ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ HỒNG QUÂN
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM
PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ HỒNG QUÂN
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM
PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Minh Thọ
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ học hàm, học vị nào.
Tôi xin cam đoan: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã đều được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Thái Nguyên, ngày tháng 01 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lê Hồng Quân
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn “Thực trạng và giải
pháp nhằm phát triển hợp tác xã nông nghiệp huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ”
tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá
nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Phòng đào tạo
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên cùng các thầy cô giáo, những người
đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
Cô giáo, Tiến sĩ Nguyễn Thị Minh Thọ, đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa
học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn Chi cục Phát triển nông thôn, Liên
minh HTX tỉnh Phú Thọ, Phòng Nông nghiệp và PTNT, chi cục thống kê và
các HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Ba đã giúp đỡ, cung cấp
thông tin, số liệu cho tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tất các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp
đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi chắc hẳn không thể
tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của
các thầy cô giáo cùng toàn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lê Hồng Quân
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
MỤC LỤC ...................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa và những đóng góp của đề tài .................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã .................................................... 3
1.1.1. Khái niệm về kinh tế hợp tác ............................................................................ 3
1.1.2. Khái niệm về hợp tác xã .................................................................................... 4
1.1.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã .............................................. 5
1.1.4. Vai trò Hợp tác xã trong phát triển nông thôn .................................................. 9
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hợp tác xã nông nghiệp ........................... 10
1.2.1. Các nhân tố bên trong ..................................................................................... 11
1.2.2. Nhân tố bên ngoài ........................................................................................... 20
1.3. Cơ sở thực tiễn, quá trình phát triển của kinh tế hợp tác và hợp tác xã trên
thế giới và ở việt nam ....................................................................................... 22
1.3.1. Vai trò phát triển Hợp tác xã nông nghiệp trên thế giới ................................. 22
1.3.2. Quá trình phát triển Hợp tác xã nông nghiệp của Việt Nam qua các giai đoạn ....... 26
1.3.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra .................................................................. 29
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 31
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 31
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 31
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 31
iv
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 31
2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu .................................................................................... 31
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 32
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 33
2.3.4. Phương pháp phân tích .................................................................................... 33
2.3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................... 33
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 35
3.1. Nghiên cứu đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thanh
Ba tỉnh Phú Thọ.............................................................................................. 35
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, Kinh tế - xã hội của huyện Thanh Ba ảnh hưởng đến
phát triển hợp tác xã nông nghiệp .................................................................. 35
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 39
3.1.3. Cơ sở hạ tầng ................................................................................................... 42
3.1.4. Khoa học công nghệ ........................................................................................ 45
3.1.5. Vốn đầu tư ....................................................................................................... 45
3.1.6. Thị trường........................................................................................................ 46
3.1.7. Đường lối và chính sách phát triển kinh tế ..................................................... 46
3.1.8. Đánh giá chung ............................................................................................... 47
3.2. Đánh giá thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện
Thanh Ba ........................................................................................................ 48
3.2.1. Thực trạng phát triển Hợp tác xã nông nghiệp huyện Thanh Ba giai đoạn
2014 - 2016..................................................................................................... 48
3.2.2. Đánh giá tình hình triển khai thực hiện Luật hợp tác xã năm 2012 và các
chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã trên địa bàn huyện........... 67
3.2.3. Đánh giá chung về tình hình phát triển hợp tác xã nông nghiệp .................... 73
3.3. Giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Ba
giai đoạn 2018 - 2020 ..................................................................................... 77
3.3.1. Quan điểm, định hướng phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn
huyện Thanh Ba giai giai đoạn 2018 -2020 ................................................... 77
v
3.3.2. Mục tiêu phát triển Hợp tác xã nông nghiệp huyện Thanh Ba giai đoạn
2018 - 2020..................................................................................................... 78
3.3.3. Các giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện
Thanh Ba giai đoạn 2018 - 2020 .................................................................... 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 90
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 93
