Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

“Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Ta Ma, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.46 KB, 42 trang )

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp & PTNT

Sinh viên: Giàng A Súa

LỜI CẢM ƠN
Thời gian thực tập kết thúc cũng là lúc em hoàn thành bài báo cáo thực
tập tốt nghiệp. Đây là kết quả của một quá trình học tập và nghiên cứu tại trường
Đại học Kinh Tế & Quản trị kinh doanh cùng với quá trình em được thực tập tại
xã Ta Ma, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên. Trong suốt thời gian đó em đã nhận
được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Th.S Mai Thị Huyền Trang cùng với sự
giúp đỡ của các cô chú, anh chị cán bộ tại UBND xã Ta Ma.
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đối với các thầy
cô giáo Trường Đại học Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên các thầy cô giáo khoa
Kinh tế, những người đã giảng dạy, chỉ bảo, truyền đạt nguồn kiến thức và
những kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt thời gian học tại trường. Đặc
biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo ThS. Mai Thị Huyền Trang đã tận tâm,
tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các bác, các cô chú,
anh chị công tác tại UBND xã Ta Ma đã giúp đỡ nhiệt tình để em hoàn thành bài
báo cáo tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập, cũng như là trong quá trình làm bài báo cáo này,
mặc dù em đã nỗ lực hết mình, nhưng với khả năng, kiến thức còn hạn chế nên
bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của Thầy, Cô để bài báo cáo của em hoàn thiện hơn, em có thể học
thêm được nhiều kinh nghiệm, ngày càng hoàn thiện vốn kiến thức của mình và
tự tin bước vào cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Giàng A Súa

ii




Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp & PTNT

Sinh viên: Giàng A Súa

MỤC LỤC
PHỤ BÌA...............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................ii
MỤC LỤC...........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU...............................................................................vii
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1
2 Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi của đề tài....................................................................2
4. Kết cấu của đề tài..........................................................................................3
PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÃ TA MA, HUYỆN TUẦN GIÁO,...4
TỈNH ĐIỆN BIÊN...............................................................................................4
1.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN............................................................................4
1.1.1 Vị trí địa lý................................................................................................4
1.1.2. Địa hình...................................................................................................4
1.1.3. Khí hậu, thủy văn....................................................................................4
1.1.4. Nguồn tài nguyên thiên nhiên.................................................................5
1.2 ĐIỀU KIỆN KINH TẾ-XÃ HỘI.................................................................6
1.2.1. Dân số và nguồn lao động.......................................................................6
1.2.2. Cơ sở hạ tầng...........................................................................................7
1.2.3 Về kinh tế.................................................................................................9
1.2.4. Về xã hội................................................................................................12
1.3. NHẬN XÉT NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA XÃ TA MA

TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI....................................................14
1.3.1. Về thuận lợi...........................................................................................14
1.3.2. Về khó khăn...........................................................................................14
PHẦN 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở XÃ TA MA,
HUYỆN TUẦN GIÁO, TỈNH ĐIỆN BIÊN.....................................................16
2.1. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở XÃ
TA MA.............................................................................................................16
2.2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ TA MA.....18
iii


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp & PTNT

Sinh viên: Giàng A Súa

2.2.1. Xây dựng nông thôn mới theo nhóm tiêu chí quy hoạch......................18
2.2.2. Xây dựng nông thôn mới theo nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tế - xã hội.. 19
2.2.3. Xây dựng nông thôn mới theo nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất.....22
2.2.4. Xây dựng nông thôn mới theo nhóm tiêu chí văn hóa – xã hội – môi trường.
.........................................................................................................................23
2.2.5. Xây dựng nông thôn mới theo nhóm tiêu chí hệ thống chính trị...........25
PHẦN 3: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ KẾT QUẢ XÂY DỤNG NÔNG
THÔN MỚI TẠI XÃ TA MA, HUYỆN TUẦN GIÁO, TỈNH ĐIỆN BIÊN. 27
3.1 ĐÁNH GIÁ VỀ KẾT QUẢ XÂY DỰNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI Ở XÃ TA MA, HUYỆN TUẦN GIÁO, TỈNH ĐIỆN BIÊN..................27
3.1.1. Thành tựu...............................................................................................27
3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân.......................................................................28
3.2. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở XÃ TA MA, HUYỆN TUẦN GIÁO,
TỈNH ĐIỆN BIÊN...........................................................................................30

3.2.1. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền............................................30
3.2.2. Huy động tối đa nguồn lực cho xây dựng NTM...................................32
3.2.3. Đa dạng hóa việc huy động các nguồn lực cho xây dựng NTM...........33
KẾT LUẬN........................................................................................................35
1.Kết luận.......................................................................................................35
2. Kiến nghị....................................................................................................36
2.1 Đối với UBND tỉnh Điện Biên.................................................................36
2.2 Đối với Huyện Tuần Giáo.......................................................................36
2.3 Đối với UBND xã Ta Ma.........................................................................36
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................37

iv


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp & PTNT

Sinh viên: Giàng A Súa

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
14

DẠNG VIẾT TẮT
NTM

MTTQ
UBND
HTX
HĐND
KT
XH
NQ
TW
CP
SXNN
THCS
THPT

vi

DẠNG ĐẦY ĐỦ
Nông thôn mới
Quyết định
Mặt trận tổ quốc
Ủy ban nhân dân
Hợp tác xã
Hội đồng nhân dân

Kinh tế
Xã hội
Nghị quyết
Trung ưng
Chính phủ
Sản xuất nông nghiệp
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp & PTNT

