Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Phân tích các chiến lược marketing sản phẩm của vinamilk trên thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.08 KB, 18 trang )

PHÂN TÍCH CÁC CHIẾN LƯỢC MARKETING SẢN PHẨM CỦA
VINAMILK TRÊN THỊ TRƯỜNG

Trong thời kì mở cửa của nền kinh tế hiện nay, đặc biệt là sau khi Việt Nam
gia nhập WTO, chúng ta không thể không nhắc đến tầm quan trọng của các
chiến lược marketing giúp các doanh nghiệp trong nước cạnh tranh được với
các doanh nghiệp nước ngoài. Vì marketing không chỉ là một chức năng trong
hoạt động kinh doanh, nó là một triết lý dẫn dắt toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp trong việc phát hiện ra, đáp ứng và làm thoả mãn cho nhu cầu của khách
hàng.
Nắm bắt xu thế đó, trong những năm qua, mặc dù phải cạnh tranh với các
sản phẩm sữa trong và ngoài nước, song bằng nhiều nỗ lực, Vinamilk đã duy trì
được vai trò chủ đạo của mình trên thị trường trong nước và cạnh tranh có hiệu
quả với các nhãn hiệu sữa của nước ngoài. Theo kết quả bình chọn 100 thương
hiệu mạnh nhất Việt Nam (Do Báo Sài Gòn Tiếp thị tổ chức), Vinamilk là
thương hiệu thực phẩm số 1 của Việt Nam chiếm thị phần hàng đầu, đạt tốc độ
tăng trưởng 30%/năm, được người tiêu dùng tín nhiệm và liên tiếp được bình
chọn là sản phẩm đứng đầu TOP TEN hàng Việt Nam chất lượng cao 8 năm liền
1997-2004. Để đạt được những thành tựu như trên, không phải bất cứ một
doanh nghiệp Việt Nam nào cũng dễ dàng đạt được. Chắc chắn các nhà lãnh đạo
của thương hiệu nổi tiếng Vinamilk đã phải thực hiện khâu marketing hết sức
thành công. Vậy những chiến lược mà Vinamilk đã sử dụng là gì để khiến
thương hiệu của mình trở nên thành công đến vậy? Dưới đây xin phân tích một
vài chiến lược marketing đã giúp Vinamilk đứng vững trên thị trường trong suốt
30 năm qua.
I. Giới thiệu về doanh nghiệp :
1. Giới thiệu chung :

1



Tên công ty : Tên hợp pháp của Công ty bằng tiếng Việt là Công ty Cổ phần
Sữa Việt Nam. Tên đăng ký hợp pháp của Công ty bằng tiếng Anh là Vietnam
Dairy Products Joint-Stock Company. Tên viết tắt là Vinamilk.
Địa chỉ trụ sở: 184-186-188 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, Thành phố Hồ
Chí Minh.
Điện thoại: (848) 9300 358
Fax: (848) 9305 206
Website: www.vinamilk.com.vn
Email:
Với sự đa dạng về sản phẩm, Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa và các
sản phẩm từ sữa gồm: vực hoạt động của công ty bao gồm:
Sữa đặc, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa tươi, kem, sữa chua, Phô-mai và các
sản phẩm khác như: Sữa đậu nành, sữa nước, sữa nước ép trái cây, bánh, cà fê
hoà tan, nước uống đóng chai, trà, chocolate hoà tan...
2. Quá trình hình thành và phát triển :
Các sản phẩm của Vinamilk không chỉ được người tiêu dùng Việt Nam tín
nhiệm mà còn có uy tín đối với cả thị trường ngoài nước. Đến nay, sản phẩm
sữa Vinamilk đã được xuất khẩu sang thị trường nhiều nước trên thế giới: Mỹ,
Canada, Pháp, Nga, Đức, CH Séc, Balan, Trung Quốc, khu vực Trung Đông,
Trong thời gian qua, Vinamilk đã không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư dây
chuyền máy móc thiết bị hiện đại nâng cao công tác quản lý và chất lượng sản
phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Năm 1976, lúc mới thành lập, Công Ty Sữa Việt Nam ( VINAMILK) có tên
là Công Ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng cục thực phẩm bao gồm 4
nhà máy thuộc ngành chế biến thực phẩm:
Nhà máy sữa Thống Nhất.

