Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Tăng cường quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện tam dương vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.97 MB, 142 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ THU HÀ

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TAM DƯƠNG - TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ THU HÀ

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TAM DƯƠNG - TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh

THÁI NGUYÊN - 2017




i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn: Tôi, Trần Thị Thu Hà, học viên cao học khóa 20152017, chuyên ngành Quản lý kinh tế, Trường Đại học kinh tế và quản trị kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên, xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Trần Thị Thu Hà


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết hợp với
kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới quý
thầy (cô) giáo, Trường đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc nhất đến Thầy giáo - PGS.TS Thịnh Văn Vinh là người trực tiếp hướng
dẫn khoa học. Thầy đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thiện đề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến Ban lãnh đạo chi cục Thuế huyện Tam
Dương, tỉnh Vĩnh phúc, các đồng nghiệp đã tạo điều kiện cho tác giả được học hỏi,
trao đổi kiến thức, kinh nghiệm và thu thập số liệu trong suốt thời gian học tập,

nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Tuy đã có sự nỗ lực, cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi những
khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy (cô) và
đồng nghiệp để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 03 năm 2017
Tác giả luận văn

Trần Thị Thu Hà


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ ............................................................... ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..........................................................3
4. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và đóng góp mới của luận văn ...................................3
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN .........................................................................5
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế Thu nhập cá nhân .....................................5
1.1.1. Khái quát về thuế Thu nhập cá nhân .................................................................5
1.1.2. Vai trò của Thuế thu nhập cá nhân ...................................................................9
1.1.3. Nội dung cơ bản của Luật thuế TNCN ở Việt Nam............................................12

1.2. Một số vấn đề cơ bản về quản lý thuế TNCN ....................................................15
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý thuế TNCN .......................................................15
1.2.2. Yêu cầu và các biện pháp quản lý thu thuế TNCN .........................................18
1.2.3. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý thuế TNCN ..........................................22
1.2.4. Nội dung quản lý thuế TNCN .........................................................................23
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNCN.................................30
1.3.1. Các nhân tố từ phía cơ quan Nhà nước ...........................................................30
1.3.2. Các nhân tố từ phía cơ quan thuế ....................................................................31
1.3.3. Các nhân tố từ phía người nộp thuế ................................................................32
1.3.4. Các nhân tố khác .............................................................................................33


iv
1.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu và kinh nghiệm quản lý thuế thu
nhập cá nhân ở các địa phương .................................................................................33
1.4.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài .......................33
1.4.2. Kinh nghiệm của Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh .......................................34
1.4.3. Kinh nghiệm của một số huyện ở tỉnh Vĩnh Phúc ..........................................37
1.4.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Chi cục thuế huyện Tam Dương ..................38
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................40
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................40
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................40
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...............................................................40
2.2.2. Chọn địa điểm, đối tượng thu thập thông tin ..................................................40
2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................40
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................43
2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu đánh giá công tác quản lý thuế TNCN ............44
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC ....................................47
3.1. Tổng quan kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến nguồn thu từ thuế TNCN trên địa

bàn huyện Tam Dương ..............................................................................................47
3.1.1. Một số nét về địa lý, dân số.............................................................................47
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................48
3.2. Một vài nét khái quát về Chi cục thuế huyện Tam Dương ................................49
3.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục thuế huyện Tam Dương.......................50
3.2.2. Kết quả thu NSNN trên địa bàn huyện Tam Dương từ 2012-2016 ................51
3.3. Công tác quản lý thuế TNCN tại Chi cục Thuế huyện Tam Dương ..................54
3.3.1. Về tổ chức bộ máy quản lý .............................................................................54
3.3.2. Về Quản lý đối tượng nộp thuế, công tác đăng ký, kê khai, nộp thuế TNCN .......57
3.3.3. Về quản lý quyết toán và hoàn thuế TNCN ....................................................66
3.3.4. Về công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNCN ...................................................69
3.3.5. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế .....................................................71
3.3.6. Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách thuế, hỗ trợ NNT........................71


v
3.3.7. Kết quả tổng hợp đánh giá chung của các chuyên gia ....................................74
3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNCN tại Chi
cục Thuế huyện Tam Dương .....................................................................................75
3.5. Đánh giá thực trạng hiệu qủa công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại
Chi cục thuế Tam Dương ..........................................................................................79
3.5.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................79
3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................81
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
TNCN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM DƯƠNG ...............................................92
4.1. Quan điểm và mục tiêu để tăng cường công tác quản lý thu thuế TNCN
trên địa huyện Tam Dương .......................................................................................92
4.1.1. Đảm bảo đúng chủ trương, chính sách, pháp luật thuế trong từng giai đoạn.........92
4.1.2. Đảm bảo công bằng xã hội và nguồn thu cho NSNN .....................................92
4.1.3. Tạo điều kiện khuyến khích thu hút đầu tư phát triển kinh tế xã hội..............93