Sinh viên: Giàng A Súa

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Nội dung
Bảng 1.1.Diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng, độ che phủ rừng qua
giai đoạn 2015-2017
Bảng 1.2.Khái quát về tình hình dân số và nguồn lao động của xã.
Bảng 2.1. Xây dựng theo tiêu chí quy hoạch
Bảng 2.2. Xây dựng theo tiêu chí hạ tầng kinh tế - xã hội
Bảng 2.3. Xây dựng theo tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất
Bảng 2.4. Xây dựng theo tiêu chí văn hóa – xã hội – môi trường
Bảng 2.5. Xây dựng theo tiêu chí hệ thống chính trị

vii

Trang
5
6

18
20
23
24
26


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp & PTNT

Sinh viên: Giàng A Súa

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp. Nước ta hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp với
khoảng 75% dân cư sinh sống ở nông thôn. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có
vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền
vững, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc phòng, giữ gìn, phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước. Đời sống
nhân dân còn nhiều khó khăn, sự phát triển không đồng đều giữa các vùng về
kinh tế - văn hóa - xã hội- giáo dục, chưa phát huy được tiềm năng của vùng.
Phát triển nông nghiệp nông thôn đã và đang là mối quan tâm hàng đầu, là mục
tiêu chiến lược của quốc gia.
Ngày 05/8/2008 Ban chấp hành trung ương Đảng khóa X Hội nghị lần
thứ 7 đã ban hành Nghị quyết 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Theo đó xây dựng nông thôn mới ( NTM ) là một trong những mục tiêu quan
trọng. Để hoàn thành mục tiêu trên, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020 thể hiện qua
Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 4 tháng 6 năm 2010 và ký Quyết định số

491/QĐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM bao gồm 19 tiêu chí. Ban
Bí thư đã lựa chọn ra 11 xã để thí điểm về xây dựng mô hình NTM trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đại diện cho các vùng, miền trên toàn
quốc, trong đó có xã xã Ta Ma, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.
Sau 05 năm thực hiện, xã Ta Ma đã về đích đạt 19/19 tiêu chí đóng góp
vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của toàn huyện. Tuy nhiên, về mặt
bằng chung, Ta Ma là xã đặc biệt khó khăn, có xuất phát điểm thấp nhất trong 18
xã điểm. Là địa bàn sinh sống của phần lớn người dân tộc thiểu số, đất đai manh
mún, kinh tế kém phát triển, an ninh phức tạp – nhiều tệ nạn xã hội, đời sống
nhân dân khó khăn. Vì vậy, việc thực hiện các hoạt động của chương trình NTM
cũng gặp không ít khó khăn. Hơn nữa Thủ tướng chính phủ (2010) từng nhấn
1


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp & PTNT

Sinh viên: Giàng A Súa

mạnh: “Xây dựng thí điểm mô hình NTM ở xã Ta Ma không phải chỉ riêng cho
xã và huyện Tuần Giáo mà còn cho toàn quốc. Điện Biên phải nắm vững quan
điểm chỉ đạo này để triển khai xây dựng điểm mô hình NTM tại xã Ta Ma”. Từ
đó nhận thấy kết quả của xây dựng NTM tại xã Ta Ma, huyện Tuần Giáo, tỉnh
Điện Biên có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Để giải quyết những khó khăn trên và có cái nhìn khách quan về hiệu quả
của chương trình và đánh giá được các hoạt động của chương trình có phù hợp
em đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn
mới tại xã Ta Ma, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên”.
2 Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới ở xã Ta Ma thời

gian qua, đề xuất các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn
mới ở xã trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Giới thiệu về xã Ta Ma, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.
- Tìm hiểu và đánh giá công tác thực hiện mô hình nông thôn mới và quá
trình xây dựng nông thôn mới ở xã Ta Ma, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên thời
gian từ năm 2015-2017.
- Đề xuất định hướng và các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh quá trình xây
dựng nông thôn mới ở địa phương trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi của đề tài
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác xây dựng nông thôn mới tại
xã Ta Ma, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu thực trạng xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn xã Ta Ma , huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên phạm vi toàn xã
Ta Ma, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.
2


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp & PTNT

Sinh viên: Giàng A Súa

- Phạm vi thời gian: Báo cáo sử dụng số liệu phân tích giai đoạn 2015- 2017.
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1: Khái quát chung về xã Ta Ma, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.
Phần 2: Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Ta Ma, huyện Tuần

Giáo, tỉnh Điện Biên.
Phần 3: Nhận xét, đánh giá về kết quả xây dựng nông thôn mới tại Ta Ma,
huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.

3


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp & PTNT

Sinh viên: Giàng A Súa

PHẦN 1:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÃ TA MA, HUYỆN TUẦN GIÁO,
TỈNH ĐIỆN BIÊN
1.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.1.1 Vị trí địa lý
Xã Ta Ma là xã miền núi, nằm ở phía Đông Bắc huyện Tuần Giáo, cách
trung tâm huyện 43 km.
- Phía Đông giáp với xã Pắc Ma – Huyện Quỳnh Nhai – Tỉnh Sơn La
- Phía Nam giáp xã Mường Giàng – Huyện Thuận Châu – Tỉnh Sơn La
- Phía Tây giáp với xã Pú Nhung – Huyện Tuần Giáo – tỉnh Điện Biên
- Phía Bắc Giáp với xã Phình Sáng– Huyện Tuần Giáo – tỉnh Điện Biên
Xã Ta Ma có tổng diện tích 10.702,08 ha, gồm có 8 Bản trong xã: Bản Phiêng
Cải, Phình Cứ, Háng Chua,Thớ Tỷ, Kề Cải, Nà Đắng, Trạm Củ, Phiêng Vang.
1.1.2. Địa hình
Địa hình của xã chủ yếu là dạng địa hình đồi núi, nghiêng dần theo hướng Tây
Bắc – Đông Nam. Do ảnh hưởng của hoạt động kiến tạo nên địa hình bị chia cắt
mạnh, cấu trúc núi cao là phổ biến và chiếm phần lớn diện tích đất tự nhiên của xã,
xen kẽ có nhiều thung lũng hẹp và đồi cỏ ranh thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
1.1.3. Khí hậu, thủy văn

