ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHƯƠNG THÙY DƯƠNG
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỊNH HÓA - TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHƯƠNG THÙY DƯƠNG
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỊNH HÓA - TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN ĐÌNH THAO
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý Thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn
huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của bản thân, được
đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Trần Đình Thao. Số liệu trong luận văn được tôi thu thập
và tổng hợp từ những nguồn đáng tin cậy.
Tác giả luận văn
Khương Thùy Dương
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Quản lý Thuế thu nhập cá nhân trên địa
bàn huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên” tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp
đỡ, động viên của các cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc
nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Quản lý Đào
tạo - Bộ phận Sau Đại học, các khoa và các phòng của Trường Đại học Kinh tế và
Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt
trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS.TS Trần
Đình Thao
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa
học, các thầy các cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của
nhiều phòng ban trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên; đặc biệt là Ban
lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Định Hóa Thái Nguyên. Tôi xin cảm ơn sự động
viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng năm 2017
Tác giả luận văn
Khương Thùy Dương
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ ............................................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN .................................................................................. 5
1.1. Tổng quan về Thuế TNCN và Quản lý Thuế TNCN ................................. 5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của Thuế TNCN ................................... 5
1.1.2. Vai trò của Thuế TNCN ........................................................................ 10
1.2. Tổng quan về công tác quản lý Thuế TNCN ........................................... 12
1.2.1. Khái niệm quản lý Thuế TNCN ............................................................ 12
1.2.2. Vai trò của quản lý thuế TNCN ............................................................ 13
1.2.3. Nội dung công tác quản lý Thuế TNCN ............................................... 16
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Thuế TNCN ................. 21
1.3. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý Thuế TNCN....................................... 25
1.3.1.Kinh nghiệm công tác quản lý Thuế TNCN của một số nước trên
thế giới ............................................................................................................ 25
1.3.2. Kinh nghiệm công tác quản lý Thuế TNCN ở Việt Nam .................... 27
iv
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 33
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 33
2.2. Phương pháp nguyên cứu ......................................................................... 33
2.2.1. Thu thập số liệu ..................................................................................... 33
2.2.2. Phương pháp phân tích .......................................................................... 37
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 39
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả và chất lượng công tác quản lý thuế
thu nhập cá nhân.............................................................................................. 39
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá về công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT ............ 40
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thông tin NNT ......................... 40
2.3.4. Chỉ tiêu về thu ngân sách ...................................................................... 40
2.3.5. Chỉ tiêu đánh giá về công tác quản lý nợ thuế ...................................... 41
2.3.6. Chỉ tiêu về số lượng doanh nghiệp vi phạm pháp luật về thuế so với
tổng số doanh nghiệp ...................................................................................... 41
2.3.7. Chỉ tiêu đánh giá trình độ chuyên môn của cán bộ thuế ....................... 41
2.3.8. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tính tuân thủ pháp luật thuế thu nhập cá
nhân của đối tượng nộp thuế ........................................................................... 41
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA THÁI NGUYÊN ......... 43
3.1. Giới thiệu chung về huyện Định Hóa ...................................................... 43
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 43
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 45
3.1.3. Tình hình phát triển kinh tế ................................................................... 47
3.2. Phân tích thực trạng quản lý Thuế TNCN huyện Định Hóa Thái Nguyên .................................................................................................. 50
3.2.1. Tình hình tổ chức công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Huyện
Định Hóa tỉnh Thái Nguyên ............................................................................ 50
3.2.2. Tình hình quản lý đối tượng nộp thuế ................................................... 54
v
3.2.3. Tình hình quản lý kê khai, nộp thuế ..................................................... 56
3.2.4. Tình hình quản lý quá trình quyết toán thuế và hoàn thuế ................... 59
3.2.5. Tình hình thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân ............................ 62
3.2.6. Tình hình công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thu nhập cá nhân ..... 65
3.2.7. Tình hình công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ...................... 67
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý Thuế TNCN ...................... 68
