Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn Tự nhiên & xã hội lớp 1,2,3 ở một số trường tiểu học khu vực Thành phố Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.17 KB, 72 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

NGUYỄN THỊ HUYỀN

THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA MÔN
TỰ NHIÊN & XÃ HỘI LỚP 1, 2, 3 Ở MỘT SỐ
TRƢỜNG TIỂU HỌC KHU VỰC THÀNH PHỐ
VĨNH YÊN – VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục học

HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới giảng viên Trần
Thanh Tùng – cán bộ giảng dạy bộ mơn Tâm lí – Giáo dục đã tận tình hướng
dẫn giúp đỡ tơi trong q trình tìm hiểu, nghiên cứu và hồn thành khóa luận
này.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn trân thành nhất tới Ban giám hiệu và các
giáo viên khối lớp 1, 2, 3 ở ba trường Tiểu học: Đống Đa, Liên Minh, Ngô
Quyền đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi để tôi có thể hồn thành tốt khóa luận này
Trong q trình nghiên cứu, khơng tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cơ giáo và tồn thể
bạn đọc để đề tài được hồn thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 20144
Sinh viên
Nguyễn Thị Huyền


Sinh viên
Lê Vũ Thu Trang


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
thông qua môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1, 2, 3 ở một số trƣờng Tiểu học
khu vực thành phố Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc” là kết quả nghiên cứu của riêng
tôi dưới sự hướng dẫn của giảng viên Trần Thanh Tùng
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của mình. Các số liệu và
kết quả trong khóa luận là hồn tồn trung thực.
Nếu có gì sai sót, tơi xin chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 20144
Sinh viên
Nguyễn Thị Huyền
Sinh viên
Lê Vũ Thu Trang


DANH MỤC VIẾT TẮT

KNS

: Kỹ năng sống

Tr

: Trang



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 2
4. Khách thể nghiên cứu..................................................................................... 3
5. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 3
7. Giả thuyết khoa học ....................................................................................... 3
8. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 3
9. Kế hoạch triển khai nghiên cứu ..................................................................... 4
10. Cấu trúc đề tài ............................................................................................. 4
NỘI DUNG........................................................................................................ 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ..................................................................... 5
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................. 5
1.2. Một số vấn đề về kỹ năng sống ................................................................. 6
1.2.1. Khái niệm kỹ năng sống ......................................................................... 6
1.2.2. Phân loại kỹ năng sống ........................................................................... 7
1.3. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học............................................ 9
1.3.1. Sự cần thiết phải giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học .............. 9
1.3.2. Quan niệm giáo dục kỹ năng sống ......................................................... 11
1.3.3. Các nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống .................................................. 13
1.3.4. Các con đường giáo dục kỹ năng sống .................................................. 15
1.3.5. Các yếu tố ảnh đến chất lượng giáo dục kỹ năng sống.......................... 19
1.3.6. Giáo dục tiểu học với vấn đề giáo dục kỹ năng sống ............................ 21


1.4. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn Tự nhiên &
Xã hội lớp 1, 2, 3 .............................................................................................. 23

1.4.1. Mục tiêu chương trình mơn Tự nhiên & Xã hội ở tiểu học .................. 23
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
thông qua môn Tự nhiên & Xã hội lớp 1, 2, 3 ................................................. 24
1.4.3. Chương trình môn Tự nhiên & Xã hội lớp 1, 2, 3 với việc giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh tiểu học ...................................................................... 25
1.4.4. Các phương pháp thường sử dụng trong q trình giáo dục KNS cho
học sinh tiểu học thơng qua môn Tự nhiên & Xã hội lớp 1, 2, 3..................... 29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC
SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA MÔN TỰ NHIÊN & XÃ HỘI LỚP 1, 2,
3 Ở MỘT SỐ TRƢỜNG TIỂU HỌC KHU VỰC THÀNH PHỐ VĨNH
YÊN – VĨNH PHÚC....................................................................................... 37
2.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên .................................................................. 37
2.1.1. Thực trạng trình độ giáo viên khối 1, 2, 3 ............................................ 37
2.1.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên về vấn đề giáo dục KNS cho học
sinh tiểu học trong một số trường thuộc khu vực thành phố Vĩnh Yên – Vĩnh
Phúc ................................................................................................................ 39
2.2. Thực trạng giáo dục KNS cho học sinh tiểu học ..................................... 43
2.2.1. Thực trạng thực hiện nhiệm vụ giáo dục KNS cho học sinh khối 1, 2, 3
thông qua môn Tự nhiên & Xã hội ở một số trường Tiểu học khu vực thành
phố Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc .............................................................................. 43
2.2.2. Thực trạng đảm bảo nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
thông qua môn Tự nhiên & Xã hội ở một số trường thuộc khu vực thành phố
Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc ..................................................................................... 45


