Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Tìm hiểu thực trạng giáo dục thẩm mỹ thông qua môn học tạo hình cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non trưng nhị thị xã phúc yên tỉnh vĩnh phúc (2014)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.95 KB, 59 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN

TÌM HIỂU THỰC TRẠNG GIÁO DỤC
THẨM MỸ THÔNG QUA MÔN HỌC
TẠO HÌNH CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN Ở
TRƢỜNG MẦM NON TRƢNG NHỊ - THỊ XÃ
PHÚC YÊN - TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
Th.S TRỊNH THỊ XINH

HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu khóa luận này, được sự giúp đỡ,
chỉ bảo tận tình của Th.S Trịnh Thị Xinh, tôi đã từng bước tiến hành và hoàn
thành khóa luận với đề tài: Tìm hiểu thực trạng giáo dục thẩm mỹ thông
qua môn học tạo hình cho trẻ mẫu giáo lớn ở trƣờng mầm non Trƣng
Nhị - thị xã Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Khoa Giáo dục Tiểu học, cô
Trịnh Thị Xinh, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, Ban Giám hiệu trường
Mầm non Trưng Nhị đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 05 năm 2014
Sinh viên



Nguyễn Thị Thanh Huyền


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số
liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là hoàn toàn trung thực. Đề tài này
chưa được công bố trong bất cứ một công trình khoa học nào khác.
Hà Nội, ngày tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Huyền


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Từ viết tắt đầy đủ

1

GDTM

Giáo dục thẩm mỹ

2

HĐTH


Hoạt động tạo hình

3

MTXQ

Môi trường xung quanh

4

NXB

Nhà xuất bản

5

TMGL

Trẻ mẫu giáo lớn

6

TCTM

Tình cảm thẩm mỹ

7

TEMG


Trẻ em mẫu giáo

8

TGXQ

Thế giới xung quanh

9

SL

Số lượng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................... 2
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ..................................................................... 3
5. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................... 3
7. Giả thuyết khoa học .............................................................................................. 4
8. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 4
9. Cấu trúc khóa luận ................................................................................................ 4
NỘI DUNG .............................................................................................................. 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .... 5
1.1. Một số vấn đề về GDTM - GDTM cho trẻ mẫu giáo ............................. 5
1.1.1. Khái niệm GDTM ............................................................................ 5
1.1.1.1. Khái niệm giáo dục .................................................................... 5

1.1.1.2. Khái niệm thẩm mỹ.................................................................... 5
1.1.1.3. Giáo dục thẩm mỹ ...................................................................... 6
1.1.2. Giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo ................................................ 6
1.1.2.1. Khái niệm trẻ em........................................................................ 6
1.1.2.2. Khái niệm trẻ em mẫu giáo ........................................................ 7
1.1.2.3. Khái niệm GDTM cho trẻ em mẫu giáo .................................... 7
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của GDTM cho trẻ mẫu giáo ................................. 7
1.2. GDTM cho trẻ mẫu giáo thông qua môn học tạo hình ........................... 9
1.2.1. Một số vấn đề về hoạt động tạo hình cho trẻ mẫu giáo ................... 9
1.2.1.1. Khái niệm hoạt động tạo hình .................................................... 9
1.2.1.2. Nguồn gốc, bản chất của hoạt động tạo hình ........................... 10
1.2.1.3. Đặc điểm và khả năng tạo hình của trẻ mẫu giáo lớn.............. 11


1.2.2. GDTM cho trẻ mẫu giáo thông qua môn học tạo hình .................. 13
1.2.2.1. Vai trò của HĐTH đối với việc GDTM cho trẻ ...................... 13
1.2.2.2. Ý nghĩa của GDTM cho trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động tạo
hình........................................................................................................ 14
1.2.2.3. Giáo dục cái đẹp thông qua HĐTH ......................................... 15
1.2.2.4. Các phương pháp dạy học thường được sử dụng trong môn học
tạo hình nhằm GDTM cho trẻ ............................................................... 17
1.2.2.5. Các hình thức tổ chức HĐTH cho trẻ mầm non ...................... 19
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC THẨM MỸ THÔNG QUA
MÔN HỌC TẠO HÌNH CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN Ở TRƯỜNG MẦM
NON TRƯNG NHỊ - THỊ XÃ PHÚC YÊN - TỈNH VĨNH PHÚC .............. 23
2.1. Một số nét về khách thể nghiên cứu ..................................................... 23
2.2. Thực trạng về việc GDTM thông qua môn học tạo hình cho TMGL ở
trường mầm non Trưng Nhị - thị xã Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc ................ 24
2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về vai trò của việc GDTM
thông qua môn học tạo hình cho TMGL (5 - 6 tuổi)................................ 25

2.2.2. Thực trạng về việc tổ chức và thực hiện các phương pháp GDTM
cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua môn học tạo hình ................................... 26
2.2.3. Kết quả quan sát hoạt động tạo hình .............................................. 30
2.2.3.1. Trên tiết học ............................................................................. 30
2.2.3.2. Trong hoạt động góc ................................................................ 30
2.2.3.3. Trong hoạt động ngoài trời. ..................................................... 30
2.2.3.4. Kết quả phân tích hoạt động. ................................................... 31
2.2.3.5. Các tiêu chí và thang đánh giá ................................................. 31
2.2.3.6. Kết quả thực trạng.................................................................... 33
2.2.4. Thực trạng việc phối hợp giữa giáo viên và gia đình trẻ trong vấn
đề GDTM cho TMGL thông qua môn học tạo hình ................................ 35


2.3. Nguyên nhân và bước đầu đề xuất một số biện pháp tác động nhằm
nâng cao chất lượng GDTM cho TMGL thông qua môn học tạo hình ....... 38
2.3.1. Nguyên nhân .................................................................................. 38
2.3.2. Bước đầu đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
GDTM cho TMGL thông qua môn học tạo hình ..................................... 39
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 43
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 52


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cơ sở lý luận
Hoạt động tạo hình là một hoạt động có đầy đủ điều kiện để đảm bảo sự
tác động đồng bộ lên mọi mặt phát triển của trẻ em về đạo đức, trí tuệ, thẩm
mỹ, thể chất và hình thành các phẩm chất, kỹ năng ban đầu của con người như
một thành viên trong xã hội biết lao động tích cực sáng tạo.