Xã Ta Ma mang khí hậu miền núi Tây Bắc thuộc khí hậu nhiệt đới gió
mùa. Có mùa hè ít chịu ảnh hưởng của bão, mùa đông thường ngắn và không
lạnh lắm tháng lạnh nhất là tháng 12 và tháng 01 có lúc nhiệt độ xuống 5 độ C,
tháng nóng nhất là tháng 4 nhiệt độ trung bình là 31 độ C
Lượng mưa hàng năm khoảng 1.400mm – 1.700mm.
Độ ẩm trung bình hàng năm là 82 – 85,5%.
Số giờ nắng trung bình trong năm là:2.500 – 2.700h.
Nhiệt độ trung bình trên năm là: 27 độ C.
Dựa vào thời gian mưa có thể chia làm hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa
khô. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9 với lượng mưa như vậy đã gây lũ
lụt ở các con suối làm ảnh hưởng đến việc phát triển nông nghiệp của người dân
lao động, mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau.
Xã Ta Ma cũng chịu ảnh hưởng của gió Lào, gió mùa Đông Bắc, gió Lào
kéo dài từ tháng đến tháng 7 rất khô và nóng. Gió mùa Đông Bắc từ tháng 11
đến tháng 2 năm sau.
4


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp & PTNT

Sinh viên: Giàng A Súa

1.1.4. Nguồn tài nguyên thiên nhiên
Nguồn tài nguyên thiên nhiên của xã dồi dào với một số loại tài nguyên
chính sau:
1.1.4.1 Tài nguyên đất
- Tổng diện tích đất tự nhiên 10.702,08 ha. Trong đó:
+ Đất nông nghiệp: 9.373,89 ha.
+ Đất phi nông nghiệp: 96,96 ha.
+ Đất chưa sử dụng: 1.231,23 ha.

- Gồm 3 nhóm đất chủ yếu như sau:
+ Nhóm đất phù sa rất ít, chiếm 0,4% diện tích đất tự nhiên; nhóm đất này
được thành tạo do sự lắng đọng phù sa của các suối lớn nên thuận lợi cho việc
trồng các cây lương thực, thực phẩm.
+ Nhóm đất xám: Chiếm tới 64% diện tích tự nhiên, là loại đất chiếm tỷ lệ
lớn nhất trong tổng diện tích tự nhiên của xã.
+ Nhóm đất mùn alít núi cao đứng thứ hai, chiếm 35,6% diện tích tự nhiên.
1.1.4.2 Tài nguyên rừng
- Xã Ta Ma có tổng diện tích rừng là 7.352,89 ha, trong đó có 179.06 ha là
diện tích rừng sản xuất và 7.173,83 ha là rừng tự nhiên phòng hộ. Đây là diện tích
rừng quý giá cần được bảo vệ chặt chẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng môi trường sinh thái, giữ nước đầu nguồn, hạn chế xói mòn rửa trôi.
Diện tích có rừng toàn xã Ta Ma là 7.352,89 ha rừng cho giao 707 hộ sử dụng.
Bảng 1.1. Diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng, độ che phủ rừng qua giai
đoạn 2015-2017
Chỉ tiêu
Rừng tự nhiên (ha)
Rừng trồng (ha)
Độ che phủ (%)

Năm 2015
7.352,89
31,1
50,57

Năm 2016
Năm 2017
7.352,89
7.352,89
31,1

31,1
50,57
50,86
(Nguồn: UBND xã Ta Ma)
Qua bảng 1.1 ta thấy: Tổng diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng trên toàn

xã Ta Ma không thay đổi qua giai doạn 2015 - 2017. Rừng trồng được triển khai
thực hiện từ năm 2017 tại 2 bản: Phiêng Cứ và Phiêng Cải, đến nay rừng trồng
đã phát triển nâng độ che phủ trên toàn xã lên 50,86%.
1.1.4.3 Tài nguyên mặt nước
5


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp & PTNT

Sinh viên: Giàng A Súa

Nguồn nước mặt trên địa bàn xã chủ yếu là hệ thống khe, suối trên địa
bàn. Tuy nhiên chế độ nước phụ thuộc theo mùa, về mùa khô việc cung cấp
nước cho sinh hoạt và sản xuất gặp nhiều khó khăn.
Diện tích mặt nước 13 ha là điều kiện thuật lợi cho nuôi trồng thuỷ sản
với sản lượng trung bình 45/kg = 585 tấn góp phần cải thiện đời sống nâng cao
thu nhập cho người dân.
Nguồn nước ngầm chủ yếu trong các khe nứt của đá: được hình thành do
đá bị phong hóa mạnh và nước mưa ngấm qua đất trữ vào kẽ nứt trên bề mặt,
nhiều nguồn nước ngầm đã xuất lộ ra ngoài thành dòng chảy, lưu lượng dao
động mạnh theo mùa.
1.1.4.4 Tài nguyên khoáng sản
Trên địa bàn xã có ít khoáng sản, chủ yếu là đá vôi với trữ lượng nhỏ,
song lại phân bố không tập trung khai thác khó khăn. Các nguồn tài nguyên

khoáng sản khác hiện chưa được điều tra khảo sát cụ thể.
1.2 ĐIỀU KIỆN KINH TẾ-XÃ HỘI
1.2.1. Dân số và nguồn lao động
Bảng 1.2. Khái quát về tình hình dân số và nguồn lao động của xã Ta Ma
ĐVT: Người

STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Tên bản
Phiêng Cải
Phình Cứ
Háng Chua
Thớ Tỷ
Kề Cải
Nà Đắng
Trạm Củ
Phiêng Vang
Tổng

Giới tính
Nam
Nữ

175
176
305
295
276
269
199
177
366
379
260
303
132
157
94
89
1.807
1.845
(Nguồn: UBND xã Ta Ma)

Số hộ

Số khẩu

54
128
103
67
143
107

59
46
707

351
600
544
376
745
563
309
183
3.671

Theo bảng 1.1, tính đến 12/2017, tổng số hộ ở 8 bản của xã Ta Ma là 707
hộ với 3.671 khẩu, trong đó Nam là 1.807 người, Nữ là 1.845 người. Cụ thể:
+ Dân tộc Mông có 540 hộ, 2.798 khẩu; Nam 1.413 người, Nữ 1.385 người.
6


