giữa các chủ thể là thương nhân. Theo quy định của Luật Thương mại, thương nhân
bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại
một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh. Điểm mấu chốt là tất cả
chủ thể của quan hệ hợp đồng kinh doanh, thương mại (thương nhân) đều phải có
đăng ký kinh doanh. Thương nhân là chủ thể của hợp đồng kinh doanh, thương mại
có thể là thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài. Luật Thương mại
quy định về thương nhân nói chung và thương nhân nước ngoài hoạt động thương
mại tại Việt Nam.
Hợp đồng thương mại được giao kết phải đảm bảo các nguyên tắc của hợp
đồng theo quy định của pháp luật. Việc quy định nguyên tắc giao kết hợp đồng
nhằm đảm bảo sự thỏa thuận của các bên phù hợp với ý chí thực của họ, hướng đến
những lợi ích chính đáng của các bên, đồng thời không xâm hại đến những lợi ích
mà pháp luật cần bảo vệ. Theo quy định của Bộ luật dân sự (BLDS) việc giao kết
hợp đồng phải tuân theo các nguyên tắc: tự do giao kết những không trái pháp luật
và đạo đức xã hội, luật thương mại (LTM) là luật riêng của luật dân sự cho nên
cũng phải chịu sự điều chỉnh của những nguyên tắc trên. Theo qui định tại BLDS
2015 qui định thì một giao dịch có hiệu lực khi thỏa mãn các điều kiện sau đây:
Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự, bởi vì hành vi giao kết hợp
đồng sẽ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý cho các bên. Do vậy để hợp đồng

có hiệu lực pháp lý và có khả năng thực hiện, người giao kết hợp đồng phải có khả
năng nhận thức hành vi giao kết hợp đồng cũng như hậu quả của việc giao kết hợp
đồng. Đối với cá nhân, tổ chức giao kết hợp đồng phải đúng thẩm quyền. Nếu như
người tham gia giao dịch không đầy đủ năng lực hành vi dân sự thì hợp đồng sẽ
không có hiệu lực và theo qui định của pháp luật sẽ bị tuyên bố vô hiệu.
- Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện. Việc quy định nguyên tắc
giao kết hợp đồng nhằm đảm bảo sự thỏa thuận của các bên phù hợp với ý chí thực


9

của họ, hướng đến những lợi ích chính đáng của các bên, đồng thời không xâm hại
đến những lợi ích mà pháp luật cần bảo vệ. Theo quy định của Bộ luật dân sự, việc
giao kết hợp đồng nói chung và hợp đồng kinh doanh thương mại nói riêng phải
tuân theo các nguyên tắc: tự do giao kết những không trái pháp luật và đạo đức xã
hội: Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng. Những
hành vi cưỡng ép, đe dọa, lừa dối để giao kết hợp đồng... là lý do dẫn đến hợp đồng
bị coi là vô hiệu.
* Điều kịên về nội dung hợp đồng
Trên nền tảng là nguyên tắc tự nguyện của BLDS 2015, Luật chuyên ngành
như Luật Thương Mại. Những quy định trên đều hướng về việc xây dựng một văn
bản hợp đồng về hợp đồng trong hợp động thương mại nói chung, quy định rõ
những nội dung có liên quan về nội dung hợp đồng. Nội dung của hợp đồng thương
mại nói riêng và hợp đồng nói chung là tổng hợp các điều khoản mà các bên tham
gia giao kết hợp đồng đã thỏa thuận, các điều khoản này xác định những quyền và
nghĩa vụ dân sự cụ thể của các bên giao kết hợp đồng. Tuy nhiên, sự khác biệt cơ
bản của hợp đồng thương mại là nội dung của hợp đồng thương mại là hoạt động
thương mại. Mỗi loại hợp đồng có những quy định nhất định về các điều khoản cơ
bản. Pháp luật đề cao sự thỏa thuận giữa các bên giao kết, tuy nhiên nội dung của
hợp đồng phải tuân theo những quy định của pháp luật hợp đồng nói chung, được

quy định tại BLDS 2005. Loại trừ những điều khoản của pháp luật có nội dung
mang tính bắt buộc, các bên có thể thỏa thuận với nhau những nội dung khác với
nội dung quy định trong pháp luật. Tùy theo từng loại hợp đồng, các bên có thể
thỏa thuận về những nội dung sau đây :
- Đối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không
được làm .
- Số lượng, chất lượng
- Giá, phương thức thanh toán
- Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng


10

- Quyền , nghĩa vụ của các bên
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
- Phạt vi phạm hợp đồng
- Các nội dung khác
Trên nguyên tắc đó thì nội dung của hợp đồng trong hoạt động thương mại bảo
đảm không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Vì vậy, đối
với các bên trong hợp đồng nói chung cần tới một đội ngũ pháp lý dày dạn kinh
nghiệm thì thường khi xây dựng hợp đồng nói chung. Quan trọng nhất đó là đề ra
phương hướng để xử lý nếu có tranh chấp xảy ra theo đúng quy định của pháp luật
Việt Nam về hoạt động này.
* Hình thức của hợp đồng
Hợp đồng trong kinh doanh, thương mại có thể được thiết lập dưới hình thức
vàn bản, lời nói hoạc bằng hành vi cụ thể của các bên giao kết. Trong những trường
hợp nhất định, pháp luật bắt buộc các bên phải thiết lập hợp đồng trong kinh doanh,
thương mại bằng hình thức vàn bản (Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế, hợp
đồng dịch vụ khuyến mãi, quảng cáo, hội chợ, triển lãm thương mại...). Luật
Thương mại 2005 cho phép các bên hợp đồng có thể thay thế hình thức vàn bản

bằng các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. Các hình thức có giá tri
tương đương vàn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu.
* Giao kết hợp đồng trong kinh doanh, thương mại
- Nguyên tắc giao kết hợp đồng trong kinh doanh, thương mại: Hợp đồng
trong kinh doanh, thương mại được giao kết theo các nguyên tắc quy định cho hợp
đồng nói chung.
- Nội dung của hợp đồng trong kinh doanh, thương mại: là các điều khoản do
các bên thoả thuận, thể hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp
đồng. Trong thực tiễn, các bên thoả thuận nội dung hợp đồng càng chi tiết thì càng
thuận lợi cho việc thực hiện hợp đồng.
- Thủ tục giao kết hợp đồng trong kinh doanh, thương mại


11

Một hợp đồng kinh doanh, thương mại có thể được hình thành bất cứ hình
thức nào, theo đó chứng tỏ giữa các bên đã đạt được sự thoat thuận. Thời điểm giao
kết hợp đồng trong kinh doanh, thương mại là thời điểm mà các bên đã đạt được sự
thoả thuận. Trong quá trình xác lập hợp đồng trong kinh doanh thương mại, các vấn
đề pháp lý cơ bản cần được làm rõ là:
+ (i) Đề nghị giao kết hợp đồng;
+ (ii) Chấp nhận đề nghị hợp đồng;
+ (iii) Thời điểm giao kết và hiệu lực của hợp đồng.
- Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trong kinh doanh, thương mại
+ Phương diện khách quan: là quy định của pháp luật cho phép các chủ thể
trong giao dịch dân sự thỏa thuận các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ chính được
thực hiện, xác định quyền và nghĩa vụ chính được thực hiện, đồng thời xác định
quyền và nghĩa vụ của các bên trong các biện pháp đó.
+ Phương diện chủ quan: là sự thỏa thuận giữa các chủ thể về các biện pháp
bảo đảm đã được pháp luật quy định mang tính chất dự phòng nhằm đảm bảo thực

hiện nghĩa vụ dân sự.
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2005, các biện pháp bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ trong hợp đồng bao gồm: Thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lãnh, đặt
cọc,...
* Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng và hợp đồng vô hiệu
- Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng trong kinh doanh, thương mại Luật
Thương mại không quy định cụ thể các điều kiện để hợp đồng có hiệu lực.
Vì vậy, khi xem xét hiệu lực của hợp đồng trong kinh doanh, thương mại, cần
dựa trên các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự quy định trong Bộ luật dân
sự.
- Hợp đồng vô hiệu và xử lý hợp đồng vô hiệu: Hợp đồng vô hiệu là hợp đồng
không thỏa mãn đầy đủ các điều kiện có hiệu lực theo quy định của pháp luật: Vô
hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội; Vô hiệu do giả


12

tạo; Vô hiệu do nhầm lẫn; Vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa; Vô hiệu do người xác lập
không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình; Vô hiệu do vi phạm quy định
về hình thức; Tùy thuộc vào tính chất và mức độ của sự vô hiệu hợp đồng, hợp
đồng vô hiệu có thể phân chia thành:
Hợp đồng vô hiệu toàn bộ;
Hợp đồng vô hiệu từng phần;
Hợp đồng vô hiệu tuyệt đối;
Hợp đồng vô hiệu tương đối
* Xử lý hợp đồng vô hiệu: Hợp đồng vô hiệu không làm phát sinh quyền và
nghĩa vụ của các bên từ thời điểm giao kết. Các bên phải khôi phục lại tình trạng
ban đầu. Việc khôi phục lại tình trạng ban đầu được thực hiện theo quy định sau:
- Các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Nếu không hoàn trả được bằng
hiện vật thì hoàn trả bằng tiền (trừ trường hợp tài sản bị tịch thu theo quy định của

pháp luật;
- Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường cho bên kia.
* Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng trong kinh doanh, thương mại


