Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

THAO LUAN QUAN LY HANH CHINH NHA NUOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.8 KB, 21 trang )

Họ và tên:
Lớp:
ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN
MÔN: QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC (P2)

Câu 1: Phân tích các bước triển khai thực hiện kế hoạch kinh tế, xã hội ở cơ sở? Hãy
đánh giá thực trạng việc tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở cơ sở?

A. CHỦ ĐỀ:
Kế hoạch kinh tế xã hội ở cơ sở.
B. TRỌNG TÂM:
Phân biệt khiếu nại và tố cáo.
C. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
Thế nào là phát triển kinh tế ở cơ sở?
Phát triển kinh tế địa phương là một quá trình có sự tham gia của mọi thành viên, trên mọi
lĩnh vực hoạt động, nhằm tạo ra sự phát triển một cách có hiệu quả trên mọi lĩnh vực của đời sống
kinh tế xã hội của địa phương.
Quá trình Phát triển kinh tế địa phương hướng tới các mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc
sống cho tất cả mọi người, trong đó đặc biệt quan tâm đến đối tượng nghèo ở địa phương; khuyến
khích các khu vực nhà nước, tư nhân và xã hội, thiết lập mối quan hệ hợp tác và cùng phối hợp
giữa các thành phần này để tìm ra giải pháp Phát triển kinh tế địa phương có hiệu quả nhất; tìm
kiếm cách thức trao quyền cho các đối tượng tham gia, sử dụng hiệu quả nguồn lực để đạt tới các
mục tiêu ưu tiên.
CÁC BƯỚC LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỊA PHƯƠNG
Tổ chức tốt công tác lập kế hoạch là cơ sở cho sự ra đời một bản kế hoạch tốt gồm các
bước sau đây:

Sơ đồ tổng quát qui trình lập KHCL PTKTĐP
1

Khẳng định lại sự cam kết của


các bên


Bước 1: Khởi động

Bước 2: Phân tích tiềm
năng và thực trạng phát
triển

Bước 3: Xác định tầm
nhìn
Bước 1: Khởi động
Bước 4: Xác định mục
tiêu và chỉ tiêu

Bước 5: Xác định phương
án kế hoạch chiến lược

Bước 3: Xác định tầm nhìn

Nguồn lực không đảm bảo, phải điều chỉnh mục tiêu

Cân đối

nguồn lực
Đảm bảo nguồn lực

Bước 6: Lập KHHĐ và tổ
chức thực hiện
Bước 4: Xác định mục tiêu

Bước 7: Lập kế hoạch
theo dõi và đánh giá

Bước 1: Khởi động
Khởi động thực chất bước thực hiện khâu tổ chức và lên kế hoạch cho công tác lập kế
2


họach phát triển kinh tế địa phương. Mục tiêu chính của bước này là chuẩn bị các điều kiện cho
công tác lập kế họach chiến luợc. Nội dung chính của bước khởi động bao gồm: Thành lập nhóm
kế hoạch chủ chốt và các thành phần tham gia trong lập kế hoạch, trong đó bao gồm cả việc xây
dựng cơ chế hoạt động và chức năng của các bên tham gia trong quy trình lập kế họach chiến luợc
phát triển kinh tế địa phương. Kế tiếp là phác thảo một quy trình lập kế hoạch. Bao gồm việc làm
rõ phạm vi, quy trình, mục tiêu và những kết quả mong đợi của lập kế hoạch.
Bước 2: Phân tích tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế xã hội của địa phương
Mục tiêu chính của bước này là nhận dạng được tình hình thực tế của địa phương và xác
định địa phương đang đứng ở đâu trong quá trình phát triển. Trên cơ sở đó tìm thấy những mặt
mạnh, yếu, các yếu tố cơ hội, thách thức trong giai đoạn kế hoạch tương lai của địa phương như
thế nào.
Yêu cầu đặt ra cho bước này là phải có sự đánh giá hiện trạng một cách đúng đắn và toàn
diện, có so sánh với quá khứ và tương lai, với các địa phương khác, các vùng và các nước trên thế
giới trong bối cảnh hội nhập. Để đạt được yêu cầu trên, những nội dung sau đây cần được thực
hiện: Phân tích tiềm năng của địa phương; đánh giá thực trạng phát triển KTXH; phân tích các
nhân tố tác động đến hiện tại và triển vọng phát triển KTXH của địa phương; cuối cùng là mô tả
bức tranh toàn cảnh của địa phương ở điểm khởi đầu của kế hoạch.
Bước 3: Xác định tầm nhìn
Xác định tầm nhìn là phác họa bức tranh chụp nhanh viễn cảnh tương lai mà địa phương
muốn đạt được. Tầm nhìn không phải là mục tiêu mà là ý tưởng mục tiêu của địa phương, là trạng
thái có thể đạt được trong điều thuận lợi nhất. Tầm nhìn hướng về tương lai để biến hiện tại giống
viễn cảnh mong đợi. Xác định tầm nhìn chính là định dạng tương lai phát triển mà địa phương có