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH:
Bảo hiểm xã hội
BHYT:
Bảo hiểm y tế
BQ:
Bình quân
DT:
Diện tích
DVNN:
Dịch vụ nông nghiệp
ĐHTV:
Đại hội thành viên
ĐHXV:
Đại hội xã viên
ĐVT:
Đơn vị tính
FAO:
Tổ chức Nông lương quốc tế
HTX NN:
Hợp tác xã Nông nghiệp
HTX:
Hợp tác xã
ICA:
Hiệp hội Hợp tác xã quốc tế
LLLĐ:
Lực lượng lao động
JCCU:
HTX tiêu dùng tại Nhật bản
KTXH:
Kinh tế xã hội
KHCN:
Khoa học công nghệ
KTHT:
Kinh tế hợp tác
KTTT:
Kinh tế tập thể
SXKD:
Sản xuất kinh doanh
Tr.đ:
Triệu đồng
TV:
Thành viên
TTCN:
Tiểu thủ công nghiệp
UBND:
Ủy ban nhân dân
XHCN:
Xã hội chủ nghĩa
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Số lượng hợp tác xã nông nghiệp huyện Thanh Ba từ năm 2014 – 2016 ....... 50
Bảng 3.2. Tổng hợp số thành viên hợp tác xã nông nghiệp năm 2014 - 2016......... 52
Bảng 3.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động của HTX .................................. 53
Bảng 3.4. Tổng hợp nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động của HTX .................. 55
Bảng 3.5. Đánh giá về công tác tổ chức, quản lý trong HTX NN ........................... 57
Bảng 3.6. Ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã nông
nghiệp năm 2016...................................................................................... 58
Bảng 3.7. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã nông
nghiệp từ năm 2014 - 2016 ...................................................................... 60
Bảng 3.8. Tình hình nguồn vốn hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp từ
năm 2014 - 2016 ...................................................................................... 64
Bảng 3.9. Phân loại hợp tác xã nông nghiệp từ năm 2014- 2016 ............................ 66
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1:
Cơ cấu sử dụng đất của tỉnh Phú Thọ và huyện Thanh Ba năm 2016 ........ 37
Hình 2.2:
Qui mô dân số và tỉ lệ gia tăng tự nhiên (%) huyện Thanh Ba giai
đoạn 2005 - 2016 ................................................................................... 40
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau Luật HTX năm 2003 đến nay, nhiều hợp tác xã mới được thành lập, hoạt
động đa dạng về ngành nghề, lĩnh vực; số tổ hợp tác tiếp tục tăng; phần lớn các hợp
tác xã đã cơ bản hoàn thành việc chuyển đổi theo quy định của Luật. Các hợp tác xã
được củng cố, đổi mới về tổ chức và hoạt động, trong đó xuất hiện một số điển hình
tiên tiến, hỗ trợ cho kinh tế hộ thành viên tốt hơn, tạo việc làm và thu nhập thường
xuyên cho người lao động. Liên kết giữa các hợp tác xã với nhau và với các tổ chức
kinh tế khác bước đầu có sự phát triển. Các tổ chức kinh tế tập thể đã từng bước
khẳng định là nhân tố quan trọng góp phần bảo đảm an ninh xã hội, ổn định chính
trị ở cơ sở và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của khu vực kinh tế tập thể chậm, thiếu ổn
định. Sau Luật HTX năm 2012, nhiều hợp tác xã chưa tuân thủ nghiêm các quy định
của pháp luật; sự liên kết, hợp tác của các hợp tác xã chưa chặt chẽ, hiệu quả thấp,
vai trò của liên hiệp hợp tác xã chưa được phát huy.
Thanh Ba là một huyện nông nghiệp thuộc vùng trung du của tỉnh Phú Thọ.
Trong những năm qua số lượng hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp thành lập
tăng; các hợp tác xã đã phát triển đa dạng hơn cả về ngành nghề, quy mô và trình
độ; khu vực kinh tế tập thể đã khắc phục được một phần tình trạng yếu kém trước
đây, củng cố một bước về tổ chức quản lý, bước đầu khẳng định là nhân tố quan
trọng góp phần bảo đảm an sinh xã hội, ổn định chính trị ở cơ sở, đóng góp vào phát
triển kinh tế - xã hội của huyện nói chung và sản xuất nông nghiệp nói chung.
Tuy nhiên, sự phát triển về chất của HTX rất chậm, đặc biệt các HTX hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp chủ yếu vẫn là quy mô nhỏ, vốn ít, cơ sở vật chất kỹ thuật
nghèo và lạc hậu, năng lực ngũ cán bộ quản lý điều hành còn hạn chế, hiệu quả sản
xuất - kinh doanh (SXKD) thấp, lợi ích mang lại cho thành viên không nhiều.
Có nhiều nghiên cứu trong tỉnh tập trung vào phát triển HTX nông nghiệp,
song chưa có nghiên cứu nào trên địa bàn huyện Thanh Ba. Nhiều câu hỏi được đặt
ra là: thực trạng phát triển HTX nông nghiệp của huyện Thanh Ba hiện nay ra sao?
Nguyên nhân nào kìm hãm sự phát triển? Giải pháp chủ yếu nào để tạo cú hích cho
phong trào HTX nông nghiệp của huyện phát triển?
2
Xuất phát từ vấn đề trên, tôi chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nhằm
phát triển hợp tác xã nông nghiệp huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài
nghiên cứu luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng về tình hình tổ chức SXKD và hiệu quả hoạt động của
các HTXNN trên địa bàn huyện trong những năm qua, trên cơ sở đó đề ra các giải
pháp cụ thể về phát triển HTXNN huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng về tổ chức sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động
SXKD của các HTXNN trên địa bàn huyện Thanh Ba trước và sau khi Luật HTX
năm 2012 có hiệu lực thi hành.
- Đưa ra các giải pháp, định hướng phát triển HTX trong lĩnh vực nông
nghiệp phù hợp với đặc điểm, điều kiện và quy hoạch tổng thể phát triển KTXH của
huyện Thanh Ba đến năm 2020.
3. Ý nghĩa và những đóng góp của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về quan điểm, đường
lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển HTX
trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là luận cứ khoa học phục vụ cho sự lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành quản lý của tỉnh và việc thực thực hiện chủ trương về đổi mới,
nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững HTX của Đảng và Nhà nước.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài làm cơ sở lý luận và thực tiễn cho các HTX trong huyện tham khảo
để đưa ra những giải pháp phát triển HTX của mình trong thời gian tới. Đồng thời
giúp cho Chính quyền các cấp có luận cứ khoa học trong việc xây dựng cơ chế,
chính sách phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn trong giai đoạn 2018 - 2025.
- Đề tài góp phần làm thay đổi nhận thức của nhân dân về HTX kiểu mới
trên địa bàn toàn tỉnh. Đây là một trong những giải pháp quan trọng nhất cho phong
trào HTX phát triển và hoạt động có hiệu quả trong giai đoạn xây dựng nông thôn
mới hiện nay..
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã
1.1.1. Khái niệm về kinh tế hợp tác
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, con người trải các hình thái
kinh tế xã hội khác nhau và ở mỗi hình thái kinh tế xã hội đó sự phát triển của lực
lượng sản xuất luôn đi cùng là một quan hệ sản xuất phù hợp. Chính vì vậy sự hợp
tác giữa con người với con người trong quá trình sản xuất là một tất yếu khách quan
xuất phát từ nhu cầu của sản xuất, từ nhu cầu của cuộc sống để nương tựa lẫn nhau,
hỗ trợ nhau và bảo vệ nhau trong cuộc sống cũng như trong sản xuất.