2



Nhà máy sữa Trường Thọ.
Nhà máy sữa Dielac.
Nhà máy Cà Phê Biên Hoà
3. Chiến lược Marketing:
3.1. ĐỊA ĐIỂM PHÂN PHỐI (PLACE):
- Hệ thống phân phối nội địa trãi rộng của Vinamilk,với độ bao phủ 125000
điểm bán lẻ hiện nay.Hệ thống tủ đông ,tủ mát,xe lạnh cũng được đầu tư mở
rộng để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của nhóm sữa chua.
- Mở rộng thị trường nội địa đến người iêu dùng thông qua 2 kênh:
+ Truyền Thống: nhà phân phối ’ điểm bán lẻ ’ người tiêu dùng
+ Hiện Đại : Siêu thị và Metro ’ người tiêu dùng.
- Thị trường xuất khẩu: Công ty luôn tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất
khẩu qua các nước khác trong khu vực và trên thế giới nhằm duy trì và phát
triển doanh thu xuất khẩu.
- Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại
các thị trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao đặc biệt là vùng nông thôn
và đô thị nhỏ.
3.2. GIÁ (PRICE):
- Giá cả là mối quan tâm chủ yếu vì đây là yếu tố cạnh tranh và khích lệ
người tiêu dùng quyết định lựa chọn sản phẩm.
- Trong tương lai nếu nguồn nguyên liệu trong nước dồi dào và đảm bảo chất
lượng công ty giảm nguồn nguyên liệu đầu vào nhập khẩu từ nước ngoài.
Giá các sản phẩm sẽ được điều chỉnh phù hợp với thu nhập của người lao
động.
- Thường xuyên có những đợt giảm giá, tăng dung tích sữa nhân những ngày
kỷ niệm.
3.3. SÀN PHẪM (PRODUCT):
- Các dòng sản phẩm của Vinamilk cung cấp đầy đủ các vitamin và khoáng

3



chất cần thiết cho sức khoẻ và sự phát triển của cả gia đình. Tinh khiết từ
thiên nhiên, những điều tốt lành đến với bạn mỗi ngày một cách thật dễ dàng
và đơn giản.
- Củng cố xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh
đáp ứng tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người Việt Nam.
- Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín
khoa học và đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến
lược áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người
Việt Nam để phát triển các dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu dùng
Việt Nam.
- Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường nước giải khát có lợi
cho sức khỏe mà thương hiệu chủ lực là V-Fresh nhằm đáp ứng xu hướng
tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt hàng nước khải khát có nguồn gốc từ
thiên nhiên và có lợi cho sức khỏe con người.
- Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định, chất
lượng cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy.
- Phát triển toàn diện các danh mục sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng tới
một lượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn. Đồng thời mở rộng sang các sản
phẩm giá trị cộng thêm nhằm nậng cao tỉ suất lợi nhuận chung cho toàn công
ty.
3.4. QUẢNG BÁ (PROMOTION):
- Quảng bá sản phẩm rộng rãi tới người tiêu dùng qua các phương tiện thông
tin đại chúng: tivi, tạp chí,internet, poster….
-Thường xuyên thay đổi các nội dung , hình thức quảng cáo mới lôi kéo sự
chú ý và quan tâm của người tiêu dùng. Thực hiện các chương trình khuyến
mãi lớn dành cho khách hàng: tăng thể tích sữa giá không đổi, tặng kèm đồ
chơi trẻ em.
- Công ty có những chiến lược tiêu thụ sản phẩm phù hợp với từng thời