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp & PTNT

Sinh viên: Giàng A Súa

+ Dân tộc Kháng có 166 hộ, 872 khẩu; Nam 412 người, Nữ 460 người.
+ Dân tộc kinh có 01 hộ, 01 khẩu; Nam 01 người, Nữ 0 người
- Nguồn lao động của xã Ta Ma tương đối dồi dào. Tổng số lao động đang
làm việc trong các ngành kinh tế hiện nay là 1.280 người, chiếm 36,24% dân số.
Do sự tác động mạnh mẽ của xã Ta Ma, tỷ lệ lao động nông nghiệp ngày càng
giảm chỉ có 226/1.280 người, chỉ chiếm 4,2% lao động làm việc trong các ngành

kinh tếso với chương trình trình xây dựng nông thôn mới tỷ lệ lao động khu vực
nông lâm nghiệp phải thấp hơn 23.5%, đây là vấn đề khó khăn trong sản xuất
nông nghiệp.
- Lao động theo kiến thức phổ thông: Tiểu học 15%, THCS 40%, THPT
45%; Tỷ lệ lao động có trình độ qua đào tạo là: 7,2%.
+ Sơ cấp (3 tháng trở lên): 6,5%.
+ Trung cấp: 3,25%.
+ Đại học: 0,3%.
+ Tỷ lệ số lao động sau khi đào tạo có việc làm/ tổng số đào tạo: 85%.
+ Số lao động được giải quyết việc làm trong giai đoạn 2015 – 2017
là 675 người.
1.2.2. Cơ sở hạ tầng
1.2.2.1. Giao thông
Hệ thống giao thông: 60% có đường giao thông đi lại (dành cho xe máy,ô
tô) vào 8 bản thuộc địa bàn của xã Ta Ma (đường đất chiếm tới 97%, đường bê
tông chiếm 3%).
1.2.2.2. Thủy lợi
a)

Hệ thống thủy lợi cơ bản chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh:
Trên địa bàn xã hệ thống kênh mương chưa được phân bổ hợp lý, xã Ta

Ma không được hưởng và sử dụng nhiều nước, nên việc phát triển nông nghiệp
chưa được thuận tiện.
b)

Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa:
Tổng số kênh mương trên địa bàn xã: 3,1 km trong đó đã kiên cố hóa 2,6

đạt 31,3% chưa được đảm bảo phục vụ cho các cánh đồng, ruộng của xã.

7


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp & PTNT

Sinh viên: Giàng A Súa

Hệ thống kênh mương chưa được tu sửa,chưa được đảm bảo dẫn
nước về sử dụng.
1.2.2.3. Hệ thống điện
Nguồn điện cung cấp cho nhân dân xã Ta Ma chủ yến là nguồn điện quốc
gia nhưng bên cạnh đó vẫn có một số bản ở xa chưa có điện phục vụ cho đời
sống nhân dân nên vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
a)

Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện
Trên địa bàn xã có 01 trạm biến áp với tổng công suất 130 KVA đang hoạt

động tốt. Năm 2012 toàn bộ hệ thống điện của địa phương đã được nâng cấp.
Đến nay công suất, sản lượng, hệ thống dây dẫn điện sử dụng tương đối ổn định.
Tuy nhiên một số trạm biến áp có công suất nhỏ chưa đáp ứng được yêu cầu sản
xuất và kinh doanh, đề nghị nâng cấp trong những năm tiếp theo.
Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn.
b)

Trong tổng số 8 bản thì mới chỉ có 6 bản được sử dụng điện và nguồn

điện đảm bảo an toàn phục vụ tiêu dùng và sản xuất (chiểm tỷ lệ 66,4%).
1.2.2.4. Hệ thống thông tin liên lạc
- Điện thoại: Hầu hết các hộ gia đình đều có điện thoại liên lạc.

- Bưu điện văn hóa xã: Xã có bưu điện văn hóa xã đảm bảo theo quy định.
- Hệ thống loa truyền ở xã: Có đường truyền cáp quang tốc độ cao kéo đến
trung tâm xã. lắp đặt internet phục vụ nhu cầu sử dụng của nhân dân trên địa bàn xã.
- Mạng internet:
+ Lắp đặt internet phục vụ nhu cầu sử dụng của nhân dân trên địa bàn xã.
+ 100% các bản chưa được kết nối internet.
- Phủ sóng điện thoại di động: Khắp cả xã đều được phủ sóng điện
thoại di động.

1.2.2.5. Hệ thống cấp nước sinh hoạt
Xã Ta Ma đã thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn.
8


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp & PTNT

Sinh viên: Giàng A Súa

- Đảm bảo cung cấp đủ nước nước sinh hoạt và hợp vệ inh cho dân cư,
trường học, trạm y tế, các khu vực công cộng.
- Đa số các hộ gia đình sử dụng nước, chủ yếu dùng nước khe.
- Đồng thời xã chỉ đạo nhân dân xây dựng hối xí đảm bảo vệ sinh.
- Xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn bản.
- Cải tạo, xây dựng các hồi sinh thái trong khu dân cư.
- Thường xuyên được tu sửa nạo vét, đảm bảo dẫn nước về tưới tiêu kịp thời.
1.2.3 Về kinh tế
Năm 2015 - 2017, tổng giá trị sản xuất có sự thay đổi và có xu hướng tăng
lên mạnh, tổng giá trị sản xuất tăng 27,05 tỷ đồng, đó là nhờ sự ra tăng đáng kể
của ngành nông nghiệp tăng 9,69 tỷ đồng chiếm 58,3% tổng giá trị sản xuất