3.3.1. Nhân tố chủ quan .................................................................................. 68
3.3.2. Nhân tố khách quan ............................................................................... 73
3.4. Đánh giá công tác quản lý Thuế TNCN trên địa bàn huyện Định Hóa
giai đoạn nghiên cứu ....................................................................................... 79
3.4.1. Thành công đạt đươc ............................................................................. 79
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 81
Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH
HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN ....................................................................... 93
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng quản lý
Thuế TNCN huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên ............................................ 93
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 93
4.1.2. Định hướng............................................................................................ 95
4.1.3. Mục tiêu................................................................................................. 96
4.2. Giải pháp nâng cao chất lương quản lý Thuế TNCN tại địa bàn huyện
Định Hóa - Thái Nguyên ................................................................................. 99
4.2.1. Tham mưu, tổ chức chỉ đạo thu NSNN ................................................ 99
4.2.2. Nâng cao hiệu quả tổ chức bộ máy quản lý ........................................ 101
4.2.3. Công tác quản lý mã số thuế và đăng ký cấp mã số thuế ................... 101
4.2.4. Công tác quản lý thu nhập chịu thuế, kê khai, nộp thuế ..................... 103
4.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm Luật thuế thu nhập cá nhân .......................................... 106
vi
4.2.6. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ thuế .............................................................................................. 109
4.2.7. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức thuế thu nhập
cá nhân đến người nộp thuế .......................................................................... 111
KẾT LUẬN .................................................................................................. 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 116
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 119
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCN
: Cụm công nghiệp
CNTT
: Công nghệ thông tin
CQCT
: Cơ quan chi trả
ĐTNT
: Đối tượng nộp thuế
NNT
: Người nộp thuế
NSNN
: Ngân sách nhà nước
TNCN
: Thu nhập cá nhân
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thang đánh giá Likert .................................................................... 37
Bảng 3.1: Số lượng công chức hiện đang làm việc tại các đơn vị .................. 52
Bảng 3.2: Kết quả thu ngân sách các năm 2014 - 2016 .................................. 53
Bảng 3.3: Kết quả cấp MST TNCN giai đoạn 2014- 2016............................. 54
Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả khai thuế TNCN giai đoạn 2014- 2016 ............. 57
Bảng 3.5: Thống kê tình trạng chấp hành nộp quyết toán thuế TNCN giai
đoạn 2014- 2016 ............................................................................. 60
Bảng 3.6: Thống kê lỗi trong kê khai, quyết toán thuế TNCN giai đoạn
2014- 2016 ...................................................................................... 61
Bảng 3.7: Kết quả kiểm tra về thuế TNCN giai đoạn 2014- 2016 ................. 63
Bảng 3.8: Số liệu nơ thuế của CQCT thu nhập giai đoạn 2014- 2016 ........... 65
Bảng 3.9: Kết quả thu nợ thuế TNCN của Chi cục thuế Huyện Định Hóa
tỉnh Thái Nguyên bằng biện pháp đôn đốc, thu nợ bình thường .... 66
Bảng 3.10: Kết quả hoạt động tuyên truyền và hỗ trơ NNT giai đoạn
2014- 2016 ...................................................................................... 67
Bảng 3.11: Ý kiến đánh giá của NNT về công tác kiểm tra và kỹ năng giải
quyết việc chuyên môn của cán bộ thuế ......................................... 70
Bảng 3.12: Ý kiến đánh giá của các đơn vị, tổ chức, cá nhân về công tác
tuyên truyền hỗ trợ .......................................................................... 76
ix
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1: Kết quả cấp MST giai đoạn 2014- 2016 ....................................... 55
Đồ thị 3.2: So sánh chỉ tiêu khai thuế TNCN năm 2014-2016 ....................... 57
Đồ thị 3.3: So sánh các chỉ tiêu về kiểm tra thuế TNCN 2014-2016 ............. 64
Đồ thị 3.4: Kết quả hoạt động tuyên truyền và hỗ trơ NNT giai đoạn
2014- 2016 ...................................................................................... 68
Đồ thị 3.5: Ý kiến đánh giá của NNT về công tác kiểm tra và kỹ năng giải
quyết việc chuyên môn của cán bộ thuế ......................................... 71
Đồ thị 3.6: Ý kiến đánh giá của NNT về công tác kiểm tra và kỹ năng giải
quyết việc chuyên môn của cán bộ thuế ......................................... 77
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế thu nhập cá nhân là một trong những loại thuế phổ biến và cơ bản
trong hệ thống Thuế ở nước ta. Ở nước ta, vấn đề Thuế TNCN chỉ mới được đặt
ra trong quá trình đổi mới nền kinh tế, chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền
kinh tế thị trường. Nhà nước chủ trương tính hết các nhu cầu cơ bản về vật chất
của mỗi người vào thu nhập và chỉ quy định mức thu nhập tối thiểu. Mặt khác,
các loại hình doanh nghiệp được đa dạng hóa và có sự cạnh tranh lẫn nhau trên
mọi mặt nên thu nhập đã có sự phân hóa ngày càng rõ. Đồng thời, nền kinh tế
tăng trưởng cao và khá ổn định đã tạo điều kiện cải thiện đời sống của cả xã hội
nói chung, đặc biệt là nhóm cộng đồng, những người có trình độ, kiến thức. Đó
chính là lý do nhà nước cần phải hoàn thiện chính sách Thuế TNCN vừa để đảm
bảo phân phối thu nhập công bằng trong xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu
nghèo, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước; vừa là để hoàn thiện hệ thống
pháp luật, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN.