4.1.4. Mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân .........................93
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện
Tam Dương ...............................................................................................................96
4.2.1. Giải pháp về tham mưu, tổ chức chỉ đạo thu NSNN ..........................................96
4.2.2. Nâng cao hiệu quả tổ chức bộ máy quản lý ....................................................97
4.2.3. Giải pháp về công tác quản lý mã số thuế và đăng ký cấp mã số thuế ...........98
4.2.4. Giải pháp về công tác quản lý thu nhập chịu thuế, kê khai, nộp thuế...........100
4.2.5. Giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm Luật thuế thu nhập cá nhân ....................................................102
4.2.6. Giải pháp tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ thuế........................................................................................................104
4.2.7. Giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức thuế thu
nhập cá nhân đến người nộp thuế............................................................................106
4.2.8. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm .........................................................108
4.2.9. Tăng cường công tác phối hợp của hệ thống chính quyền và cơ quan
chức năng................................................................................................................108


vi
4.2.10. Hiện đại hóa công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế TNCN
hiện nay ...................................................................................................................108
4.3. Kiến nghị ..........................................................................................................116
4.3.1. Kiến nghị Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế ...................................................116
4.3.2. Kiến nghị Uỷ ban nhân dân Tỉnh Vĩnh Phúc ................................................120
4.3.3. Kiến nghị Uỷ ban nhân dân Huyện Tam Dương ..........................................120
KẾT LUẬN ............................................................................................................122
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................124
PHỤ LỤC ...............................................................................................................126



vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UBND

: Ủy ban nhân dân

CNTT

: Công nghệ thông tin

ĐTNT

: Đối tượng nộp thuế

MST

: Mã số thuế

NNT

: Người nộp thuế

NSNN

: Ngân sách nhà nước

KBNN

: Kho bạc nhà nước


QLNN

: Quản lý nhà nước

TNCN

: Thu nhập cá nhân

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

GTGT

: Giá trị gia tăng

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

BCTC

: Báo cáo tài chính

NLĐ

: Người lao động

TT


: Thông tư

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TMS

: Hệ thống quản lý thuế tập trung

TINC

: Hệ thống quản lý thuế cấp chi cục thuế

QLNT

: Hệ thống quản lý nợ thuế

CTTN

: Chi trả thu nhập

BĐS

: Bất động sản

HSKT

: Hồ sơ khai thuế


iHTKK

: Công cụ hỗ trợ kê khai

CQCT

: Cơ quan chi trả

HCSN

: Hành chính sự nghiệp

QTTTNCN

: Quyết toán thuế thu nhập cá nhân

CMT

: Chứng minh thư

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả thu thuế nội địa và thuế TNCN giai đoạn 2012-2016 .................52
Bảng 3.2. Số thuế TNCN đã thu chi tiết theo các khoản thu nhập đã thu qua
các năm ....................................................................................................53

Bảng 3.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thu thuế TNCN theo chức năng của
Chi cục thuế Tam Dương.........................................................................56
Bảng 3.4. Mức độ hài lòng của NNT đối với mô hình tổ chức bộ máy tại Chi
cục thuế Tam Dương ...............................................................................57
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp cấp mã số thuế TNCN qua các năm của ngành thuế
tỉnh Vĩnh Phúc .........................................................................................59
Bảng 3.6. Tổng MST đã cấp và số MST TNCN đã cấp qua các năm từ 2012 2016 ở Tam Dương ..................................................................................60
Bảng 3.7. Kết quả đánh giá công tác đăng ký thuế tại Chi cục Thuế huyên
Tam Dương ..............................................................................................61
Bảng 3.8. Tình hình nộp hồ sơ khai thuế TNCN năm 2016 .....................................63
Bảng 3.9. Kết quả đánh giá công tác kê khai và thu nộp thuế tại Chi cục Thuế
Tam Dương ..............................................................................................66
Bảng 3.10. Thống kê tình trạng chấp hành nộp quyết toán thuế TNCN đối với
các doanh nghiệp trên địa bàn năm 2016 ................................................67
Bảng 3.11. Thống kê lỗi trong kê khai quyết toán thuế TNCN ................................68
Bảng 3.12. Kết quả thanh tra, kiểm tra về thuế TNCN .............................................69
Bảng 3.13. Kết quả đánh giá mức độ hài lòng của NNT đối với công tác thanh
tra, kiểm tra của Chi cục thuế Tam Dương .............................................70
Bảng 3.14. Tổng quan số nợ thuế TNCN của Chi cục thuế từ năm 2012-2016 .......71
Bảng 3.15. Mức độ hài lòng của NNT đối với công tác tuyên truyền tại Chi cục
thuế Tam Dương ......................................................................................73


ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy hành chính Chi cục thuế huyện Tam Dương ................49
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ đăng ký MST thuế TNCN .............................................................58
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu thu thuế nội địa tại Chi cục Thuế huyện Tam Dương từ
2012-2016 ................................................................................................54
Biểu đồ 3.2. Tình hình NNT được cấp MST đang hoạt động chia theo khu vực

kinh tế đến 31/12/2015 ............................................................................59
Hình 4.1. Mô hình giải pháp về kiến trúc hệ thống ứng dụng Quản lý thuế
TNCN ....................................................................................................109
Hình 4.2. Mô hình cơ sở dữ liệu về quản lý mã số thuế .........................................110
Hình 4.3. Mô hình giải pháp về đăng ký cấp MST .................................................111
Hình 4.4. Mô hình tổng quan về cấp mã người phụ thuộc......................................112
Hình 4.5. Mô hình công tác quản lý kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế.............112
Hình 4.6. Mô hình triển khai Quyết toán thuế TNCN ............................................113
Hình 4.7. Phân loại các bước triển khai QT TNCN cho CQCT và cá nhân ...........113
Hình 4.8. Quy trình xử lý tờ khai quyết toán TNCN cho CQCT và cá nhân ................114
Hình 4.9. Mô hình công tác kế toán và thu nộp ......................................................115
Hình 4.10. Mô hình xử lý tăng tính tuân thủ Luật thuế TNCN ..............................115


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự ra đời của Thuế là tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và
phát triển của Nhà nước. Thuế là nguồn tài chính chủ yếu, đảm bảo cho Nhà nước
duy trì sự tồn tại của mình và thực hiện các chức năng quản lý về kinh tế, xã hội,
chính trị, an ninh, quốc phòng. Thuế là một công cụ quan trọng của Nhà nước, nó
vừa đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô nền
kinh tế. Để sử dụng hiệu quả công cụ thuế, về cơ bản hệ thống chính sách Thuế gồm
có thuế gián thu và thuế trực thu
- Thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu.
- Thuế trực thu như thuế thu nhập cá nhân (TNCN), thuế thu nhập doanh nghiệp.
Theo thông lệ của các quốc gia, thuế trực thu sẽ chiếm tỷ trọng lớn, ngược
lại, giảm dần thuế gián thu. Việt Nam đang bước vào hội nhập sâu, rộng với kinh tế
quốc tế và tiến trình chuyển đổi dần cơ cấu tỷ trọng tăng dần của các sắc thuế trực
thu đang là xu hướng tất yếu.