khả năng tiếp cận được. Cần phân biệt giữa tầm nhìn với mục tiêu hay nhiệm vụ của kế hoạch.
Tầm nhìn là ý tưởng chung là viễn cảnh mà địa phương có thể đạt được nhưng không nhất thiết
phải đạt được nếu như thực tế những điều kiện thực hiện không diễn ra như mong muốn.
Xác định tầm nhìn là cơ sơ cho xác định hướng đi đúng cho quá trình phát triển của địa
phương. Xác định tầm nhìn đúng sẽ hỗ trợ cho việc xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ cũng như các
quyết định kế hoạch một cách chính xác hơn; nó còn hỗ trợ việc liên kết hoạt động của con người
theo một hướng thống nhất, là cơ sở liên kết các ý tưởng của người lao động vào một khung giá
trị.
Bước 4: Xác định mục tiêu và chỉ tiêu
Mục tiêu chung là đặt định hướng đi chung cho địa phương và xác định đích mà địa
phương có thể đạt tới trong một thời kỳ nhất định; mục tiêu phi kinh tế có thể là mục tiêu về xã
hội hay về môi trường; mục tiêu kinh tế phản ánh định hướng trong việc đạt được những vấn đề về
tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương. Mục tiêu xã hội thường là mục tiêu
cuối cùng mà địa phương cần đạt được, còn mục tiêu kinh tế là các mục tiêu trung gian cho việc
3


đạt được các mục tiêu xã hội.
Các mục tiêu thường được phân loại theo thời gian thực hiện hoặc định ra các điểm mốc
thực hiện trong lộ trình đi của địa phương. Mục tiêu thường được chia thành mục tiêu dài hạn,
trung hạn và ngắn hạn. Thông thường các mục tiêu dài hạn không có tính định lượng rõ ràng, nó
thường gắn với và đặt ra nhiệm vụ của địa phương; các mục tiêu trung hạn và ngắn hạn thường có
tính định lượng cụ thể hơn.
Bước 5: Xác định phương án kế hoạch chiến lược
Để trả lời câu hỏi chúng ta muốn đi đến đâu là phải có được một phương án kế hoạch chiến
lược và cũng là khâu mở đầu cho việc trả lời câu hỏi: làm thế nào để đến được đích. Phương án
chiến lược là thể hiện một cách đi, thông qua những hành động cụ thể để thực hiện đến các mục
tiêu và chi tiêu kế hoạch đặt ra. Phương án chiến lược phải thể hiện cách thức đạt được các mục
tiêu ưu tiên, nội dung cụ thể của các hành động trong chuỗi hành động của phương án, những kết
quả kỳ vọng sẽ đạt được từ những hành động.

Bước 6: Lập kế hoạch hành động và tổ chức thực hiện
Sau khi có kế hoạch chiến lược, lập kế hoạch hành động mô tả tỉ mỉ các nhiệm vụ và hành
động cụ thể, các bước thực hiện kế hoạch chiến lược, yêu cầu và những cam kết về nguồn lực và
công tác tổ chức thực hiện từng bước: những việc cần làm, thứ tự thực hiện, thời gian làm, các bên
tham gia trực tiếp, nguồn lực cần có và các đơn vị bảo đảm.
Sau khi đã mô tả chi tiết các hành động chiến lược cần thực hiện, cần tiếp tục lập kế hoạch
cho công tác tổ chức thực hiện. Đây chính là việc tổ chức các hệ thống, các đơn vị, cá nhân và
phối hợp hoạt động của những bên, những bộ phận trong hệ thống tổ chức có liên quan với nhau,
thông qua những cơ chế, thể chế và cách thức tiến hành cụ thể nhằm tiến đến mục tiêu một cách
có hiệu quả nhất.

Quy trình lập kế hoạch hành động
Phân tích tiềm năng
và thực trạng phát
triển

Phương án chiến lược phát
triển KTXH địa phương

Tầm nhìn, mục tiêu

4


Liệt kê các nhiệm vụ và hành động cần thực hiện

Xác định các đối tượng tham gia triển khai hành động

Xác định các nguồn lực


Xác định cụ thể khung thời gian cho mỗi hành động

Dự kiến các rủi ro, các nội dung còn thiếu

Khẳng định lại sự cam kết của các bên

Thống nhất cơ chế tác động

Thống nhất cơ chế theo dõi tác động

Bước 7: Theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch
Theo dõi là việc thu thập có hệ thống các dữ liệu về những chỉ số nhất định để cung cấp
thông tin cho những nhà quản lý và các bên có liên quan của một chính sách, chương trình hay kế
hoạch về tiến độ thực hiện các mục tiêu đề ra và tiến độ sử dụng vốn đã được phân bổ.
Đánh giá là việc nhận định một cách có hệ thống về một kế hoạch chiến lược đang được
thực hiện hoặc đã thực hiện xong. Đánh giá nhằm xem xét tính thích hợp của các mục tiêu đề ra,
hiệu quả hoạt động, tính hữu hiệu, tác động và tính bền vững. Đánh giá cũng nhằm thẩm định việc
hoàn thành mục tiêu. Đánh giá nhằm cung cấp thông tin quan trọng để làm cơ sở rút kinh nghiệm
cho xây dựng kế hoạch giai đoạn tiếp sau, thúc đẩy việc thực hiện mục tiêu một cách có hiệu quả
5


cao nhất.
Việc đổi mới công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế địa phương đang được Ban quản lý
dự án Tăng cường năng lực địa phương tổ chức tập huấn và triển khai thực hiện tại các xã phường
thị trấn trên toàn tỉnh./.

