Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư công qua Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THỊ HỒNG THANH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
ĐẦU TƯ CÔNG QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THỊ HỒNG THANH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
ĐẦU TƯ CÔNG QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HỒNG LIÊN

THÁI NGUYÊN - 2018




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nội dung nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số
liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này chưa hề được công bố
ở các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về các kết quả và nghiên cứu trong luận văn!
Học viên

Lê Thị Hồng Thanh


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các
thày, cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh. Đặc biệt là TS
Nguyễn Thị Hồng Liên - Người đã hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Đào tạo - Trường ĐH Kinh tế và QTKD
đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành khoá học và trình bày luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các phòng ban, cùng các đồng
nghiệp tại Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên đã chia sẻ nhiều tư liệu và kinh
nghiệm quý báu liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Học viên

Lê Thị Hồng Thanh



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .............................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài ............................................................................. 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT
CHI ĐẦU TƯ CÔNG QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tư công qua Kho bạc Nhà nước ......... 5
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về đầu tư công ...................................................... 5
1.1.2. Chi đầu tư công qua KBNN .................................................................... 8
1.1.3. Kiểm soát chi đầu tư công qua KBNN ................................................. 13
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác kiểm soát chi đầu tư công qua Kho bạc
Nhà nước Thái Nguyên ................................................................................... 22
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước ................................. 22
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với công tác kiểm soát chi đầu tư
công qua KBNN Thái Nguyên ........................................................................ 24
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 26
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 26
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ............................................... 26

2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 27
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 27


iv
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 29
2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .............. 29
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá công tác kiểm soát chi đầu tư công qua KBNN
Thái Nguyên .................................................................................................... 30
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU
TƯ CÔNG QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC THÁI NGUYÊN ................... 32
3.1. Khái quát về Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên ........................................ 32
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của KBNN Thái Nguyên ............... 32
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên ................... 33
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên........................... 34
3.1.4. Đặc điểm địa bàn có ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi đầu tư
công qua KBNN Thái Nguyên ........................................................................ 36
3.1.5. Khái quát tình hình thực hiện nhiệm vụ chủ yếu giai đoạn 20142016 của KBNN Thái Nguyên ........................................................................ 36
3.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư công qua KBNN Thái Nguyên.... 39
3.2.1. Chi đầu tư công qua KBNN Thái Nguyên ............................................ 39
3.2.2. Kiểm soát chi đầu tư công qua KBNN Thái Nguyên ........................... 45
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi đầu tư công qua KBNN
Thái Nguyên .................................................................................................... 60
3.3.1. Yếu tố khách quan ................................................................................. 60
3.3.2. Yếu tố chủ quan .................................................................................... 66
3.4. Đánh giá công tác kiểm soát chi đầu tư công qua KBNN Thái Nguyên....... 69
3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 69
3.4.2. Hạn chế.................................................................................................. 71
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 72



v
Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI ĐẦU TƯ CÔNG QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC THÁI NGUYÊN....... 74
4.1. Định hướng và mục tiêu kiểm soát chi đầu tư công qua Kho bạc Nhà
nước Thái Nguyên đến năm 2020 ................................................................... 74
4.1.1. Quan điểm chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước nói chung........... 74
4.1.2. Định hướng............................................................................................ 75
4.1.3. Mục tiêu................................................................................................. 77
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư công qua Kho
bạc Nhà nước Thái Nguyên ............................................................................ 78
4.2.1. Hoàn thiện tổ chức, bộ máy quản lý quản lý dự án đầu tư công .......... 78
4.2.2. Hoàn thiện các khâu trong quản lý dự án đầu tư công.......................... 83
4.2.3. Nâng cao hiệu quả tổ chức bộ máy và cán bộ kiểm soát chi ................ 89
4.2.4. Tổ chức kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư đảm bảo hiệu quả............... 91
4.2.5. Thực hiện tốt giao dịch một cửa và thời gian kiểm soát ....................... 94
4.2.6. Tăng cường công tác kiểm soát chi đầu tư công tại KBNN ................. 95
4.2.7. Tăng cường quản lý vốn đầu tư công.................................................... 96
4.2.8. Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý dự án đầu tư công trên địa bàn ..... 99
4.2.9. Tăng cường công tác phối hợp giữa các đơn vị trong quá trình
kiểm soát chi vốn ĐTC ................................................................................. 100
4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 101
4.3.1. Đối với chính phủ................................................................................ 101
4.3.2. Đối với các Bộ ngành liên quan .......................................................... 108
4.3.3. Kiến Nghị KBNN Trung ương ........................................................... 110
4.3.4. Đối với UBND tỉnh Thái Nguyên ....................................................... 110
4.3.5. Kiến nghị với Chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án ............................. 111
KẾT LUẬN .................................................................................................. 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 115
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 118



vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQL

:

Bản quản lý

CNH-HĐH

:

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

ĐT

:

Đầu tư

FDI

:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GD&ĐT


:

Giáo dục và Đào tạo

GDP

:

Chỉ số giảm phát

GPMB

:

Giải phóng mặt bằng

GTGT

:

Giá trị gia tăng

ICOR

:

Hiệu suất sử dụng vốn

KLHT


:

Khối lượng hoàn thành

KSC

:

Kiểm soát chi

KT-XH

:

Kinh tế - Xã hội

NN & PTNT

:

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NNL

:

Nguồn nhân lực

NS


:

Ngân sách

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

ODA

:

Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

PPP

:

Hình thức đối tác công tư

TCS

:

Hệ thống dữ liệu thu NSNN tập trung

TNHH


:

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

:

Tài sản cố định

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

VHTT&DL

:

Văn hoá Thông tin và Du lịch

XDCB

:

Xây dựng cơ bản



vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:

Vốn đầu tư huy động trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .................... 39

Bảng 3.2:

Hiệu quả sử dụng vốn (ICOR) tỉnh Thái Nguyên .......................... 40

Bảng 3.3:

Vốn đầu tư công phân theo đơn vị sử dụng cho chương trình
mục tiêu quốc gia thực hiện kiểm soát qua KBNN Thái Nguyên ...... 42

Bảng 3.4:

Vốn đầu tư công phân theo lĩnh vực kinh tế thực hiện kiểm
soát qua KBNN Thái Nguyên ............................................................ 43

Bảng 3.5:

Thống kê tình hình số lượng hồ sơ mở tài khoản thực hiện
thanh toán vốn đầu tư công tại KBNN Thái Nguyên .................... 50

Bảng 3.6:

Tình hình thực hiện hồ sơ pháp lý khi sử dụng thanh toán
vốn đầu tư công qua KBNN Thái Nguyên ...................................... 53


Bảng 3.7:

Tình hình kiểm tra hồ sơ tạm ứng, thanh toán khi sử dụng
thanh toán vốn đầu tư công qua KBNN Thái Nguyên .................. 55

Bảng 3.8:

Giá trị thanh toán vốn đầu tư công qua KBNN Thái Nguyên ...... 56

Bảng 3.9:

Tình hình kiểm tra hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành
vốn đầu tư công qua KBNN Thái Nguyên ...................................... 58

Bảng 3.10: Tình hình kiểm soát sử dụng vốn thanh toán đầu tư công qua
KBNN Thái Nguyên ............................................................................ 59
Bảng 3.11: Thống kê số lượng chính sách đầu tư công đang áp dụng
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ........................................................... 62
Bảng 3.12: Khả năng chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............... 64
Bảng 3.13: Xếp hạng PCI tỉnh Thái Nguyên qua một số năm ......................... 65
Bảng 3.14: Thống kê cán bộ tại KBNN Thái Nguyên năm 2016 .................... 67


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1.

Tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên ................. 35

Sơ đồ 3.2:


Quy trình thực hiện kiểm soát chi đầu tư công tại KBNN
Thái Nguyên ............................................................................ 45

Sơ đồ 3.3:

Tổ chức bộ máy và quy trình quản lý công tác kiểm soát
chi đầu tư công tại KBNN Thái Nguyên ................................. 66

Biểu đồ 3.1:

Chỉ số phát triển GDP trên địa bàn phân theo loại hình
kinh tế (theo giá so sánh năm 2010)........................................ 63


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng của Kho bạc Nhà nước
đó là kiểm soát, thanh toán các khoản chi từ NSNN trong đó có vốn đầu tư
XDCB. Trong những năm qua, các nguồn đầu tư từ NSNN, Trái phiếu
Chính Phủ, các chương trình, dự án ODA cho đầu tư XDCB ngày càng
nhiều. Để quản lý vốn đầu tư một cách hiệu quả, chống thất thoát vốn của
NSNN là một bài toán rất khó đặt ra cho nhiều cấp, nhiều ngành, từ Trung
ương đến địa phương trong đó có vai trò hết sức quan trọng của KBNN.
Trước khi có luật đầu tư công, công tác quản lý còn nhiều bất cập, hiện
tượng đầu tư dàn trải, manh mún diễn ra khắp nơi; công tác quản lý lộ rõ
nhiều hạn chế trong tất cả các khâu trong quá trình đầu tư dự án từ chủ
trương đầu tư, quyết định đầu tư, lập thông báo kế hoạch vốn, công tác thanh
quyết toán vốn đầu tư... kéo theo đó là một loạt hệ lụy: phê duyệt dự án khi