4


điểm, từng vùng, từng lứa tuổi… Đội ngũ nhân viên bán hàng ân cần, niềm
nở, giàu kinh nghiệm, năng động, gắn liền lợi ích cá nhân với lợi ích của
công ty.
- Thực hiện các chương trình dùng thử sản phẩm ở những nơi công cộng:
siêu thị, trường học….
-Bên cạnh kinh doanh công ty còn quan tâm tới các hoạt động xã hội, từ
thiện như: quỹ khuyến học, tài trợ và phát động chương trình từ thiện :
+chương trình 3 triệu ly sữa cho trẻ em nghèo trị giá 10 tỉ đồng .
+ Vinamilk dành 3.1 tỉ đồng cho Quỷ học bổng “ Vinamilk ươm mầm tài
năng trẻ.
+ Các hoạt động giúp đỡ người nghèo trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trị giá
2.8 tỉ.
+ Bên cạnh đó còn tham gia cứu trợ bão lũ và các hoạt động khác 1.6 tỉ
+ Nhận phụng dưỡng suốt đời 20 bà mẹ Việt Nam Anh Hùng ở Bến Tre,
Quảng Nam từ năm 1997 đến nay còn 13 bà mẹ.
3.5. CON NGƯỜI ( PEOPLE):
- Ngoài 4P truyền thống của Marketing Mix phải kể đến 1P khác không kém
phần quan trọng mà Vinamilk đã và đang tiếp tục phát huy đó là nhân tố con
người .
- Phát triển sản xuất kinh doanh Vinamilk luôn coi trọng việc phát triển
nguồn nhân lực vì đó là bước phát triển về chất cho sự phát triển bền vững
lâu dài.
- Có các chính sách đãi ngộ, tiền lương phù hợp và cạnh tranh. Mức lương
phù hợp để thu hút, giữ và khích lệ cán bộ nhân viên trong công ty.
- Đẩy mạnh các chính sách quan tâm đến đời sống và sức khỏe của người
tiêu dùng để củng cố lòng tin vào công ty

4. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu.

5


4.1.CÁC ĐIỂM MẠNH CỦA CÔNG TY
- Vị trí đầu nghành được hỗ trợ bởi thương hiệu được xây dựng tốt:
-Vinamilk thống lĩnh thị trường nhờ tập trung quảng cáo, tiếp thị và không
ngừng đổi mới sản phẩm và đảm bảo chất lượng ,có khả xác định và am hiểu xu
hướng và thị hiếu tiêu dùng, điều này giúp công ty tập trung những nổ lực phát
triển để xác định đặc tính sản phẩm do người tiêu dùng đánh giá.
-Chẳng hạn như sự am hiểu sâu sắc và nổ lực của mình đã giúp dòng sản phẩm
Vinamilk Kid trở thành một trong những sản phẩm sữa bán chạy nhất dành cho
khúc thị trường trẻ em từ 6-12 tuổi tại Việt Nam
· Danh mục sản phẩm đa dạng và mạnh:
-Vinamilk cung cấp các sản phẩm sữa đa dạng phục vụ cho nhiều đối tượng
người tiêu dùng có các dòng sản phẩm nhắm đến một số khách hàng mục tiêu
chuyên biệt như trẻ nhỏ, người lớn và nguời già cùng với các dòng sản phẩm
dành cho hộ gia đình, cơ sở kinh doanh. Bên cạnh đó là các kích cỡ bà bao bì
khác nhau mang đến cho khách hàng các sản phẩm sữa tiện dụng có thể mang
theo dễ dàng.
· Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp:
- Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp của công ty là yếu tố thiết yếu
dẫn đến thành công trong hoạt động, cho phép công ty chiếm được số lượng lớn
khách hàng và đảm bảo việc đưa ra các sản phẩm mới và các chiến lược tiếp thị
hiệu quả trên cả nước.Tính đến ngày 31/12/2007 công ty đã bán sản phẩm tại
toàn bộ 64 tỉnh thành cà nước.
- Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm đã hỗ trợ cho các nhà phân phối phục vụ
tốt hơn các cửa hàng bán lẻ và người tiêu dùng đồng thời quản bá sản phẩm
công ty.