Bởi lẽ, thông qua hợp tác sức lực của các cá nhân sẽ được kết hợp lại lớn
mạnh hơn để nhằm thực hiện các công việc mà mỗi cá nhân, đơn vị hoạt động riêng
rẽ rất khó khăn mà thậm trí là không thể làm được. Chính vì vậy, cùng với tiến trình
phát triển của xã hội loài người, quá trình phân công lao động và chuyên môn hoá
trong sản xuất cả về chiều sâu lẫn bề rộng đã thúc đẩy quá trình hợp tác ngày càng
tăng. Sự hợp tác không chỉ được giới hạn ở phạm vi vùng, quốc gia mà còn được
mở rộng ra phạm vi toàn cầu. Một minh chứng cụ thể cho quá trình hợp tác tất yếu
phải diễn ra trên phạm vi thế giới đó là quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng của
các quốc gia trên tất cả các lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội… đã làm
cho sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt không chỉ diễn ra ở phạm vi quốc gia mà
còn diễn ra trên phạm vi toàn cầu khiến cho các doanh nghiệp đều phải thay đổi
chiến lược sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với xu thế mới.
Kinh tế hợp tác là một hình thức quan hệ kinh tế hợp tác tự nguyện, phối
hợp, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động và lợi ích của mỗi thành viên [21].
Trong nền kinh tế nước ta hiện đang tồn tại nhiều loại hình kinh tế hợp tác.
Mỗi loại hình lại phản ánh đặc điểm, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và
phân công lao động tương ứng. Cụ thể là:
Kinh tế hợp tác giản đơn là các tổ hợp tác, câu lạc bộ khuyến nông, khuyến
lâm; các tổ, hội, nhóm sở thích ... được hình thành trên cơ sở tự nguyện của các chủ
4
thể kinh tế độc lập và có mục đích, hoạt động kinh doanh giống nhau, nhằm cộng
tác, trao đổi kinh nghiệm, giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Có thể nói kinh tế hợp tác là phương thức hoạt động kinh tế, tồn tại khách
quan và có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Do vậy, có thể hiểu Kinh tế
hợp tác là một hình thức quan hệ kinh tế hợp tác tự nguyện, phối hợp, hỗ trợ giúp
đỡ lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế, kết hợp sức mạnh của từng thành viên với ưu
thế sức mạnh tập thể giải quyết tốt hơn những vấn đề của sản xuất, kinh doanh và
đời sống kinh tế, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi ích của mỗi thành viên.
1.1.2. Khái niệm về hợp tác xã
Ngày 23 tháng 9 năm 1945, Đại hội liên minh HTX quốc tế (ICA) lần thứ 31 tổ
chức tại Manchester - Vương quốc Anh đã định nghĩa về hợp tác xã như sau: "Hợp tác
xã là hiệp hội hay là tổ chức tự chủ của cá nhân liên kết với nhau một cách tự nguyện
nhằm đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thông
qua một tổ chức kinh tế cùng nhau làm chủ chung và kiểm tra dân chủ" [23].
Nhiều nước trên thế giới cũng đưa ra định nghĩa hợp tác xã cho phù hợp với
điều kiện nước mình. Ở Việt Nam, căn cứ vào tình hình, đặc điểm KT-XH của đất
nước và kế thừa những quy định của Luật HTX năm 1996. Nước ta định nghĩa về
hợp tác xã như sau1: "Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể do cá nhân, hộ gia
đình, pháp nhân có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo
quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng thành viên tham gia
hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh
doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển KT-XH của đất
nước” [18].
HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vị vốn điều lệ, vốn
tích lũy và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật" [20].
Luật hợp tác xã năm 2003 đã kế thừa quy định của Luật hợp tác xã năm
1996, tiếp tục khẳng định vai trò của kinh tế hợp tác xã, là một tổ chức kinh tế mang
tính cộng đồng và xã hội sâu sắc. Việc thành lập nên hợp tác xã dựa trên nhu cầu,
1
Điều ... Luật HTX năm 1996
5
lợi ích chung của các thành viên nhằm phát huy sức mạnh tập thể, cùng giúp nhau
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất cho xã viên và
góp phần phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
So với Luật hợp tác xã năm 1996, thì ở Luật hợp tác xã năm 2003 đã mở
rộng hơn về đối tượng tham gia hợp tác xã đó là cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân.
Điều này cũng tạo điều kiện cho kinh tế hợp tác xã phát triển về số lượng và mở
rộng thêm nguồn vốn đầu tư, tham gia vào hợp tác xã.
Luật Hợp tác xã 2012 định nghĩa: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng
sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp
tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp
ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng
và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.[20]
Luật Hợp tác xã 2012 đã khẳng định rõ Hợp tác xã không phải là Doanh
nghiệp, điều này cũng đã có những tranh luận gay gắt giữa các nhà làm Luật Việt
Nam với các chuyên gia trong và ngoài nước trước khi Luật được thông qua.
Như vậy ta có thể hiểu: Hợp tác xã nông nghiệp là một tổ chức kinh tế tự chủ
được các thành viên thành lập trên cơ sở tự nguyện, tiến hành các hoạt động sản xuất
hoặc cung ứng các yếu tố phục vụ hoạt động sản xuất nhằm tạo ra các sản phẩm nông,
lâm, thuỷ sản để đáp ứng nhu cầu của các thành viên và xã hội.