Thuế TNCN cũng đóng một vai trò đáng kể trong nguồn thu ngân sách và là
nghĩa vụ của tất cả những người lao động trên lãnh thổ Việt Nam. Thuế TNCN điều
tiết thu nhập cá nhân, thể hiện rõ nghĩa vụ của công dân đối với đất nước và được
căn cứ trên các nguyên tắc: lợi ích, công bằng và khả năng nộp thuế. Theo nguyên
tắc lợi ích thì mọi người trong xã hội đều được hưởng những thành quả phát triển
của đất nước về luật pháp, thể chế, cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội, an ninh trật tự...
đồng thời cũng có nghĩa vụ đóng góp một phần thu nhập của mình cho xã hội
thông qua nộp thuế. Theo nguyên tắc "công bằng và khả năng nộp thuế" thể hiện
dưới hình thức người có thu nhập cao thì nộp thuế nhiều hơn, người có thu nhập
như nhau nhưng có hoàn cảnh khó khăn hơn thì nộp thuế ít, mỗi cá nhân dù có thu
nhập từ các nguồn khác nhau đều được điều chỉnh thống nhất trong một chính sách
thuế, người có thu nhập thấp chưa phải nộp thuế. Trong thời gian qua cùng với sự
phát triển mạnh của nền kinh tế, thu nhập của các tầng lớp dân cư cũng tăng lên
đáng kể, và thu nhập giữa nhóm người có thu nhập cao và nhóm người có thu nhập
thấp cũng có xu hướng ngày càng tăng. Đối tượng nộp thuế TNCN cũng đa dạng.
Hình thức thu nhập của các bộ phận dân cư và người lao động cũng đa dạng. Trong
những năm tới, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2010 - 2020,


2
các thị trường tài chính, tiền tệ, vốn, lao động, bất động sản, khoa học công nghệ sẽ
có sự phát triển mạnh mẽ hơn. Nến kinh tế sẽ tiếp tục tăng trưởng nhanh tạo điều
kiện cho các tổ chức, cá nhân có cơ hội đầu tư, sản xuất kinh doanh, có thêm nguồn
thu nhập khác nhau. Bên cạnh đó, cùng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, một
số người nước ngoài làm ăn sinh sống tại Việt Nam và số người Việt Nam có thu
nhập từ nước ngoài cũng tăng lên. Sự đa dạng và gia tăng thu nhập của các cá nhân
trong xã hội sẽ làm cho khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa các tầng lớp dân
cư ngày càng lớn. Với tình hình đó, ta có thể thấy thuế TNCN ngày càng chiếm một
tỷ trọng đáng kể trong ngân sách Nhà nước.
Trên địa bàn huyện Tam Dương thì cơ cấu khoản thu về thuế TNCN chiếm

tỷ trọng rất nhỏ nhưng phát sinh đối tượng nộp thuế là rất rộng. Bao gồm: tất cả các
đối tượng có hoạt động chuyển nhượng tài sản, mua bán đất đai, các đơn vị, chủ hộ
kinh doanh, các doanh nghiệp có hoạt động chi trả tiền lương tiền công, các đơn vị
hành chính sự nghiệp…đều là đối tượng nộp thuế TNCN. Mặc dù đối tượng nộp
thuế TNCN trên địa bàn huyện Tam Dương là rất rộng, trình độ dân trí, trình độ
hiểu biết pháp luật về thuế của NNT là không đồng đều giữa các tầng lớp dân cư,
dẫn đến công tác quản lý thuế, nhất là thuế TNCN chưa đạt hiệu quả cao chủ yếu
phụ thuộc vào sự tự giác kê khai của NNT. Tình trạng trốn thuế diễn ra khá phổ
biến, phức tạp và khó kiểm soát do nhiều nguyên nhân khác nhau, cả chủ quan lẫn
khách quan.
Xuất phát từ thực tế, để khai thác và nuôi dưỡng nguồn thu trên địa bàn
huyện Tam Dương nói chung, quản lý thuế thu nhập cá nhân nói riêng là rất quan
trọng. Là một cán bộ đang công tác tại Chi cục thuế huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh
Phúc, tôi nhận thấy việc nghiên cứu đề tài “Tăng cường quản lý thuế thu nhập cá
nhân trên địa bàn huyện Tam Dương - Vĩnh Phúc” là cần thiết có ý nghĩa khoa
học và thực tiễn cao, hy vọng những kết quả thu nhận được sẽ góp phần nhỏ bé vào
lĩnh vực công tác của bản thân.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở hệ thống hóa và làm rõ một số nội dung lý luận, thực tiễn
quản lý thuế TNCN và thực trạng quản lý thuế TNCN tại Chi cục Thuế huyện


3
Tam Dương, luận văn đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý thuế TNCN ở địa bàn này hiện nay và trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý thuế TNCN
trên địa bàn huyện Tam Dương