(2015). Lâm nghiệp giảm 2,11 tỷ đồng chiếm 18,6% tổng giá trị sản xuất (2015);
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng 2,72 tỷ đồng chiếm 4,76% tổng giá trị
sản xuất (2015); Thương mại, dịch vụ tăng 11,38 tỷ đồng chiếm 12% tổng giá trị
sản xuất (2015), ngoài ngành chính thì còn có một số ngành khác cũng có sự gia
tăng đáng kể, tăng 5,37 tỷ động chiếm 6,34% tổng giá trị sản xuất (2015). Do đó
mà tổng giá trị sản xuất của năm 2015 đến năm 2017 tăng 31,27 tỷ đồng.
Kinh tế trên địa bàn xã hiện này đang phát triển đúng hướng, tốc độ phát
triển kinh tế liên tục tăng trưởng trong những năm gần đây. Nền kinh tế của xã
đang chuyển dịch theo hướng phát triển công nghiệp – TTCN, tuy nhiên còn
chậm. Nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế chủ đạo của xã, tốc độ phát triển tương
đối đều, sản xuất còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên.
• Lĩnh vực nông – lâm nghiệp
Với vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân cư và lao động ban tặng, nền kinh
tế của xã Ta Ma mang đặc điểm chủ yếu là nền kinh tế nông nghiệp nông thôn.
Trong đó, lao động chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông – lâm nghiệp (nông
nghiệp là chủ yếu). Đan xen vào các lĩnh vực đó là các hoạt động sản xuất phi
nông nghiệp như tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, dịch vụ.
Nền kinh tế nông nghiệp tự cấp, tự túc bị thu hẹp dần, nền kinh tế nông
nghiệp hàng hóa có xu hướng ngày càng được chú trọng phát triển và mở rộng
9


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp & PTNT

Sinh viên: Giàng A Súa

hơn. Nền kinh tế nông nghiệp hàng hóa có những đặc trưng cơ bản như: người
lao động quan tâm đến thị trường tiêu thụ sản phẩm do họ sản xuất ra; mục đích
sản xuất không chỉ là tạo ra nhiều nông sản mà quan trọng hơn là tạo ra nhiều lợi
nhuận; đẩy mạnh thâm canh, chuyên môn hóa, sử dụng ngày càng nhiều máy

móc, vật tư nông nghiệp, công nghệ mới (trước thu hoạch và sau thu hoạch),
nông nghiệp gắn liền với công nghiệp chế biến và dịch vụ nông nghiệp. Khi nền
kinh tế nông nghiệp hàng hóa được mở rộng sẽ tạo điều kiện nâng cao năng suất
lao động cũng như lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất sẽ tăng lên. Đó là một
điểm tựa để xã Ta Ma thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, xóa đói, giảm nghèo,
nâng cao đời sống nhân dân.
Trong kinh tế nông nghiệp, nếu như trước đây trồng trọt giữ vai trò quan
trọng trong nền kinh tế của toàn xã Ta Ma, thì trong khoảng một thập kỷ trở lại
đây đang có sự chuyển biến quan trọng: xu hướng thu hẹp trồng trọt chuyển dần
sang phát triển chăn nuôi đang là một trong những biến đổi quan trọng nhằm
nâng cao đời sống nhân dân. Trong chăn nuôi, các chủng vật nuôi chủ yếu là các
loại gia súc và gia cầm (lợn, gà, ngan, vịt…). Các giống vật nuôi cũng theo nhu
cầu của thị trường mà thường xuyên có sự thay đổi để đáp ứng kịp thời. Cụ thể
như sau:
-Trồng trọt.
+ Lúa xuân: Diện tích 6 ha ước tínhđạt 42/ha, sản lượng đạt 25,2 tấn.
+ Lúa mùa: Diện tích 21 ha, thực hiện được 11 ha đạt 52,38% kế hoạch
giao giảm 47,67% kế hoạch giảm, do thời tiết khí hậu nóng kéo dài thời gian.
+ Lúa nương diện tích 220 ha, đã thu được 85% đạt được 100% kế hoạch giao.
+ Cây ngô diện tích 620 ha, đạt 100% kế hoạch giao đã thu được 95%.
+ Sản xuất cây củ lấy bột; diện tích 30 ha đạt 100% kế hoạch giao năng
suất 62,3 tạ/ha, sản lượng 168,9 tấn.
+ Rau đậu các loại: diện tích 10 ha, năng suất 9 tạ/ha sản lượng đạt 190
tấn đạt 100% kế hoạch giao.
- Chăn nuôi và thú y:
+ Tổng đàn gia súc có đến ngày 03 tháng 12 năm 2017 là:
10


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp & PTNT


Sinh viên: Giàng A Súa

+ Đàn trâu: 1937 con đạt 176% kế hoạch, tốc độ tăng đàn đạt 1,76% .
+ Đàn bò: 320 con đạt 667,25% kế hoạch, tốc độ tăng đàn đạt 0,66% .
+ Đàn ngựa: 46 con đạt 57,5% kế hoạch, tốc độ tăng đàn đạt 0,57% .
+ Tình hình bệnh dịch: Nhìn chung đàn gia súc phát triển bình thường
không có dịch bệnh lớn xảy ra.
Đặc biệt, nếu như trước đây người chăn nuôi trâu, bò để phục vụ cho nhu
cầu sức kéo là chủ yếu thì những năm gần đây, người dân nuôi trâu, bò còn để
cung cấp hàng hóa trên thị trường. Thông thường, trước đây, mỗi gia đình chỉ
nuôi một con trâu và nuôi trong một thời gian khá dài (có thể vài năm, chỉ khi
trâu, bò già không phục vụ sức kéo được nữa thì người dân mới bán) thì hiện
nay việc chăn nuôi trâu, bò cũng mang tính chất thời vụ. Họ nuôi trâu, bò ngoài
mục đích tận dụng sức kéo thì đó còn là nguồn cung cấp thịt với giá thành cao
trên thị trường.
• Lĩnh vực công nghiệp, thương mại
Hoạt động sản xuất công nghiệp, hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn
xã cũng đã bước đầu phát triển nhưng còn mang tính chất nhỏ lẻ và địa phương. Nó
chủ yếu bao gồm các hoạt động như chế biến gỗ, gia công cơ khí và dịch vụ sửa
chữa cơ khí, sản xuất hàng mỹ nghệ, nội thất, sản xuất mây tre đan, cửa hoa, xếp sắt
các loại, cửa nhôm kính, dụng cụ cầm tay, sản xuất vật liệu xây dựng như gạch, cát,
xay xát thóc và vận tải ô tô, cung cấp thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, phân bón,
hàng tạp hóa nhỏ… Trong vài năm trở lại đây, do có sự chuyển dịch từ trồng trọt
sang chăn nuôi nên hoạt động cung cấp giống, thuốc, cám thú y, thu mua sản phẩm
từ trồng trọt và chăn nuôi có phần phát triển mạnh hơn.
Mặc dù còn mang tính chất nhỏ lẻ, nhưng những hoạt động sản xuất công
nghiệp, hoạt động thương mại và dịch vụ này đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. Nó góp phần đáp
ứng những nhu cầu cơ bản trong đời sống của nhân dân. nhu cầu may mặc, nhu