1.1.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã
Đối với việc tổ chức hoạt động của HTX nhiều quan điểm của các nhà kinh
tế và chính trị đều tập trung vào một số nguyên tắc cơ bản như sau:
Đầu tiên, là nguyên tắc dân chủ và tự nguyện, đây là nguyên tắc quan trọng
nhất vì dựa trên tinh thần tự nguyện các hộ nông dân cá thể nhận thấy lợi ích của
việc gia nhập vào các HTX họ sẽ quyết định tham gia và nhiệt tình đóng góp để xây
dựng phát triển HTX, không chỉ vì lợi ích cá nhân mà còn vì lợi ích của các thành
viên khác. Vì thế Các Mác, Ăng-ghen cũng như Lênin đã nhấn mạnh rằng: “Tuyệt
đối không được cưỡng ép nông dân mà phải để cho người nông dân tự suy nghĩ,
thấy rõ lợi ích thiết thực của mình và tự nguyện hợp tác với nhau”. Tuy vậy, để đảm
bảo duy trì nguyên tắc này thì điều cần thiết là phải thực hiện dân chủ trong quản lý
và phân chia lợi ích [23].
6
Cũng với nguyên tắc này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Các HTX phải làm
như thế nào để các xã viên đều thấy rằng mình là người làm chủ tập thể HTX. Có
quyền bàn bạc và quyết định những công việc của HTX. Có như thế thì xã viên mới
đoàn kết chặt chẽ, phấn khởi sản xuất và HTX sẽ tiến bộ không ngừng.” và “Mỗi xã
viên phải làm chủ, HTX là nhà, xã viên làm chủ. Mình có quyền làm chủ và tự nguyện
vào, Đảng và Chính phủ không bắt buộc” [23].
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế dân chủ, do đó kinh tế hộ, tự nguyện liên hợp lại vì
mục tiêu lợi ích chung vì thế họ bình đẳng, cùng đồng tham gia quyết định mọi hoạt
động kinh tế chung. Để cùng có lợi, họ vào HTX là để tăng sức sản xuất chung lên, tiết
kiệm và ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ cao, chia sẻ rủi ro, do đó tăng hiệu
quả kinh tế lên, lợi ích này sẽ là của chung và sẽ được phân bổ tuỳ thuộc vào sự tham
gia đóng góp của từng chủ thể kinh tế tự chủ trong hợp tác.
Thứ hai, việc xây dựng và phát triển HTX: Theo quan điểm của Các Mác và
Ăng-ghen thì “Hợp tác xã phải tiến hành từng bước có tính đến bước đi và sự chờ đợi
và cần phải lôi cuốn được nông dân, cùng với giai cấp công nhân đi lên chủ nghĩa xã
hội. Bên cạnh đó, việc xây dựng các hợp tác xã phải có sự giúp đỡ của Nhà nước
chuyên chính vô sản để đảm bảo tính pháp lý cho sự ra đời của kinh tế hợp tác xã.
Đồng thời, Nhà nước sẽ giúp đỡ các hợp tác xã về tài chính, khoa học kỹ thuật, lao
động… thông qua các chính sách phát triển kinh tế, xã hội”.
Còn Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập đến việc xây dựng các HTX nông
nghiệp cần phải đi lên từ những tổ đổi công. Người cho rằng: “Gốc của thắng lợi là
tổ chức, trước hết là tổ đổi công cho tốt rồi tiến dần lên hợp tác xã nông nghiệp”,
“Phải phát triển tốt phong trào đổi công và hợp tác; phải thi đua tăng gia sản xuất
thực hành tiết kiệm hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch Nhà nước.” và
“Hiện nay phong trào tổ chức hợp tác xã nông nghiệp tiến bước khá tốt; nhưng
nhiều nơi còn lệch lạc. Chúng ta phải củng cố thật tốt các tổ đổi công và các hợp tác
xã đã có, tuyên truyền và giáo dục nông dân làm cho phong trào phát triển vững
chắc… Những nơi chưa có hợp tác xã thì phải củng cố tổ đổi công thật tốt để tiến
lên hợp tác xã. Các địa phương phải cố gắng làm cho mỗi làng có một vài hợp tác
xã thật tốt để làm kiểu mẫu cho những hợp tác xã sẽ tổ chức sau. Trong việc củng
cố và phát triển phong trào đổi công và hợp tác xã phải chú trọng chất lượng tốt,
không nên chỉ chú trọng con số”.
7
Hợp tác xã nông nghiệp cần phải tiến hành thận trọng từng bước, và phải dựa
trên hiệu quả hoạt động của các tổ đổi công. Việc xây dựng các HTX cần chú trọng
đến chất lượng. Trên cơ sở xây dựng thành công các HTX điển hình thì mới nhân
rộng để trở thành phong trào hợp tác hoá trong nông nghiệp. Như vậy muốn tăng
gia sản xuất được nhiều thì cần làm tập thể, nhưng vì từ trước tới nay nông dân ta
quen làm ăn riêng rẽ, từng nhà, không quen tập thể, không quen tổ chức. Để tiến bộ
thì đường đi của nông dân phải có mấy bước, bước ngắn, bước dài tuỳ theo hoàn
cảnh của mỗi nước.
Theo Người, việc xây dựng và phát triển HTX không phải là sự áp đặt theo
lối chủ quan, duy ý chí mà phải được hình thành trên các cơ sở sau [10].
1. Phải dựa trên cơ sở nhu cầu thực tiễn đòi hỏi mà tổ chức xây dựng HTX
cho phù hợp cả về tổ chức và quy mô.
2. Phải dựa trên các nguyên tắc: Tự nguyện, cùng có lợi, quản trị dân chủ.
Người viết: “Chuẩn bị tốt là làm cho xã viên tự nguyện, tự giác, không được gò ép,
mệnh lệnh và quản trị phải dân chủ”.