Hoạt động tạo hình còn phát triển ở trẻ khả năng quan sát, trí tưởng
tượng sáng tạo, khả năng phối hợp giữa mắt và tay, hoàn thiện một số kỹ năng
cơ bản (vẽ, nặn, xé dán, cắt...). Đặc biệt trong giờ học vẽ trẻ thích tự tay vẽ
được một cái gì đó dù các hình còn đơn giản như ông mặt trời, bông hoa, ô
tô… nhưng mang lại cho trẻ cảm xúc thực sự khi tạo ra được một sản phẩm.
Còn đối với những gì trẻ không thích, không hứng thú thì sẽ vẽ đại khái cho
xong và cảm thấy hài lòng, hơn nữa tư duy của trẻ gắn liền với cảm xúc, ý
muốn chủ quan nên trẻ ghi nhớ những gì trẻ cảm thấy thích thú và say mê
thực hiện ý tưởng của mình. Ngoài ra giờ vẽ còn hình thành ở trẻ những kỹ
năng như ngồi ngay ngắn, kỹ năng cầm bút… những kỹ năng rất cần thiết cho
trẻ bước vào lớp 1.
Cơ sở thực tiễn
Thực tiễn ở trường Mầm non, đa số trẻ chưa phát huy hết khả năng
sáng tạo. Các phương pháp HĐTH lâu nay đang được sử dụng còn mang tính
áp đặt, dập khuôn theo mẫu, sao chép chưa phát huy hết khả năng sáng tạo và
sự linh hoạt của người giáo viên khi tổ chức HĐTH. Do đó, việc GDTM cho
trẻ qua môn học tạo hình chưa đạt được kết quả cao. Vậy giáo viên phải làm
gì, làm như thế nào để có thể nâng cao chất lượng giáo dục thẩm mỹ cho trẻ
thông qua môn học tạo hình.

1


Nhận thấy tầm quan trọng của môn học tạo hình tôi đã lựa chọn đề tài
“Tìm hiểu thực trạng GDTM thông qua môn học tạo hình cho TMGL ở
trường mầm non Trưng Nhị - thị xã Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu vấn đề này như:
C.Mac, Ănghen trong tuyển tập, T1, NXB Sự thật, Hà Nội (1980) đã
đưa ra quan điểm về cái đẹp: “Cái đẹp không chỉ là thước đo hoạt động của

con người mà còn là cái chuẩn để chỉ phẩm chất người”.
Tác giả Kazakova.T.C - Hãy phát triển tính sáng tạo ở trẻ mẫu giáo Matxcova, 1995.
L.X. Vưgotxki (1896-1955), trí tưởng tượng và sáng tạo ở lứa tuổi
thiếu nhi, NXB Phụ nữ, Hà Nội, 1985.
Krupkaia N. K về giáo dục Mẫu giáo XL 1975 - TR208 “cứ để các em
làm con tàu mà các em đi bằng những chiếc ghế, cứ để các em dựng ngôi nhà
bằng các mảnh gỗ vụn. Trong quá trình trẻ chơi trẻ khắc phục khó khăn, nhận
biết những cái xung quanh mà tìm ra lối thoát, phát triển óc tưởng tượng, sáng
tạo trong quá trình chơi”.
Các công trình nghiên cứu về tâm lý học khẳng định: “Tính hình tượng,
tính dễ cảm xúc và tính đồng cảm tạo nên đặc trưng ở lứa tuổi mẫu giáo”.
(A.V. Daparojets).
Ở Việt Nam cũng có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về thẩm mỹ
nói chung về việc GDTM cho trẻ mầm non nói riêng như:
Tác giả Tào Văn Ân - Trường Đại học Cần Thơ với cuốn Thẩm Mỹ
học đại cương.
Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết với cuốn Giáo dục cái đẹp cho trẻ thơ,
NXB Giáo Dục, Hà Nội (1989).
Và nhiều công trình khác.

2


3. Mục đích nghiên cứu
GDTM là một nội dung không thể thiếu trong quá trình chăm sóc - giáo
dục trẻ mầm non. Nó có khả năng kỳ diệu tạo ra hiệu quả to lớn đối với sự phát
triển toàn diện nhân cách trẻ. Tìm hiểu đề tài này, nhằm tìm ra những biện pháp
hữu hiệu nhất để nâng cao việc GDTM cho trẻ mẫu giáo lớn, giúp trẻ hình
thành những xúc cảm thẩm mỹ - yêu thích cái đẹp; tạo điều kiện cho trẻ được
tiếp xúc, khám phá cái đẹp; phát triển các chức năng tâm lý như khả năng tri

giác sự vật hiện tượng xung quanh, từ đó phát triển óc sáng tạo, ham muốn tạo
ra cái đẹp. Qua tìm hiểu đề tài này, còn giúp giáo viên trau dồi những kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ, phục vụ cho công tác giảng dạy sau này.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: nghiên cứu trên 100 trẻ mẫu giáo lớn 5 - 6 tuổi
tại trường mầm non Trưng Nhị - thị xã Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đối tượng nghiên cứu: GDTM thông qua môn học tạo hình cho trẻ mẫu
giáo lớn ở trường mầm non Trưng Nhị - thị xã Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Phạm vi nghiên cứu
Việc GDTM cho trẻ trong trường mầm non được thực hiện ở tất cả các
độ tuổi và có thể thực hiện bằng nhiều con đường và ở nhiều mức độ khác
nhau. Nhưng do thời gian và điều kiện có hạn nên trong đề tài này tôi chỉ tìm
hiểu và nghiên cứu thực trạng GDTM thông qua môn học tạo hình cho trẻ mẫu
giáo lớn ở trường mầm non Trưng Nhị - thị xã Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu các vấn đề lý luận về GDTM và HĐTH của trẻ mẫu giáo lớn.
Tìm hiểu thực trạng GDTM thông qua môn học tạo hình cho trẻ mẫu
giáo lớn ở trường mầm non Trưng Nhị - thị xã Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc và
bước đầu đề xuất một số biện pháp để khắc phục và nhằm nâng cao chất
lượng của GDTM qua môn học này.