cầu mua bán vật liệu xây dựng, nhu cầu sửa chữa, mua mới các trang thiết bị
điện tử, điện lạnh… đồng thời tạo những điều kiện thuận lợi cho nhân dân trong
việc phát triển các ngành nghề khác (cung cấp giống cây trồng, vật nuôi; cung cấp
11


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp & PTNT

Sinh viên: Giàng A Súa

đầy đủ lượng phân bón cần thiết; cung cấp thuốc và thức ăn chăn nuôi, cung cấp
phương tiện vận chuyển hàng hóa…) Đây chính là nền tảng quan trọng thúc đẩy nền
kinh tế địa phương phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn.
1.2.4. Về xã hội
1.2.4.1. Giáo dục
Lãnh đạo nhà trường tập trung đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất
lượng dạy và học, huy động duy trì tốt sĩ số học sinh đạt gần 100%. Kết quả
chuyển lớp, chuyển cấp đạt gần 100%.
Thường xuyên quan tâm công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ,
giáo viên yên tâm công tác và phục vụ lâu dài.
UBND xã phối kết hợp với các ban ngành đoàn thể xã, tuyên truyền vận
động các cháu học sinh bỏ học trở lại trường.
Tổng số lớp và số học sinh toàn xã năm học 2016-2017 như sau:
* Trường Mầm non:
Tổng số gồm có 16 lớp, trong đó 3 lớp ở trung tâm, 13 lớp ở bản. Tổng số
trẻ là 413, trong đó nam là 201, nữ là 212; tổng số cán bộ công nhân viên trong
nhà trường là 32 người.
* Trường tiểu học:
Tổng số: 23 lớp = 500 học sinh, nữ là 253 học sinh, nam là 247 học sinh.

Trong đó: lớp 1 có 7 lớp gồm 1 lớp ghép và 6 lớp đơn; lớp 2 có 6 lớp; lớp 3 có
4 lớp; lớp 4 có 3 lớp; lớp 5 có 3 lớp; Tổng số cán bộ công nhân viên trong nhà
trường là 42 người.

12


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp & PTNT

Sinh viên: Giàng A Súa

* Trường THCS:
Tổng số lớp gồm có 9 lớp = 286 học sinh, trong đó lớp 6 = 3 lớp, lớp 7 =
2 lớp, lớp 8 = 2 lớp, lớp 9 = 2 lớp. Kết quả xếp chuyển lớp đạt 100%, xếp tốt
nghiệp đạt 100%.
Chỉ đạo các Điểm trường bản lẻ huy động học sinh đến lớp, đặc biệt chú ý
đến các cháu 4- 5 tuổi vào mầm non, học sinh 6 tuổi vào lớp 1, 11 tuổi vào lớp 6
và các em HS có nguy cơ bỏ học, chỉ đạo các Thầy, Cô giáo bám sát trường lớp
để công tác dạy và học được đảm bảo, học sinh chuyển lớp, chuyển cấp trong
năm học 2016-2017 đạt 100%.
Duy trì thực hiện có chất lượng cuộc vận động: “Học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, tích cực vận động, động viên học
sinh đến trường đến lớp, bảo đảm số lượng học sinh.
a)

Phổ cập giáo dục trung học
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS hàng năm trên địa bàn xã Ta Ma đạt

trong 3 năm học 2015, 2016, 2017 đạt 93,5%.
b)


Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông,

bổ túc, học nghề).
- Tỷ lệ thanh thiếu niên từ 15 đến hết 18 tuổi có bằng tốt nghiệp THCS
năm 2017 đạt trên 79,3% .
- Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học (phổ thông, bổ túc, học
nghề) năm 2017 đạt 76,7%.
c)

Tỷ lệ lao động qua đào tạo
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo tính năm 2017 đạt 765 trên tổng số 1028

người đạt 70,1%.
1.2.4.2. Y tế
Xã đã làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, tiêm chủng mở
rộng cho phụ nữ và trẻ em, làm tốt các chương trình y tế quốc gia không để dịch
bệnh xảy ra, làm tốt vệ sinh môi trường, địa bàn xanh sạch đẹp. Đến nay, xã đã
có 4 bác sĩ công tác tại trạm; số cán bộ y tế thôn bản đạt 95%.
Công tác kế hoạch hóa cũng được xem trọng: Tiếp tục chỉ đạo thực hiện
các biện pháp giảm tỷ lệ phát triển dân số và tỷ lệ sinh con thứ 3; liên tục thực
13


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp & PTNT

Sinh viên: Giàng A Súa

hiện giảm tỷ suất sinh. Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên đã giảm qua các năm, đặc
biệt năm 2017 giảm còn 20%