chưa có chủ trương đầu tư; dự án phê duyệt nhưng không xác định được
nguồn vốn; bố trí nguồn vốn không đúng tiến độ thực hiện; nợ đọng XDCB
ngày một tăng; công trình thi công bị đình trễ nhiều năm... từ đó đã làm
giảm hiệu quả vốn đầu tư công của Nhà nước.
Đề tài nghiên cứu trong bối cảnh Luật NSNN số 83/2015/QH13 ra
đời và có hiệu lực từ năm ngân sách 2017, trong đó có nhiều điểm mới ảnh
hưởng trực tiếp đến kiểm soát chi NSNN nói chung và chi đầu tư công nói
riêng. Sau khi nghiên cứu Luật NSNN số 83/2015/QH13, tác giả nhận thấy
về cơ bản Luật kế thừa và phát huy những mặt tích cực của Luật NSNN
2002; đổi mới phương thức quản lý NSNN phù hợp với thực tiễn phát triển
KT-XH của đất nước. Luật NSNN 2015 đã tăng cường phân cấp chính
quyền địa phương, vai trò chủ đạo của ngân sách Trung ương; đẩy mạnh
cải cách hành chính, nâng cao tính minh bạch dân chủ; kiểm soát chặt chẽ


2
thu chi ngân sách; kiểm soát ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ;
quản lý ngân sách theo kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính ngân sách 03 năm cuốn chiếu... Những điểm mới của Luật NSNN 2015
cũng hoàn toàn phù hợp với Luật đầu tư công. Vì vậy, đề tài nghiên cứu tập
trung đề cập đến thực trạng công tác quản lý chi đầu tư công bao gồm các
khâu, có tính hệ thống; về những mặt được, những hạn chế và nguyên nhân
trước khi áp dụng Luật đầu tư công, năm đầu tiên thực hiện Luật đầu tư
công; những khó khăn thách thức khi áp dụng Luật đầu tư công trong quản
lý vốn đầu tư XDCB trong một mối liên hệ đến kiểm soát, thanh toán vốn
đầu tư XDCB của KBNN từ thực tế tại KBNN Thái Nguyên.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong những năm qua, công tác
kiểm soát chi đối với các dự án đầu tư công vẫn còn những tồn tại, hạn chế,
bất cập và còn có những vướng mắc cần được tháo gỡ nhằm tiết kiệm,
chống lãng phí trong chi Ngân sách Nhà nước như:
Cơ chế chính sách còn một số bất cập, mới thực hiện kiểm soát cam

kết chi, một mặt làm công tác quản lý chi đầu tư công chưa hiệu quả, dễ
phát sinh tiêu cực, mặt khác cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến
nợ thanh toán xây dựng cơ bản còn lớn ở một số ngành, địa phương; vẫn
thực hiện cơ chế kiểm soát chi đầu tư công theo yếu tố đầu vào, chưa thực
hiện kiểm soát chi theo kết quả đầu ra.
Cán bộ làm nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng cơ bản tại các đơn vị
KBNN địa phương còn chưa thực hiện đầy đủ về quản lý đầu tư công và
chưa được đào tạo đồng đều. Do vậy, công tác quản lý và kiểm soát chi
thanh toán vốn đầu tư còn bộc lộ những hạn chế và tồn tại, ảnh hưởng đến
chất lượng sử dụng ngân sách, chưa đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa quy trình
nghiệp vụ và cải cách thủ tục hành chính trong xu thế đẩy mạnh mở cửa và
hội nhập quốc tế.


3
Xuất phát từ lý do trên tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện
công tác kiểm soát chi đầu tư công qua Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên"
đề tài có ý nghĩa sâu sắc cả lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát
chi đầu tư công qua Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên, góp phần hoàn thiện
công tác quản lý ngân sách nhà nước và tăng hiệu quả vốn đầu tư công của nhà
nước trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi đầu tư công

qua Kho bạc nhà nước.
- Đánh giá và phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư công


qua Kho bạc nhà nước Thái Nguyên trong giai đoạn 2014-2016.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi đầu tư công qua

Kho bạc nhà nước Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát

chi đầu tư công qua Kho bạc nhà nước Thái Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kiểm soát chi đầu tư công
qua Kho bạc nhà nước Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tại KBNN Thái Nguyên
* Về thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu số liệu từ
năm 2014-2016.
* Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung công tác
kiểm soát chi đầu tư công qua Kho bạc nhà nước Thái Nguyên và khuyến
nghị giải pháp đến năm 2020.