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế TNCN trên địa bàn huyện
Tam Dương.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế TNCN trên địa bàn huyện
Tam Dương
- Đề xuất được các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
thuế TNCN ở huyện Tam Dương hiện nay và trong thời gian tới
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu luận văn là công tác quản lý thuế TNCN
Phạm vi nghiên cứu về không gian : Đề tài được thực hiện tại Chi cục thuế
huyện Tam Dương
Phạm vi nghiên cứu về thời gian : Thời kỳ từ năm 2012-2016
Về nội dung : Nghiên cứu công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn huyện
Tam Dương.
4. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và đóng góp mới của luận văn
4.1. Ý nghĩa khoa học của luận văn

Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, là tài liệu để nghiên cứu, tham khảo những yếu tố ảnh hưởng về quản lý
thuế Thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế huyện Tam Dương - tỉnh Vĩnh Phúc.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp
tăng cường quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế huyện Tam
Dương - tỉnh Vĩnh Phúc, có ý nghĩa thiết thực cho quá trình phát triển kinh tế
- xã hội huyện Tam Dương - tỉnh Vĩnh Phúc và đối với các địa phương có
điều kiện tương tự.
4.2. Đóng góp mới của luận văn
Hệ thống hóa một số lý luận về công tác quản lý thuế nói chung và
quản lý thuế TNCN nói riêng.


4

Phân tích và đánh giá đúng thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân
trên địa bàn huyện Tam Dương trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016.
Chỉ rõ những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân, đồng thời đề
xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác
quản lý khai thác triệt để nguồn thu, hoàn thiện các công tác kê khai kế toán
thuế, công tác kiểm tra thuế, công tác quản lý thu nợ và công tác tuyên truyền
hỗ trợ,… hoàn thiện hiệu quả công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa
bàn huyện, đặc biệt trên địa bàn huyện Tam Dương.
Đưa ra những mô hình quản lý hiệu quả, đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính thuế theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch rễ thực hiện, tăng
cường vai trò kiểm tra giám sát của Nhà nước, cộng đồng xã hội trong việc
thực hiện quản lý thuế chung và thuế TNCN trên địa bàn huyện Tam Dương
nói riêng.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân;
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu;
Chương 3. Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn huyện Tam
Dương, tỉnh Vĩnh Phúc;
Chương 4. Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn
huyện Tam Dương.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế Thu nhập cá nhân
1.1.1. Khái quát về thuế Thu nhập cá nhân
1.1.1.1. Một số khái niệm Thuế TNCN

Theo tài liệu “ Bản chất của thuế - sự tiếp cận từ các học thuyết cổ điển và
hiện đại ” của TS. Nguyễn Văn Tuyến [123.Tr.1-11]. Tác giả cho rằng: Vấn đề bản
chất của thuế vẫn còn là vấn đề nhiều tranh luận; theo quan điểm cổ điển về thuế,
các học giả cổ điển cho rằng bản chất của thuế được thể hiện rõ nhất ở bốn đặc
trưng cơ bản : thuế là khoản trích nộp bằng tiền của tổ chức, cá nhân cho Nhà nước,
thuế là khoản đóng góp bắt buộc dựa trên quyền lực nhà nước; thuế là khoản không
có hoàn trả; thuế là khoản thu không có đối khoản trực tiếp. Các đặc điểm này vẫn
tiếp tục được thừa nhận trong xã hội ngày nay. Quan điểm cổ điển về thuế đã tuyệt
đối hóa vai trò và quyền lực Nhà nước trong việc xác lập và hành thu thuế, nhấn
mạnh tính cưỡng chế và bắt buộc, tính không hoàn trả của thuế coi nhẹ vai trò và địa
vị kinh tế, thành phần xã hội của người nộp thuế trong quan hệ nộp thuế Nhà nước.
Trước khi nghiên cứu về thuế TNCN cần nghiên cứu về thu nhập và thu nhập
cá nhân. Các nhà nghiên cứu đưa ra một số khái niệm và thu nhập và thu nhập cá
nhân như sau:
Trước hết theo lý thuyết về sự bổ sung tài sản, tăng thêm tiềm lực kinh tế mà
không quan tâm đến tính thường xuyên của thu nhập với đại diện G.schant, thu
nhập được hiểu là một khả năng kinh tế sẽ được bổ sung cho một người nào đó
trong một khoảng thời gian nhất định, thí dụ như trong một năm, không kể khoản
này có lặp lại hay không, được cấu thành như thế nào và anh ta có thể được tùy ý sử
dụng. Như vậy theo thuyết này, thu nhập sẽ là mọi khoản thu nhập riêng từ các
nguồn đã khấu trừ các chi phí để tạo ra thu nhập. Theo khái niệm về thu nhập của
nhà kinh tế học người Mỹ, paul.A.Samuelson: “Thu nhập là tổng số tiền kiếm được
hoặc thu góp được trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm”.
Thuật ngữ “ tiền” ở đây được hiểu là những khoản thu dưới dạng tiền tệ hay hiện
vật được tính thành tiền, nó bao gồm cả phần sản xuất để tiêu dùng, nhận được từ


6
các hoạt động hay từ quyền sở hữu về tài sản, tiêu dùng các tài khoản không phải
thanh toán.