13

- Căn cứ áp dụng trách nhiệm hợp đồng trong kinh doanh, thương mại. Với
tính chất là một loại trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm do vi phạm hợp đồng trong
kinh doanh, trương mại được áp dung khi có những căn cứ do pháp luật quy định.
+ Căn cứ thứ nhất, có hành vi vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng. Hành vi vi
phạm hợp đồng là căn cứ pháp lý để áp dung đối với tất cả các hình thức chế tài do
vi phạm hợp đồng. Hành vi vi phạm hợp đồng trong kinh doanh, thương mại là xử
sự của các chủ thể hợp đồng không phù hợp với các nghĩa vụ theo hợp đồng. Biểu
hiện cụ thể của vi phạm hợp đồng trong kinh doanh, thương mại là việc không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ theo nghĩa vụ hợp đồng.
+ Căn cứ thứ hai, có thiệt hại thực tế xảy ra. Thiệt hại vật chất thực tế do vi
phạm hợp đồng trong kinh doanh, thương mại gây ra là căn cứ bắt buộc phải có khi
áp dung chế tài bồi thường thiệt hại. Đối với các hình thức chế tai khác, thiệt hại
thực tế có thể được coi là tình tiết để xác định mức độ nặng, nhẹ của chế tài được
áp dung.
+ Căn cứ thứ ba, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại
thực tế. Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại thực tế
được xác định khi hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế có mối liên hệ nội tại, tất
yếu; hành vi vi hạm là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.
+ Căn cứ thứ tư, có lỗi của bên vi phạm. Căn cứ bắt buộc phải có để áp dụng
đối với tất cả các hình thức chế tài do vi phạm hợp đồng là lỗi của bên vi phạm hợp
đồng. Trong khoa học pháp lý, lỗi được hiểu là trạng thái tâm lý và mức độ nhận
thức của một người đối với hành vi của họ và hậu quả của hành vi đó.
* Các hình thức trách nhiệm do vi phạm hợp đồng trong kinh doanh, thương

mại quy định tại Điều 292 Luật Thương mại: Buộc thực hiện đúng hợp đồng; hình
thức phạt hợp đồng; hình thức bồi thường thiệt hại; tạm ngừng, đình chỉ và huỷ bỏ
hợp đồng.


14

* Chấm dứt hợp đồng
Có thể nói rằng sau khi hợp đồng dân sự nói chung được ký kết giữa các bên
thì các bên đã được ràng buộc về mặt pháp lý về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể
nói chung. BLDS 2015 quy định về chấm dứt hợp đồng tại Điều 422 1 thì hợp đồng
chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
Hợp đồng đã được hoàn thành. Khi các bên tham gia hợp đồng đã thực hiện
toàn bộ nội dung của nghĩa vụ và do vậy, mỗi bên đều đã đáp ứng được quyền dân
sự của mình thì hợp đồng được coi là hoàn thành.
Theo thỏa thuận của các bên: Trong những trường hợp bên có nghĩa vụ không
có khả năng để thực hiện hợp đồng hoặc nếu hợp đồng được thực hiện sẽ gây ra tổn
thất lớn về vật chất cho một hoặc cả hai bên thì các bên có thể thoả thuận chấm dứt
hợp đồng. Hợp đồng đã giao kết được coi là chấm dứt tại thời điểm các bên đạt
được sự thoả thuận nói trên.
Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn
tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện. Cần phải hiểu
rằng không phải trong mọi trường hợp cứ cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp
nhân hoặc các tổ chức khác giao kết hợp đồng chấm dứt thì hợp đồng đều được coi
là chấm dứt.
Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện. Ngoài việc hợp đồng
được chấm dứt theo các căn cứ quy định tại Điều 424 BLDS thì hợp đồng còn
chấm dứt khi một bên đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng. Khi có một bên vi
phạm hợp đồng thì bên kia có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng.