3. Phải dựa trên cơ sở hiệu quả kinh tế. Người viết: “Cần phải nêu cao tính
hơn hẳn của HTX bằng những kết quả thiết thực và gọi là HTX bậc cao thì phải
đoàn kết cao, sản xuất phải cao, thu nhập chung của HTX phải cao, thu nhập riêng
của xã viên phải cao”.
4. Để HTX tồn tại và phát triển thì cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhà nước phải giúp HTX về vốn, về tiêu thụ
sản phẩm.... Người nêu: “HTX còn nghèo, thường thường Chính phủ phải giúp đỡ,
phải cho vay vốn” “Chính phủ phải cố gắng phục vụ lợi ích HTX” và “cái gốc trong
việc lãnh đạo HTX vẫn là Chi bộ Đảng ở cơ sở”.
Thực tiễn hiện nay cho thấy, địa phương nào được cấp ủy quan tâm lãnh đạo,
chính quyền quan tâm hỗ trợ, cán bộ HTX nhiệt tình, có tâm huyết, có năng lực quản
lý, các nguyên tắc tự nguyện dân chủ trong HTX được phát huy... thì địa phương đó có
phong trào HTX phát triển mạnh và có hiệu quả rõ rệt.
Thứ ba, về cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh: Theo quan điểm của Các
Mác và Ăng-ghen thì “Hình thức và biện pháp thực hiện hợp tác phải thiết thực cụ
thể, hết sức tránh những biện pháp và hình thức thiếu thực tế, mơ hồ. Hợp tác được
8
thực hiện ở nhiều lĩnh vực, hình thức và biện pháp, trong mỗi lĩnh vực lại khác nhau.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, loại hình đất đai khác nhau, cây trồng, vật nuôi khác
nhau, quan hệ thị trường khác nhau… ngoài ra phải tính đến nhiều yếu tố khác như
phong tục, tập quán của mỗi vùng”. Vì vậy, biện pháp và hình thức hợp tác phải thiết
thực, cụ thể phù hợp với điều kiện cụ thể.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra: Sản xuất cũng phải hợp tác với nhau thì mới
thành sức mạnh, mới khắc phục được khó khăn để phát triển. Người nông dân không thể
tiến lên ấm no, hạnh phúc nếu làm ăn cá thể, riêng rẽ: “Nếu chúng ta đứng riêng rẽ, thì
sức nhỏ làm không nên việc”. Do đó, những cá nhân hợp sức, hợp vốn với nhau để xây
dựng hợp tác xã. Nhưng để ngôi nhà chung đó ngày càng to, đẹp hơn thì Bác cũng dạy:
“Mỗi hợp tác xã cần có phương hướng sản xuất đúng đắn, phù hợp với tình hình kinh tế
trong hợp tác xã và phù hợp với tình hình và yêu cầu chung của nền kinh tế quốc dân” và
“Kế hoạch sản xuất của hợp tác xã phải đưa ra bàn bạc một cách dân chủ với xã viên;
Phải tuyên truyền giáo dục cho xã viên hiểu, xã viên tự nguyện làm, tuyệt đối không
được dùng cách gò ép, mệnh lệnh, quan liêu” [23].
Đây là những tư tưởng quản lý kinh tế rất tiến bộ không chỉ phù hợp với hoạt
động sản xuất kinh doanh của loại hình HTX lúc đó mà còn đúng đến ngày nay với
mọi tổ chức sản xuất kinh doanh.
Khâu cuối cùng, trong hoạt động của các HTX là phân phối thành quả cho
các thành viên. Tư tưởng của Người là: “Sản xuất được nhiều, đồng thời phải chú ý
phân phối cho công bằng, cán bộ phải chí công, vô tư thậm chí có khi cán bộ vì lợi
ích chung mà phải chịu thiệt thòi phần nào. Chớ nên cái gì tốt thì giành về cho
mình, xấu để người khác”.
Người cũng đưa ra nguyên tắc trong thực hiện phân phối: “Không sợ thiếu, chỉ
sợ không công bằng”. Đó là một trong những phương pháp quản lý kinh tế hiệu quả, vì
theo khoa học quản lý hiện nay thì yếu tố đảm bảo sự công bằng trong phân phối là
một trong những động lực giúp cho người lao động gắn bó và nhiệt tình với công việc.
Chính điều đó làm cho các HTX nói riêng và các tổ chức khác nói chung vận hành hiệu
quả và ngày càng phát triển.
9
Theo Luật Hợp tác xã năm 2012 quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của HTX cụ thể như sau: [20]
Một là: Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi
hợp tác xã. Hợp tác xã tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp hợp tác xã.
Hai là: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kết nạp rộng rãi thành viên, hợp tác
xã thành viên.
Ba là: Thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết
ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt
động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời,
chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và
những nội dung khác theo quy định của điều lệ.
Bốn là: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt
động của mình trước pháp luật.
Năm là: Thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy
định của điều lệ. Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được phân phối
chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã
thành viên hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp
tác xã tạo việc làm.
Sáu là: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi
dưỡng cho thành viên, hợp tác xã thành viên, cán bộ quản lý, người lao động
trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thông tin về bản chất, lợi ích của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Bẩy là: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chăm lo phát triển bền vững cộng đồng
thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào hợp
tác xã trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế.
1.1.4. Vai trò Hợp tác xã trong phát triển nông thôn
Ở những nước tư bản, kinh tế HTX chỉ là kinh tế phụ song có vai trò đặc
biệt đối với nông dân. HTX giúp đỡ các chủ trang trại nông dân tồn tại trước
10
những tác động của kinh tế thị trường và ảnh hưởng của các tổ chức độc quyền
lớn. Do vậy ngoài mục tiêu kinh tế, HTX còn là loại hình kinh tế mang tính chất
xã hội nhân đạo.