D. LIÊN HỆ:
Câu 3: Trình bày nguyên tắc “kết hợp quản lý theo ngành và lãnh thổ trong quản
lý nhà nước về kinh tế” ? cho ví dụ minh họa về nguyên tắc này của Nhà nước ta.

A. CHỦ ĐỀ:
Quản lý theo ngành và lãnh thổ trong quản lý nhà nước về kinh tế.
B. TRỌNG TÂM:
Nguyên tắc “kết hợp quản lý theo ngành và lãnh thổ trong quản lý nhà nước
về kinh tế”.
C. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa giới hành chính.
Nguyên tắc trước hết được hiểu là "Ðiều cơ bản định ra, nhất thiết phái tuân theo
trong một loạt việc làm"[1]. Trong quản lý hành chính nhà nước, các nguyên tắc cơ bản là
những tư tưởng chủ đạo bắt nguồn từ cơ sở khoa học của hoạt động quản lý, từ bản chất
của chế độ, được quy định trong pháp luật làm nền tảng cho hoạt động quản lý hành chính
nhà nước.
Dưới góc độ của luật hành chính, nguyên tắc trong quản lý hành chính nhà nước là
tổng thể những quy phạm pháp luật hành chính có nội dung đề cập tới những tư tưởng chủ
đạo làm cơ sở để tổ chức thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Mỗi nguyên
tắc quản lý đều có những hình thức biểu hiện khác nhau.
Ngành là một phạm trù chỉ tổng thể những đơn vị, tổ chức sản xuất, kinh doanh có
cùng một cơ cấu kinh tế-kỹ thuật hay các tổ chức, đơn vị hoạt động với cùng một mục đích
giống nhau. Có sự phân chia các hoạt động theo ngành tất yếu dẫn đến việc thực hiện hoạt
động quản lý theo ngành.
Quản lý theo ngành là hoạt động quản lý ở các đơn vị, các tổ chức kinh tế, văn hóa,
xã hội có cùng cơ cấu kinh tế-kỹ thuật hay hoạt động với cùng một mục đích giống nhau
nhằm làm cho hoạt động của các tổ chức, đơn vị này phát triển một cách đồng bộ, nhịp
nhàng, đáp ứng được yêu cầu của nhà nước và xã hội. Hoạt động quản lý theo ngành được
thực hiện với hình thức, qui mô khác nhau, có thể trên phạm vi toàn quốc, trên từng địa
6


hay một vùng lãnh thổ.
Quản lý theo địa giới hành chính là quản lý trên một phạm vi địa bàn nhất định theo

sự phân vạch địa giới hành chính của nhà nước. Quản lý theo địa giới hành chính ở nước ta
được thực hiện ở bốn cấp:
- Cấp Trung ương (cấp nhà nước)
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Xã, phường, thị trấn.
Nội dung của hoạt động quản lý theo địa giới hành chính gồm đề ra các chủ trương,
chính sách, có quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trên một phạm vi toàn lãnh
thổ. Bắt đầu từ qui hoạch xây dựng và quản lý kết cấu hạ tầng cho sản xuất, đời sống dân
cư sống và làm việc trên lãnh thổ. Tiếp đó, có sự tổ chức điều hòa phối hợp sự hợp tác,
quản lý thống nhất về khoa học công nghệ, liên kết, liên doanh các đơn vị kinh tế, văn hóa,
xã hội trên lãnh thổ...
Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, quản lý theo ngành luôn được kết
hợp chặt chẽ với quản lý theo địa giới hành chính. Ðây chính là sự phối hợp giữa quản lý
theo chiều dọc của các Bộ với quản lý theo chiều ngang của chính quyền địa phương theo
sự phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý giữa các ngành, các cấp. Sự kết hợp này là
một nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành chính nhà nước, mang tính cần thiết, khách
quan. Nội dung của quản lý theo điạ giới hành chính:
+ Xây dựng qui hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội trên lãnh thổ, nhằm xây
dựng cơ cấu kinh tế có hiệu quả từ trung ương tới địa phương.
+ Qui hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng cho sản xuất và đời sống dân cư sống và làm
việc trên một địa giới hành chính. Ðầu tư kinh tế luôn được khuyến khích và chù ý trong
quá trình lập dự án hạ tầng. Tuy nhiên, phải có kế hoạch và định hướng, tránh tình trạng
"đầu tư đi trước, qui hoạch theo sau", làm sự phát triển và an cư bị xáo trộn, gây mất cân
bằng trong quản lý kinh tế-xã hội.
+ Tổ chức điều hoà, phối hợp, hợp tác liên doanh giữa các đơn vị kinh tế trực thuộc
Trung ương về những mặt có liên quan đến linh tế- xã hội trên địa bàn lãnh thổ; bảo đảm
7



cho các điều kiện ở địa phương phục vụ cho phương hướng phát triển của trung ương, và
đa dạng hoá các khả năng, ngành nghề phát triển.
+ Tổ chức, chăm lo đời sống nhân dân trên một địa bàn lãnh thổ, không kể các
nhân, tổ chức đó do Trung ương hay địa phương quản lý. Mặt khác, bảo đảm sự chấp hành
pháp luật chính sách của địa phương, không trái với Trung ương.