3


7. Giả thuyết khoa học
Việc GDTM cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua môn học tạo hình chưa đạt
được kết quả cao. Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến thực trạng
đó là do chất lượng tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ của đội ngũ giáo viên
và điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường chưa được đảm bảo.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu lý luận: thông qua các tài liệu về tâm lý học,
giáo dục học, phương pháp tổ chức hoạt động tạo hình…
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp nghiên cứu tự nhiên: hoạt động của trẻ, phương pháp tổ
chức của giáo viên.
- Phương pháp điều tra:
+ Trao đổi với giáo viên về các biện pháp tổ chức cho trẻ thông qua giờ
học tạo hình, trao đổi với phụ huynh học sinh.
+ Điều tra bằng phiếu Anket
- Phương pháp đánh giá sản phẩm: dựa trên các tiêu chí để phân tích
đánh giá sản phẩm của giáo viên và trẻ.
- Phương pháp thông kế toán học: điều tra thu nhập số liệu, tính %, xây
dựng bảng số.
9. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phụ lục và tài liệu tham
khảo, nội dung chính của khóa luận bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lí luận
Chương 2: Tìm hiểu thực trạng GDTM thông qua môn học tạo hình cho trẻ
mẫu giáo lớn ở trường mầm non Trưng Nhị - thị xã Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc.
Nguyên nhân và bước đầu đề xuất một số biện pháp tác động nhằm nâng
cao chất lượng GDTM cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua môn học tạo hình.

4


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Một số vấn đề về GDTM - GDTM cho trẻ mẫu giáo
1.1.1. Khái niệm GDTM

1.1.1.1. Khái niệm giáo dục
Giáo dục (theo nghĩa rộng) là quá trình tác động có mục đích, có tổ
chức, có kế hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của nhà giáo
dục tới người được giáo dục trong các cơ quan giáo dục, nhằm hình thành
nhân cách cho họ.
Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là quá trình hình thành cho người được giáo
dục lý tưởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách,
những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội thông qua việc tổ chức
cho họ các hoạt động và giao lưu.
1.1.1.2. Khái niệm thẩm mỹ
Quan điểm về thẩm mỹ (cái đẹp) đã xuất hiện rất lâu trong lịch sử xã
hội loài người nói chung và trong triết học nói riêng. Đã có rất nhiều những
quan điểm của các nhà Mỹ học về cái đẹp.
Theo Mác: “Cái đẹp không chỉ là thước đo hoạt động của con người mà
còn là cái chuẩn để chỉ phẩm chất người”. Mác viết “súc vật chỉ nhào nặn vật
chất theo thước đo giống loài nó, còn con người thì có thể áp dụng thước đo
và thích dụng cho mọi đối tượng, do đó con người cũng nhào nặn vật chất
theo quy luật của cái đẹp” (C.Mac, Ănghen trong tuyển tập, T1, NXB Sự
Thật, Hà Nội 1980, trang 19).
Như vậy, thẩm mỹ (cái đẹp) gắn bó với phẩm chất sáng tạo của con
người, gắn với quá trình hoàn thiện, hoàn mỹ. Hay cái đẹp là sự hài hòa, sự
cân đối trong đời sống vật chất lẫn tinh thần.

5


1.1.1.3. Giáo dục thẩm mỹ
Khái niệm giáo dục thẩm mỹ trong mỹ học Mác - Lênin được xác định
ở hai nghĩa:
Ở nghĩa hẹp, đó là giáo dục quy về cái đẹp, giáo dục cho con người biết

cảm thụ, đánh giá và sáng tạo ra cái đẹp.
Ở nghĩa rộng, đó là sự giáo dục và tự giáo dục, phát huy mọi năng lực
bản chất của người theo quy luật của cái đẹp. Như vậy, GDTM tồn tại ở mọi
lúc mọi nơi trong cuộc sống, nó đồng nghĩa với sự hình thành thẩm mỹ.
Tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ đưa ra khái niệm: “GDTM là
quá trình hoạt động chung của nhà sư phạm và của người học sinh, hướng vào
việc tổ chức lĩnh hội những nền tảng phổ thông của văn hóa thẩm mỹ, nhằm
hình thành ở học sinh những quan hệ thẩm mỹ đúng đắn đối với hiện thực và
nghệ thuật, nguyện vọng và năng lực sáng tạo, sống theo quy luật của cái đẹp,
góp phần làm cho nhân cách thế hệ trẻ phát triển hài hòa và toàn diện”.
Dưới góc độ giáo dục học “GDTM được coi là quá trình tác động có
mục đích, có hệ thống nhằm hình thành và phát triển ở trẻ em lòng yêu cái
đẹp và năng lực sáng tạo cái đẹp”.
Tóm lại, chúng ta có thể hiểu: GDTM là quá trình tác động qua lại giữa
nhà giáo dục và người được giáo dục nhằm hình thành ở mỗi cá nhân năng
lực nhận thức, khả năng cảm thụ, đánh giá và sáng tạo cái đẹp trong tự nhiên,
xã hội và trong nghệ thuật.
1.1.2. Giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo
1.1.2.1. Khái niệm trẻ em
Có quan niệm cho rằng trẻ em là “người lớn thu nhỏ lại”, sự khác nhau
về (cơ thể, tư tưởng, tình cảm) chỉ ở tầm cỡ, kích thước chứ không khác nhau
về chất. Theo J.J.Rutxo (1712-1778) trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ
lại và người lớn không phải lúc nào cũng có thể hiểu được trí tuệ, nguyện

6


vọng và tình cảm độc đáo của trẻ vì trẻ có những cách nhìn, suy nghĩ và cảm
nhận riêng.
Tâm lí học duy vật biện chứng khẳng định: Trẻ em là đứa trẻ nó vận