Thu nhập được chia thành thu nhập cá nhân và thu nhập của công ty( thu
nhập doanh nghiệp). Thu nhập cá nhân là bộ phận rất quan trọng của tổng sản phẩm
quốc dân của một quốc gia, bởi vì đại bộ phận thu nhập quốc dân, sau quá trình
phân phối và phân phối lại sẽ được phân chia cho các thành viên trong xã hội dưới
hình thức bằng tiền, bằng hiện vật hoặc các phúc lợi xã hội. Trên cơ sở khái niệm
về thu nhập và thu nhập cá nhân để đưa ra khái niệm thuế thu nhập cá nhân : Thuế
thu nhập cá nhân là một loại thuế đánh vào thu nhập của cá nhân do Nhà nước
ban hành thành luật và được bảo đảm thi hành bằng sức mạnh của Nhà nươc.
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của từng cá nhân có thu
nhập cao, bao gồm: tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác. Mục tiêu của
loại thuế này là điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối thu
nhập. Để thực hiện điều này, rất nhiều nước đã áp dụng thuế suất tương đối luỹ tiến
vì áp dụng thuế suất tương đối cố định như những loại thuế khác.
Ở nước ta thuế thu nhập cá nhân được ban hành vào ngày 27.12.1990 bằng
Pháp lệnh “thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao” do chủ tịch nước ký lệnh
công bố. Từ đó đến nay, thuế thu nhập cá nhân đã qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung.
Thuế thu nhập cá nhân là một bộ phận trong hệ thống thuế, thuế vừa mang vai trò
chủ yếu của thuế nói chung, vừa có các vai trò riêng mà các loại thuế khác không
có được.
Theo Giáo trình Thuế (NXB Tài chính 2009) – Nguyễn Thị Liên của Học viện
Tài chính thì “Thuế thu nhập cá nhân là thuế đánh vào thu nhập chịu thuế của cá nhân
phát sinh trong kỳ tính thuế ”
Thuế TNCN là một loại thuế trực thu vì nó đánh trực tiếp vào thu nhập của cá
nhân, cá nhân khó có thể chuyển gánh nặng thuế được sang cho chủ thể khác.
Thu nhập chịu thuế của các nhân phát sinh trong kỳ tính thuế là thu nhập
mà cá nhân nhận được sau khi đã giảm trừ các khoản chi phí liên quan để tạo ra
thu nhập, các khoản giảm trừ mang tính chất xã hội và các khoản giảm trừ khác.
Thuế TNCN là loại thuế trực thu, đánh vào phần thu nhập nhận được của
cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất định không phân biệt nguồn gốc phát sinh
thu nhập.



7
Thuế TNCN thường được tính theo biểu luỹ tiến từng phần do xuất phát
từ vai trò của thuế TNCN là điều tiết thu nhập của người có thu nhập cao, động
viên sự đóng góp của những người có thu nhập thấp, thu nhập trung bình trong
xã hội thuế TNCN được đánh giá trên nguyên tắc lợi ích công bằng và khả năng
nộp thuế
Thuế TNCN không bóp mép giá cả hàng hoá, dịch vụ, thuế TNCN không
cấu thành trong giá bán (giá thanh toán) hàng hoá dịch vụ nên nó không tạo ra sự
sai lệch giá cả hàng hoá dịch vụ
Ngày 21/11/2007, Quốc hội ban hành Luật Thuế thu nhập cá nhân và chính
thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009, thay thế cho Thuế thu nhập với người
có thu nhập cao trước đây. Luật thuế TNCN mới quy định người nộp thuế là cá
nhân người Việt Nam, người nước ngoài có thu nhập chịu thuế bao gồm cả cá nhân
tự kinh doanh và chủ hộ gia đình hoặc người đại diện hộ gia đình. Việc chuyển cá
nhân, hộ kinh doanh hiện đang nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và mở rộng thêm
các đối tượng có thu nhập từ đầu tư vốn và tài sản vào nộp thuế thu nhập cá nhân sẽ
đảm bảo công bằng trong điều tiết thu nhập của cá nhân và phù hợp với thông lệ
quốc tế.
Ưu điểm của thuế TNCN là động viên trực tiếp vào thu nhập của từng tổ
chức, cá nhân có thu nhập, hơn thế nữa, còn cho phép xem xét đến các yếu tố tương
đối độc lập đến thu nhập của NNT, như hoàn cảnh bản thân, hoàn cảnh gia đình...
Do đó, thuế TNCN có tác dụng rất lớn trong việc điều hòa thu nhập, giảm bớt sự
chênh lệch đáng kể về mức sống giữa các tầng lớp dân cư, do đó đã bảo đảm được
tính công bằng trong xã hội.
Nhược điểm của thuế TNCN là dễ gây ra phản ứng từ phía NNT khi Nhà
nước điều chỉnh tăng thuế. Hơn nữa, việc theo dõi, tính toán số thuế phải nộp và thủ
tục thu, nộp thuế hết sức phức tạp. Số thu động viên vào NSNN thường chậm và chi
phí quản lý thu thuế khá tốn kém.

1.1.1.2. Đặc điểm thuế Thu nhập cá nhân
Một là: Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chính
đáng của từng cá nhân. Do là thuế trực thu nên nó phản ánh sự đồng nhất giữa đối
tượng nộp thuế theo luật và đối tượng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế. Người chịu
thuế thu nhập cá nhân không có khả năng chuyển giao gánh nặng thuế khoá sang