Tuy nhiên, để Luật Thuế TNCN thực sự phát huy được vai trò là công
cụ phân phối thu nhập, đảm bảo tính công bằng xã hội khi áp dụng vào thực
tiễn thì vấn đề về công tác quản lý thuế cần được xem xét xử lý kỹ lưỡng.
Hiện nay công tác quản lý Thuế TNCN cũng đã bộc lộ một số các hạn chế tồn
tại, bất cập; như việc ban hành chính sách còn chồng chéo, tổ chức thực hiện
chính sách kém hiệu quả, bộ máy quản lý cồng kềnh và kiểm soát thực hiện
chính sách, tuyên truyền chính sách Thuế TNCN đến các cá nhân, tổ chức
trong xã hội là chưa đạt hiệu quả cao, công tác tin học hóa trong quản lý Thuế
TNCN cũng chưa được nâng cao dẫn đến việc gây phiền nhiễu cho người dân
trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế…làm giảm hiệu quả của chính sách Thuế
TNCN trong xã hội.
2
Trong quá trình thực hiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại
tỉnh Thái Nguyên nói chung và quản lý thuế TNCN trên địa bàn huyện Định
Hóa nói riêng còn nhiều hạn chế: Chưa quản lý hết người nộp thuế, trình độ
hiểu biết pháp luật về thuế giữa các tầng lớp dân cư không đồng đều, tổ chức
bộ máy cơ quan còn hạn chế... Mặt khác, huyện Định Hóa, là một huyện
vùng núi, giao thông đi lại khó khăn nên việc tuyên truyền về Thuế TNCN
còn hạn chế, ý thức nộp Thuế TNCN còn thấp, công tác quản lý Thuế TNCN
chưa có sự thống nhất chặt chẽ giữa các bên liên quan…Chính vì thế, công
tác Quản lý thuế TNCN c ần phải được tăng cường để đáp ứng những yêu cầu
trong xu thế hội nhập và phát triển nhanh chóng như hiện nay.
Nhận thức được tính cấp thiết của đề tài, tác giả muốn đi sâu vào
nghiên cứu công tác quản lý thuế ngay tại địa bàn huyện Định Hóa từ khâu
ban hành chính sách, tổ chức thực hiện, kiểm soát thực hiện chính sách Thuế
TNCN. Đó là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý Thuế thu nhập cá nhân
tại đại bàn huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn tốt nghiệp
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở hệ thống hóa và làm rõ một số nội dung lý luận, thực
tiễn quản lý thuế TNCN và thực trạng quản lý thuế TNCN tại Chi cục
Thuế huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên, luận văn đề xuất các giải pháp
chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý thuế ở địa bàn này hiện nay và
trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu thuế thu
nhập cá nhân;
Phân tích thực trạng công tác quản lý Thuế TNCN ở huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên;
3
Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý Thuế TNCN trên
địa bàn huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn đi sâu vào nghiên cứu công tác quản lý Thuế TNCN trên địa
bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận văn đề cập về đối tượng nộp thuế, thu
nhập chịu thuế, thu nhập được miễn, giảm thuế và căn cứ tính thu nhập tính
Thuế TNCN trên địa bàn huyện Định Hóa,
- Phạm vi về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại địa bàn huyện
Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: Phân tích thực trạng từ năm 2015 đến hết năm
2016 và đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng quản lý Thuế
TNCN trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, là tài liệu để nghiên cứu, tham khảo những yếu tố ảnh hưởng về quản lý
thuế Thu nhập cá nhân tại trên địa bàn huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, đánh giá công tác
quản lý Thuế TNCN trong giai đoạn 2015 - 2016 của chi cục Thuế huyện
Định Hóa thông qua cá chỉ tiêu và số liệu thu thập được. Chỉ ra những
điểm đã đạt được, những điểm còn tồn tại trong công tác quản lý Thuế
TNCN trên địa bàn huyện Định Hóa thời gian qua; những giải pháp tăng
cường quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế huyện huyện Định
Hóa - tỉnh Thái Nguyên, có ý nghĩa thiết thực cho quá trình phát triển
kinh tế - xã hội huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên và đối với các địa
phương có điều kiện tương tự.