1.2.4.3 Văn hóa xã hội
Văn hóa xã hội có bước phát triển mới, đáp ứng tốt nhu cầu phục vụ,
chăm non đời sống nhân dân. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân các
dân tộc xa Ta Ma có những chuyển biến căn bản. Công tác truyền thanh, tuyên
truyền, thể dục thể thao đã duy trì tốt việc kẻ vẽ thông tinh phát thanh tuyên
truyền trong các ngày lễ, tết và hội họp, các ngày chiến dịch địa phương phát
động để nhân dân nắm bắt thực hiện.
Công tác tuyên truyền chủ chương đường lối chính sách của đảng, pháp
luật của nhà nước sâu rộng đến mọi tầng lớp nhân dân hàng năm đều cử cán bộ
đi tập huấn về công tác quản lý Nhà nước, công tác chuyên môn nghiệp vụ để
nâng cao kiến thức, đã có năm xã mời cán bộ huyện xuống tận đội để báo cáo
cho xã viên nghe trực tiếp luật mới ban hành của Nhà nước.
1.3. NHẬN XÉT NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA XÃ TA MA
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI.
1.3.1. Về thuận lợi
Trong những năm qua tốc độ phát triển kinh tế của xã Ta Ma luôn duy trì
ở mức cao so với bình quân chung so với cả xã 11%/ năm kinh tế chuyển dịch
theo hướng tích cực tăng tỷ trọng của ngành du lịch dịch vụ.
Năm 2017, Đảng và nhà nước tiếp tục có nhiều chủ trương, chính sách
phát triển kinh tế - xã hội đối với miền núi trong đó có xã Ta Ma, đây là điều
kiện để thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế - xã hội của xã.
Xã luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Huyện
ủy, HĐND - UBND huyện và sự phối kết hợp chặt chẽ của các ban ngành,
đoàn thể huyện.
Cơ sở hạ tầng KT - XH từng bước được đầu tư, đời sống của nhân dân được
cải thiện, nhân dân trong xã đoàn kết, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, nhà nước.
1.3.2. Về khó khăn
- Trình độ của đội ngũ cán bộ xã không đồng đều, năng lực lãnh đạo, quản
lý điều hành một số cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.


14


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp & PTNT

Sinh viên: Giàng A Súa

- Tình hình thời tiết diễn biến phức tạp gây ảnh hưởng đến việc gieo trồng
của nhân dân.
- Trình độ dân trí của nhân dân không đồng đều nên khó khăn trong việc
áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Tình trạng tranh chấp đất nương vẫn còn xảy ra ở một số bản.
- Tình hình thu, chi ngân sách trên địa bàn xã còn gặp nhiều khó khăn,
chủ yếu dựa vào nguồn ngân sách huyện hỗ trợ.

15


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp & PTNT

Sinh viên: Giàng A Súa

PHẦN 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở XÃ TA MA,
HUYỆN TUẦN GIÁO, TỈNH ĐIỆN BIÊN
2.1. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở XÃ
TA MA
Xây dựng nông thôn mới không phải chỉ nhằm xây dựng con đường, kênh
mương, trường học, hội trường…mà cái chính là qua cách làm này sẽ tạo cho
người nông dân hiểu rõ được nội dung, ý nghĩa và thúc đẩy họ tự tin, tự quyết,
đưa ra sáng kiến, tham gia tích cực để tạo ra một nông thôn mới năng động hơn.

Phải xác định rằng, đây không phải đề án đầu tư của Nhà nước mà là việc người
dân cần làm, để cuộc sống tốt hơn, Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần.
Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng thôn về tiềm năng, lợi thế, năng lực
của cán bộ, khả năng đóng góp của nhân dân…hướng dẫn để người dân bàn bạc
đề xuất các nhu cầu và nội dung hoạt động của đề án. Xét trên khía cạnh tổng
thể, những nội dung sau đây cần được xem xét trong xây dựng mô hình nông
thôn mới.
* Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng
- Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc quy hoạch, thiết kế, triển khai
thực hiện, quản lý, điều hành các chương trình, dự án trên địa bàn thôn, bản.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ các cấp về
phát triển nông thôn bền vững.
- Nâng cao trình độ dân trí của người dân.
- Phát triển mô hình câu lạc bộ khuyến nông thôn, bản để giúp nhau ứng dụng
TBKT vào sản xuất, phát triển ngành nghề, dịch vụ để giảm lao động nông nghiệp.
* Tăng cường và nâng cao mức sống cho người dân
- Quy hoạch lại các khu dân cư nông thôn, với phương châm: Giữ gìn tính
truyền thống, bản sắc của thôn, đồng thời đảm bảo tính văn minh, hiện đại, đảm
bảo môi trường bền vững.
- Cải thiện điều kiện sinh hoạt của khu dân cư: Ưu tiên những nhu cầu cấp
thiết nhất của cộng đồng dân cư để triển khai thực hiện xây dựng: Đường làng,
nhà văn hóa, hệ thống tiêu thoát nước…

16


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp & PTNT

Sinh viên: Giàng A Súa


- Cải thiện nhà ở cho các hộ dân: Tăng cường thực hiện xóa nhà tạm, nhà
tranh tre nứa, hỗ trợ người dân cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, chuồng trại chăn
nuôi, hầm biogas cho khu chăn nuôi…
* Hỗ trợ người dân phát triển sản xuất hàng hóa, dịch vụ nâng cao thu nhập
- Căn cứ vào điều kiện cụ thể của mỗi thôn để xác định một cơ cấu kinh tế
hợp lý, có hiệu quả, trong đó:
- Sản xuất nông nghiệp: Lựa chọn tập trung phát triển cây trồng, vật nuôi
là lợi thế, có khối lượng hàng hóa lớn và có thị trường, đồng thời đa dạng hóa
sản xuất nông nghiệp trên cơ sở phát huy khả năng về đất đai, nguồn nước và
nhân lực tại địa phương.
- Cung ứng các dịch vụ sản xuất và đời sống như: Cung ứng vật tư, hàng
hóa nước sạch cho sinh hoạt, nước cho sản xuất, điện, tư vấn kỹ thuật chuyển
giao tiến bộ khoa học, tín dụng…
- Hỗ trợ trang bị kiến thức và kỹ năng bố trí sản xuất, thay đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi hợp lý.
- Củng cố, tăng cường quan hệ sản xuất, tư vấn hỗ trợ việc hình thành và
hoạt động của các tổ chức: Tổ hợp tác, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư…
tạo mối liên kết bốn nhà trong sản xuất, chế biến, và tiêu thụ sản phẩm.
* Xây dưng nông thôn gắn với phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc
làm phi nông nghiệp
- Đối với những thôn chưa có nghề phi nông nghiệp: Để phát triển được
ngành nghề nông thôn cần tiến hành “cấy nghề” cho những địa phương còn
“trắng” nghề.
- Đối với những thôn đã có nghề: Củng cố tăng cường kỹ năng tay nghề
cho lao động, hỗ trợ công nghệ mới, quảng bá và mở rộng nghề, hỗ trợ xử lý
môi trường, hỗ trợ tư vấn thị trường để phát triển bền vững.
* Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất
- Tư vấn hỗ trợ quy hoạch giao thông, thủy lợi nội đồng, chuyển đổi ruộng
đất, khuyến khích tích tụ ruộng đất để phát triển kinh tế trang trại với nhiều loại
hình thích hợp.