8
cho các đối tượng khác tại thời điểm đánh thuế. Sắc thuế này luôn tạo cảm giác
nặng nề, rất nhạy cảm và dễ bị phản ứng tiêu cực từ phía người chịu thuế.
Hai là: Thuế TNCN có diện đánh thuế rất rộng, Đối tượng chịu thuế của thuế
TNCN là gần như toàn bộ các khoản thu trong tổng thể thu nhập của cá nhân thu
nhập khác thể hiện trên hai khía cạnh: một là đối tượng đánh thuế TNCN là toàn bộ
các khoản thu nhập của cá nhân thuộc diện đánh thuế không phân biệt thu nhập đó
có nguồn gốc phát sinh trong nước hay ở nước ngoài; mà không phân biệt nguồn
gốc phát sinh thu nhập đó, bao gồm : Thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ
kinh doanh; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ trúng thưởng, từ tiền bản
quyền, thu nhập từ quà biếu, quà tặng, thừa kế, hai là đối tượng phải kê khai nộp
thuế TNCN là toàn bộ những người có thu nhập, bao gồm tất cả công dân của nước
sở tại và những người nước ngoài cư trú thường xuyên hay không thường xuyên
nhưng có số ngày. Chính vì vậy, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách của thuế thu
nhập cá nhân rất cao có mặt, làm việc, có thu nhập theo mức độ quy định của pháp
luật thuế TNCN.
Ba là, Thuế TNCN là một loại thuế thu nhập nhưng khác với thuế Thu nhập
doanh nghiệp ở chỗ nó có tính tất yếu gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia cho
dù quốc gia đó có mục tiêu hoàn thiện chính sách thuế, xây dựng một chính sách thuế
có tính trung lập không nhằm nhiều mục tiêu khác nhau. Thể hiện, nó luôn quy định
loại trừ một số khoản thu nhập trước khi tính thuế TNCN như thu nhập mang tính trợ
cấp xã hội, khoản chi cần thiết cho cuộc sống cá nhân, gia đình người nộp thuế, khoản
chi mang tính nhân đạo xã hội…

Bốn là, Thuế TNCN có góc độ kỹ thuật tính thuế khá phức tạp bởi diện đánh
thuế rộng, liên quan chặt chẽ với hoành cảnh cá nhân, chính sách xã hội cụ thể, có
áp dụng phương pháp luỹ tiến. Có như vậy mới đảm bảo công bằng xã hội, người có
thu nhập cao hơn thì trước và sau khi nộp thuế họ vẫn còn một khoản thu nhập cao
hơn so với người có thu nhập thấp khi chưa nộp thuế.
Năm là, Thời gian tính thuế TNCN thường là một năm dương lịch đối với
thu nhập thường xuyên hoặc từng lần phát sinh đối với thu nhập không thường
xuyên. Để có số thu vào NSNN kịp thời, tùy từng nước quy định chế độ tạm thu
hàng tháng, quý, hoặc 6 tháng một lần đối với thu nhập thường xuyên.
Sáu là, thuế TNCN thường được tính theo biểu thuế luỹ tiến từng phần do
thuế TNCN được đánh theo nguyên tắc “khả năng nộp thuế” và cũng xuất phát từ


9
vai trò chủ yếu của thuế TNCN là điều tiết mạnh người có thu nhập cao, động viên
sự đóng góp của những người có thu nhập thấp, thu nhập trung bình trong xã hội.
Bảy là, thuế TNCN không bóp méo giá cả hàng hoá, dịch vụ. Thuế TNCN
không cấu thành trong giá bán (giá thanh toán) hàng hoá, dịch vụ nên nó không tạo
ra sự sai lệch giá cả hàng hoá, dịch vụ.
Tám là, điểm đặc biệt mà chỉ có thuế TNCN mới có đó là tính đến khả năng
nộp thuế của đối tượng nộp thuế bằng việc quy định một số khoản được khấu trừ có
tính chất xã hội trước khi tính số thuế phải nộp. Các khoản này bao gồm : Thu nhập
không chịu thuế, thu nhập miễn thuế, các khoản giảm trừ gia cảnh. Đặc điểm này
xuất phát từ mục tiêu công bằng xã hội của thuế này. Do đó, thuế TNCN luôn gắn
với chính sách xã hội của mỗi quốc gia, sự khác nhau ở chỗ mức độ đưa ra nhiều
hay ít các chính sách xã hội khác vào chính sách thuế.
1.1.2. Vai trò của Thuế thu nhập cá nhân
Trước bối cảnh đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế và những sự biến đổi lớn
của điều kiện kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay, việc ban hành Luật thuế TNCN ở
nước ta là hết sức cần thiết và có vai trò quan trọng về nhiều mặt. Là một bộ phận

của hệ thống thuế nên thuế TNCN vừa mang vai trò chủ yếu của thuế nói chung,
vừa có các vai trò riêng mà các loại thuế khác không có được.
1.1.2.1. Đối với nhà nước, nền kinh tế - xã hội
- Thuế TNCN là nguồn thu cho ngân sách nhà nước
Đây là nguồn thu quan trọng cho NSNN, đảm bảo chi tiêu của bộ máy hành
chính. Tùy theo trình độ phát triển của mỗi nước mà tùy theo quan điểm thên về đánh
thuế trực thu hay gián thu mà tỉ trọng của thuế TNCN ở mỗi nước cao thấp không giống
nhau. Nhưng nhìn chung, thuế TNCN ở cá nước có nền kinh t ế phát triển thường có tỷ
trọng lớn và là nguồn thu đáng kể của NSNN.
- Thuế TNCN là một công cụ phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập của
từng người, do đó phải đảm bảo tính công bằng, cả công bằng theo chiều dọc và
chiều ngang. Công bằng trong điều tiết thu nhập theo chiều dọc có nghĩa là: người
có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều hơn người có thu nhập thấp. Công bằng trong
điều tiết thu nhập theo chiều ngang có nghĩa là người có thu nhập và điều kiện hoàn
cảnh như nhau thì nộp mức thuế như nhau và ngược lại, người có thu nhập ngang
nhau nhưng điều kiện gia cảnh sống khác nhau thì nộp thuế khác nhau. Về lý luận,