4
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý Thuế thu nhập cá nhân.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý Thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý
Thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. Tổng quan về Thuế TNCN và Quản lý Thuế TNCN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của Thuế TNCN
1.1.1.1. Khái niệm về Thuế TNCN
Thuế là một khoản thu của ngân sách nhà nước mang tính bắt buộc,
không mang tính hoàn trả trực tiếp và được pháp luật quy định đối với các tổ
chức kinh tế xã hội cũng như mọi thành viên trong xã hội. [13].
- Căn cứ theo đối tượng đánh thuế, nghĩa là thuế đánh trên cái gì, thuế
được chia thành:
+ Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp ...
+ Thuế tài sản như thuế sử dụng tài sản nhà nước (thuế sử dụng đất
nông nghiệp, thuế tài nguyên ...), thuế chuyển nhượng tài sản (thuế chuyển
giao quyền sử dụng đất, thuê mua, bán các tài sản như nhà, xe cộ ...).
+ Thuế tiêu dùng đánh vào hàng hóa, dịch vụ lưu thông trên thị trường
trong nước và xuất nhập khẩu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt...
- Căn cứ theo tính chất chuyển giao của thuế thì thuế được chia
thành hai loại là thuế trực thu và thuế gián thu:
+ Thuế gián thu là các thứ thuế mà người nộp thế gián tiếp nộp thuế
cho người tiêu dùng, họ không phải là người chịu thuế. Đặc điểm cơ bản của
thuế gián thu là được cấu thành trong giá cả hành hóa, dịch vụ để bán ra. Ở
đây có sự chuyển giao gánh nặng thuế từ người nộp thuế theo luật định sang
người tiêu dùng qua cơ chế giá cả. Ở nước ta, đó là các thứ thuế giá trị gia
tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ...
+ Thuế trực thu là các thứ thuế trực tiếp huy động một phần thu nhập
của các đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế. Đặc điểm cơ bản của thuế trực thu là
đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế là một. Nó đánh trực tiếp vào
6
người nộp thuế, tức là người có thu nhập chịu thuế làm giảm phần thu nhập
của họ. Ở đây không có hiện tượng chuyển giao gánh nặng thuế cho người
khác chịu, ở nước ta, đó là các thứ thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Trong các loại thuế trực thu, thuế thu nhập cá nhân ngày càng đóng vai
trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu đối với ngân sách nhà nước.
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của từng cá
nhân trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm hoặc từng
lần phát sinh.
Theo Giáo trình Nghiệp vụ thuế (2009) của Học viện Tài chính thì:
“Thuế thu nhập cá nhân là sắc thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của
cá nhân phát sinh trong kỳ tính thuế.” [7].
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào những người có
thu nhập cao, bao gồm công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao
động ở nước ngoài có thu nhập, cá nhân là người không mang quốc tịch Việt
Nam nhưng định cư không thời hạn ở Việt Nam có thu nhập và người nước
ngoài có thu nhập tại Việt Nam [7].
1.1.1.2. Nội dung của Thuế TNCN
Luật Thuế thu nhập cá nhân được QH thông qua ngày 21.11.2007, luật
sửa đổi số 26/2012/QH13 ngày 22/11/2012 gồm 4 chương, 35 điều quy định
về đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, giảm
thuế và căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân.
Đối tượng nộp thuế
Theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân, đối tượng nộp thuế là mọi
cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài Việt Nam và cá
nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam.