2.2.3. Thực trạng của việc sử dụng các phương pháp dạy học trong giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh khối 1, 2, 3 ở một số trường thuộc khu vực thành
phố Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc .............................................................................. 48
2.2.4. Thực trạng sử dụng phương tiện dạy học học trong giáo dục KNS cho
học sinh khối 1, 2, 3 thông qua môn Tự nhiên & Xã hội ở một số trường thuộc

khu vực thành phố Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc ...................................................... 49
2.2.5. Thực trạng sử dụng các hình thức tổ chức dạy học trong môn Tự nhiên
& Xã hội để giáo dục KNS cho học sinh khối 1, 2, 3 ở một số trường thuộc
khu vực thành phố Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc ...................................................... 51
CHƢƠNG 3: NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA MÔN TỰ NHIÊN &
XÃ HỘI LỚP 1, 2, 3 Ở MỘT SỐ TRƢỜNG TIỂU HỌC KHU VỰC
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN – VĨNH PHÚC.................................................. 54
3.1. Nguyên nhân của thực trạng ................................................................... 54
3.2. Những biện pháp cần thiết ...................................................................... 57
3.2.1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý .................................. 58
3.2.2. Nâng cao trình độ hiểu biết và năng lực giáo dục của mỗi giáoviên ..... 59
3.2.3. Đầu tư kinh phí cho các hoạt động giáo dục ......................................... 59
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dụcTiểu học ...... 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 61
1. Kết luận ....................................................................................................... 61
2. Kiến nghị ...................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn
nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học, giáo dục phổ
thông đã và đang được đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ
XXI, mà thực chất là cách tiếp cận kỹ năng sống đó là “ Học để biết, học để
làm, học để tự khẳng định mình và học để chung sống”. Mục đích giáo dục
phổ thơng đã và đang chuyển hướng từ chủ yếu là trang bị kiến thức sang

trang bị những năng lực cần thiết cho các em. Trong thực tế, có khoảng cách
giữa nhận thức và hành vi của con người, người có nhận thức thức đúng chưa
chắc đã có hành vi đúng. Do vậy trách nhiệm của người giáo viên khơng chỉ
là dạy chữ mà cịn phải dạy các em cách sống.
Kỹ năng sống có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc hình thành và
phát triển nhân cách học sinh. Nó là nhịp cầu giúp con người biến tri thức
thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Đặc biệt đối với học
sinh tiểu học đây là lứa tuổi hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ,
ham hiểu biết, thích tìm tịi khám phá song các em còn thiếu nhiều hiểu biết
sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lơi kéo, kích động… Do
vậy, việc giáo dục kỹ năng sống cho các em là rất cần thiết.
Môn Tự nhiên & Xã hội lớp 1, 2, 3 tích hợp kiến thức của các lĩnh vực
khoa học như Vật lý, Hóa học, Sinh học…bao gồm các chủ đề con người và
sức khỏe, tự nhiên, xã hội. Vì vậy, có nhiều ưu thế trong việc giáo dục kỹ
năng sống cho hoc sinh tiểu học, nhất là chủ đề con người và sức khỏe với các
bài cụ thể như vệ sinh cá nhân, vệ sinh mơi trường, phịng chữa bệnh, dinh

1


dưỡng…là những bài có nội dung liên quan trực tiếp đến cuộc sống hàng
ngày của các em.
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua một môn học là
việc làm cần thiết cho xu thế hiện nay. Môn học Tự nhiên & Xã hội là môn
học chiếm ưu thế để tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Hình thức tích hợp tùy thuộc vào mục tiêu và nội dung từng bài, tùy thuộc
vào đặc điểm tâm lý của học sinh nhằm nâng cao khả năng tâm lý xã hội cho
các em, giúp các em có thể đáp ứng được với những thay đổi của cuộc sống
hàng ngày. Tích hợp giáo dục kỹ năng sống thông qua dạy học môn Tự nhiên
& Xã hội cịn giúp các em có bản lĩnh để chống lại những cám dỗ hay tác

động xấu của môi trường xung quanh.Vì vậy, cán bộ quản lý giáo dục, giáo
viên giảng dạy mơn Tự nhiên & Xã hội phải có nhận thức đúng về ý nghĩa và
vai trị của nó, đồng thời có nghệ thuật tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng
sống với nội dung các bài học môn Tự nhiên & Xã hội nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện ở học sinh tiểu học.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh thông qua dạy học môn Tự nhiên & Xã hội, chúng tôi chọn đề tài:
“Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn
Tự nhiên & Xã hội lớp 1, 2, 3 ở một số trường tiểu học khu vực thành phố
Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học thông
qua môn Tự nhiên & Xã hội lớp 1, 2, 3 ở khu vực thành phố Vĩnh Yên – Vĩnh
Phúc, đồng thời phát hiện ra nguyên nhân dẫn đến thực trạng, trên cơ sở đó đề
xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
tiểu học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về giáo dục kỹ năng sống.

2


- Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học
thông qua môn Tự nhiên & Xã hội lớp 1, 2, 3 khu vực thành phố Vĩnh Yên –
Vĩnh Phúc.
- Tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn Tự nhiên & Xã
hội lớp 1, 2, 3 khu vực thành phố Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc.
4. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học.