động, phát triển theo quy luật riêng của trẻ. Ngay từ khi ra đời là một con
người, có nhu cầu giao tiếp với người lớn. Sự phát triển giữa trẻ và người lớn
là về chất.
1.1.2.2. Khái niệm trẻ em mẫu giáo
Trẻ em mẫu giáo là trẻ em trong độ tuổi từ 3 - 6 tuổi. Từ lúc lọt lòng
cho đến 6 tuổi nói chung và TEMG nói riêng là một quãng đời có tầm quan
trọng đặc biệt trong quá trình phát triển chung của trẻ. E.L.N. Tonxtôi đã nhận
định khi nhấn mạnh ý nghĩa của thời kỳ đó rằng: tất cả những cái gì mà đứa
trẻ có sau này khi trở thành người lớn đều thu nhận được trong thời thơ ấu.
Trong quãng đời còn lại những cái mà nó thu nhận được chỉ đáng một phần
trăm những thứ đó mà thôi.
1.1.2.3. Khái niệm GDTM cho trẻ em mẫu giáo
GDTM cho TEMG là một quá trình sư phạm nhằm hình thành và phát
triển ở trẻ em năng lực ban đầu về cảm thụ và nhận biết đúng đắn cái đẹp
trong tự nhiên, trong đời sống sinh hoạt xã hội và trong nghệ thuật, giáo dục
trẻ lòng yêu cái đẹp, sống theo cái đẹp và biết tạo ra cái đẹp trong cuộc sống.
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của GDTM cho trẻ mẫu giáo
GDTM là một bộ phận quan trọng của giáo dục phát triển toàn diện với
thế hệ trẻ và cần được tiến hành ngay từ lứa tuổi mẫu giáo. Do những đặc điểm
tâm lý ở lứa tuổi này mà trẻ mẫu giáo là thời kỳ “hoàng kim” của GDTM.
GDTM là một quá trình tác động có hệ thống và có mục đích vào nhân
cách của cá nhân nhằm phát triển năng lực cảm thụ và nhận biết cái đẹp trong
tự nhiên và trong đời sống xã hội, giáo dục lòng yêu cái đẹp và đưa cái đẹp
vào trong đời sống một cách sáng tạo.

7


Trong giáo dục học, nếu coi cấu trúc nhân cách trẻ em bao gồm bốn
mặt: thể chất, trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ thì ở trẻ mẫu giáo mặt thẩm mỹ phát

triển nhanh nhất bởi đặc trưng tâm lý của giai đoạn này được biểu hiện rõ ở
tính hình tượng, tính dễ xúc cảm và tính đồng cảm. Hơn thế nữa, bản thân sự
phát triển thẩm mỹ dễ kéo theo sự phát triển các mặt khác như trí tuệ, đạo đức
và thể chất. Nói cách khác, thông qua GDTM, giáo dục đạo đức và giáo dục
trí tuệ cho trẻ mẫu giáo sẽ dễ dàng hơn, đạt hiệu quả cao hơn.
- GDTM có mối liên hệ mật thiết với giáo dục đạo đức: cảm xúc thẩm mỹ
không những xây dựng trên cơ sở cảm thụ cái đẹp mà còn trên cơ sở nắm chắc nội
dung tư tưởng của tác phẩm nghệ thuật. Những cảm xúc thẩm mỹ có ảnh hưởng
đến tâm lý của con người và làm cho tính cách con người thêm cao thượng.
Cảm xúc thẩm mỹ làm phong phú cuộc sống của trẻ. Góp phần giáo
dục tính lạc quan, yêu đời cho trẻ, khơi gợi ở trẻ em tính tích cực sáng tạo và
ảnh hưởng đến việc hình thành mối quan hệ của các em với cuộc sống và
những người xung quanh.
Ví dụ: quan sát trong cuộc sống hàng ngày chúng ta dễ nhận thấy trẻ rất
dễ sung sướng, ngỡ ngàng trước vẻ đẹp tưởng chừng như rất đơn giản, như
khi trông thấy một bông hoa tươi thắm, một cánh bướm sặc sỡ, nghe một
khúc nhạc hay hoặc một câu thơ giàu vần điệu… những điều đó dễ gây nên
những rung động mạnh mẽ trong lòng đứa trẻ khiến chúng dễ dàng cảm nhận
vẻ đẹp xung quanh, trong cuộc sống và trong các tác phẩm nghệ thuật. Từ đó
hình thành ở trẻ những hành vi văn minh đối với vẻ đẹp đó như: trẻ không hái
hoa, bẻ cành hay làm bẩn những bức tranh… Hay trong cuộc sống hàng ngày
trẻ thích ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ; trẻ thích làm những việc giúp đỡ người
thân, bạn bè và những người xung quanh; trẻ đồng cảm với những hoàn cảnh
khó khăn éo le trong cuộc sống. Đó là những cái đẹp trong hành vi và trong
tâm hồn trẻ.