Thu nhập chịu thuế
Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định 10 loại thu nhập chịu thuế trong
đó đã loại trừ các khoản thu nhập không thuộc diện chịu thuế chủ yếu là các
7
khoản trợ cấp, các khoản phụ cấp mang tính chất ưu đãi, khuyến khích của Nhà
nước đối với các đối tượng chính sách xã hội; Các khoản thu nhập mang tính
chất bồi thường đền bù; Các khoản thu nhập mang tính chất từ thiện nhân đạo.
Theo đó, thu nhập chịu thuế được quy định cụ thể như sau: Thu nhập từ
kinh doanh; Thu nhập từ tiền lương, tiền công; Thu nhập từ đầu tư vốn; Thu
nhập từ chuyển nhượng vốn; Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; Thu
nhập từ trúng thưởng; Thu nhập từ bản quyền; Thu nhập từ nhượng quyền
thương mại; Thu nhập từ thừa kế; Thu nhập từ quà tặng.
Bên cạnh quy định về đối tượng nộp thuế và thu nhập chịu thuế và không
chịu thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân cũng quy định cụ thể về các khoản thu
nhập miễn thuế và các trường hợp được giảm thuế thu nhập cá nhân.
Về các khoản giảm trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế
Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định cá nhân có thu nhập từ tiền
lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh được giảm trừ vào thu nhập trước
khi xác định thu nhập tính thuế các khoản sau đây: Khoản giảm trừ gia cảnh;
Khoản giảm trừ cho việc đóng góp từ thiện, nhân đạo; Các khoản đóng góp
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với
một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.
Về khoản giảm trừ gia cảnh
Đây là một trong những nội dung quan trọng của Luật Thuế thu nhập cá
nhân, quy định cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ
kinh doanh sẽ được trừ vào thu nhập trước khi tính thuế khoản giảm trừ gia
cảnh cho bản thân và cho những người phụ thuộc phải nuôi dưỡng. Cụ thể
như sau: Mức giảm trừ cho đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng; Mức
giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/tháng.
Cũng theo quy định về giảm trừ gia cảnh, người được xác định là người
phụ thuộc của đối tượng nộp thuế là: Con chưa thành niên, con bị tàn tật hoặc
không có khả năng lao động; Các cá nhân khác không có thu nhập hoặc có thu
8
nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; Vợ hoặc chồng không
có khả năng lao động; Bố mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao
động; Những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực
tiếp nuôi dưỡng.
Biểu thuế
Luật quy định Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập từ
kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công. Theo đó, tỷ lệ điều tiết thuế
được tăng dần từ bậc thu nhập bậc 1 đến bậc thu nhập thứ 7, với mức thuế
suất áp dụng cho thu nhập bậc 1 là 5% và bậc thu nhập cao nhất là 35%.
Biểu thuế toàn phần áp dụng đối với từng loại thu nhập chịu thuế còn lại.
Về thuế đối với cá nhân không cư trú
Luật quy định cụ thể căn cứ tính thuế của từng loại thu nhập chịu thuế
của cá nhân không cư trú. Cá nhân không cư trú chỉ chịu thuế đối với những
thu nhập phát sinh tại Việt Nam và việc nộp thuế chủ yếu được thực hiện theo
phương pháp khấu trừ thuế tại nguồn.
Về quản lý thuế
Việc đăng ký thuế, kê khai, khấu trừ thuế, nộp thuế, quyết toán thuế,
hoàn thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế và các biện pháp quản lý thuế
được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Về hiệu lực thi hành
Luật Thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực thi hành từ 1.1.2009. Cũng
theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân thì các văn bản sau đây sẽ bị
bãi bỏ khi Luật Thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực:
Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL
- UBTVQH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Pháp lệnh số
14/2004/PL - UBTVQH11;
9
Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ban hành ngày 22.6.1994 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 17/1999/QH10;
Quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cá nhân sản xuất, kinh
doanh không bao gồm doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11;
Các quy định khác về thuế đối với thu nhập của cá nhân trái với quy
định của Luật này.
Đối với những khoản thu nhập của cá nhân được ưu đãi về thuế quy
định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước ngày Luật có hiệu lực thi hành
thì tiếp tục được hưởng ưu đãi.
1.1.1.3. Đặc điểm của thuế TNCN
Một là, thuế TNCN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của
người nộp thuế (NNT), NNT đồng nhất với người chịu thuế nên khó có thể
chuyển gánh nặng thuế sang cho người khác.