Câu 4: Trình bày phương thức kích thích trong quản lý nhà nước về kinh tế? Cho ví dụ
thực tiễn về việc vận dụng phương pháp này trong quản lý nhà nước về kinh tế mà anh
(chị) quan tâm?

A. CHỦ ĐỀ:
Quản lý nhà nước về kinh tế.
B. TRỌNG TÂM:
Trình bày phương thức kích thích trong quản lý nhà nước về kinh tế.

C. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. Phương pháp kinh tế là cách tác động vào đối tượng quản lý thông qua các lợi ích
kinh tế để cho đối tượng quản lý lựa chọn phương án hoạt động sản xuát kinh doanh có
hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động của họ.
2. Đặc điểm của phương pháp kinh tế là tác động, điều chỉnh hành vi của chủ thể
kinh tế không phải bằng cưỡng chế, mệnh lệnh hành chính mà bằng lợi ích. Có nghĩa là
dùng cái lợi (lợi nhuận) mà các doanh nghiệp, doanh nhân ham muốn làm động lực để
hướng hành vi của họ đi theo mục đích mong muốn của nhà nước.
3. Nhà nước sử dụng các công cụ kích thích kinh tế:
+ Các công cụ của chính sách tài chính: Thuế và chi tiêu Chính phủ.
+ Các công cụ của chính sách tiền tệ: Kiểm soát mức cung tiền và lãi xuất.
+ Các công cụ của chính sách thu nhập: Giá cả và tiền lương.
+ Các công cụ của chính sách thương mại: Thuế nhập khẩu, trợ cấp xuất khẩu, tỷ
giá hối đoái, cán cân thương mại,cán cân thanh toán quốc tế.
4. Vai trò của phương pháp kinh tế:

8


+ Thông qua việc vận dụng phương pháp kinh tế nhà nước tạo ra áp lực kinh tế là
kích thích kinh tế cần thiết đối với các chủ thể nhằm động viên tính tích cực của họ để đạt
được mục tiêu nhà nước đề ra.
+ áp dụng phương pháp kinh tế cũng có nghĩa nhà nước tác động 1 cách gián tiếp
vào nền kinh tế làm nó vận động theo các qui luật khách quan và hướng tới mục tiêu mong
muốn.
+ Trong nền kinh tế thị trường thì phương pháp kinh tế phải chiếm vai trò chủ đạo
trong việc vận dụng các phương pháp trong quản lý nhà nước về kinh tế.
5. Phương pháp kinh tế được sử dụng trong những trường hợp sau:
+ Có khả năng tạo ra sự đồng chiều về lợi ích của đối tượng quản lý và của nhà
nước, tức là khi nhà nước đưa ra các tình huống, các nhiệm vụ và các điều kiện vật chất để
kích thích phải làm sao đảm bảo được là nếu các doanh nghiệp, doanh nhân thực hiện
những nhiệm vụ đó thì vừa đem lại mục tiêu của nhà nước, đồng thời chính họ cũng phải
có lợi. Nếu chỉ đem lại lợi ích cho nhà nước còn bản thân họ chẳng được gì hoặc được quá
ít thì không bao giờ kích thích được Họ.
+ Khi nhiệm vụ của nhà nước đưa ra có thể lựa chọn được. Điều này có nghĩa là với
mong muốn của nhà nước đặt ra, nếu các doanh nghiệp thực hiện được thì rất tốt nhưng
nếu chưa thực hiện được ngay thì cũng chưa ảnh hưởng đến lợi ích của đất nước. Còn
trong trường hợp nếu việc thực hiện đòi hỏi bức xúc, nếu không sẽ ảnh hưởng đến lợi íhc
của đất nước thì nhà nước không thể dùng biện pháp kích thích kinh tế mà phải dùng biện
pháp hành chính để bắt buộc đối tượng quản lý thực hiện.
6. Những yêu cầu khi thực hiện phương pháp kinh tế:
+ Phải hoàn thiện các đòn bẩy kinh tế, nâng cao năng lực vận dụng các quan hệ
hàng hoá, tiền tệ, quan hệ thị trường.
+ Phải thực hiện sự phân cấp đúng đắn giữa các cấp quản lý theo hướng mở rộng
quyền hạn cho cấp dưới.
+ Đòi hỏi cán bộ quản lý phải có 1 trình độ và năng lực về nhiều mặt.