5. Đối tƣợng nghiên cứu
Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn
Tự nhiên & Xã hội lớp 1, 2, 3 ở khu vực thành phố Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc .
6. Phạm vi nghiên cứu
Học sinh lớp 1, 2, 3 ở một số trường Tiểu học thuộc khu vực thành phố
Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc.
7. Giả thuyết khoa học
Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học đã được chú trọng
nhưng hiệu quả của nó chưa cao. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng
nói trên: do nhận thức của giáo viên, do nội dung chương trình khơng phù
hợp, do sử dụng phương pháp chưa hợp lý, hình thức tổ chức dạy học chưa
phù hợp…Nếu phát hiện đúng thực trạng và chỉ rõ ngun nhân thì có thể đề
xuất những biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả dạy học mơn Tự nhiên &
Xã hội nói riêng và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 1, 2, 3 nói chung.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp đọc sách
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp trị chuyện
- Phương pháp thống kê tốn học

3


9. Kế hoạch triển khai nghiên cứu
- Tháng 11: Nhận đề tài và hoàn thành đề cương
- Tháng 12 – tháng 2: Tìm hiểu cơ sở lý luận
- Tháng 2 – tháng 4: Tìm hiểu thực trạng
- Tháng 5: Tổng kết số liệu, hoàn thành đề tài và bảo vệ đề tài.
10. Cấu trúc đề tài

Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Nội dung
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2. Một số vấn đề về kỹ năng sống
1.3. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
1.4. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn Tự
nhiên & Xã hội lớp 1, 2, 3
Chƣơng 2: Thực trang giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
thông qua môn Tự nhiên & Xã hội lớp 1, 2, 3 ở một số trƣờng Tiểu học
khu vực thành phố Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
2.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên
2.2. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Chƣơng 3: Nguyên nhân của thực trạng và một số biện pháp nâng
cao chất lƣợng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua
môn Tự nhiên & Xã hội lớp 1, 2, 3 ở một số trƣờng Tiểu học khu vực
thành phố Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
3.1. Nguyên nhân của thực trạng.
3.2. Những biện pháp cần thiết.
Phần 3: Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
2. Kiến nghị

4


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề

Giáo dục kỹ năng sống nói chung và giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh tiểu học nói riêng là đề tài được nhiều tác giả đề cập đến, trong đó phải
kể đến:
1. Nguyễn Thanh Bình, Giáo trình chuyên đề giáo dục kỹ năng sống,
NXB Đại học Sư phạm, 2009.
2. Nguyễn Thị Thu Hằng, Một số vấn đề về giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh Tiểu học, Tạp chí giáo dục số 204 (kỳ 2 – 12/2008)
3. Lục Thị Nga, Tích hợp dạy kỹ năng sống cho học sinh thông qua
môn Khoa học và hoạt động ngoài giờ lên lớp, NXB Giáo dục Việt Nam.
4. Nguyễn Đức Thạc, Rèn kỹ năng sống cho học sinh – một cách tiếp
cận về chất lượng, hiệu quả giáo dục, Tạp chí giáo dục số 226 (kỳ 2 –
11/2009) tr.52.
5. Phan Thanh Vân, Giáo dục kỹ năng sống – điều cần cho trẻ, tạp chí
giáo dục số 225 (kỳ 1 – 11/2009) tr 23
6. UNESCO, Kỹ năng sống – cầu nối tới khả năng con người, Tiểu ban
giáo dục UNESCO 2003.
7. Đỗ Khánh Nam, Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học môn
Khoa học nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học, Tạp chí giáo
dục số 206 (kỳ 2 – 1/2009), tr 47.
Ngồi ra, cịn rất nhiều tác giả nghiên cứu về giáo dục kỹ năng sống ở
nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, khi nói đến việc giáo dục kỹ năng sống

5


cho học sinh tiểu học, các tác giả mới chỉ đề cập đến sự cần thiết phải giáo
dục kỹ năng sống như thế nào? Mà chưa đi sâu tìm hiểu thực trạng thực hiện
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong các nhà trường phổ thông.
1.2. Một số vấn đề về kỹ năng sống
1.2.1. Khái niệm kỹ năng sống

Thuật ngữ kỹ năng sống (KNS) bắt đầu xuất hiện trong các nhà trường
phổ thông Việt Nam từ những năm 1995 – 1996, thông qua Dự án “Giáo dục
kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu
niên trong và ngoài nhà trường” do Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc
(UNICEF) phối hợp Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng Hội Chữ thập đỏ Việt Nam
thực hiện. Giáo dục phổ thông nước ta những năm vừa qua đã được đổi mới
cả về mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học gắn với bốn trụ cột của thế
kỷ XXI: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định mình, học để chung
sống, mà thực chất là một cách tiếp cận kỹ năng sống.
Hiện nay có khá nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng sống. Tùy từng
góc nhìn khác nhau, người ta có những quan niệm về kỹ năng sống khác nhau
- Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), KNS là khả năng để có hành vi
thích ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu
cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày
(Chu Shiu Kee – Understanding Life Swkijlls, Báo cáo tại hội thảo
“Chất lượng giáo dục kỹ năng sống”, Hà Nội 23 – 25/10/2003)
Tương đồng với quan điểm này, thuyết hành vi đưa ra khái niệm về
KNS: “Là những kỹ năng tâm lý xã hội liên quan đến tri thức, giá trị, thái độ.
Đó là những hành vi làm cho cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu
quả các u cầu và thách thức trong cuộc sống”. Quan niệm này nhấn mạnh
kỹ năng ứng phó nhạy bén của cá nhân trước những tình huống xảy ra trong
cuộc sống.