4
4. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài
* Về lý luận: Đề tài sẽ cung cấp hệ thống cơ bản những vấn đề lý luận
về kiểm soát chi đầu tư công qua Kho bạc nhà nước.
* Về thực tiễn: Đề tài sẽ phân tích, đánh giá công tác kiểm soát chi đầu
tư công qua Kho bạc nhà nước Thái Nguyên, đề xuất các giải pháp quan trọng
và có ý nghĩa nhằm hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư công qua Kho bạc nhà
nước Thái Nguyên.
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho sinh viên khối ngành kinh
tế, các cao học viên và các nghiên cứu sinh trong quá trình hoạt tập và nghiên

cứu liên quan đến lĩnh vực đề tài.
5. Kết cấu của luận văn
Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi đầu tư công qua
Kho bạc Nhà nước.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư công qua KBNN
Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư công qua
KBNN Thái Nguyên.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI
ĐẦU TƯ CÔNG QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tư công qua Kho bạc Nhà nước
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về đầu tư công
1.1.1.1. Khái niệm
Đã có nhiều quan niệm trên thế giới cũng như ở Việt Nam về đầu tư
công. Về cơ bản, đầu tư công là hoạt động đầu tư của Chính phủ vào tài sản
có thời hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, nhằm nâng cấp hay phục hồi các tài
sản, vật chất mà cho phép gia tăng thời gian sử dụng của tài sản. Đầu tư công
có thể là hoạt động đầu tư vào lĩnh vực xây dựng cơ bản (các công trình điện,
đường, trường, trạm...) và cũng có thể là đầu tư vào các lĩnh vực khác, tài sản
vô hình như: hoạt động nghiên cứ khoa học, y tế, giáo dục... Khái niệm đầu tư
công còn được hiểu là sử dụng nguồn vốn NSNN để đầu tư vào các chương
trình, dự án để phát triển kinh tế - xã hội không nhằm mục đích kinh doanh.
Hiện nay, theo Liên hợp quốc, đầu tư công đề cấp đến vấn đề đầu tư, chi tiêu

của Chính phủ nhằm phát triển cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục.
Theo thông lệ quốc tế, đầu tư công bao gồm các lĩnh vực như:
- Đầu tư tài sản cố định (đang sử dụng) và đầu tư mới;
- Đầu tư tài sản chính;
- Bổ sung từ ngân sách trung ương cho địa phương và hỗ trợ doanh
nghiệp nhà nước;
- Chi trả nợ.
Đề tài nghiên cứu, tiếp cận đầu tư công theo Luật đầu tư công số
49/2014/QH13. Theo đó, đầu tư công là các hoạt động đầu tư của Nhà nước
vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH và đầu tư vào
các chương trình, dự án nhằm phục vụ phát triển KT-XH.[9]


6
Hoạt động đầu tư công bao gồm một qua trình quản lý gồm nhiều khâu,
có sự liên hệ chặt chẽ với nhau từ lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu
tư; Lập, thẩm định, quyết định chương trình, dự án đầu tư công; Lập, thẩm
định, phê duyệt, giao, triển khai thực hiện kế hoạch; quản lý sử dụng vốn đầu
tư công và theo dõi, kiểm tra, đánh giá, thanh tra, giám sát chương trình, dự
án đầu tư công. Dự án đầu tư công chính là sử dụng toàn bộ hoạch một phần
vốn đầu tư công. Điểm khác biệt so với thông lệ quốc tế là: ở Việt Nam, chi
đầu tư công không bao gồm chi trả nợ, vì vậy theo quy định tại Luật đầu tư
công số 49/2014/QH13, đầu tư công chủ yếu vừa nhằm phục vụ cho công ích,
vừa nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực sau:
- Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng KH-XH;
- Đầu tư phục vụ hỗ trợ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội;
- Đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích;
- Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác
công tư (PPP). [9]

1.1.1.2. Phân loại dự án đầu tư công
Theo điều 6 Luật đầu tư công số 49/2014/QH13, nếu căn cứ vào tính
chất dự án đầu tư công được phân thành 2 loại:
+ Dự án có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư: xây dựng mới, cải tạo,
nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản,
mua trang thiết bị của dự án;
+ Dự án không có cấu phần xây dựng là dự án mua tài sản, nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị,
máy móc và dự án đầu tư (không có cấu phần xây dựng)
Căn cứ mức độ quan trọng và quy mô, dự án đầu tư công được phân
loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án
nhóm C theo quy định của Luật đầu tư công.