8


- Với giáo dục trí tuệ: GDTM là cơ sở, là tiền đề để phát triển trí tuệ

cho trẻ mẫu giáo. Đứa trẻ ở độ tuổi này không thể tiếp nhận những lý sự khô
khan về lẽ phải và cũng dễ khước từ những rao giảng buồn tẻ về điều kiện,
trái lại trẻ rất nhạy cảm với những điều đó nếu chúng được biểu hiện dưới
hình thức sinh động và giàu màu sắc cảm xúc. GDTM khơi dậy ở các em tính
tích cực sáng tạo và sự tự giác sắc bén hơn. Qua giáo dục cái đẹp trẻ được tiếp
xúc, khám phá môi trường xung quanh sẽ làm cho trí tưởng tượng của trẻ
phong phú hơn, trẻ chú ý ghi nhớ, tư duy sâu sắc hơn để đưa những hình ảnh
mà chúng thấy được vào trong tác phẩm nghệ thuật tạo hình của mình góp
phần phát triển nhận thức.
- Với giáo dục lao động và thể chất: GDTM có mối liên hệ trực tiếp với
giáo dục lao động và thể chất. Bản thân lao động được tổ chức tốt là một
phương tiện GDTM. Toàn bộ vẻ đẹp của hoàn cảnh và sự tổ chức quá trình
lao động có tác dụng tăng năng suất lao động. Qua việc tiếp xúc, khám phá
tìm hiểu cái đẹp trẻ hứng thú và làm việc say mê, tích cực hơn. Sức khỏe và
phát triển thể lực tốt, tư thế đẹp bao giờ cũng gây ra cảm giác đẹp mắt và có
tác dụng thẩm mỹ đến sự phát triển chung về mặt tinh thần của con người, vẻ
đẹp của các thao tác, vận động của nhịp điệu kích thích hứng thú của trẻ đối
với việc tập thể dục.
Như vậy, GDTM là một bộ phận của giáo dục xã hội chủ nghĩa. Góp
phần quan trọng vào việc hình thành nhân cách, phát triển toàn diện.
1.2. GDTM cho trẻ mẫu giáo thông qua môn học tạo hình
1.2.1. Một số vấn đề về hoạt động tạo hình cho trẻ mẫu giáo
1.2.1.1. Khái niệm hoạt động tạo hình
Trong Từ điển Tiếng Việt, tác giả Hoàng Phê đã giải thích tạo hình là
tạo ra các hình thể bằng đường nét, màu sắc, hình khối.
Hoạt động là tiến hành những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ
nhằm đạt được một mục đích nhất định trong đời sống xã hội.

9



Từ hai khái niệm trên, tác giả Nguyễn Thị Yến Phương trong luận án
tiến sĩ của mình đã đưa ra khái niệm “hoạt động tạo hình” như sau: HĐTH là
một hoạt động nhận thức đặc biệt mang tính sáng tạo, nó phản ánh hiện thực
cuộc sống bằng những hình tượng nghệ thuật, trong đó con người không chỉ
khám phá và lĩnh hội thế giới mà còn cải tạo nó theo quy luật của cái đẹp, gửi
gắm vào đó tình cảm và tâm hồn người nghệ sĩ.
Hoạt động tạo hình là một trong những hoạt động của con người để tạo
ra các sản phẩm có hình thể và có màu sắc đẹp, đem lại khoái cảm thẩm mỹ
cho người xem - nhận ra cái đẹp và cảm xúc trước cái đẹp.
1.2.1.2. Nguồn gốc, bản chất của hoạt động tạo hình
Trong các công trình nghiên cứu về bản chất hoạt động tạo hình của trẻ,
L.X. Vưgotxki đã khẳng định rằng, sự lĩnh hội kĩ năng ký hiệu là một hoạt
động cơ bản và chung nhất của con người, phân biệt con người với con vật về
mặt tâm lý. Ông đã nhấn mạnh nguồn gốc xã hội của ký hiệu như một phương
tiện giao tiếp phát triển xã hội.
Các nhà tâm lý học duy vật biện chứng đã khẳng định rằng: hoạt động
tạo hình của trẻ em là một hoạt động tổng hợp khá phức tạp. Qua hoạt động
đó trẻ bộc lộ một nhân cách đang được hình thành. Sự phát triển hoạt động
tạo hình chính là một khía cạnh của sự phát triển tâm lý trẻ em. Nghĩa là nó
cũng diễn ra thông qua sự lĩnh hội của đứa trẻ những phẩm chất, năng lực tâm
lý đặc trưng cho con người mà những phẩm chất, năng lực này đã được đúc
kết trong lịch sử phát triển của loài người và được in dấu trong nền văn hóa
vật chất và tinh thần của xã hội. Như vậy, HĐTH của trẻ em là một hoạt động
có nguồn gốc xã hội, mang bản chất xã hội rõ rệt.
Nếu hiểu theo nghĩa rộng, HĐTH của trẻ em được xem như một quá
trình lĩnh hội các kinh nghiệm xã hội.

10



Khi xét ở phạm vi hẹp - trong các hoạt động đa dạng của lứa tuổi mầm
non, HĐTH được coi là một hoạt động mang tính sáng tạo nghệ thuật. Đó là một
quá trình phản ánh những ấn tượng từ cuộc sống xã hội, là quá trình thể hiện
những suy nghĩ, tình cảm của trẻ đối với thế giới xung quanh bằng các phương
tiện, chất liệu nghệ thuật thông qua các hình tượng mang tính nghệ thuật.
Xem xét nguồn gốc tạo hình của trẻ em, nhiều nhà nghiên cứu
(J.Piaget, G.H. Luquet, L.X. Vưgotxki,…) đã khẳng định rằng, cội nguồn của
sự phát triển hoạt động tạo hình chính là sự bắt chước, là sự hình thành và
phát triển chức năng ký hiệu.
1.2.1.3. Đặc điểm và khả năng tạo hình của trẻ mẫu giáo lớn
Đặc điểm hoạt động tạo hình của trẻ mẫu giáo lớn:
Để có một khả năng phát triển tạo hình cần phải trải qua một qua trình
liên tục có hệ thống. Nếu như tuổi mẫu giáo bé là nền tảng sự phát triển khả
năng tạo hình cho lứa tuổi mẫu giáo nhỡ, thì lứa tuổi mẫu giáo nhỡ lại là cầu
nối cho sự phát triển tạo hình ở lứa tuổi mẫu giáo lớn, vốn được coi là bước
đệm hết sức cần thiết để chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1. Mỗi lứa tuổi đều có một
vai trò nhất định trong quá trình phát triển khả năng tạo hình của trẻ. Đó là
mối quan hệ xuyên suốt không thể tách rời.
Chính vì vậy ở mỗi lứa tuổi đều cần có những yêu cầu riêng biệt để phù
hợp với tâm lý trẻ. Tuổi mẫu giáo lớn trẻ đã có sự phát triển mạnh về thể lực và
sự khéo léo của đôi bàn tay. Vì vậy trẻ miêu tả được đặc điểm về hình dáng,
đường nét, bố cục và các mối quan hệ của các sự vật, hiện tượng khi vẽ, nặn,
cắt, xé, dán. TMGL tìm hiểu cái đẹp trong ảnh, đồ dùng, đồ chơi và trong thiên
nhiên, nhận biết sự thay đổi của thiên nhiên và loài vật qua màu sắc, hình dáng,
bố cục. Trẻ có thể diễn đạt những cảm xúc của mình bằng lời và bằng sản
phẩm một cách có mục đích. Ở tuổi mẫu giáo lớn trẻ đã biết bàn bạc để nêu lên
ý định chung khi tạo sản phẩm tập thể. Biết tự giới thiệu sản phẩm của mình và