10
nếu chỉ có công bằng ngang thì vẫn chưa phải là công bằng hoàn hảo mà phải kết
hợp giữa công bằng ngang và công bằng dọc. Điều đó có nghĩa là, người có thu
nhập thì phải nộp thuế, người có thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều, người có thu
nhập thấp thì nộp thuế ít căn cứ vào Biểu thuế lũy tiến từng phần; người có thu nhập
dưới mức chịu thuế thì không phải nộp thuế; người không có khả năng tạo ra thu
nhập hoặc thu nhập quá thấp thì không những không phải nộp thuế mà còn được trợ
cấp thêm.
Trong nền kinh tế thị trường, người đã giàu lại càng có nhiều điều kiện để
giàu thêm, còn người nghèo có nhiều khó khăn lại có nguy cơ ngày càng nghèo
hơn. Thông qua biểu lũy tiến từng phần, thuế TNCN động viên mạnh những

khoản thu nhập cao của tầng lớp khá giả. Có thể nói, điều hòa thu nhập xã hội để
từng bước đảm bảo công bằng về thu nhập, đời sống giữa các tầng lớp dân cư
được xem là vai trò quan trọng nhất mà chính sách thuế TNCN đặt ra.
- Góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Thuế TNCN là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành thuế nói
chung nên cũng góp một phần quan trọng để tạo nguồn tài chính cho nhà nước.
Thuế TNCN được tính với diện rộng, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách rất lớn.
Bên cạnh đó, thuế TNCN tác động trực tiếp vào thu nhập của dân cư mà người dân
của bất kỳ quốc gia nào cũng đều mong muốn và cố gắng có thu nhập ngày càng
cao để nâng cao đời sống vật chất tinh thần. Thuế TNCN luôn có sự gia tăng nhanh
chóng cùng với sự tăng lên của thu nhập bình quân đầu người.
- Thuế thu nhập cá nhân là công cụ để Nhà nước thực hiện việc kiểm soát,
thống kê quản lý thu nhập của các tầng lớp dân cư
Thực tế đã chứng minh nhiều khoản thu nhập của một số cá nhân nhận được
từ việc thực hiện các hành vi bất hợp pháp hoặc bằng cách lợi dụng những kẽ hở
của pháp luật mà nhà nước không kiểm soát được như tham ô, nhận hối lộ, buôn
bán hàng quốc cấm, trốn tránh thuế, lừa đảo chiếm đoạt tài sản của nhà nước và
công dân... Những hành vi này ảnh hưởng rất xấu đến đời sống kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia. Quản lý tốt thuế TNCN còn kịp thời phát hiện các khoản thu nhập
chưa nộp thuế hoặc cố tình trốn thuế, qua đó giám sát được thu nhập và ý thức chấp
hành luật thuế của từng công dân.


11
1.1.2.2. Đối với hệ thống thuế
- Góp phần khắc phục nhược điểm của một số loại thuế khác
Một số thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đều có
nhược điểm là có tính luỹ thoái và ảnh hưởng đến người nghèo nhiều hơn người
giàu vì khi tiêu thụ cùng một lượng hàng hoá mọi người không phân biệt giàu
nghèo và đều phải chịu thuế như nhau. Nếu tính thuế thu nhập cá nhân theo phương

pháp luỹ tiến từng phần sẽ góp phần khắc phục được nhược điểm này.
- Góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp thường tồn tại cả thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế
TNCN giữa hai loại thuế này luôn luôn tồn tại mối quan hệ gắn bó với nhau. Thuế
TNCN còn góp phần khắc phục sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp khi có sự
thông đồng giữa các doanh nghiệp hay giữa doanh nghiệp với cá nhân. Trong
trường hợp doanh nghiệp kê khai cao hơn thực tế những chi phí phải trả cho các cá
nhân để làm giảm thu nhập tính thuế của doanh nghiệp hòng trốn thuế thu nhập
doanh nghiệp thì các cá nhân nhận được những khoản trả nói trên sẽ phải nộp thêm
thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập nhận được kê khai tăng thêm đó. Thu
nhập của doanh nghiệp tăng thường kéo theo sự tăng lên của thuế TNCN và thuế
thu nhập doanh nghiệp.
- Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế
Xây dựng và phát triển, hoàn thiện chính sách thuế TNCN là góp phần hoàn
thiện hệ thống chính sách thuế, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập với
kinh tế thế giới. Việc ban hành Luật thuế TNCN là bước thể chế hoá đường lối
chính sách của Đảng về lĩnh vực tài chính tiền tệ đồng thời là bước đi phù hợp lộ
trình cải cách thuế theo mục tiêu chiến lược Chính phủ đã hoạch định.
Nhận thức đúng vai trò vị trí hiện tại cũng như hướng phát triển hoàn chỉnh
của chính sách thuế TNCN, quán triệt đầy đủ nội dung yêu cầu của Luật thuế thu
nhập cá nhân mới ban hành để tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế, vận động toàn
dân hiểu biết, chấp hành là nghĩa vụ và trách nhiệm của các tổ chức, cơ quan, đơn vị
và cán bộ, công chức, công dân theo quy định của Luật Quản lý thuế, ban hành
ngày 29/11/2006.
Tóm lại, Thuế TNCN đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của
mỗi quốc gia, ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước.
Dù không phải là mục tiêu chủ yếu, song thực hiện phát triển chính sách thuế trực