D. LIÊN HỆ THỰC TIỂN.
Câu 5: Trình bày 5 nội dung cơ bản của phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa. Anh chị hãy nhận xét việc vận dụng các nội dung trên trong thực tế ở
cơ sở. Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện phong trào?
9


A. CHỦ ĐỀ:
Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá.
B. TRỌNG TÂM:
Trình bày nội dung phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá. Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện phong trào.
C. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. Mục tiêu chung
Trước mắt, huy động sức mạnh của toàn Đảng, toàn dân, mọi nguồn lực của
xã hội tập trung vào hai lĩnh vực sau:
1. Đoàn kết xây dựng tư tưởng, đạo đức, lối sống tốt đẹp
2. Đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá phong phú, lành mạnh, đẩy lùi các tệ
nạn xã hội.
Thực hiện phương hướng nêu trong Nghị quyết Trung ương 5 (khoá VIII)
"làm cho văn hoá thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động xã hội, vào từng
người, từng gia đình, từng tập thể và cộng đồng, từng địa bàn dân cư, vào mọi lĩnh
vực sinh hoạt và quan hệ con người, tạo ra trên đất nước ta đời sống tinh thần cao
đẹp, trình độ dân trí cao, khoa học phát triển, phục vụ đă3cs lực sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn
minh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội".
Phấn đấu đến năm 2005 đạt các chỉ tiêu chủ yếu:
- 50% gia đình đạt tiêu chuẩn văn hoá được UBND quận, huyện, thị xã, thành
phố công nhận.

- 40% làng, xóm, khu phố đạt chuẩn văn hoá được UBND tỉnh, thành phố
công nhận.
- 95%gia đình ở đồng bằng, 80% gia đình ở miền núi có phương tiện nghe
nhìn.
- Mỗi người dân có 4 bản sách/năm
- Mỗi xã, phường, thị trấn có 1 thiết chế văn hoá - thể thao
2. Những nội dung chủ yếu
10


Nội dung cơ bản của phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá" được thể hiện ở 5 điểm sau:
1. Phát triển kinh tế, giúp nhau làm giầu chính đáng, xoá đói giảm nghèo.
Các đơn vị, tập thể, khu dân cư, làng,xã,cần:
- Đẩy mạnh hoạt động các hình thức khuyến nghề, câu lạc bộ doanh nghiệp...
- Tổ chức các câulạc bộ khoa học kỹ thuật.
- Có các hình thức giúp vốn, trao đổi kinh nghiệm làm ăn cải thiện đời sống
kinh tế.
- Tương thân, tương ái giúp nhau thoát nghèo nàn, lạc hậu.
2. Xây dựng tư tưởng chính trị lành mạnh
- Nâng cao tình cảm yêu nước, lòng tự hào dân tộc gắn với phong trào thi đua
yêu nước.
- Nhất trí với đường lối chính trị của Đảng
- Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật Nhà nước
- Hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao
- Đấu tranh chống quan điểm sai trái
- Có ý thức tự cường, tự tôn dân tộc
- Giữ gìn bí mật quốc gia
3. Xây dựng nếp sống văn minh, kỷ cương xã hội, sống và làm việc theo pháp
luật.

- Xây dựng tác phong công nghiệp, làm việc có kỷ luật, thực hiện tốt nội quy
đơn vị, hương ước, quy ước của làng, xã, khu phố và quy định nơi công cộng. Sống
và làm việc theo pháp luật.
- Thực hiện giao tiếp văn minh,lịch sử, thái độ vui vẻ, trách nhiệm với công
11


việc.
- Xây dựng công sở văn minh, giảm thủ tục phiền hà, quan liêu lãng phí.
- Thực hiện tốt nếp sống văn minh - lành mạnh - tiết kiệm trong việc cưới,
việc tang, giỗ tết, lễ hội và các sinh hoạt xã hội khác.
- Giữ gìn và phát huy thuần phong mĩ tục và đạo lý truyền thống tốt đẹp của
dân tộc.
- Không thực hiện các hành vi tín ngưỡng (như đặt bát hương, lập bệ thờ,
cúng lễ...) ở bên ngoài khuôn viên nơi thờ tự đã được quy định.
- Không hút thuốc lá trong nhà trẻ, bệnh viện, phòng họp, trong các rạp chiếu
bóng, rạp hát, trên tàu xe, máy bay và những nơi tập trung đông người.
4.Xây dựng môi trường văn hoá sạch - đẹp - an toàn
- Giữ gìn vệ sinh nơi ở, nơi công cộng
- Không gây rối và làm mất trật tự
- Không lấn chiếm vỉa hè, lề đường, đất công
- Không treo dán, viết vẽ quảng cáo, ra vặt tuỳ tiện ở nơi công cộng
- ăn mặc sạch sẽ, lịch sự khi ra đường.
- Nhà ở,nơi làm việc, nhà vệ sinh ngăn nắp, gọn gàng, sạch đẹp.
- Bảo vệ cây xanh nơi công cộng và khuyến khích mọi nhà, mọi cơ quan trồng
cây xanh, xây dựng vườn hoa, cây cảnh.
- Bảo vệ các di tích lịch sử - văn hoá, di tích cách mạng, các khu bảo tồn thiên
nhiên.
- Không lưu hành văn hoá phẩm có nội dung độc hại
- Tích cực phòng chống các tệ nạn mại dâm, nghiện hút, cờ bạc, tham nhũng.