7
1.1.1.3. Các nguồn vốn đầu tư công của nhà nước
Theo quy định tại Luật đầu tư công số 49/2014/QH-13, vốn đầu tư công
của Nhà nước bao gồm:
- Vốn Ngân sách Nhà nước các cấp: là ngân sách nhà nước các cấp cho
các dự án, công trình (bao gồm nguồn vốn ngân sách trung ương, nguồn vốn
ngân sách địa phương; vốn của các tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty Nhà nước
90, 91 và các doanh nghiệp Nhà nước khác);
- Vốn công trái Quốc gia; vốn Trái phiếu Chính Phủ: Là trái phiếu do
Chính phủ, chính quyền địa phương phát hành nhằm mục đích bù đắp thâm
hụt ngân sách, tài trợ cho các công trình công ích, hoặc làm công ích hoặc làm
công cụ điều tiết tiền tệ;
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: là những dự án đầu tư
mà chủ đầu tư có thể vay hưởng lãi suất ưu đãi để đầu tư vào một số ngành,
lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn có hiệu quả kinh tế - xã hội, có
khả năng hoàn trả vốn vay

- Vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài: đây là
nguồn vốn được hình thành từ hoạt động hợp tác phát triển giữa Chính phủ
Việt Nam với các nhà tài trợ là Chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song
phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên Chính phủ; [9]
1.1.1.4. Mục tiêu của đầu tư công
Đầu tư công được coi là động lực chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, là
công cụ điều hành của nhà nước. Những năm qua, đầu tư công luôn chiếm
một tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư toàn xã hội của Việt Nam. Nhìn chung, dù
đầu tư cho các công trình cơ bản, chương trình mục tiêu, mục tiêu quốc gia
hay cho các công tác nghiên cứu khoa học…thì đầu tư công của nhà nước chủ
yếu hướng đến các mục tiêu sau:
Thứ nhất: Đầu tư để xây dựng mới, mở rộng, nâng cấp, tăng cường
năng lực và hiệu quả sử dụng các công trình xây dựng cơ bản, các hoạt động
của cơ quan quản lý nhà nước, các công trình phúc lợi xã hội; đầu tư công cho


8
công tác nghiên cứu khoa học…nhằm phát triển và nâng cao hạ tầng phát
triển KT-XH, hiệu quả sản xuất kinh doanh theo hướng CNH-HĐH nhằm
thúc đẩy kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân. Thông qua việc đầu tư công
cho các chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia góp phần thực
hiện các mục tiêu mang tính chiến lược của đất nước như ứng phó với biến
đổi khí hậu, xóa đói giảm nghèo, phòng chống tệ nạn xã hội, về dân số, giáo
dục và đào tạo, nước sạch, môi trường…đưa đất nước phát triển bền vững.
Thứ hai: Đầu tư để hỗ trợ cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích cho các
doanh nghiệp nhà nước tham gia đầu tư mà các thành phần kinh tế khác
không có năng lực hay không muốn tham gia đầu tư; tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tư nhân tham gia vào đầu tư theo hình thức
đối tác công tư (PPP) trong điều kiện nguồn lực nhà nước có hạn.
Thứ ba: Việc đầu tư công trên các lĩnh vực một cách đồng bộ nhằm

góp phần điều tiết thị trường thông qua việc tác động trực tiếp đến tổng cầu
của nền kinh tế. Đầu tư công thực chất là chi ngân sách cho đầu tư phát triển.
Vì vậy, chính phủ muốn kích cầu có thể mở rộng đối với đầu tư công hay
từng thời kỳ có thể giảm quy mô, phân kỳ đầu tư, đình hoãn hay cắt giảm
những dự án chưa cần thiết, không hợp lý, kém hiệu quả…từ đó nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư để duy trì tăng trưởng, ổn định kinh tế vĩ mô,
phát triển kinh tế bền vững.
1.1.2. Chi đầu tư công qua KBNN
1.1.2.1. Khái niệm chi đầu tư công
Chi đầu tư công là những khoản chi tiêu của nhà nước có thẩm quyền
quyết định và thực hiện trong một năm nhằm trang trải cho các hoạt động
phát triển kinh tế-xã hội bao gồm đầu tư từ ngân sách (phân cho các bộ
ngành trung ương và cho các địa phương), đầu tư theo chương trình mục tiêu
quốc gia; tín dụng đầu tư (thường được ưu đãi) và đầu tư của các doanh
nghiệp nhà nước. [9]