-Đội ngũ bán hàng kiêm luôn nhiệm vụ hỗ trợ các hoạt động phân và phát triển
các quan hệ với các nhà phân phối và bán lẻ mới.
-Ngoài ra công ty còn tổ chức nhiều hoạt động quản bá, tiếp thị với các nhà

6


phân phối địa phương nhằm quảng bá sản phẩm và xây dựng thương hiệu trên
toàn quốc.
-Có các hệ thống bán hàng bằng tủ mát, tủ đông.Việc đầu tư hệ thống bán hàng
hiện đại là một ràocàn đối với các đối thủ cạnh tranh muốn tham gia vào thị
trường thực phẩm và thức uống bời vì việc trang bị hệ thống này đòi hỏi một
khoản đầu tư rất lớn.
· Quan hệ bền vững với các nhà cung cấp, đảm bảo nguồn sữa đáng tin cậy.
-Nguồn cung cấp sữa nguyên liệu chất lượng và ổn định. Xây dựng được mối
quan hệ bền vững với các nhà cung cấp thông qua chính sách đánh giá, hỗ trợ
tài chính cho nông dân của công ty.
- Ký kết hợp đồng hàng năm với các nhà cung cấp sữa và hiện tại 40% sữa
nguyên liệu được mua từ nguồn sản xuất trong nước.
- Các nhà máy sản xuất được đặt tại các vị trí chiến lược gần nông trại bò sữa,
cho phép công ty duy trì và đẩy mạnh quan hệ với các nhà cung cấp. đồng thời
cũng tuyển chọn rất kĩ vị trí đặt trung tâm thu mua sữa để đảm bảo sữa tươi đạt
chất lương tốt.
- Công ty còn nhập khâủ sữa bột tại Úc, Newzealand đáp ứng nhu cầu sản xuất
về số lượng và chất lượng.
· Năng lực nghiên cứu và phát triển theo định hướng thị trường.
- Đội ngũ bán hàng có kinh nghiệm phân tích xác định thị hiếu và xu hướng tiêu
dùng tiếp cận thường xuyên với người tiêu dùng ở các điểm bán hàng.
- Công ty còn có khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm trên quan điểm
nâng cao chất lượng và mở rông dòng sản phẩm cho người tiêu dùng.

· Kinh nghiêm quản lý tốt được chứng minh bởi kết quả hoạt động kinh doanh
bền vững .
- Vinamilk được quản lý bởi một đội ngũ quan lý nhiệt tình và nhiều kinh
nghiệm trong ngành. Vững nghiệp vụ có thể theo kịp sự thay đổi của thị trường.
· Thiết bị và công nghẽ sản xuất đạt chuẩn quốc tế.