11



nêu nhận xét về sản phẩm của bạn. Từ đó giúp trẻ tự hệ thống hóa và chuẩn xác
các biểu tượng, nâng cao chất lượng sản phẩm tạo hình, đồng thời tạo bước
đệm vững chắc, phát triển khả năng tạo hình ở lứa tuổi phổ thông.
Khả năng tạo hình của trẻ mẫu giáo lớn:
Khái niệm “Khả năng”: khả năng có thể hiểu là những đặc điểm riêng
của mỗi cá nhân, đảm bảo cho sự lĩnh hội một cách tương đối dễ dàng và có
chất lượng một dạng HĐTH nào đó. Khả năng không phải là phẩm chất bẩm
sinh, nó chỉ là hình thành và phát triển trong hoạt động. Kết quả hoạt động chỉ
phụ thuộc vào trình độ phát triển khả năng được hình thành trong hoạt động
đó. Mặc dù vậy, sự phát triển khả năng cũng có những điều kiện sinh lý hay
còn gọi là cơ sở vật chất của khả năng như cấu tạo của não, kiểu hoạt động
của thần kinh cao cấp, cấu tạo của cơ quan cảm giác, cơ quan vận động.
TMGL đã nắm được kỹ năng tạo hình và hoạt động có hứng thú, có kết
quả khả quan; các sản phẩm của trẻ rất hồn nhiên, ngây thơ, trong sáng về
hình thức màu sắc; trẻ thể hiện được cảm thụ hiểu biết MTXQ.
- Về quan sát, nhận biết: trẻ đã biết quan sát có chủ đích hơn - quan sát
có nhận xét để hiểu biết về đối tượng.
- Về sử dụng phương tiện tạo hình: trẻ biết cầm bút, màu, chì… đúng
cách, dễ dàng và thoải mái hơn. Điều khiển các khớp ngón tay, cổ tay linh
hoạt hơn.
- Về vẽ nét, vẽ hình:
+ Trẻ vẽ nét theo ý muốn, định hướng được dài - ngắn, cao - thấp, vừa
với bố cục cho phép.
+ Vẽ nét tự nhiên, không bị gò bó về kỹ thuật, mà đưa nét vẽ theo sự
thích thú.
+ Hình vẽ đã rõ đặc trưng của đối tượng, những hình ảnh phụ phục vụ
cho nội dung xuất hiện ngày càng nhiều, làm cho bài vẽ rõ đề tài, phong phú
và vui mắt.


12


+ Tuy nhiên bài vẽ của một số trẻ ở lứa tuổi này còn có một số điểm
lưu ý như hình vẽ còn nhỏ và đều làm cho bài vẽ vụn, xếp hình nhiều bài vẽ
trở nên rối, sắp xếp hình vẽ như kể, liệt kê…
- Về vẽ màu: vẽ màu tươi sáng, đã chú ý đến độ đậm nhạt của màu gọn
trong hình. Tuy nhiên, trẻ khi vẽ màu thường di nhiều lần làm cho lì, bong
lên, không đẹp; còn yếu về màu bột, màu nước.
- Về xếp hình: trẻ xếp được hình theo ý thích, hình xếp rõ nội dung như
gia đình, lễ hội, trường học…
- Về xé dán: trẻ xé được một số hình đã rõ đặc điểm, xé thêm các bộ
phận, chi tiết của đối tượng và sắp xếp hình theo đề tài.
- Về nặn:
+ Trẻ có thể nặn được quả, cây, các con vật quen thuộc, dáng người rõ
đặc điểm qua các bộ phận chính.
+ Nặn được các chi tiết phù hợp với đối tượng, tạo được dáng: đi, chạy,
nhảy hay đang làm việc.
+ Sắp xếp nặn thành một đề tài.
Trên đây là những đặc điểm tạo hình của trẻ mẫu giáo lớn. Tuy nhiên
nó không phải là chuẩn mực, chính xác với tất cả.
1.2.2. GDTM cho trẻ mẫu giáo thông qua môn học tạo hình
1.2.2.1. Vai trò của HĐTH đối với việc GDTM cho trẻ
Với tư cách là hoạt động nghệ thuật, HĐTH tạo nên nhưng điều kiện
thuận lợi nhất cho sự phát triển cảm giác, tri giác thẩm mỹ, việc quan sát, tìm
hiểu các sự vật hiện tượng giúp trẻ nhận ra các đặc điểm thẩm mỹ (hình dáng,
màu sắc, tỷ lệ, sự sắp xếp trong không gian,…), nhận ra nét độc đáo tạo nên
sự hấp dẫn của đối tượng miêu tả.
Các đặc điểm thẩm mỹ phong phú, đa dạng của đối tượng miêu tả là