6


(Lục Thị Nga: Tích hợp KNS cho học sinh Tiểu học qua mơn Khoa học
và hoạt động ngồi giờ lên lớp. NXB Đại học Sư phạm, 2009)
- Theo Tổ chức UNICEF, KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình
thành hành vi mới. Quan niệm này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến

thức, hình thành thành thái độ và kỹ năng.
- Theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc
(UNESCO), KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và
tham gia vào cuộc sống hàng ngày – đó là những kỹ năng cơ bản như kỹ năng
đo, viết, tính tốn,…
(UNESCO, Kỹ năng sống – Cầu nối tới khả năng con người. Tiểu ban
giáo dục UNESCO 2003)
Từ những quan niệm trên đây, có thể thấy KNS bao gồm một loạt các
kỹ năng cụ thể, cần thiết với cuộc sống hàng ngày của con người. Bản chất
của KNS là kỹ năng tự quản lý bản thân và kỹ năng xã hội để cá nhân tự lực
trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả.
Như vậy, nói đến KNS là đề cập đến những khả năng của mỗi cá nhân,
bao gồm: Khả năng làm chủ bản thân; ứng xử phù hợp với những người xung
quanh và xã hội; ứng phó tích cực trước các tình huống khác nhau trong cuộc
sống.
1.2.2. Phân loại kỹ năng sống
1.2.2.1. Cách phân loại theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO)
WHO phân chia kỹ năng sống thành 3 nhóm lớn:
- Nhóm kỹ năng tự nhận thức: tự nhận thức, đặt mục tiêu xác định giá
trị, óc tư duy, óc sáng tạo, ra quyết định giải quyết vấn đề…
- Nhóm kỹ năng cảm xúc: có trách nhiệm về cảm xúc của mình, kiềm
chế và kiểm soát được cảm xúc, tự giám sát, tự điều khiển, tự điều chỉnh cảm
xúc của bản thân.

7


- Nhóm kỹ năng xã hội: giao tiếp thơng cảm, hợp tác, chia sẻ, gây thiện
cảm, nhận ra thiện cảm của người khác.
1.2.2.2. Cách phân loại cuả Tổ chức Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF)

Tổ chức UNICEF chia kỹ năng sống thành 3 nhóm kỹ năng cơ bản:
- Nhóm kỹ năng nhận thức và sống với người khác
- Nhóm kỹ năng tự nhận thức và sống với chính mình
- Nhóm kỹ năng ra quyết định một cách có hiệu quả
1.2.2.3. Cách phân loại của UNESCO
UNESCO cho rằng có thể chia kỹ năng sống thành 2 nhóm lớn:
Nhóm 1: Bao gồm các kỹ năng chung như: kỹ năng tự nhận thức, kỹ
năng cảm xúc, kỹ năng xã hội.
Nhóm 2: Bao gồm các kỹ năng sống được thể hiện trong các lĩnh vực
khác của đời sống xã hội như:
- Các vấn đề về vệ sinh, vệ sinh thực phẩm, sức khỏe, dinh dưỡng
- Các vấn đề về phòng chống HIV/AIDS, chống ma túy, rượu, thuốc
lá…
- Các vấn đề về giới tính, sức khỏe sinh sản
- Các vấn đề về thiên nhiên, môi trường, rủi ro, bạo lực…
- Các vấn đề về gia đình, cộng đồng…
- Hịa bình và giải quyết xung đột.
- Giáo dục công dân.
- Bảo vệ thiên nhiên và mơi trường.
- Phịng tránh bn bán trẻ em và phụ nữ.
Như vậy, có nhiều cách phân loại khác nhau về kỹ năng sống. Điều đó
cho thấy tính đa dạng, phức tạp, phong phú về các biểu hiện cụ thể của các kỹ
năng sống ở con người.

8


1.3. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
1.3.1. Sự cần thiết phải giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Thế kỷ XXI là thế kỷ của sự phát triển kinh tế xã hội, của khoa học kỹ

thuật ở trình độ cao, do đó tri thức và giáo dục được đưa lên hàng đầu, yêu
cầu của xã hội đối với con người ngày càng cao. Con người trong xã hội hiện
đại không chỉ phải học để có tri thức, học để có những giá trị đạo đức, thẩm
mĩ, nhân văn đúng đắn, mà phải học để có những kỹ năng sống nhất định.
Giáo dục kỹ năng sống là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện
đại. Chính vì vậy, giáo dục trong xã hội hiện đại ngoài việc phải hướng vào
việc trang bị kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp cho con người để họ có thể thích
ứng với sự phát triển nhanh chóng của xã hội thì việc giáo dục kỹ năng sống
cho con người cũng cần được quan tâm và chú trọng ở mọi cấp học. Nó có
quan hệ mật thiết đối với sự phát triển toàn diện của con người, cụ thể là:
- Trong quan hệ với bản thân: giáo dục kỹ năng sống giúp con người
biến kiến thức thành những thói quen, hành động cụ thể, lành mạnh để luôn
vững vàng trước khó khăn, thử thách, làm chủ cuộc sống của bản thân.
- Trong quan hệ với gia đình: giáo dục kỹ năng sống giúp học sinh biết
quý trọng ông bà, hiếu thảo với cha mẹ, quan tâm chăm sóc người thân khi bị
ốm đau, động viên, an ủi nhau khi gia quyến có chuyện chẳng lành…
-Trong quan hệ với xã hội: giáo dục kỹ năng sống góp phần thúc đẩy
những hành vi mang tính xã hội tích cực, giúp con người biết cách ứng xử
đúng đắn với bản thân, với cộng đồng, với mơi trường tự nhiên xung quanh.
Do đó, góp phần giảm bớt các vấn đề về sức khỏe, về tệ nạn xã hội, đồng thời
giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa nhu cầu với quyền lợi của con người.
Sự phát triển nhanh chóng của xã hội hiện đại trên tất cả các lĩnh vực
đã có tác động to lớn đến cuộc sống của mỗi gia đình theo cả hai chiều hướng
tích cực và tiêu cực, điều đó làm ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của