7


- Sử dụng công nghệ sản xuất và đóng gói hiện đại, nhập khẩu công nghệ từ các
nước Châu Âu. Sử dụng dây chuyền sản xuất đạt chuẩn quốc tế.
4.2.CÁC ĐIỂM YẾU CỦA CÔNG TY
Điểm yếu của Vinamilk là có những sản phẩm tốt, thậm chí có những thương
hiệu mạnh, nhưng khâu marketing yếu, dẫn đến chưa tạo được một thông điệp
hiệu quả để quảng bá đến người tiêu dùng về những điểm mạnh của công ty.
Tuy trong các sản phẩm có lượng sữa tươi chiếm 70% - 99%, nhưng do chưa
biết cách khai thác thương hiệu nên Vinamilk chưa có một thông điệp nào để
người tiêu dùng hiểu sự khác biệt của sữa tươi so với sữa hoàn nguyên, sữa tiệt
trùng, hệ thống xe đông lạnh vận chuyển tốt, dây chuyền chế biến hiện đại là
một lợi thế vượt trội của Vinamilk, nhưng tất cả thế mạnh hơn hẳn này lại chưa
được chuyển tải đến người tiêu dùng. thời gian tới, Vinamilk phải gấp rút xây
dựng lại bộ phận marketing, chiến lược marketing ngắn hạn, dài hạn với các
tiêu chí rõ ràng, đặt mục tiêu xây dựng hệ thống thương hiệu mạnh lên hàng
đầu.
4.3.THÁCH THỨC
Công ty cũng gặp nhiều thách thức như:
· Rủi ro về ngoại tệ :
- Rủi ro ngoại tệ phát sinh khi có sự khác biệt đáng kể giữa các khoản phải thu
và các khoản phải trả theo đồng ngoại tệ ảnh hưởng trọng yếu đến kết quả kinh
doanh.

· Rùi ro về tính thanh khoản
- Chịu rủi ro về tính thanh khoản trong hoạt động kinh doanh chung của công ty.
Rùi ro này bao gồm cà việc huy động tiền vốn cho các hoạt động kinh doanh
của công ty một cách kịp thời theo yêu cầu.

8


· Rủi ro về nợ tín dụng : rủi ro tối đa mà Vinamilk gánh chịu trong trường hợp
tất cà khách hàng không có khả năng thanh toán .
· Rủi ro về thị trường xuất khẩu: Công ty hiện đang xuất khẩu sản phẩm san
Iraq, Thái lan, Châu Á, Châu Âu. Nhu cầu các thị trường này phụ thuộc vào sự
ổn định kinh tế chính trị cùa các nước này nên nếu có biến động về kinh tế
chính trị thì sẽ ảnh hường không tốt đến kết quả kinh doanh của công ty
· Tin cậy vào nhân sự quản lý chủ chốt:Sự cạnh tranh về nhân sự có kỷ năng và
năng lực cao, và mất đi sự đóng góp của một hay nhiều nhân sự ở những vị trí
mà không có đủ nhân sự thay thế.
· Các sản phẩm sữa giả, kém chất lượng có mặt trên thị trường ảnh hưởng đến
sản phẩm của công ty.
· Các thông tin sai lệch không có cơ sở, nói sữa Vinamilk kém chất lượng ảnh
hưởng lớn đến uy tín của công ty…
· Do Việt Nam hội nhập thị trường Kinh tế thế giới nên thị trường tiêu thụ chịu
sự cạnh tranh mạnh mẽ của sản phẩm nhập khẩu với rất nhiều thương hiệu quốc
tế như Abbott, Mead Johnson, Friso, và cả những nhà sản xuất có cơ sở trong
nước như: Dutch lady, Nutifood…
· Sự kiện sữa nhiễm chất melamine gây ảnh hưởng đến tâm lý người tiêu dùng
khiến cho doanh thu của công ty giảm.
4.4 CƠ HỘI
· Các danh hiệu đạt được: Danh hiệu Anh hùng lao động. Huân chương Độc lập
hạng Ba. Huân chương lao động hạng Nhất, Nhì, Ba. Đứng đầu Topten Hàng

Việt Nam chất lượng cao 9 năm liền từ 1997-2005 (Báo Sài Gòn Tiếp Thị).
Topten Hàng Việt - Nam yêu thích nhất (Báo Đại Đoàn Kết). Tạo tiếng vang lớn
trong cộng đồng, xây dựng được lòng tin cho khách hàng.
· Các sản phẩm của Vinamilk không chỉ được người tiêu dùng Việt Nam tín
nhiệm mà còn có uy tín đối với cả thị trường ngoài nước. Đến nay, sản phẩm
sữa Vinamilk đã được xuất khẩu sang thị trường nhiều nước trên thế giới: Mỹ,

9


Canada, Pháp, Nga, Đức, CH Séc, Balan, Trung Quốc, khu vực Trung Đông,
khu vực Châu Á, Lào, Campuchia …
· Được sự quan tâm, ưu đãi của nhà nước. Các chính sách khuyến khích nông
dân nuôi bò sữa ở các vùng cao nguyên, đồi núi, vùng kinh tế mới. Chính từ
những chính sách đó tạo nguồn nguyên liệu cho công ty, giảm thiểu được lượng
lớn nguyên liệu nhập khẩu. Để từ đó ngành sữa trong nước phát triển.