Hai là, thuế TNCN là loại thuế có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan trực
tiếp đến lợi ích cụ thể của NNT và liên quan đến hầu hết mọi cá nhân trong xã
hội. Đặc điểm này xuất phát từ tính trực thu của thuế TNCN.
Ba là, thuế TNCN là loại thuế luôn gắn liền với chính sách xã hội của
mỗi quốc gia mặc dù các quốc gia hiện nay vẫn luôn hướng tới một hệ thống
chính sách thuế mang tính trung lập. Khi tính thuế TNCN có xem xét đến
hoàn cảnh cá nhân của NNT bằng việc quy định một số khoản được giảm trừ
có tính chất xã hội trước khi tính thuế.
Bốn là, thuế TNCN thường được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần
do thuế TNCN được đánh giá theo nguyên tắc “khả năng nộp thuế” và cũng
xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế TNCN là điều tiết mạnh người có thu
nhập cao, động viên sự đóng góp của người có thu nhập thấp, thu nhập trung
bình trong xã hội.
10
Năm là, thuế TNCN không bóp méo giá cả hàng hóa, dịch vụ. Thuế
TNCN không cấu thành trong giá bán (giá thanh toán) hàng hóa, dịch vụ nên
nó không tạo ra sự sai lệch giá cả của hàng hóa, dịch vụ.
1.1.2. Vai trò của Thuế TNCN
Là một bộ phận của hệ thống thuế, Thuế TNCN vừa mang các vai trò
chủ yếu của thuế nói chung, vừa có các vai trò riêng mà các loại thuế khác
không có được.
+ Đối với nền kinh tế - xã hội
Tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước. Thuế là nguồn thu
chủ yếu của ngân sách nhà nước, trong đó Thuế TNCN là một trong những bộ
phận quan trọng cấu thành thuế nói chung nên cũng góp một phần quan trọng
để tạo nguồn tài chính cho nhà nước. Thuế TNCN được tính với diện rộng,
khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách rất lớn. Bên cạnh đó, Thuế TNCN tác
động trực tiếp vào thu nhập của dân cư mà người dân của bất kỳ quốc gia nào
cũng đều mong muốn và cố gắng có thu nhập ngày càng cao để nâng cao đời
sốngvật Vai trò của Thuế TNCN 3/5 chất tinh thần. Thuế TNCN luôn có sự
gia tăng nhanh chóng cùng với sự tăng lên của thu nhập bình quân đầu người.
Góp phần thực hiện công bằng xã hội Thực hiện công bằng xã hội là
một trong nhưng vai trò quan trọng của thuế nói chung, ngoài ra với Thuế
TNCN vùng với việc thực hiện biểu thuế luỹ tiến từng phần, Thuế TNCN đã
thực hiện được việc điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng trong xã hội.
Điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm Thuế TNCN cũng có tác dụng
điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế. Loại thuế này điều tiết trực tiếp thu nhập
cá nhân nên một mặt tác động trực tiếp đến tiết kiệm, mặt khác làm cho khả
năng thanh toán của các cá nhân bị giảm.Từ đó cầu hàng hoá, dịch vụ giảm sẽ
tác động đến sản xuất.
Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp Thực tế đã chứng minh
nhiều khoản thu nhập của một số cá nhân nhận được từ việc thực hiện các
11
hành vi bất hợp pháp hoặc bằng cách lợi dụng những kẽ hở của pháp luật mà
nhà nước không kiểm soát được như tham ô, nhận hối, buôn bán hàng quốc
cấm, trốn tránh thuế, lừa đảo chiếm đoạt tài sản của nhà nước và công dân...
Những hành vi này ảnh hưởng rất xấu đến đời sống kinh tế–xã hội của mỗi
quốc gia. Phải kết hợp hữu hiệu nhiều biện pháp để ngăn chặn và chống lại
những hành vi trên, một trong số các biện pháp ngăn chặn đó thì phải kể đến
vai trò của Thuế TNCN.