những yếu tố kích thích sự xuất hiện của những rung động, của những xúc

13


cảm thẩm mỹ (cảm xúc về vẻ đẹp của hình, màu, nhịp điệu, vẻ cân đối, hài
hòa,…). Từ những xúc cảm thẩm mỹ, giúp trẻ biết thưởng thức cái đẹp tự
nhiên và các tác phẩm nghệ thuật.
Quá trình tạo các sản phẩm tạo hình (vẽ, nặn, xếp hình, xé dán,…) là
điều kiện thuận lợi cho trẻ vận dụng tích cực vốn biểu tượng hình tượng đã tích
lũy được để phối hợp, xây dựng hình tượng mới, làm cho sản phẩm tạo hình
càng sinh động, đầy hấp dẫn mang màu sắc nghệ thuật. Sự thể hiện nội dung
tạo hình bằng phương tiện truyền cảm mang tính trực quan (đường nét, hình
dáng, màu sắc…) sẽ làm cho cảm xúc thẩm mỹ của trẻ ngày càng trở nên sâu
sắc hơn, trí tưởng tượng mang tính nghệ thuật của trẻ ngày càng phong phú.
Hoạt động thực tiễn tạo ra các sản phẩm nghệ thuật tạo hình không chỉ
là cơ hội thuận lợi cho trẻ luôn được tiếp xúc với cái đẹp, luôn được rèn luyện
trong việc tìm kiếm, tìm hiểu về cái đẹp mà còn nảy sinh và nuôi dưỡng ở trẻ
hứng thú với hoạt động nghệ thuật và niềm say mê sáng tạo nghệ thuật.
Khác với mọi hoạt động khác trong trường mầm non, tham gia HĐTH
trẻ buộc làm quen không chỉ với cái đẹp trong đời sống mà cả trong nghệ
thuật (qua tranh, ảnh, đồ thủ công mỹ nghệ…). Qua đó giúp trẻ nhận ra giá trị
thẩm mỹ của các sự vật, hiện tượng xung quanh và mong muốn được thể hiện
những vẻ đẹp đó một cách sáng tạo nhất.
Sự phản ánh hiện thực và biểu lộ tình cảm trong các phương tiện truyền
cảm đặc trưng cho các loại hình nghệ thuật vật thể như đường nét, hình dạng,
màu sắc, bố cục không gian… chính là con đường lĩnh hội các kinh nghiệm
văn hóa thẩm mỹ rất phù hợp với lứa tuổi của trẻ, trên cơ sở đó mà hình thành
thị hiếu thẩm mỹ.
1.2.2.2. Ý nghĩa của GDTM cho trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động tạo hình

Hoạt động tạo hình lấy GDTM làm mục đích. Như vậy góp phần thực
hiện mục tiêu giáo dục nói chung là giáo dục phát triển toàn diện cả về đạo

14


đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, lao động. Vì thế trong chương trình các cấp
học đều có nội dung GDTM. GDTM thông qua môn học (văn học, mỹ thuật,
âm nhac, kịch…). Ở trường mầm non, chương trình HĐTH chiếm khá nhiều
thời lượng và thông qua nhiều bài học như: vẽ, nặn, xé dán, chắp ghép, và làm
quen với các tác phẩm tạo hình. Tất cả các HĐTH ở trường mầm non đều
hướng đến GDTM cho trẻ, tạo điều kiện cho trẻ tiếp xúc, làm quen và tập tạo
ra cái đẹp để trẻ nâng cao nhận thức thẩm mỹ và vận dụng những hiểu biết về
cái đẹp vào trong đời sống hàng ngày, từ đó trẻ có ý thức tôn trọng và bảo vệ
cái đẹp.
1.2.2.3. Giáo dục cái đẹp thông qua HĐTH
 Về hoạt động vẽ
Đối với trẻ em, vẽ chính là sự thể hiện những biểu tượng, ấn tượng, suy
nghĩ và tình cảm của trẻ. Là sự giao tiếp, “nói chuyện” bằng các hình thức,
phương tiện mang tính vật thể. Vẽ giúp trẻ suy nghĩ và hình thành các ý tưởng
sáng tạo. Đây đồng thời là một hình thức rèn luyện trí tuệ, là quá trình tư duy
thông qua các hình thức vật thể, trực quan.
- Vào tuổi lên ba thì đứa trẻ mới dùng lời nói để đặt tên cho những cái
mà nó định vẽ, mặc dù khi vẽ ra thì không giống với cái định vẽ, nhưng đây là
thời điểm rất quan trọng và sự diễn đạt ý định vẽ bằng lời nói chính là thời
điểm bắt đầu của HĐTH. Khi đứa trẻ nói lên ý định vẽ một cái gì đó tức là nó
đã nhìn thấy hình ảnh đồ họa tương tự và muốn vẽ lại cái đó, cũng tức là nó
bắt chước các nét vẽ của người lớn nhằm miêu tả một cái gì đó, nhưng đã giản
lược đi rất nhiều.
- Đến tuổi mẫu giáo thì phần lớn trẻ bước sang giai đoạn tạo hình, nếu

có sự giúp đỡ, hướng dẫn. Trước hết, người lớn cần dạy cho trẻ biết cách cầm
bút vẽ, tư thế ngồi đúng để vẽ những đường cơ bản (đường thẳng, đường
tròn…). Tuy nhiên cách dạy ở đây không cần theo bài bản y như các giờ dạy

15


học ở trường phổ thông, mà phải hết sức tự nhiên, lồng được những sự vật
sinh động đầy hấp dẫn vào các đường nét khô cứng ấy thì hiệu quả sẽ tốt hơn
rất nhiều.
- Cùng với việc dạy trẻ những nét cơ bản, người lớn cần hướng dẫn trẻ
phối hợp các đường cơ bản ấy thành một hình vẽ sống động hơn để gây hấp dẫn.
- Cao hơn nữa từ những đường riêng lẻ dạy trẻ phối hợp lại thành các hình
mà trẻ đã được làm quen như hình vuông, hình tam giác, hình chữ nhật…
- Vấn đề chọn màu cũng được hướng dẫn cẩn thận.
- Với những hiểu biết về các đường nét cơ bản, chọn màu, phối hợp
màu, trẻ có thể làm ra những bức tranh tùy theo ý thích. Để làm được việc đó
cần hướng dẫn trẻ quan sát phong cảnh thiên nhiên và sinh hoạt của con
người; cần chỉ ra những nét đặc trưng nổi bật và những đặc điểm đẹp mắt, lí
thú gần gũi với trẻ thơ.
- Bố cục là một vấn đề khó khăn đối với trẻ. Nên cho trẻ xem những
bức tranh có chọn lọc của những họa sĩ nhí tài hoa, đàm thoại với trẻ về bức
tranh để gợi ý, nhận xét bố cục đó.
- Những bức tranh của trẻ do bắt chước hoặc do người lớn hướng dẫn
mà trẻ tự tạo ra những cái chưa hề có trong kinh nghiệm.
 Về nặn
- Ở trẻ mẫu giáo lớn 5 - 6 tuổi, có thể gợi ý cho trẻ nặn những con vật
nuôi quen thuộc trong gia đình hay những con vật giống như đã nhìn thấy
ngoài chợ, trong các cửa hàng hay trong sở thú… Đối với những trẻ khéo tay,
có thể hướng dẫn nặn các hình phức tạp hơn và cần khuyến khích trẻ tự nặn