II. Phân tích chiến lược marketing của 2 đối thủ cạnh tranh mạnh nhất
trong ngành.
1. Công ty Cổ phần Thực phẩm Dinh dưỡng Đồng Tâm – NutiFood
Địa chỉ: 208 Nguyễn Thái Bình, P12, Quận Tân Bình, TP. HCM
Điện thoại: (08) 38117743
Fax: (08) 38117746
E.mail:
Website: www.nutifood.com.vn
Nhà máy sản xuất: Khu công nghiệp Mỹ Phước, Bến Cát, Bình Dương
Chiến lược kinh doanh
Nutifood đang triển khai kế hoạch đầu tư dài hạn giữ vững thị trường nội địa
và xúc tiến xuất khẩu, tái cấu trúc các bộ phận trực thuộc thành một tập đoàn
mạnh trên lĩnh vực thực phẩm dinh dưỡng và các hoạt động kinh tế khác.

Thành công từ bộ phận nghiên cứu & phát triển (R&D), Nutifood sở hữu các
mặt hàng dinh dưỡng phong phú trên thị trường từ sữa nước đến sữa bột, sản
phẩm dinh dưỡng đặc trị. Dây chuyền, thiết bị công nghệ hiện đại nhập khẩu từ
Đức, Thụy Điển theo các qui trình hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000,
chứng nhận về an toàn vệ sinh thực phẩm HACCP, GMP.

10


Hệ thống phân phối Nutifood hiệu quả với hơn 60 ngàn điểm bán hàng bao
phủ toàn quốc thông qua hơn 120 nhà phân phối.
Nguồn nhân lực Nutifood chuyên nghiệp, nhiều kinh nghiệm với nhân sự
cấp cao trẻ, nhiệt huyết trưởng thành từ các công ty đa quốc gia, hơn 16% tổng
số nhân sự đào tạo chuyên môn từ ngành y tế có kiến thức, kinh nghiệm về
nghiên cứu dinh dưỡng.
Nutifood đang trong giai đoạn phát triển mạnh với nhiều lợi thế từ uy tín
thương hiệu, đối tác chiến lược bao gồm nhà đầu tư, tư vấn, các nhà cung cấp
nguyên vật liệu uy tín trong và ngoài nước. Đối tượng lựa chọn cổ phiếu
Nutifood sẽ là các nhà đầu tư lâu dài, tin tưởng vào chiến lược phát triển của
công ty trong thời gian tới.
Điểm mạnh, điểm yếu
- Điểm mạnh
+ Nutifood có thế mạnh là các loại sữa đáp ứng được nhu cầu đa dạng của
người tiêu dùng.
+ Nutifood đang trong giai đoạn phát triển mạnh với nhiều lợi thế từ thương
hiệu, đặc biệt là uy tín trong ngành dinh dưỡng với các sản phẩm từ sữa.
+ Nutifood có đội ngũ bác sỹ, dược sỹ chú trọng nghiên cứu cho ra đời
những sản phẩm giàu dinh dưỡng, sản phẩm dinh dưỡng đặc trị.
+ Đội ngũ nhân lực trẻ, giàu nhiệt huyết đã trưởng thành từ các công ty đa
quốc gia.