- Hỗ trợ xây dựng mặt bằng cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng
nghề, chế biến thu hoạch, giao thông, thủy lợi nội đồng.
17


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp & PTNT

Sinh viên: Giàng A Súa

* Xây dựng nông thôn gắn với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường ở
nông thôn
- Vấn đề bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường từ việc quản lý nguồn cấp
nước, thoát nước đến quản lý thu gom rác thải ở nông thôn cũng đã trở nên đáng
báo động. Đã đến lúc cơ quan địa phương mình như: Xây dựng hệ thống xử lý
rác thải, tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người dân, xây
dựng hệ thống quản lý môi trường ở khu vực mình một cách chặt chẽ.
* Phát triển cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa, phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc ở nông thôn
- Thông qua các hoạt động ở nhà văn hóa làng, những giá trị mang đậm nét
quê đã được lưu truyền qua các thế hệ, tạo nên những phong trào đặc sắc mang hồn
quê Việt Nam riêng biệt, mộc mạc – chân chất – thắm đượm tình quê hương.
- Xã hội hóa các hoạt động văn hóa ở nông thôn, trước hết xuất phát từ
xây dựng làng văn hóa, nhà văn hóa làng và các hoạt động trong nhà văn hóa
làng. Phong trào này được phát triển trên diện rộng và chiều sâu.
2.2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ TA MA
2.2.1. Xây dựng nông thôn mới theo nhóm tiêu chí quy hoạch.
Bảng 2.1: Xây dựng NTM theo tiêu chí quy hoạch
STT

Tên tiêu chí


Nội dung tiêu chí

Chỉ tiêu
phải đạt

1.1. Quy hoạch, sử dụng đất và hạ tầng thiết
yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp
hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
Quy
1

hoạch dịch vụ.
và thực hiện 1.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế xã hội – môi trường theo chuẩn mới.
quy hoạch
1.3. Quy hoạch phát triển các khu dân cư

Đạt

mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có
theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc
văn hóa tốt đẹp.
(Nguồn: UBND Xã Ta Ma)
Theo bảng 2.1 ta thấy:
18


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp & PTNT

Sinh viên: Giàng A Súa


- Công tác quy hoạch, sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản
xuất nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ tại xã Ta
Ma đã được thực hiện và đạt tiêu chuẩn.
- UBND xã Ta Ma đã xây dựng, tu bổ phát triển các công trình hạ tầng
kinh tế - xã hội và môi trường theo quy định. Và đến nay đã đạt yêu cầu theo
chuẩn mới.
- Các khu dân cư được chú trọng phát triển, được quy hoạch tập trung
thành từng khu và được xây dựng theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc
văn hóa tốt đẹp.
2.2.2. Xây dựng nông thôn mới theo nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tế - xã hội.
Bảng 2.2. Xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí hạ tầng kinh tế - xã hội
STT

Tên tiêu chí

Nội dung tiêu chí

Chỉ tiêu
phải đạt

2.1 Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được
nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo

95%

cấp kỹ thuật của Bộ giao thông vận tải
2.2.Tỷ lệ đường trục thôn, Bản được cứng

2


3

4

Giao thông

Thủy lợi

Điện

hóa đạt chuẩn theo cấp ký thuật của Bộ giao

75%

thông vận tải.
2.3. Tỷ lệ Km đường ngõ, Bản sạch và

50%

không lầy lội vào mùa mưa.
2.4. Tỷ lệ Km đường trục chính nội đồng

50%

được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện.
3.1. Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng được

Đạt


sản xuất và dân sinh.
3.2. Tỷ lệ Km kênh mương do xã quản lý

50%

được kiên cố hóa
4.1.Hệ thống điện đảm bảo an toàn của

Đạt

ngành điện.
4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an

50%

toàn từ các nguồn điện.
Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu
19


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp & PTNT

5

6

Trường học

giáo, tiểu học, trung học cơ sở có vật chất


70%

đạt chuẩn quốc gia.
6.1. Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt

Đạt

Cơ sở vật chuẩn của Bộ Văn hóa thể thao và du lịch.
6.2. Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể
chất văn hóa
thao thôn đạt chuẩn của Bộ Văn hóa thể thao

75%

và du lịch.
nông Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng.

7

Chợ

8

thôn
Bưu điện

9

Sinh viên: Giàng A Súa


Đạt

8.1. Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông.
Đạt
8.2. Có internet đến thôn.
Đạt
Nhà ở dân 9.1. Nhà tạm, nhà dột nát.
Không
9.2 Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt chuẩn Bộ Xây
80%

dựng.
(Nguồn: UBND xã Ta Ma)
Theo bảng 2.2 ta thấy:
- Về giao thông
+ Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt

chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ giao thông vận tải.
+ Tỷ lệ đường trực thôn, bản được cứng hóa đi lại thuận tiện.
+ Tuy nhiên, đường ngõ, bản vẫn bị lầy lội vào mùa mưa.và đường trục
chính nội đồng chưa được cứng hóa, xe cơ giới đi lại chưa thuận tiện.
- Về thủy lợi
+ Hệ thống kênh mương thường xuyên được tu sửa nạo vét, đảm bảo dẫn
nước về tưới tiêu kịp thời.
+ Tuy nhiên thời gian tới xã cần quan tâm hơn đến vấn đề kiên cố hóa
kênh mương.
- Điện
+Tất cả các hộ gia đình đều được sử dụng điện và nguồn điện đảm bảo an
toàn phục vụ tiêu dùng và sản xuất.
- Trường học


20


×