1

Điều 422 BLDS 2015 quy định về chấm dứt hợp đồng:
1. Hợp đồng đã được hoàn thành;
2. Theo thỏa thuận của các bên;
3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá
nhân, pháp nhân đó thực hiện;
4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;
7. Trường hợp khác do luật quy định


15

Việc đơn chấm dứt thực hiện hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 426
BLDS
Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn.
hoặc bị tiêu huỷ hay các lí do khác nên vật đó không còn thì hợp đồng đó đương
nhiên được coi là chấm dứt vào thời điểm vật là đối tượng của hợp đồng không
còn. Tuy nhiên, các bên có thể thoả thuận vẫn duy trì hợp đồng đó bằng cách thay
thế vật không còn bằng một vật khác.
Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này. Quá trình
thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản thì các bên có thể thỏa thuận với
nhau. Tuy nhiên, nếu không thỏa thuận được thì tại khoản 3 Điều 420 BLDS 2015
quy định : Trường hợp các bên không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng
trong một thời hạn hợp lý, một trong các bên có thể yêu cầu Tòa án:
a) Chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định;
b) Sửa đổi hợp đồng để cân bằng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên do
hoàn cảnh thay đổi cơ bản.

Tòa án chỉ được quyết định việc sửa đổi hợp đồng trong trường hợp việc chấm
dứt hợp đồng sẽ gây thiệt hại lớn hơn so với các chi phí để thực hiện hợp đồng nếu
được sửa đổi.
Trường hợp khác do luật quy định
Như vậy, trong quá trình tìm hiểu, phân tích và so sánh có thể thấy quy định
của pháp luật dân sự về hợp đồng vận chuyển hàng hóa ngày càng được hoàn thiện
nhằm đảm bảo tốt hơn quyền của các chủ thể khi tiến hành giao kết và thực hiện
hợp đồng vận chuyển hàng hóa nói chung.


16

PHẦN III. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
Nhận xét
Thông qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần thương mại Tân Long Nhiên
có các kết quả như sau:
- Hợp đồng thương mại là cơ sở pháp lý để doanh nghiệp thực hiện việc cung
ứng hoạt động thương mại cho khách hàng: Thương mại dịch vụ phát triển dẫn đến
nhu cầu giao lưu trao đổi dịch vụ là cơ hội để cho các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ phát triển, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ của mình.
- Thông qua hợp đồng thương mại dịch vụ, các doanh nghiệp bước vào một
thỏa thuận với những đối tác của mình thông qua niềm tin mà chúng ta gọi là luật
để đảm bảo rằng những thỏa thuận cung cấp dịch vụ đó sẽ được thực hiện.
- Hợp đồng thương mại dịch vụ là cơ sở để doanh nghiệp xác định quyền và
nghĩa vụ của mình.
- Hợp đồng thương mại là công cụ quan trọng để doanh nghiệp nâng cao sức
cạnh tranh của mình trong hoạt động kinh doanh.
- Hợp đồng thương mại dịch vụ sẽ giúp doanh nghiệp loại bỏ được những đối
tác có tư duy “ăn thật làm giả” khi tham gia vào thị trường dịch vụ: như đã đề cập,
sự khó khăn trong vấn đề xác định “hình dáng” dịch vụ cũng chính là cơ hội để

nhiều doanh nghiệp lợi dụng cung cấp những sản phẩm không như mong muốn của
khách hàng.
- Hợp đồng thương mại dịch vụ là công cụ hữu hiệu để doanh nghiệp Việt
Nam thâm nhập thị trường dịch vụ nước ngoài.
Kiến nghị
- Hoàn thiện các quy định về hợp đồng thương mại nói chung
- Nâng cao mức độ răn đe đối với các hành vi vi phạm của hoạt động về hợp
đồng thương mại ở nước ta hiện
- Nâng cao hiệu quả đảm bảo thi hành pháp luật về hợp đồng thương mại


17

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho doanh nghiệp và trang bị những kiến
thức cơ bản về Hợp đồng thương mại
- Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hữu quan trong việc xây dựng, hoàn
thiện và thực thi pháp luật hợp đồng thương mại
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện hợp đồng khen
thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích và xử lý nghiêm minh những trường
hợp vi phạm pháp luật về hợp đồng thương mại
Chuyên đề thực tập tại cơ quan đã khẳng định vai trò của hợp đồng thương
mại đối với các doanh nghiệp hiện nay. Hợp đồng thương mại sẽ càng ngày càng
đóng góp cho sự phát triển nói riêng của doanh nghiệp Việt Nam và là một công cụ
pháp lý mà qua đó nhu cầu trao đổi, giao lưu của người được thực thi và bảo đảm,
giúp cho luồng lưu thông hàng hóa đáp ứng nhu cầu của con người, xã hội và nền
kinh tế. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải có những nghiên cứu cụ thể về hợp đồng
thương mại để tránh những rủi ro pháp lý mà loại hợp đồng này có thể mang lại.
Đáp ứng với quá trình tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế ở nước ta trong
giai đoạn hiện nay.



18

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật thương mại 2005
2. Bộ luật dân sự 2015
3.. Các trang Web gồm:
Cácwebsite:
+ Bộ Tư pháp
+ Bộ Thương mại…



×