9
1.1.2.2. Phân loại chi đầu tư công
Chi đầu tư công bao gồm:
a. Chi từ ngân sách trung ương cho đầu tư công gồm:
+ Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không
có khả năng thu hồi vốn do trung ương quản lý;
+ Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ
chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước.
b. Chi từ ngân sách địa phương cho đầu tư công gồm:
+ Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do địa
phương quản lý;
+ Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ

chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật; [9]
1.1.2.3. Đặc điểm chi đầu tư công
- Chi đầu tư công tạo ra “vốn mồi” cho quốc gia: Chi đầu tư công tạo
môi trường thuận lợi nhằm thu hút các nguồn đầu tư trong và ngoài nước
tham gia phát triển các lĩnh vực kinh tế-xã hội của đất nước.
- Chi đầu tư công mang tính chất chi tích lũy: Đầu tư công thực chất
là khoản chi cho đầu tư phát triển, nó tại ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực
sản xuất, tăng tích lũy tài sản của nền kinh tế quốc dân, là nền tảng vật chất
đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội từ đó làm tăng sản
phẩm quốc nội.
- Chi đầu tư công gắn với thực hiện mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh
tế-xã hội của một đất nước trong từng thời kỳ: Kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội của nhà nước từng thời kỳ có ý nghĩa quyết định đến mức độ và thứ tự ưu
tiên trong đầu tư công. Chi cho lĩnh vực đầu tư công nhằm đảm bảo phục vụ
tốt nhất cho việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và hiệu quả của
chi đầu tư công. [1]


10
1.1.2.4. Ý nghĩa của chi đầu tư công
- Chi đầu tư công nhằm phát triển cơ sở hạ tầng: Việc phát triển cơ sở
hạ tầng từ đó mở ra khả năng thu hút các nguồn vốn đa dạng cho phát triển
KT-XH. Nếu có một cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại là điều kiện để phát
triển các vùng kinh tế trọng điểm, từ đó có thể có tác động lan tỏa, lôi kéo cá
vùng liền kề cùng phát triển. Mặt khác, kết quả hoạt động của nhà đầu tư đã
làm tăng vốn và lực lượng sản xuất, cung ứng các sản phẩm vật chất cũng
như các dịch vụ, công nghệ cho nền kinh tế, từ đó tạo đà cho sự tăng trưởng
và phát triển KT-XH.
- Chi đầu tư công tác động đến vốn sản xuất trong xã hội: Vốn luôn là
yếu tố tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất để tạo ra tổng sản lượng quốc

gia. Cùng với tài nguyên, nguồn nhân lực, lao động và vốn sẽ kết hợp để tạo
ra nhiều của cải, vật chất cho xã hội. Bên cạnh đó, vốn còn có tác động gián
tiếp thông qua việc thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật và nâng cao nguồn nhân lực do
đầu tư mang lại, tạo công ăn việc làm cho người lao động, từ đó tăng thêm thu
nhập do quá trình đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
- Chi đầu tư công có tác động tích cực để chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Đầu tư công là công cụ quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc
biệt là công tác quy hoạch ngành, quy hoạch vùng và lãnh thổ. Việc nhà
nước chú trọng đầu tư vào ngành nào và tỷ trọng vốn đầu tư công trong mỗi
ngành và lĩnh vực ra sao sẽ làm thay đổi quy mô, năng lực sản xuất và do đó
làm thay đổi sản lượng của ngành đó và dẫn đến chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế. Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công hay sự kết hợp giữa
vốn với các yếu tố khác như lao động, công nghệ, tài nguyên có phù hợp với
lợi thế của ngành hay không cũng làm ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng
kinh tế của mỗi ngành.
Đầu tư công góp phần giải quyết những mất cân đối về trình độ phát
triển giữa các vùng lãnh thổ thông qua: hỗ trợ đầu tư vào những vùng kém
phát triển, lạc hậu thoát khỏi tình trạng đói nghèo, cải thiện đời sống vật chất


11
và tinh thần cho nhân dân; khuyến khích đầu tư vào những vùng kinh tế trọng
điểm nhằm phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, vị trí địa lý,
địa thế kinh tế, chính trị của từng vùng. Như vậy, chính sách đầu tư công có
tính chất quyết định đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia, các vùng,
các địa phương nhằm đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
- Chi đầu tư công tác động đến phát triển khoa học công nghệ: Đầu tư
công tác động đến chất lượng tăng trưởng kinh tế thông qua việc thúc đẩy tiến
bộ khoa học và công nghệ.
Khoa học và công nghệ luôn là yếu tố giữ vai trò then chốt trong công