Ở những nước nông nghiệp như nước ta thì HTX nông nghiệp là hình thức
kinh tế tập thể nông dân vì vậy hoạt động của HTX nông nghiệp có tác động to lớn,
tích cực đến hoạt động sản xuất của hộ nông nghiệp, nông dân.
Nhờ có hoạt động của HTX các yếu tố đầu vào và các khâu dịch vụ cho hoạt
động sản xuất nông nghiệp được cung cấp kịp thời đầy đủ đảm bảo chất lượng, các
khâu sản xuất tiếp theo được đảm bảo làm cho hiệu quả sản xuất của hộ nông dân
được nâng lên.
Thông qua hoạt động dịch vụ vai trò điều tiết của HTX nông nghiệp được thực
hiện, sản xuất của hộ nông dân được thực hiện theo hướng tập trung, tạo điều kiện hình
thành các vùng sản xuất tập trung chuyên môn hoá.
Ví dụ dịch vụ làm đất, dịch vụ thuỷ lợi, dịch vụ bảo vệ thực vật… đòi hỏi sản
xuất của hộ nông dân phải được thực hiện thống nhất trên từng cánh đồng và chủng
loại giống, về thời vụ gieo trồng và chăm sóc.
HTX là nơi tiếp nhận những trợ giúp của Nhà nước tới hộ nông dân, vì vậy
hoạt động của HTX có vai trò làm cầu nối giữa Nhà nước với hộ nông dân một cách
có hiệu quả trong một số trường hợp, khi có nhiều tổ chức tham gia hoạt động dịch
vụ cho hộ nông dân hoạt động của HTX là đối trọng buộc các đối tượng phải phục
vụ tốt cho nông dân.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hợp tác xã nông nghiệp
Sự hình hình thành và phát triển HTX là đòi hỏi khách quan của nền kinh tế thị
trường nói chung và kinh tế thị trường định hướng XHCN nói riêng. Tuy nhiên, ở
mỗi quốc gia hoặc trong từng vùng, từng ngành cụ thể kinh tế HTX có những đặc
điểm riêng cả về vai trò, vị trí, mục tiêu, phương thức hoạt động cũng như quá trình
hình thành và phát triển. Sự khác biệt đó được quy định bởi đặc điểm của chế độ
chính trị xã hội, đường lối, chính sách của Đảng cầm quyền, sự tác động giúp đỡ
của nhà nước, các tổ chức xã hội có liên quan và điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.
Đó chính là những nhân tố ảnh hưởng đến sự ra đời, hình thành và phát triển HTX.
11
Dưới góc độ này, tác giả chia các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển mô
hình HTX thành hai nhóm chính: Nhóm các yếu tố bên trong và nhóm các yếu tố
bên ngoài. Các yếu tố bên trong tập trung nghiên cứu gồm những yếu tố về: Nguồn
nhân lực; thành viên (xã viên); nguồn vật lực; nguồn lực tài chính; tổ chức và quản
lý; chiến lược kinh doanh; hiệu quả kinh doanh; sở hữu và phân phối lãi trong HTX.
Các yếu tố bên ngoài gồm: trình độ phân công lao động và kinh tế thị trường; thị
trường; môi trường chính trị; môi trường xã hội; môi trường thông tin của HTX;
những yếu tố thuộc về điều kiện lịch sử và mang tính ngẫu nhiên. Việc nghiên cứu
các yếu tố này được đặt trong yêu cầu nghiên cứu trong tính chỉnh thể, thống nhất,
tương tác biện chứng giữa chúng với nhau. Cụ thể:
1.2.1. Các nhân tố bên trong
1.2.1.1. Nguồn nhân lực trong hợp tác xã
Nguồn nhân lực là cơ sở để tạo ra và sử dụng hiệu quả các nguồn lực khác
trong HTX. Nguồn nhân lực có chất lượng đảm bảo xây dựng một phương án kinh
doanh hiệu quả; hoạch định chiến lược kinh doanh; triển khai thực hiện hiệu quả và
theo đuổi các chiến lược; xây dựng, điều phối và triển khai thực hiện công tác tổ
chức và quản lý một cách chặt chẽ, hệ thống và linh hoạt; tìm nguồn vốn và hoạch
định phương án sử dụng vốn hiệu quả; tìm thị trường đầu vào và đầu ra cho hàng
hóa dịch vụ về tất cả các mặt; đảm bảo minh bạch, rõ ràng, chặt chẽ công tác tài
chính/kế toán; xử lý hài hòa mọi quan hệ nội bộ trong HTX, xây dựng tâm lý đoàn
kết, thống nhất trong HTX.
Trưởng ban quản trị (Chủ tịch HĐQT): Với tính chất và thực trạng về nhân
sự, thành viên, công tác tổ chức, quản lý của mô hình HTX hiện nay ở nước ta, việc
pháp luật quy định Trưởng Ban quản trị là chủ thể có tư cách đại diện theo pháp luật
đối với HTX trong cả hai trường hợp thành lập một bộ máy vừa quản lý, vừa điều
hành, hay thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ máy điều hành là phù hợp. Với vị
trí, vai trò này, Trưởng ban quản trị có tầm ảnh hưởng, đặc trưng, yêu cầu đối với tư
cách “lãnh đạo” HTX.