- Ngăn chặn tệ trộm cắp, cháy, nổ, tai nạn giao thông.
12


5. Xây dựng các thiết chế văn hoá - thể thao và nâng cao chất lượng các hoạt
động văn hoá - thể thao cơ sở.
Các thiết chế văn hoá - thể thao gồm Nhà văn hoá, Trung tâm thể dục thể
thao,các loại hình Câu lạc bộ Văn hoá nghệ thuật, các đội văn nghệ, đội thông tin
lưu động, công viên, khu vui chơi giải trí, phòng đọc sách báo, phòng thể dục thể
hình, điểm bưu điện văn hoá xã... đã và đang đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ
văn hoá, nâng cao chất lượng cuộc sống, góp phần giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối
sống của con người. Do vậy, các đơn vị, tập thể, khu dân cư, làng, xã, cần:
- Quy hoạch có địa điểm để tổ chức cácasinh hoạt văn hoá, thể thao.
- Hàng năm, xác định chỉ tiêu phát triển văn hoá - thể thao,tăng cường cơ sở
vật chất và đào tạo cán bộ cho văn hoá - thể thao.
- Xác định mức đầu tư kinh phí cho các thiết chế văn hoá - thể thao hiện có
- Xây dựng quỹ xây dựng đời sống văn hoá
- Tổ chức các hoạt động giao lưu, sáng tạo, hưởng thụ văn hoá
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức về ý nghĩa, mục
tiêu của phong trào, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa chính quyền cơ quan quản lý
Nhà nước với Mặt trận và các đoàn thể nhân dân ở tất cả các cấp.
Theo các quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết Trung ương 5 (khoá VIII) các cấp
chính quyền, các Bộ, Ban, Ngành, đoàn thể trên cơ sở xác định vai trò vị trí của văn
hoá, căn cứ vào nội dung xây dựng đời sống văn hoá để lồng ghép, bổ sung vào nội
dung các phong trào do đơn vị phát động. Coi việc chỉ đạo , phát động, xây dựng
phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá là một động lực, một nội
dung của phong trào thi đua yêu nước. Làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền.
2. Nâng mức đầu tư cho các thiết chế văn hoá - văn nghệ - thông tin - thể dục
thể thao các cấp.

Thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 phải đảm bảo tỷ trọng chi ngân sách cho
vănhoá phải tăng cường ứng nhịp độ tăng trưởng kinh tế. Khuyến khích các địa
phương tăng thêm nguồn đầu tư cho các thiết chế văn hoá. Tiến tới mỗi xã, phương
có một thiết chế văn hoá (nhà văn hoá) gắn với cán bộ quản lý được đào tạo Phát
13


triển mạng lưới phát thanh truyền hình đến tận gia đình nhân dân, giúp đỡ các hoạt
động văn hoá nghệ thuật quần chúng.
3. Thực hiện chính sách xã hội hoá các hoạt động xây dựng đời sống văn hoá:
Quán triệt, tổ chức tuyên truyền, triển khai thực hiện Nghị quyết 90/CP và
NĐ73.CP của Chính phủ về xã hội hoá hoạt động văn hoá. Với mục tiêu lấy sức dân
chăm lo cho dân để nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi người.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế, các tầng lớp xã hội tham gia hoạt
động xây dựng đời sống văn hoá.
- Hình thành các câu lạc bộ
- Có chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các nhà sản xuất, sáng tạo,
các vănnghệ sĩ sáng tác và hoạt động phục vụ đời sống văn hoá của nhân dân.
- Có chính sách ưu đãi về thuế, về đất đai, về vay vốn cho các hoạt động xây
dựng đời sống văn hoá.
- Có chính sách khen thưởng các tập thể, cá nhân hoạt động tích cực phục vụ
đời sống văn hoá.
- Khuyến khích đầu tư xâydựng các thiết chế văn hoá cơ sở
- Triển khai quỹ văn hoá Quốc gia đối với miền núi, đồng bào các dân tộc
thiểu số, vùng cách mạng, kháng chiến và vùng sâu, vùng xa, biêngiới, hải đảo gặp
khó khăn và các đối tượng xã hội bị thiệt thòi.
4. Tăng cường quản lý nhà nước, kiểm tra, giám sát
Ban chỉ đạo Trung ương vf chính quyền các cấp, các Bộ, Ban, ngành, đoàn
thể chọn điểm chỉ đạo phong trào, tăng cường kiểm tra, giám sát, từ đó rút kinh
nghiệm nhân rộng điển hình, khắc phục yếu kém, uốn nắn lệch lạc để phong trào

"Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" phát triển vững chắc đi nhanh vào
cuộc sống.
Bộ VHTT và các cơ quan Trung ương tăng cường quản lý Nhà nước về
vănhoá thông tin góp phần để các hoạt động văn hoá phát triển phong phú, đa dạng,
lành mạnh, đúng hướng.Tăng cường thanh tra, kiểm tra, lập lại trật tự văn hoá theo
14