12

thu nói chung, thuế TNCN nói riêng chính là việc tạo lập và phát triển nguồn thu
vững chắc cho ngân sách nhà nước. Cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế ngày
càng cao, hội nhập và phát triển, thu nhập quốc dân đầu người ngày càng lớn thì khả
năng huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước thông qua thuế thu nhập cá nhân
sẽ ngày càng tăng.
1.1.3. Nội dung cơ bản của Luật thuế TNCN ở Việt Nam
Luật thuế thu nhập cá nhân đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt nam khóa XII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007 và có
hiệu lực thi hành từ 01/01/2009. Luật này gồm 4 chương 35 điều, là một văn bản
luật được soạn thảo “công phu” nhất từ trước đến nay đánh dấu sự tiến bộ vượt bậc
và tạo bước ngoặt trong lịch sử phát triển của hệ thống thuế Việt Nam, phản ánh
khá đầy đủ ý chí, nguyện vọng của nhân dân với nhiều điểm mới so với Pháp lệnh
thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (gồm 8 chương, 34 điều) và phù hợp
hơn với điều kiện kinh tế - xã hội nước ta hiện nay. Nhằm đảm bảo công bằng trong
điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư trong xã hội, đảm bảo động viên một cách
hợp lý thu nhập của dân cư, khuyến khích mọi cá nhân ra sức lao động, sản xuất
kinh doanh, gia tăng thu nhập làm giàu chính đáng. Tuy nhiên trong quá trình thực
hiện, tình hình kinh tế - xã hội đã có nhiều thay đổi, cuộc sống của người dân bị ảnh
hưởng nặng nề, khả năng nộp thuế cũng hạn chế. Hơn nữa Luật thuế TNCN cũng có
nhiều điểm bất cập. Xuất phát từ tình hình khách quan đòi hỏi, Quốc hội khóa XIII,
kỳ họp thứ 4, đã xem xét đánh giá kết quả thực thi Luật thuế TNCN năm 2007 và
thông qua Luật thuế TNCN sửa đổi, bổ sung vào năm 2012 ( có hiệu lực từ
01/7/2013) nhằm khắc phục những bất cập, vướng mắc nảy sinh trong quá trình
thực hiện.
* Nội dung của Luật thuế TNCN gồm:
- Đối tượng nộp thuế
Thuế TNCN của hầu hết các nước trên thế giới chủ yếu dựa trên hai nguyên
tắc đánh thuế, đó là : Nguyên tắc đánh thuế theo cư trú (sau đây gọi tắt là nguyên
tắc cư trú) và nguyên tắc đánh thuế theo nguồn phát sinh thu nhập ( sau đây gọi tắt
là nguồn). Một cá nhân được coi là đối tượng cư trú tại một nước sẽ phải chịu thuế

TNCN đối với toàn bộ thu nhập nhận được, không phân biệt nguồn thu nhập phát


13
sinh ở trong nước hay ngoài nước. Còn một cá nhân được coi là đối tượng không cư
trú chỉ phải chịu nghĩa vụ thuế thuế đối với phần thu nhập có nguồn gốc từ nước đó.
Đa số các nước quy định, đối tượng cư trú là những người có thời gian sinh sống ở
nước sở tại trên 182 hoặc trên 183 ngày trong năm tính thuế. Chính sách pháp luật
thuế TNCN ở Việt Nam xác định đối tượng nộp thuế TNCN là cá nhân cư trú có thu
nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú
có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
- Thu nhập chịu thuế
- Thu nhập được miễn thuế
- Giảm thuế
- Các khoản giảm trừ
- Quản lý thuế và hoàn thuế
- Xác định thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế
- Biểu thuế luỹ tiến từng phần:
+ Biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế đối với thu
nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế trừ các khoản
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với
một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, các khoản giảm trừ nêu trên.
+ Biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định như sau:
Bậc

Phần thu nhập tính

Phần thu nhập tính

thuế/năm


thuế/tháng

(triệu đồng)

(triệu đồng)

thuế

Thuế
suất (%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3


Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30


7

Trên 960

Trên 80

35


14
- Biểu thuế toàn phần
+ Biểu thuế toàn phần áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển
nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng
quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng là thu nhập chịu thuế.
Thu nhập tính thuế

Thuế
suất (%)

a) Thu nhập từ đầu tư vốn

5

b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại

5

c) Thu nhập từ trúng thưởng

10


d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng

10

e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
- Trường hợp không xác định được thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế
suất tính trên giá bán

25
2

g) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn

20

- Đối với chuyển nhượng chứng khoán áp dụng thu theo từng phần

0,1

Ngoài ra, Luật còn quy định thuế suất cụ thể cho từng loại thu nhập áp dụng
đối với cá nhân không cư trú với các mức thuế suất từ 0,1% đến 20% tính trên toàn
bộ thu nhập phát sinh ở Việt Nam (không được trừ chi phí).
Có thể nói, Luật thuế TNCN có rất nhiều điểm đổi mới phù hợp với thực tiễn và
khoa học so với Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
“Những vấn đề đặt ra khi thực thi Luật thuế TNCN ở Việt Nam” của TS. Lê Thị
Thu Thủy [126]. Trong bối cảnh nước ta đã là thành viên của WTO, hướng tới mục tiêu
sau ngày 31/12/2018 thực sự trở thành nước có nền kinh tế thị trường với những cam kết
và giảm tỷ trọng thuế gián thu, tăng tỷ trọng thuế trực thu thì có thể khẳng định đây là
đạo luật tiến bộ, là cơ sở quan trọng để đổi mới cơ cấu thu ngân sách, hội nhập kinh tế

quốc tế. Đặc biệt, Luật này đánh dấu bước ngoặt trong việc hoàn thiện hệ thống thuế thu
nhập ở Việt Nam: Thu nhập của cá nhân (kể cả cá nhân kinh doanh) được điều chỉnh bởi
luật thuế TNCN, thu nhập của doanh nghiệp được điều chỉnh bởi Luật thuế TNDN.
Ngoài ra mục tiêu của Luật này cũng nhằm tiến tới bảo đảm công bằng xã hội, tạo điều
kiện cho mọi người bình đẳng về nghĩa vụ thuế đối với đất nước, thu hẹp khoảng cách
giàu nghèo, điều tiết thu nhập trong xã hội. Tuy nhiên để đảm bảo tính khả thi của Luật


×