Các yếu tố cấu thành sự lãnh đạo trong mô hình HTX hiện nay ít nhất gồm
năm yếu tố chính:
12
Thứ nhất là khả năng nhận thức và thấu hiểu đến từng thành viên, từng lao
động trong HTX;
Thứ hai là khả năng quan tâm, động viên và khích lệ thành viên, người lao
động trong HTX phấn đấu vì mục tiêu chung là phát triển HTX; truyền nguồn cảm
hứng, lòng nhiệt huyết, niềm tin đến từng thành viên và người lao động trong HTX;
Thứ ba là khả năng hành động theo một phương pháp mà nó sẽ tạo ra một
bầu không khí hữu ích cho sự hưởng ứng đáp lại và khơi dậy các động cơ thúc đẩy
trong HTX, đó là tinh thần phấn đấu không ngừng với niềm tin mãnh liệt, tinh thần
đoàn kết, thống nhất, tương trợ, giúp đỡ, tương thân tương ái trong thành viên cũng
như người lao động trong HTX; tinh thần dân chủ, tự do bày tỏ ý kiến, chính kiến,
khơi dậy tinh thần sáng tạo, ý tưởng táo bạo, đột phá, tôn trọng mọi ý kiến, sáng
kiến nhằm phát triển HTX;
Thứ tư là có tầm nhìn chiến lược, đảm bảo có những quyết sách, chiến lược đón
đầu, chuẩn bị mọi điều kiện để chớp thời cơ trong mọi vấn đề để phát triển HTX;
Thứ năm là có lòng nhiệt huyết, tinh thần cống hiến, nghị lực, bản lĩnh, kiên
định, bền chí, niềm tin mãnh liệt vào sự thành công của HTX. Chỉ khi thật sự có được
điều này, Trưởng ban quản trị HTX mới có thể truyền nguồn cảm hứng đến mọi chủ
thể khác trong HTX, đồng thời còn tạo được niềm tin vào HTX cho đối tác. Thành
công của các HTX điển hình, tiên tiến trong thực tiễn ở nước ta thời gian qua đã minh
chứng được điều này.
Tóm lại, HTX có thể vững mạnh, phát triển phụ thuộc trực tiếp vào vai trò
của Trưởng ban quản trị, “gần như mọi sự thành bại đều do lãnh đạo”. Yêu cầu xác
định đúng tính chất, vị trí, vai trò của người lãnh đạo là hết sức quan trọng, có tính
quyết định đến sự thành bại của HTX.
Thành viên khác trong Ban quản trị (HĐQT). Có vai trò cùng Trưởng Ban
quản trị hoặc HĐQT thực hiện các chức năng, quyền và nhiệm vụ của Ban quản trị.
Tuy không yêu cầu phải có đặc trưng của lãnh đạo, nhưng thành viên ban quản trị
có đóng góp quan trọng trong vấn đề đưa ra quyết sách và triển khai thực hiện các
chiến lược kinh doanh của HTX; vậy, yêu cầu các thành viên khác trong ban quản
trị cũng phải là những chủ thể có tầm nhìn chiến lược, có tri thức kinh doanh. Đây
13
cũng là cơ sở cho sự chỉ đạo triệt để, quyết liệt, sáng tạo, hiệu quả và phù hợp quyết
sách trên thực tiễn. Nếu HTX thành lập một bộ máy vừa quản lý, vừa điều hành, thì
trên thực tiễn, thành viên Ban quản trị - Phó Chủ nhiệm HTX có chức năng là chủ
thể tham mưu cho Trưởng ban quản trị - Chủ nhiệm HTX, thay thế Trưởng ban
quản trị thực hiện một số công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng ban quản trị, trực
tiếp điều phối, trực tiếp đề ra yêu cầu, tiến hành kiểm tra, giám sát việc thực hiện
chiến lược, phương án hoạt động kinh doanh của HTX; xử lý hài hòa các mối quan
hệ nội bộ trong HTX. Vì vậy, thực tiễn đòi hỏi các thành viên khác của Ban quản trị
phải có kiến thức chuyên môn về một lĩnh vực cụ thể nhất định, có vai trò bổ khuyết
cho Trưởng ban quản trị, giúp Trưởng ban quản trị quản lý mọi mặt trong HTX.
Chủ nhiệm (Giám đốc) HTX: Nếu xét riêng chức danh Chủ nhiệm HTX
(không gắn với Trưởng ban quản trị), thì Chủ nhiệm HTX là chủ thể có trách nhiệm
điều hành hoạt động của HTX. Vai trò của Chủ nhiệm HTX là trực tiếp đảm bảo
các quyết sách, kế hoạch, quyết định của các chủ thể có thẩm quyền trong HTX
được triển khai thực hiện một cách toàn diện, triệt để, hiệu quả trên thực tiễn. Do
đó, nếu chủ nhiệm HTX không có đủ năng lực, không phát huy được vai trò của
mình, thì những quyết định, chính sách, kế hoạch của Đại hội thành viên, hay Ban
quản trị HTX sẽ đơn thuần chỉ là “những trang giấy”.
Thành viên Ban kiểm soát - Trưởng ban kiểm soát. Là chủ thể trực tiếp
thực hiện chức năng giám sát, kiểm tra các hoạt động trong HTX.
Hoạt động kiểm tra, giám sát về mặt hình thức là đảm bảo tuân thủ đúng
Điều lệ HTX, quyết định của Đại hội thành viên của tất cả các chủ thể khác trong
HTX; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và khắc phục mọi sai phạm, đảm bảo quyền làm
chủ HTX của thành viên, bảo vệ lợi ích cho toàn thể thành viên và HTX. Trong yêu
cầu phát triển HTX, thực chất vai trò của việc kiểm tra, giám sát là nhằm đảm bảo
cho việc phát huy tối đa mọi nguồn lực trong HTX. Hoạt động của các thành viên
ban kiểm soát đảm bảo phát huy nguyên tắc dân chủ trong HTX, đảm bảo mọi chính
sách, quyết định của HTX đều phản ánh đúng ý nguyện của thành viên, vì quyền lợi
của thành viên; đảm bảo không phát sinh vấn đề lạm quyền trong HTX; đồng thời
đảm bảo phát huy mọi sáng kiến, ý kiến, năng lực của thành viên, của tập thể HTX
14
trên cơ sở giám sát việc tuân thủ Điều lệ HTX về vấn đề Đại hội thành viên, nhiệm
vụ và quyền của Đại hội thành viên.