Nghị định 87/CP và xây dựng nếp sống văn minh theo Chỉ thị 27 của Bộ chính trị.
Hàng năm, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể cùng cấp thực hiện kiểm tra
chéo, đánh giá thực chất phong trào, kịp thời đề xuất biện pháp tháo gỡ khó khăn, có
giải pháp tạo điều kiện để phong trào phát triển, xem xét việc bình chọn cá nhân, tập
thể có thành tích để tuyên truyền, biểu dương kịp thời.
5. Đẩy mạnh công tác thi đua - khen thưởng
- Tổ chức Hội nghị sơ kết toàn quốc lần thứ nhất. Nhà nước và Chính phủ có
các hình thức khen thưởng (Bằng công nhận, Huân chương, Huy chương, kỷ niệm
chương, danh hiệu thi đua...) biểu dương khen thưởng các tập thể, cá nhân điển hình
trong phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá".
Đây là phong trào rộng lớn thu hút sự tham gia của mọi tầng lớp xã hội nên sẽ
có nhiều phong trào nhánh. ở mỗi phong trào ứng với một danh hiệu thi đua như:
- Người tốt việc tốt
- Gia đình văn hoá
- Khu dân cư tiên tiến, xuất sắc
- Làng, ấp, bản, khu phố văn hoá
- Công sở đạt tiêu chuẩn văn hoá
- Xí nghiệp, nhà máy, doanh nghiệp... văn minh
- trường học có nếp sống văn hoá
- Đơn vị đạt thành tích cao về rèn luyện thân thể
- Văn nghệ sĩ vì sự nghiệp xây dựng đời sống văn hoá
- Chiến sĩ vì sự nghiệp xây dựng đời sống văn hoá

- Tiểu đội, đại đội, trung đoàn... đồn biên phòng, đồn công an... có môi trường
văn hoá tốt.
Nghiên cứu đề xuất với Ban chỉ đạo thông qua danh hiệu thi đua chung cho cá
nhân, tập thể đạt thành tích xuất sắc trong phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng
15


đời sống văn hoá.
D. LIÊN HỆ THỰC TIỄN
Câu 6: Trình bày nội dung quản lý nhà nước về giáo dục, liên hệ thực tế?
A. CHỦ ĐỀ:
Quản lý nhà nước về giáo dục.
B. TRỌNG TÂM:
Trình bày nội dung quản lý nhà nước về giáo dục. Liên hệ thực tiễn.
C. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục bao gồm:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển giáo dục;
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục;
ban hành điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở
giáo dục khác;
3. Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà giáo;
tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát
hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ;
4. Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất
lượng giáo dục;
5. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục;
6. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục;
7. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục;

8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục;
9. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong
lĩnh vực giáo dục;
16


10. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục;
11. Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với
sự nghiệp giáo dục;
12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.
D. LIÊN HỆ THỰC TIỄN:

Câu 7: Nêu trình tự thủ tục thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai của chính quyền
cơ sở (UBND cấp xã)?

A. CHỦ ĐỀ:
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai của chính quyền cơ sở.
B. TRỌNG TÂM:
Nêu trình tự thủ tục thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai của chính quyền cơ sở
(UBND cấp xã)

C. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
Tranh chấp đất đai là những mâu thuẫn giữa những người sử dụng đất (SDĐ) với
nhau mà họ cho rằng, quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại. Khi có tranh chấp
đất đai xảy ra trong cộng đồng dân cư, thì theo yêu cầu của một hoặc các bên tranh chấp,
Nhà nước sẽ tiến hành giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp đó theo quy định của pháp luật
để bảo vệ những quyền lợi hợp pháp của người SDĐ.
Theo quy định tại Điều 202, Luật Đất đai năm 2013, thì “Nhà nước khuyến khích
các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải

ở cơ sở”. Trường hợp tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi
đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất
đai tại UBND cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận
được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, UBND cấp xã có trách
nhiệm: (1) Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy
tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình SDĐ và hiện trạng
SDĐ; (2) thành lập hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần
hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND là chủ tịch hội đồng; đại diện ủy ban
17


MTTQ xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp
đối với khu vực nông thôn; đại diện một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị
trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán
bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện hội nông
dân, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; (3) tổ chức
cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên hội đồng hòa giải
tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp
một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không
thành.
Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, có chữ ký của chủ
tịch hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải
và phải đóng dấu của UBND cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp
và lưu tại UBND cấp xã. Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà
các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất
trong biên bản hòa giải thành thì chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lại cuộc họp hội đồng hòa
giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc
không thành.

Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người
SDĐ thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến phòng tài nguyên và môi trường đối với
trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi
đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một
trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì UBND cấp xã lập biên bản hòa giải
không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp tiếp theo.
Đối với trường hợp tranh chấp đất đai mà đương sự có giấy chứng nhận hoặc có
một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 (gồm các loại
giấy như: Giấy chứng nhận quyền SDĐ tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày 15-10-1993; giấy tờ
hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao
nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền
với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật; giấy tờ
về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng
đất...) và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì đương sự gửi đơn đến tòa án nhân dân
18


giải quyết.
Tranh chấp đất đai mà đương sự không có giấy chứng nhận hoặc không có một
trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai thì đương sự chỉ được lựa
chọn một trong hai hình thức: Khởi kiện tại tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về tố tụng dân sự hoặc nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp
có thẩm quyền theo quy định của Luật Đất đai.