- Điểm yếu
+ Chưa chú trọng đến sản phẩm sữa nước
+ Chưa mở rộng quảng cáo và kênh phân phối
2. Công ty Dutch Lady Việt Nam
Từ Foremost Việt Nam trở thành Dutch Lady, công ty Dutch Lady Việt Nam
có một bề dày lịch sử với nhiều cột mốc phát triển. Năm 1993, văn phòng đại

11


diện đầu tiên của Dutch Lady Việt Nam được thành lập tại số 27 Đồn Đất,
thành phố Hồ Chí Minh.
Chiến lược kinh doanh
Dutch Lady Việt Nam đã cùng với các nhà phân phối và bán lẻ xây dựng hệ
thống phân phối đưa sản phẩm của công ty đến với người dân thuộc mọi miền
đất nước. Đây là những cánh tay vươn dài của Dutch Lady Việt Nam dọc bờ cõi
Việt Nam hình chữ S.
Dutch Lady Việt Nam còn được tiếp thêm sức mạnh từ việc ra đời các trung
tâm làm lạnh và triển khai chương trình nông trại bò sữa kiểu mẫu cho nông
dân. Chính nhờ nguồn sữa dồi dào và đảm bảo chất lượng này, bắt nguồn từ sự
hợp tác và ủng hộ thầm lặng nhưng vô cùng quan trọng của những người nông
dân, Dutch Lady Việt Nam nhanh chóng phát triển mạnh mẽ, đưa các sản phẩm
dinh dưỡng chất lượng cao đến mọi gia đình Việt Nam.
Mỗi sản phẩm chất lượng góp mặt với thị trường hoàn hảo đến từng chi tiết
còn là thành quả đóng góp của những nhà cung ứng nguyên vật liệu sản xuất
đầy tâm huyết.
Nhận thức được sứ mệnh góp phần cải thiện đời sống của người Việt Nam,
Dutch Lady Việt Nam không ngừng tìm hiểu những thói quen sinh hoạt, nắm
bắt những thay đổi trong lối sống của người tiêu dùng và quan trọng hơn cả là
đáp ứng những nhu cầu dinh dưỡng của người Việt Nam.

Phối hợp với các ban ngành y tế là một trong những nỗ lực to lớn của Dutch
Lady Việt Nam nhằm cải thiện đời sống cộng đồng. Việc tổ chức các hội thảo
dinh dưỡng giúp nâng cao kiến thức chuyên môn các y bác sĩ và các chuyên gia
dinh dưỡng, góp phần chăm sóc sức khỏe cộng đồng được tốt hơn.
Năm 2005, Dutch Lady Việt nam đã đầu tư dây chuyền đóng chai với công
nghệ tiên tiến nhất thế giới, đem đến cho người tiêu dùng sản phẩm sữa trong
kiểu chai mới với nhãn hiệu Cô Gái Hà Lan, Calcimex và Yomost. Sự kiện này
được xem như một điểm son đánh dấu cho cột mốc 10 năm liên tục hoàn thiện

12


mình của Dutch Lady Việt Nam và đã được bình chọn 1 trong 10 sự kiện
marketing nổi bật nhất trong năm 2005.
Điểm mạnh, điểm yếu
- Điểm mạnh
+ Là một thương hiệu đến từ Hà Lan với một bề dày hơn 100 năm trong
công nghiệp chế biến sữa với những tiêu chuẩn hết sức nghiêm ngặt.
+ Công tác quảng cáo, PR rất tốt
+ Hệ thống phân phối rộng khắp
+ Luôn hướng tới cộng đồng với các chương trình từ thiện như: Quỹ khuyến
học đèn đom đóm, Chương trình phát triển ngành sữa, Trung tâm dinh
dưỡng...
- Điểm yếu
+ Chưa chú trọng đến sản phẩm sữa bột
+ Hạn chế với dòng sản phẩm kết hợp giữa sữa và rau quả
+ Giá sản phẩm cao hơn so với sản phẩm cùng loại

13



14


15


16


17


18



×