cuộc đổi mới, đặc biệt là trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Thực tiễn cho thấy, các kết quả nghiên cứu khoa học đã góp phần giải
quyết các khó khăn trong sản xuất, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên, năng
lượng, phát triển nguồn nguyên liệu thay thế ngoại nhập, đổi mới, áp dụng
công nghệ tiên tiến hiện đại, chế tạo các thiết bị, dây chuyền phục vụ sản xuất.
Đầu tư công còn là một yếu tố đóng vai trò quyết định trong việc đổi
mới và phát triển khoa học công nghệ mỗi quốc gia. Ở mỗi quốc gia, tùy
thuộc vào từng giai đoạn và hoàn cảnh để có những định hướng đi và mục
tiêu đầu tư vào khoa học công nghệ cho riêng mình, từ những công nghệ cần
ít vốn, sử dụng nhiều lao động cho đến những công nghệ hiện đại với vốn đầu
tư lớn nhưng mang lại hiệu quả cao. Việc phát triển mạnh mẽ khoa học công
nghệ sẽ làm động lực thúc đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH đất nước, phát
triển kinh tế tri thức, góp phần tăng nhanh năng suất, chất lượng, hiệu quả,
sức cạnh tranh, bền vững của nền kinh tế.
- Chi đầu tư công có tác động đến chất lượng nguồn nhân lực: Nguồn
nhân lực là nhân tố đầu vào không thể thiếu được trong quá trình phát triển
KT-XH của mỗi quốc gia. Trong từng thời kỳ dù trình độ khoa học công nghệ
cao hay thấp, nguồn nhân lực vẫn là yếu tố hết sức quan trọng. Việc đầu tư
các lĩnh vực giáo dục đã tạo nên một nguồn lực lao động có trình độ cao để


12
phát triển khoa học công nghệ, từ đó cơ bắp của con người được thay thế dần
bằng máy móc, thiết bị. Tuy nhiên, việc phát triển của khoa học công nghệ
cũng không làm cho vai trò và tầm quan trọng của nguồn nhân lực giảm đi,
mà lại đòi hỏi phải ở một trình độ cao hơn, chất lượng hơn, đặc biệt là về trình
độ kiến thức khoa học, kỹ năng và kinh nghiệm nghề nghiệp, tính năng động
sáng tạo của người lao động. Nguồn nhân lực so với các yếu tố đầu vào khác
không phải là yếu tố thụ động mà là nhân tố quyết định việc tổ chức và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực khác. Chính vì thế mà nguồn nhân lực có ý

nghĩa quyết định đối với quá trình phát triển của các tổ chức. Nếu không dựa
trên nền tảng phát triển của nguồn nhân lực về thể chất, trình độ văn hóa, tri
thức và nghề nghiệp, kinh nghiệm quản lý và lòng nhiệt tình thì chẳng những
việc sử dụng nguồn nhân lực trở nên lãng phí mà còn có thể làm cạn kiệt, hủy
hoại các nguồn lực khác.
Giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một trong những lĩnh
vực quan trọng mà đầu tư công đang hướng đến. Về cơ bản, đầu tư công cho
nguồn nhân lực bao gồm đầu tư vào hệ thống giáo dục-đào tạo, y tế,...Nguồn
nhân lực chất lượng cao là nguồn lực chính quyết định quá trình tăng trưởng
và phát triển kinh tế xã hội, rút ngắn khoảng cách tụt hậu của đất nước, đẩy
nhanh sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. [5], [6], [8]
1.1.2.5. Nội dung của chi đầu tư công
Nội dung chi đầu tư công bao gồm các khoản chi cho các hoạt động của
nhà nước theo các lĩnh vực đầu tư công:
+ Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
+ Đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
+ Đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích.
+ Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác
công tư. [7]


13
1.1.3. Kiểm soát chi đầu tư công qua KBNN
1.1.3.1. Khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc kiểm soát chi đầu tư công
a. Khái niệm, mục tiêu
Kiểm soát chi đầu tư công qua KBNN là quá trình kiểm soát và thực
hiện việc thanh toán vốn cho các dự án đầu tư công thuộc đối tượng sử dụng
nguồn vốn đầu tư công thuộc NSNN trên cơ sở hồ sơ, tài liệu do chủ đầu tư và
các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan gửi đến KBNN nhằm đảm bảo

việc sử dụng vốn NSNN đúng mục đích, đúng đối tượng và đúng chính sách,
chế độ do Nhà nước quy định. [7]
Mục tiêu của quản lý, kiểm soát chi đầu tư công: Đầu tư công có vai
trò, ý nghĩa hết sức quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế và phát triển KTXH của một quốc gia. Vì vậy, để đầu tư công thực sự có hiệu quả, bộ máy
quản lý đầu tư công từ chính phủ, các bộ, ngành, UBND tỉnh...và chủ đầu tư
phải có các biện pháp quản lý, kiểm soát các khoản chi đầu tư công của nhà
nước đúng mục đích, đúng đối tượng, giảm thiểu những thất thoát, lãng phí
trong đầu tư, từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư. [9]
b. Nguyên tắc
* Nguyên tắc quản lý đầu tư công:
Theo Luật đầu tư công số 49/2014/QH13, quản lý Đầu tư công phải tuân
thủ 6 nguyên tắc:
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn.
- Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm của đất nước, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
quy hoạch phát triển ngành.
- Thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà
nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
- Quản lý việc sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định đối với
từng nguồn vốn; đảm bảo đầu tư tập trụng, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm,
hiệu quả và khả năng cân đối nguồn lực không để thất thoát, lãng phí.