Câu 9: Hãy phân biệt hộ tịch và hộ khẩu?
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
Khái niệm về hộ khẩu:

Ở nhiều quốc gia, việc quản lý cư trú của công dân về cơ bản nhằm vào ba mục
tiêu: quản lý biến động số lượng, chất lượng dân số; kiểm soát và hạn chế sự tập trung quá
mức dân cư vào một vùng hoặc khu vực nào đó; hạn chế đến thấp nhất các tiêu cực xã hội
do biến động dân cư tạo ra. Các biện pháp thường uyển chuyển, mềm dẻo, không thuần túy
hành chính và không đối đầu trực tiếp với các qui luật kinh tế - xã hội tạo nên các dòng di
dân và dịch chuyển lao động.
Chính ví vậy, hộ khẩu là quá trình cơ quan Công an dựa vào các văn bản quy phạm
pháp luật của Nhà nước để tiến hành đăng ký, quản lý hoạt động cư trú của công dân, đảm
bảo cho công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ theo pháp luật quy định phục vụ cho công
tác quản lý xã hội của Nhà nước; công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm.
Khái niệm về hộ tịch:
Từ trước đến nay, vẫn tồn tại khá nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm “Hộ
tịch”. Có quan niệm cho rằng: Hộ tịch là sổ biên chép các việc liên hệ đến các người trong
nhà. Hộ tịch gồm ba sổ để ghi chép các sự khai giá thú, khai sinh, khai tử. Quan niệm thứ
hai lại cho rằng, việc ghi chép vào sổ sách không phải là hộ tịch mà bản thân các sự kiện
liên quan đến tình trạng nhân thân của con người mới là hộ tịch. Có thể xem cách hiểu thứ
hai là cách hiểu khá thấu đáo và toàn diện, được khoa học công nhận và được quy định khá
19


rõ ràng trong văn bản quy phạm pháp luật. Theo quy định tại Điều 1 Nghị định số
83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 của Chính phủ về đăng ký hộ tịch thì: Hộ tịch là những
sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết.
Có thể xem những sự kiện về hộ tịch rất đa dạng. Nếu theo quan niệm cũ trước đây,
hộ tịch chủ yếu bao gồm các sự kiện về sinh, tử, kết hôn thì theo quy định hiện nay của
pháp luật, hộ tịch bao gồm 9 sự kiện cơ bản như: sinh; tử; kết hôn; nuôi con nuôi; giám hộ;
nhận cha, mẹ, con; thay đổi họ, tên, chữ đệm; cải chính họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm
sinh; xác định lại dân tộc. Các sự kiện hộ tịch được xem là các sự kiện cơ bản, bởi các sự
kiện này có thể làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý của
cá nhân.

Theo điều 1, Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 (Nghị định này thay thế
cho NĐ số 83 ngày 10/10/1998) quy định:“Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tt́nh
trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết”.
* Khái niệm quản lý nhà nước:
Khái niệm quản lý nhà nước theo nghĩa rộng : Là hoạt động tổ chức, điều hành của
cả bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước trên
các phương diện lập pháp hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, quản lý nhà nước
được đặt trong cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân lao động làm chủ.
Theo nghĩa hẹp, Quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ
quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người
theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đồng
thời, các cơ quan nhà nước nói chung còn thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành,
điều hành, tính chất hành chính nhà nước nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế
độ công tác nội bộ của mình. Chẳng hạn ra quyết định thành lập, chia tách, sát nhập các
đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của mình; đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ,công chức, ban
hành quy chế làm việc nội bộ... Quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp này còn đồng nghĩa với
khái niệm quản lý hành chánh nhà nước.
20


Câu 8: Dùng kỹ thuật SWOT để đánh giá thực trạng công tác quản lý quy hoạch
xây dựng ở đô thị trên địa phương anh (chị) đang sinh sống?
Câu 10: Cho 2 tình huống:
Tình huống 1: Ông A ký tên sẵn vào bản cam kết, nhờ cháu của mình lên UBND
phường chứng thực chữ ký của ông A. Theo anh chị UBND phường giải quyết
trường hợp này như thế nào?
Tình huống 2: Ông Nguyễn Văn A (20 tuổi) đi Thái Lan giải phẩu chuyển giới và
trở thành 1 người phụ nữ. Khi về VN, ông A yêu cầu cơ quan HCNN có thẩm quyền
cải chính hộ tịch từ nam sang nữ. Theo anh chị yêu cầu đó có được giải quyết
không? vì sao? (theo Nghị định 81)

Câu 2: Vì sao ngân sách nhà nước là đạo luật thường niên? Trình bày và phân tích các
yêu cầu, nội dung của nguyên tắc tập trung, dân chủ, công khai, minh bạch trong quản
lý và điều hành ngân sách nhà nước?
Đạo luật ngân sách thường niên là văn kiện của Nhà nước do Quốc hội quyết định bằng
một Nghị quyết có hình thức pháp lý như 1 văn bản luật dự tính và cho phép thực hiện các
khoản thu chi của quốc gia trong 1 năm. Khác với các văn bản luật khác là ĐLNSTN có
hiệu lực trong một năm ngân sách.

21



×