Cán bộ chuyên môn HTX: Cán bộ chuyên môn trong HTX, bao gồm: Kế
toán trưởng và nhân viên kế toán; thủ quỹ; nhân viên kinh doanh - bán hàng; nhân
viên hành chính, pháp lý và nhân sự; nhân viên kỹ thuật; nhân viên văn phòng…
Bên cạnh vai trò có tính quyết định của các chủ thể quản lý đối với sự phát
triển của mô hình HTX, cán bộ chuyên môn HTX là một vấn đề không thể thiếu để
HTX có thể hoạt động. Cán bộ chuyên môn mang tính nghiệp vụ, nhưng luôn hiện
hữu trong từng hoạt động cụ thể, thường xuyên, liên tục của HTX. Trong kinh tế thị
trường, thì những cán bộ thực hiện chức năng chuyên môn lại càng có vai trò quan
trọng. Nhiều HTX ở Thanh Ba tuy có người lãnh đạo có tâm, có kế hoạch kinh
doanh, phương án kinh doanh nhưng do thiếu nguồn nhân lực cho hoạt động chuyên
môn, nghiệp vụ nên không thể tiến hành triển khai trên thực tiễn.
Nhân tố thành viên (thành viên) trong HTX:
Thành viên (TV) là chủ của HTX, là đối tượng phục vụ của HTX, đồng thời
cũng là đối tác của HTX. Vai trò của nhân tố thành viên đối với sự phát triển của HTX
được thể hiện thông qua việc thực hiện ba tư cách như:
Với tư cách chủ của HTX:
Thành viên là nguồn cung tài chính chủ yếu để đảm bảo hoạt động của HTX.
Muốn là thành viên HTX, thì chủ thể phải đóng góp cổ phần, cổ phần của thành
viên là nguồn tài chính cơ bản, ổn định, chủ yếu, lâu dài của HTX. Việc HTX có đủ
nguồn tài chính để tiến hành tổ chức và hoạt động có hiệu quả phụ thuộc trực tiếp
và trước hết vào lượng cổ phần đóng góp của thành viên. Bên cạnh đó, với những
đặc trưng về nguồn vốn góp từ thành viên, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ
chức các hoạt động, thực thi các quyết sách nhằm phát triển HTX.
Đề ra yêu cầu và đôn đốc thực hiện. Thành viên thông qua Đại hội thành viên
đề ra yêu cầu về mục tiêu trước mắt và chiến lược lâu dài của HTX, nhiệm vụ phát
triển hàng năm, nhiệm vụ cụ thể của các chủ thể có chức năng quản lý trong HTX.
Đề xuất ý kiến đối với mọi vấn đề trong HTX, đảm bảo phát huy tối đa tính
dân chủ, trí tuệ, tinh thần sáng tạo của tập thể để có những phương án, giải pháp cụ
thể, hiệu quả, sát thực tiễn, phù hợp nhằm phát triển HTX.
15
Quyết định tối cao đối với những vấn đề quan trọng của HTX, những vấn đề
mà các chủ thể quản lý trong phạm vi quyền và nhiệm vụ không thể giải quyết được
thông qua Đại hội thành viên. Tính đúng đắn của các quyết định này là bước khởi
đầu, điểm xuất phát cho sự thành công của HTX.
Nguồn sức mạnh to lớn nhất để giải quyết mọi khó khăn, vượt qua mọi thách
thức đối với HTX từ trí tuệ tập thể, sức mạnh của đoàn kết, thống nhất, quyết tâm
của toàn thể thành viên.
Tạo động lực và tinh thần cống hiến đối với các chủ thể quản lý từ việc tự ý
thức về vị trí, vai trò của chính thành viên, ý thức về trách nhiệm của thành viên đối
với HTX, cũng như tinh thần tích cực đóng góp ý kiến, tích cực trong hành động vì
sự phát triển chung của HTX.
Kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của mọi chủ thể trong HTX, đảm bảo mọi
hoạt động của các chủ thể này tuân thủ đúng Điều lệ, phục vụ cho lợi ích của thành
viên, sự phát triển chung của HTX.
Với tư cách là đối tượng phục vụ của HTX
Đảm bảo cho hoạt động của HTX luôn luôn hướng mục tiêu là phục vụ thành viên.
Đảm bảo đầu ra ổn định, thường xuyên, tiềm năng của hàng hóa, dịch vụ của
HTX từ việc ưu tiên sử dụng sản phẩm, dịch vụ của HTX. Tác động trực tiếp đến
nguồn thu, tăng lượng vốn hoạt động của HTX.
Đề ra yêu cầu hàng hóa, dịch vụ. Yêu cầu về chất lượng, số lượng hàng hóa
dịch vụ, cung cách phục vụ, các dịch vụ hậu mãi, làm tiền đề để đặt ra yêu cầu không
ngừng đổi mới, không ngừng nâng cao chất lượng hàng hóa và cung cách phục vụ, từ
đó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, xây dựng thương hiệu cho HTX.
Định hướng chiến lược thị trường, cung cấp thông tin thị trường từ vấn đề cung
cấp thông tin phản hồi trong quá trình sử dụng, không ngừng nâng cao chất lượng cầu,
đảm bảo cầu trong HTX có xu hướng thị trường hóa.
Với tư cách là đối tác của HTX:
Là “thị trường nội địa” cho yêu cầu nâng cao “lợi thế cạnh tranh”, với vai
trò là hậu phương, nơi tiến hành tập dượt, thử nghiệm, tích lũy về mọi mặt cho HTX
trước khi HTX tiến hành vươn ra “biển lớn” là thị trường bên ngoài.