+ Đối với hệ thống thuế
Góp phần khắc phục nhược điểm của một số loại thuế khác. Một số
thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đều có nhược
điểm là có tính luỹ thoái và ảnh hưởng đến người nghèo nhiều hơn người giàu
vì khi tiêu thụ cùng một lượng hàng hoá mọi người không phân biệt giàu
nghèo và đều phải chịu thuế như nhau. Nếu tính Thuế TNCN theo phương
pháp luỹ tiến từng phần sẽ góp phần khắc phục được nhược điểm này
Góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong doanh
nghiệp thường tồn tại cả thuế thu nhập doanh nghiệp và Thuế TNCN. Giữa
hai loại thuế này luôn luôn tồn tại mối quan hệ gắn bó với nhau. Thuế TNCN
còn góp phần khắc phục sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp khi có sự
thông đồng giữa các doanh nghiệp hay giữa doanh nghiệp với cá nhân. Trong
trường hợp doanh nghiệp kê khai cao hơn thực tế những chi phí phải trả cho
các cá nhân để làm Vai trò của Thuế TNCN 4/5 giảm thu nhập tính thuế của
doanh nghiệp hòng trốn thuế thu nhập doanh nghiệp thì các cá nhân nhận
được những khoản trả nói trên sẽ phải nộp thêm Thuế TNCN đối với phần thu
nhập nhận được kê khai tăng thêm đó. Thu nhập của doanh nghiệp tăng
thường kéo theo sự tăng lên của Thuế TNCN và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tóm lại, Thuế TNCN đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển
của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, vì công tác quản lý Thuế TNCN còn nhiều hạn
chế nên những vai trò này vẫn chưa thực sự được phát huy ở những nước
chậm phát triển.
12
1.2. Tổng quan về công tác quản lý Thuế TNCN
1.2.1. Khái niệm quản lý Thuế TNCN
Quản lý Thuế TNCN là sự tác động có chủ đích của cơ quan chức năng
trong bộ máy nhà nước đối với quá trình tính và thu Thuế TNCN để thay đổi
quá trình này nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và đạt được các mục tiêu nhà
nước đặt ra. [7]
Quản lý Thuế TNCN là sự tác động có chủ đích của các cơ quan chức
năng trong bộ máy nhà nước đối với quá trình tính và Thuế TNCN nhân để thay
đổi quá trình này nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và đạt được các mục tiêu
nhà nước đặt ra. [7]
Công tác quản lý Thuế TNCN nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản sau [6]:
- Tăng cường tập trung, huy động đầy đủ và kịp thời số thu cho ngân
sách nhà nước trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu.
Thuế TNCN chiếm tỉ trọng chủ yếu trong số thu ngân sách nhà nước ở
hầu hết các quốc gia trên thế giới. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thuế thu
nhập nói chung và Thuế TNCN nói riêng sẽ có tác dụng lớn trong việc tập
trung, huy động đầy đủ và kịp thời số thu cho ngân sách nhà nước.
Bên cạnh đó, Thuế TNCN tác động trực tiếp đến thu nhập của các cá
nhân, có thể làm giảm nỗ lực làm việc và gây nên các phản ứng ngay lập tức
từ phía chịu thuế như hành vi trốn thuế... Để tăng cường và ổn định số thu
ngân sách nhà nước trong tương lai, công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
cũng cần được chú ý để duy trì và phát triển cơ sở tạo nguồn thu thuế thu
nhập của các cá nhân.
- Góp phần tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các tổ chức
kinh tế và dân cư
Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước thông qua công cụ luật pháp để
tác động vào nền kinh tế ở tầm vĩ mô. ý thức chấp hành luật pháp của các tổ
chức kinh tế và dân cư sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện những
13
tác động này. Qua công tác tổ chức thực hiện và thanh tra việc chấp hành các
luật thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng, cùng với việc tăng
cường tính pháp chế của chính sách thuế này, ý thức chấp hành chính sách
thuế sẽ được nâng cao, từ đó tạo thói quen “sống và làm việc theo pháp luật”
Ở các nước phát triển, thu nhập trung bình của người dân cao nên thuế
thu nhập cá nhân đã trở nên vô cùng quen thuộc. Do là thuế trực thu nên tác
động của thuế thu nhập cá nhân mang tính trực tiếp, đối tượng chịu thuế có
thể cảm nhận được ngay. Họ biết mình phải nộp thuế và dần trở nên quen
thuộc với việc này. Từ đó, người dân sẽ nhận thức được rõ hơn về nghĩa vụ
nộp thuế của mình. Chính vì vậy, họ sẽ có ý thức rõ ràng hơn về tính pháp chế
của chính sách thuế, từ đó nâng cao ý thức chấp hành chính sách này. Còn ở
các nước đang phát triển, do thu nhập dân cư còn thấp nên thuế thu nhập cá
nhân là vấn đề còn mới mẻ với khá nhiều người. Người dân vẫn phải nộp thuế
nhưng có cảm nhận ít hơn về tác động của thuế, thậm chí không biết gì đến
thuế vì chủ yếu là thuế gián thu. Người dân mua hàng hóa, dịch vụ với giá cả
đã có thuế trong đó. Do đó, ý thức về nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước nhìn
chung là thấp hơn.