9


học sinh lứa tuổi tiểu học nói riêng và ở mọi bậc học nói chung. Một số gia
đình mải mê với công việc mà bỏ bê, sao nhãng tới việc quan tâm, chăm sóc

con cái khiến trẻ bị thiếu hụt về tinh thần; một số khác lại thiếu sự hiểu biết
chia sẻ với nhau giữa bố mẹ và con cái buộc chúng phải tìm đến bạn bè mà
chúng cho là có thể tìm thấy lời khun; hoặc có một số gia đình do hồn
cảnh khó khăn trẻ phải lang thang kiếm sống.Tỉ lệ ly hơn gia tăng, bạo lực gia
đình, bố mẹ vướng vào các tệ nạn xã hội ngày càng phổ biến…đã khiến nhiều
trẻ bị bỏ rơi và bị khủng hoảng tinh thần.
Lứa tuổi học sinh tiểu học bao gồm trẻ em có độ tuổi 6 – 7 tuổi đến 11
– 12 tuổi, mỗi học sinh tiểu học là một thực thể hồn nhiêu với một nhân cách
đang hình thành, đang phát triển. Mỗi em đều có những đặc điểm chung của
lứa tuổi tiểu học nhưng cũng có những đặc điểm riêng từ cá tính, tâm lý, trí
tuệ, thể chất… cho đến những nhu cầu khả năng tiềm ẩn. Nhà trường cần có
những chiến lược khơi dậy và phát triển đầy đủ tiềm năng đó. Theo chương
trình mới, giáo viên tập trung vào dạy cách học, học sinh học cách học, cách
nhận biết nhu cầu và phương pháp tự học, giáo viên coi trọng và khuyến
khích học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, tự phát hiện và giải quyết
vấn đề của bài học. Do đó, học sinh có thể tự chiếm lĩnh các kiến thức: trước
hết biết vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập trên lớp, sau đó vận dụng
sáng tạo vào việc giải quyết một cách hợp lý các tình huống diễn ra trong
cuộc sống của bản thân, gia đình và cộng đồng theo cách riêng của mình.
Ở lứa tuổi này, hành vi của các em dễ có tính tự phát, tính cách của các
em thường biểu hiện thất thường, bướng bỉnh. Phần lớn các em có nhiều
phẩm chất tốt như vị tha, ham hiểu biết, hồn nhiên, chân thật… các em sống
hồn nhiên, cả tin trong các mối quan hệ với bạn bè đồng trang lứa, với người
lớn, đặc biệt với thầy cô giáo. Đến cuối bậc học các em chuyển dần sang lứa
tuổi vị thành niên, vì thế tính cách có sự thay đổi lớn như có xu hướng tị mị,

10


thích khám phá những điều mới lạ, thích được khẳng định mình, thích làm

người lớn, nhu cầu giao lưu với bạn bè cùng lứa tuổi phát triển cao. Tuy
nhiên, kinh nghiệm sống cịn ít ỏi, suy nghĩ chưa đủ chín chắn để các em có
thể trở thành người lớn, dẫn đến việc các em cịn có những ứng phó khơng
lành mạnh trước những áp lực tiêu cực hay trước sự lôi kéo từ bạn bè chưa
ngoan, từ một số người xấu trong cộng đồng như: sa vào các tệ nạn xã hội,
sớm bị lợi dụng tình dục hoặc có những hành vi phạm pháp một cách vô
thức…
Đối với học sinh tiểu học, những ảnh hưởng tiêu cực của nền kinh tế thị
trường, sự bùng nổ của khoa học, thông tin đã dẫn đến sự du nhập của lối
sống thực dụng, buông thả và đang từng ngày ảnh hưởng mạnh mẽ đến các
em. Do đó, nếu khơng được trang bị kỹ năng sống cần thiết để có lối sống
lành mạnh với niềm tin và bản lĩnh vững vàng thì các em dễ bị mắc vào các
cạm bẫy của lối sống tiêu cực, điều đó dễ làm cho các em trở nên căng thẳng,
bi quan, tự ti, mặc cảm và hành động theo cảm tính của bản thân.
Vì vậy, việc giáo dục kỹ năng sống có vai trị vơ cùng quan trọng đối
với lứa tuổi học sinh tiểu học, nhằm giúp các em rèn luyện hành vi có trách
nhiệm đối với bản thân, gia đình và cộng đồng, có khả năng ứng phó tích cực
trước sức ép của cuộc sống và sự lôi kéo thiếu lành mạnh của bạn bè cùng
trang lứa. Nó giúp các em biết ứng xử phù hợp trong các tình huống của cuộc
sống, giúp tăng cường khả năng tâm lý xã hội của các em, giúp các em sống
khỏe mạnh về thể chất, tinh thần và xã hội. Nó sẽ góp phần tạo ra nền tảng
cho cả tiến trình phát triển về sau của các em.
1.3.2. Quan niệm giáo dục kỹ năng sống
Kỹ năng sống bao gồm ba khái niệm kỹ năng cơ bản như sau: Kỹ năng
nền tảng, kỹ năng tâm lý xã hội và kỹ năng giao tiếp ứng xử. Trong mỗi nhóm
kỹ năng nêu trên lại gồm nhiều kỹ năng khác, ví dụ như kỹ năng nhận thức,