14
- Đảm bảo công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư công.
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư hoặc đâu tư theo hình thức
đối tác công tư và các dự án kết cấu hạ tầng KT-XH và cung cấp dịch vụ công. [6]
* Nguyên tắc quản lý, thanh toán vốn đầu tư công
Do tính chất đa dạng và phức tạp của vốn đầu tư công đòi hỏi phải có
cách thức tổ chức quản lý, nguyên lý cấp phát phù hợp dựa trên các nguyên

tắc quản lý chi NSNN nói chung, đó là:
- Thanh toán đúng đối tượng;
- Thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng, có đủ các tài liệu
thiết kế và dự toán được duyệt;
- Đúng mục đích, đúng kế hoạch;
- Thanh toán theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch và
chỉ nằm trong giá dự toán được duyệt;
- Phải có giám độc bằng đồng tiền.
Những năm qua Bộ Tài chính đã có nhiều thông tư quy định chức năng,
nhiệm vụ cũng như nguyên tắc quản lý, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư qua KBNN như: Thông tư số 27/2007/TTBTC; Thông tư số 130/2009/TT-BTC; Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011. Để phù hợp với các Luật Xây dựng số 50/2014/QH, Luật Đấu thầu
số 43/2014/QH, Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13, Luật Quy hoạch đô thị
2014... cũng như các Nghị định của Chính phủ, các thông tư hướng dẫn của
các Bộ ngành về quản lý đầu tư công nói chung và đầu tư xây dựng cơ bản,
ngày 18/01/2016 Bộ Tài chính đã có Thông tư số 08/2016/TT-BTC quy định
về quản lý, thanh toán vốn đầu tư nguồn vốn NSNN. Theo đó, Bộ Tài chính
đã quy định rõ 5 nguyên tắc quản lý, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
thuộc nguồn vốn NSNN, đó là:
- Việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư các dự án sử dụng vốn NSNN đảm
bảo đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quản và chấp hành đúng quy
định về quản lý tài chính đầu tư và xây dựng của pháp luật hiện hành.


15
- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích,
đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả. Chấp hành đúng quy định của Pháp
luật về chế độ quản lý tài chính đầu tư.
- Cơ quan cấp trên của chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các
chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý thực hiện kế hoạch

đầu tư, sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, đúng chế độ Nhà nước.
- Cơ quan Tài chính các cấp thực hiện công tác quản lý tài chính vốn
đầu tư về việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư, tình hình quản
lý, sử dụng vốn đầu tư, tình hình thanh toán vốn đầu tư theo quy định của
pháp luật hiện hành.
- Cơ quan KBNN có trách nhiệm kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời,
đầy đủ, đúng quy định cho các dự án khi có đủ điều kiện thanh toán vốn. [5]
* Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán của KBNN:
Là cơ quan kiểm soát chi, KBNN cũng đã có rất nhiều văn bản hướng
dẫn về thủ tục và quy trình để tổ chức thực hiện như Quyết định
686/2009/QĐ-KBNN, Quyết định số 282/2012/QĐ-KBNN ngày 20/4/2012
về quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư qua Kho bạc Nhà nước; Quyết định số 5657/2016/QĐ-KBNN ngày
28/12/2016 về quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có
tính chất đầu tư trong hệ thống Kho bạc Nhà nước; QĐ số 4377/QĐ-KBNN
ngày 15/9/2017 về ban hành quy trình nghiệp vụ thống nhất đầu mối kiểm
soát các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước; Quyết định
25/2008/QĐNN ngày 14/01/2008 về Quy trình kiểm soát, thanh toán vốn đầu
tư ngoài nước qua Kho bạc Nhà nước. Mặc dù từng giai đoạn hồ sơ, thủ tục,
nội dung kiểm soát có những điều chỉnh, sửa đổi bổ sung cho phù hợp với các
văn bản hiện hành và thông tư của Bộ Tài chính, tuy nhiên cơ bản từ trước
đến nay Kho bạc NN các cấp vẫn tổ chức kiểm soát, thanh toán dựa trên các
nguyên tắc cơ bản sau:


×