1.2.2. Vai trò của quản lý thuế TNCN
Tăng cường công tác quản lý đối với thuế TNCN nhằm hoàn thiện hệ
thống chính sách thuế TNCN đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế- xã hội.
Có thể nói thuế TNCN không chỉ là nguồn thu của NSNN mà còn là công cụ
quan trọng điều tiết thu nhập của cá nhân theo hướng người có thu nhập cao
phải nộp thuế nhiều, người không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp thì
không phải nộp thuế hoặc phải nộp thuế ít, tạo môi trường bình đẳng về pháp
luật cho người Việt Nam cũng như người nước ngoài phát sinh thu nhập tại
Việt Nam, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển trong công cuộc hội nhập
kinh tế quốc tế. Trong những năm vừa qua, nền kinh tế nước ta phát triển theo
hướng nhiều thành phần, định hướng xã hội chủ nghĩa. Dưới sự lãnh đạo của
14
Đảng và Nhà nước, công cuộc cải cách chính sách thuế nói chung và hệ thống
chính sách thuế TNCN nói riêng đã và đang được tiến hành, không ngừng
hoàn thiện và kiện toàn hệ thống thuế nhằm đảm bảo tính hiệu lực của Luật
thuế TNCN và hiệu quả của công tác quản lý thu thuế trong cả nước. Nhờ vậy
mà đã góp phần tích cực làm tăng nguồn thu của NSNN và sự phát triển kinh
tế- xã hội của đất nước. Tuy nhiên, trước những yêu cầu đặt ra của thời kỳ hội
nhập kinh tế quốc tế, công tác quản lý thuế đối với thuế TNCN hiện nay bộc
lộ một số những hạn chế. Để tạo bộ khung pháp lý về quản lý thuế hoàn
chỉnh, phù hợp với sự phát triển của kinh tế quốc tế thì việc hoạch định, cải
cách chính sách về quản lý thuế nhằm nâng cao công tác quản lý của Nhà
nước đối với thuế TNCN là rất cần thiết vì:
Công tác quản lý của Nhà nước đối với thuế TNCN nhằm góp phần
tăng nguồn thu cho NSNN để phát triển đất nước: Kinh tế - xã hội càng phát
triển, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng thì nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước để giải quyết các vấn đề an ninh, quốc phòng, an sinh xã hội, phát
triển sự nghiệp giáo dục, y tế... cũng ngày càng gia tăng. Do đó, hệ thống
chính sách thuế TNCN phải bao quát được hết mọi nguồn thu nhập cần thiết,
các khoản thu nhập phát sinh cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, cơ
cấu thuế suất không quá cao, quá phức tạp, quá khả năng đóng góp, thực hiện
của NNT, bảo đảm tăng thu vào tổng số thu NSNN. Qua đó đáp ứng mọi nhu
cầu chi tiêu thường xuyên, vừa góp phần tích lũy cho xây dựng cơ sở hạ tầng
và trả nợ, góp phần giảm bội chi ngân sách, kiềm chế lạm phát.
Quản lý thuế của Nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện thuế TNCN được
nghiêm minh: Do đặc điểm của thuế TNCN là một loại thuế trực thu điều tiết
vào thu nhập của cá nhân, do người chịu thuế trực tiếp nộp thuế vào NSNN,
nên nó có tác dụng trong việc điều hòa thu nhập, góp phần giảm bớt sự chênh
lệch về thu nhập và tài sản trong hệ thống dân cư. Tuy nhiên, thuế TNCN có
hạn chế lớn là dễ gây phản ứng từ phía người nộp thuế hoặc dễ xảy ra tình