11



kỹ năng đương đầu với cảm xúc, kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng tương
tác, kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng đạt mục tiêu,
kỹ năng kiên định…
Giáo dục kỹ năng sống có mục tiêu chính là làm thay đổi hành vi của
người học từ thói quen thụ động có thể gây rủi ro, mang lại hiệu quả tiêu cực
chuyển thành những hành vi mang tính xây dựng, tích cực và có hiệu quả để
nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân và góp phần phát triển bền vững cho
xã hội.
Đồng thời giáo dục kỹ năng sống cần được thực hiện thống nhất trong
nhiệm vụ giáo dục nhân cách toàn diện (theo các lĩnh vực văn hóa xã hội,
theo các loại hình hoạt động của con người, theo cả bốn trụ cột trong giáo dục
của thế kỷ XXI: học để biết, học để làm, học để chung sống với mọi người,
học để tự khảng định mình) thơng qua q trình dạy học và giáo dục vừa
hướng tới mục tiêu hình thành khả năng tâm lý xã hội để người học có thể
vượt qua những thử thách của cuộc sống, vừa phát triển toàn diện kiến thức,
thái độ hành động, phát triển toàn diện các chỉ số thơng minh và các lĩnh vực
trí tuệ cảm xúc, trí tuệ xã hội.
Theo quan điểm mới trí tuệ là kết quả tương tác của con người với môi
trường sống, đồng thời cũng là tiền đề cho sự tương tác ấy. Trong khi tương
tác với môi trường sống địi hỏi con người có tương tác với mơi trường xã
hội. Việc cùng sống và hoạt động trong cộng đồng với nhiều người khác địi
hỏi phải có sự chú ý đến các quy luật xã hội, đồng thời có sự chuẩn đoán phù
hợp về hành động của người khác để từ đó tổ chức, đặt kế hoạch và ra quyết
định về hành động của bản thân. Những yêu cầu này địi hỏi con người phải
có một thành tố trí tuệ khác nữa ngồi trí thơng minh (IQ) và trí sáng tạo
(CQ), đó là trí tuệ xã hội (Social Int). Trí tuệ xã hội là dạng trí tuệ được định
nghĩa là năng lực hồn thành nhiệm vụ trong hồn cảnh có sự tương tác với

12



người khác. Nó diễn ra trong hoạt động cùng với người khác, với mục đích,
tâm lý và tính xã hội nhất định.
Từ những phân tích về kỹ năng sống và mục tiêu giáo dục kỹ năng
sống, có thể rút ra quan niệm về giáo dục kỹ năng sống như sau: “Giáo dục
kỹ năng sống là hình thành cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây
dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực
trên cơ sở giúp người học có cả kiến thức, thái độ, kỹ năng thích hợp”.
1.3.3. Các nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống
1.3.3.1. Các nguyên tắc thay đổi hành vi
Giáo dục kỹ năng sống có thể vận dụng các nguyên tắc thay đổi hành
vi, vì giáo dục kỹ năng sống chủ yếu hướng vào thay đổi hành vi, thói quen
tiêu cực của người học.
Thay đổi hành vi ln là một việc làm khó. Viện Hàn lâm khoa học Mĩ
(NAS) đã nghiên cứu và giới thiệu mơ hình bảy nguyên tắc thay đổi hành vi
của con người như sau:
- Cung cấp thông tin là điểm khởi đầu tất yếu của bất cứ sự cố gắng
mong muốn thay đổi hành vi nào. Thông tin cần dễ hiểu và phù hợp với người
học, đối tượng mà chúng ta muốn họ thay đổi hành vi.
- Tập trung vào những thông điệp tích cực, hình thành, duy trì và củng
cố hành vi lành mạnh và hướng tới cuộc sống tốt hơn cho mọi người trong
cộng đồng, cần hạn chế sử dụng các thơng điệp mang tính đe dọa để động
viên sự thay đổi hành vi.
- Giáo dục theo quy mô nhỏ và cần độ lâu về thời gian để động viên
người tham gia chấp nhận những hành vi mới, để dạy mô hình các kỹ năng
cần thiết nhằm đạt được những hành vi đó, để tiếp tục củng cố những kỹ năng
mới cho đến khi người tham gia cảm thấy có thể thực hiện được những hành
vi lành mạnh.