theo ý thích của mình.
- Cần tạo ra các kiểu tạo hình khác nhau mang tính chất thủ công như
cắt dán, chắp ghép. Đây là một công trình mang tính tổng hợp, như vậy thu
hút nhiều trẻ tham gia, sáng kiến của các cháu sẽ bổ sung cho nhau, tạo nên
năng khiếu thẩm mỹ phong phú.

16


 Về trò chơi xây dựng
- Trò chơi xây dựng là trò chơi biểu hiện khả năng tạo hình nhiều nhất.
Chỉ cần những mẩu gỗ hay nhựa với các hình dạng và màu sắc khác nhau trẻ
có thể lắp ráp, xây dựng những công trình kiến trúc đẹp đẽ.
- Ngoài gỗ và nhựa ra, vật liệu xây dựng còn bao gồm nhiều thứ khác
như bao diêm, hộp giấy, nắp chai… đặc biệt là những vật liệu từ thiên nhiên
như vỏ nghêu, sò, ốc, hến… Với con mắt của trẻ thơ tất cả các vật liệu ấy
trong phút chốc đều có thể thành “công trình xây dựng” lí thú. Trong những
công trình này sáng kiến của trẻ được bộc lộ rõ nét. Việc hướng dẫn của
người lớn sẽ giúp trẻ có thể hình thành ý đồ xây dựng rõ ràng, biết chọn vật
liệu phù hợp, đẹp mắt, pha trộn màu sắc hài hòa. Tránh áp đặt một cách cứng
nhắc các mẫu có sẵn buộc các cháu phải làm theo.
1.2.2.4. Các phương pháp dạy học thường được sử dụng trong môn học tạo
hình nhằm GDTM cho trẻ
“Phương pháp” là cách thức hướng dẫn HĐTH cho trẻ mầm non chính
là hệ thống hoạt động qua lại của nhà sư phạm với trẻ để HĐTH nhận thức
thẩm mỹ và hoạt động thực tiễn cho trẻ nhằm bồi dưỡng các năng lực tạo hình
giúp trẻ nắm được các hiểu biết cũng như các kỹ năng, kỹ xảo tạo hình, hình
thành phát triển ở trẻ khả năng sáng tạo.
Trong đề tài này sử dụng 4 nhóm phương pháp: nhóm phương pháp
thông tin - tiếp nhận, nhóm phương pháp thực hành - ôn luyện, nhóm phương

pháp tìm tòi - sáng tạo, nhóm phương pháp mang tính vui chơi.
 Nhóm phương pháp thông tin - tiếp nhận
Đây là phương pháp tạo điều kiện phát triển ở trẻ tri thức thẩm mỹ, giúp
trẻ hiểu biết về nội dung miêu tả và phương pháp tạo hình, hình thành hứng
thú, bồi dưỡng khả năng cảm thụ thẩm mỹ, nhóm này có 3 phương pháp:

17


Phương pháp quan sát:
Giúp trẻ vận dụng khả năng cảm giác, tri giác, hình thành các biểu
tượng rõ nét về đối tượng miêu tả. Tiến tới đánh giá thẩm mỹ, thưởng thức cái
đẹp. Quá trình quan sát phải được tổ chức từng bước, tập cho trẻ biết phân
tích, khái quát hình ảnh của đối tượng tri giác.
Một quá trình quan sát thường phải phối hợp rất linh hoạt và hợp lý các
quá trình tri giác bao quát với tri giác tập chung. Cần giúp trẻ bắt đầu bằng
quan sát bao quát, sau đó tập chung vào các chi tiết, rồi trở lại quan sát toàn
bộ diện mạo của đối tượng.
Nắm vững cách thức, kỹ năng quan sát như vậy trẻ sẽ trở nên tích cực và
tự lập, tích lũy vốn kinh nghiệm cảm xúc, tri giác thẩm mỹ của trẻ sẽ dần được
hình thành và trở nên phong phú, làm cơ sở cho sự phát triển óc sáng tạo.
Phương pháp chỉ dẫn trực quan:
Cùng với việc tổ chức chỉ dẫn, giải thích cần giúp trẻ tích cực huy động
kinh nghiệm của mình, tập cho trẻ tiếp thu thông tin mới, một biện pháp miêu
tả mới cần thiết đối chiếu, so sánh với những gì cần tiếp thu, tích lũy được từ
trước đó. Cho trẻ tham gia vào quá trình chỉ dẫn, giúp trẻ nhớ lại cái mới và
cái trẻ đã biết, để hình thành bồi dưỡng cho trẻ tính tích cực, độc lập trong
hoạt động.
Phương pháp dùng lời:
Hoạt động lời nói đóng vai trò khá quan trọng trong việc tạo nên hiệu

quả của toàn bộ quá trình tạo hình, dùng lời phải được xác định và phải sử
dụng phù hợp với nội dung thông tin và ngữ cảnh. Lời giải thích phải rõ ràng,
ngắn gọn, dễ hiểu, những lời nói mô tả vẻ đẹp của sự vật phải sinh động, đầy
tính hình tượng và gợi cảm.
 Nhóm phương pháp thực hành - ôn luyện
Là hoạt động của cả giáo viên và trẻ nhằm củng cố tri thức, bồi dưỡng
kỹ năng, rèn luyện, hình thành các kỹ sảo trong hoạt động tạo hình. Muốn trẻ

18


×