13



- Khuyến khích tư duy phê phán trong các tình huống lựa chọn: mỗi cá
nhân thường thích chấp nhận những hành vi mới nếu họ được lựa chọn nó
trong số những phương án có thể trên cơ sở tự phân tích, phê phán và tìm ra
phương án phù hợp với mình. Cho nên phương pháp giáo dục kỹ năng sống
cần hướng tới phát triển kỹ năng tư duy phê phán giúp người tham gia học
được rất nhiều sự lựa chọn khi giải quyết những tình huống khó khăn.
- Tạo ra mơi trường khuyến khích sự thay đổi hành vi: vì sự thay đổi sẽ
dễ dàng hơn nếu môi trường cũng khuyến khích sự thay đổi đó đối với cá
nhân, nên các chương trình giáo dục kỹ năng sống cần chú trọng cộng tác với
cộng đồng một cách toàn diện để tạo ra mơi trường khuyến khích sự thay đổi.
- Tăng cường sử dụng giáo dục đồng đẳng: người mang ảnh hưởng có
thể làm thúc đẩy những thay đổi, nên phương pháp đồng đẳng có thể được bổ
sung vào các chương trình giáo dục kỹ năng sống để tạo cơ hội thuận lợi cho
sự thay đổi, cũng như chấp nhận hành vi mẫu của người khác. Tập huấn cho
người có tác động ảnh hưởng để họ có thể đóng vai trị mẫu trong nhóm của
mình có thể giúp tăng đáng kể tác động của chương trình.
- Phịng ngừa sự lặp lại thói quen cũ, vì sự tái phạm có thể xảy ra, do đó
cần phải xây dựng theo con đường duy trì những hành vi lành mạnh và giúp
người tham gia đi theo đúng hành lang của những hành vi tích cực sau khi họ
đã tái phạm.
1.3.3.2. Các nguyên tắc quan trọng đối với giáo dục kỹ năng sống
- Tổ chức các hoạt động cho người học để phản ánh tư tưởng trên suy
nghĩ và phân tích các trải nghiệm trong cuộc sống của họ.
- Khuyến khích người học thay đổi giá trị, thái độ và cách ứng xử cũ để
chấp nhận những giá trị, thái độ, cách ứng xử mới.
- Đặt tầm quan trọng vào giải quyết vấn đề, không chỉ là ghi nhớ những
thông điệp hoặc kỹ năng.


14


- Cung cấp cơ hội cho người học tóm tắt, tổng kết việc học của mình,
giáo viên khơng tóm tắt thay họ.
- Người học vận dụng kỹ năng và kiến thức mới vào tình huống thực
của cuộc sống.
- Tổ chức các hoạt động học tập dựa trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau giữa
người dạy và người học.
1.3.4. Các con đường giáo dục kỹ năng sống
1.3.4.1. Giáo dục kỹ năng sống được thực hiện trước hết trong quá trình giáo
dục ở nhà trường
Năng lực tâm lý xã hội là một q trình học tập được thực hiện thơng
qua truyền thống, văn hóa, cộng đồng. Q trình học để có khả năng tâm lý xã
hội được thực hiện trong cả nhà trường cũng như thông qua các kênh nguồn
khác nhau. Tuy nhiên, tốc độ phát triển kinh tế xã hội đã làm cho con người
ngày càng biệt lập và mang tính cá nhân. Gia đình trở lên nhỏ hơn và con
người có ít cơ hội để học khả năng tâm lý xã hội qua truyền thống và văn hóa
cộng đồng trước đây. Mọi người đều thiếu khả năng tâm lý xã hội và phát
triển, vì vậy, cần tăng cường năng lực tâm lý xã hội cho người học ngay trong
đời sống nhà trường thông qua giáo dục kỹ năng sống.
Một số nghiên cứu nhấn mạnh rằng kỹ năng sống cần được dạy trong
chương trình của nhà trường hơn là nhiệm vụ biệt lập tách khỏi chương trình
bình thường của nhà trường.
(Brolin & Dalozen 1979, Cioani 1988, Cronin, Lord & Wending 1991,
Lewis & Taymens 1992)
Dạy kỹ năng sống còn cần phải được chứa đựng trong tất cả các môn
khoa học thông qua nhấn mạnh mối quan hệ giữa học tập và các hoạt động
sống hàng ngày. Đồng thời cần coi việc dạy kỹ năng xã hội với tư cách là một
khía cạnh của kỹ năng sống.


15


1.3.4.2. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua việc tiếp cận 4 trụ cột
trong giáo dục
Hội nghị Giáo dục thế giới đã làm sáng tỏ một quan điểm rằng: Giáo
dục muốn bồi dưỡng năng khiếu và tiềm năng cá nhân, phát triển tính cá tính
của người học giúp cải thiện cuộc sống của họ và làm thay đổi xã hội thì cần
phải chú trọng đến việc nắm được các kỹ năng sống. Bên cạnh các kỹ năng
thực hành, kỹ năng thể chất, chúng ta còn cần thêm các kỹ năng sống - những
kỹ năng làm cho con người có thể học và sử dụng kiến thức để phát triển khả
năng phân tích và phán đốn giúp làm chủ được cảm xúc, cuộc sống và có
quan hệ phù hợp với người khác.
(Nguyễn Thanh Bình. Giáo trình chuyên đề giáo dục kỹ năng sống,
NXB Đại học Sư Phạm, 2009, trang 40)
Chương trình hành động Dakar đã tuyên bố rằng: Tất cả thế hệ trẻ và
những người lớn có quyền được hưởng một nền giáo dục đảm bảo cho người
học “học để biết, học để làm, học để chung sống với mọi người, học để tự
khẳng định mình”. Bốn trụ cột này chính là cách để tiếp cận kỹ năng sống dựa
trên sự kết hợp giữa những khả năng tâm lý xã hội (học để biết, học để làm,
học để chung sống với mọi người, học để tự khẳng định mình) với các kỹ
năng thực hành, kỹ năng tâm vận động ( học để làm).
(Dakar Franmework for Action. World Education Forum. Senegan,
2000)
Do đó cần xác định rõ nội dung các vấn đề giáo dục theo cách tiếp cận
bốn trụ cột giáo dục thế kỷ XXI, nghĩa là cần xác định rõ những yêu cầu cụ
thể như những chỉ báo trong từng nội dung “học để biết”, “học để chung sống
với mọi người”, “học để tự khẳng định mình”, “học để làm” là gì để có định
hướng hoạt động, đồng thời là cơ sở để đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng

sống.

16


1.3.4.3. Học kỹ năng sống thông qua đào tạo chuyên biệt dưới hình thức hoạt
động ngồi giờ lên lớp
Mục tiêu của kỹ năng sống là giúp mọi người thay đổi cách ứng xử của
mình theo cách tích cực, hiệu quả. Chỉ có cách học dựa trên tự khám phá bản
thân hoặc tự lĩnh hội thì mới giúp con người thay đổi căn bản hành vi của
mình. Bản chất của nó chính là sự trải nghiệm.
Hoạt động ngồi giờ lên lớp có ưu thế là điều kiện thời gian thoải mái
hơn giờ trên lớp, nên vận dụng giáo dục trải nghiệm thuận lợi hơn. Chính vì
vậy, khi thiết kế nội dung và tổ chức giáo dục kỹ năng sống qua hoạt động
ngoài giờ lên lớp cần quan tâm khai thác kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng
đã có của học sinh.
Quá trình học nhấn mạnh đến kỹ năng sống phân tích như sau:
(Guidelines for a Life Skills - Based Learning Approach to Develop
Health Behavior Related to and Pandemic Influenza)
Bước 1: Khám phá
- Mục tiêu: Khuyến khích người học xác định những khái niệm, kỹ
năng liên quan đến bài học.
-Tiến trình: Giáo viên và người học lập kế hoạch để tạo ra trải nghiệm.
Giáo viên giúp người học xử lý các kiến thức đó.
- Các kỹ thuật quan trọng bao gồm: Động não, phân loại, thảo luận,
phản hồi, những câu hỏi đóng mở. Vai trò của giáo viên là lập kế hoạch, bất
đầu, hỏi và ghi nhận. Vai trò của người học là chia sẻ, trao đổi và phân tích
kiến thức của họ bằng cách trả lời các câu hỏi quá trình và ghi nhận thông tin.
Bước 2: Kết nối
- Mục tiêu: Giới thiệu những thông tin và kỹ năng mới bằng cách xây

dựng cầu nối để gắn kết kinh nghiệm trước đó của người học (cái đã biết) và

17


cái chưa biết (thông tin mới). Kết nối kinh nghiệm của người học và chủ đề
bài học.
-Tiến trình: Giáo viên giới thiệu mục tiêu của bài học và liên hệ với
những kiến thức thu thập được chia sẻ trong bước khám phá. Giáo viên sau đó
tổ chức giới thiệu những thông tin mới và kiểm tra sự nắm bắt thông tin mới,
cung cấp ví dụ bổ sung (nếu cần) để người học có thể hiểu được.
-Các kỹ thuật dạy học quan trọng bao gồm: Chia nhóm, trình bày của
người học, thảo luận nhóm, sử dụng mẫu đóng vai....
Giáo viên giả định vai trò của nhà giáo dục, còn người học đóng vai trị
của người tiếp nhận và phản hồi quan điểm, hỏi và trình bày thơng tin.
Bước 3: Thực hành
- Mục tiêu: Tạo cơ hội cho người học thực hành sử dụng kiến thức và
kỹ năng mới trong ngữ cảnh đầy đủ ý nghĩa. Giáo viên đưa ra những hướng
dẫn để người học tránh được những cách thực hiện không đúng do chưa hiểu.
- Tiến trình: giáo viên giới thiệu hoạt động, mà để thực hiện nó người
học phải sử dụng những thông tin hoặc kỹ năng mới. Người học làm nhiệm
vụ theo nhóm, theo cặp hoặc cá nhân để hồn thành nhiệm vụ. Giáo viên giám
sát cơng việc và cung cấp những thông tin phản hồi ngay. Giáo viên hỏi các
câu hỏi để giúp người học phản ánh họ học như thế nào.
- Các kỹ thuật dạy học quan trọng: kĩ thuật rất đa dạng dựa trên các
hoạt động, bao gồm các trị chơi ngắn, viết sáng kiến, mơ phỏng, câu hỏi, trị
chơi và làm theo nhóm. Vai trị của giáo viên là đưa ra hướng dẫn, là người
tạo điều kiện và giúp đỡ, người học đóng vai trị của người hoạt động và
khám phá.
Bước 4: Vận dụng

- Mục tiêu: cung cấp cơ hội cho người học tích hợp mở rộng, vận dụng
thông tin và kĩ năng mới vào tình huống mới.

18


×