Tải bản đầy đủ (.pptx) (19 trang)

LUẬT MÔI TRƯỜNG BÀI 5XỬ LÝ VPPL VÀ GIẢI QUYẾT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (76.29 KB, 19 trang )

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP MÔI TRƯỜNG KIỂM TRA, THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
PHÁP LUẬT MÔI TRƯỜNG
THS PHAN THỴ TƯỜNG VI
Khoa Luật, ĐH Kinh tế - Luật, ĐHQG TPHCM


NỘI DUNG
I. Giải quyết tranh chấp môi trường
1.1 Khái niệm tranh chấp môi trường
1.2 Cơ chế giải quyết tranh chấp môi trường
II. Thanh tra, kiểm tra nhà nước trong lĩnh vực môi trường
2.1 Kiểm tra nhà nước trong lĩnh vực môi trường
2.2 Thanh tra nhà nước trong lĩnh vực môi trường
III. Xử lý vi phạm pháp luật môi trường
3.1 Trách nhiệm hành chính
3.2 Trách nhiệm hình sự
PHAN THỴ TƯỜNG VI

2


I. Giải quyết tranh chấp môi trường
1.1 Khái niệm tranh chấp môi trường
- Tranh chấp môi trường là những xung đột giữa các chủ thể tham
gia quan hệ pháp luật môi trường khi họ cho rằng quyền và lợi ích
hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc có nguy cơ xâm phạm.
- Các dạng tranh chấp môi trường:
(1) Tranh chấp giữa các tổ chức, cá nhân, các nhà đầu tư, nhà sản
xuất trong việc khai thác, sử dụng chung các nguồn tài nguyên,

các



yếu tố môi trường;

PHAN THỴ TƯỜNG VI

3


I. Giải quyết tranh chấp môi trường
1.1 Khái niệm tranh chấp môi trường
- Các dạng tranh chấp môi trường:
(2) Tranh chấp giữa các tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư với
tổ chức, cá nhân khác về việc đòi bồi thường thiệt hại do ô

các

nhiễm môi

trường gây nên;
(3) Tranh chấp nảy sinh trong quá trình tiến hành dự án phát triển gây
ảnh hưởng hoặc có nguy cơ gây ảnh hưởng đến các yếu tố môi

trường

thuộc quyền quản lý, sử dụng hợp pháp của chủ thể khác;
(4) Tranh chấp giữa cá nhân, tổ chức với cơ quan quản lý nhà nước
liên quan đến những quyết định hành chính về môi trường.
PHAN THỴ TƯỜNG VI

4



I. Giải quyết tranh chấp môi trường
1.1 Khái niệm tranh chấp môi trường
- Các dấu hiệu đặc trưng của tranh chấp môi trường:
(1) Chủ thể tranh chấp: rộng, đa dạng nhiều loại chủ thể: quốc
gia, tổ chức, cá nhân; khó xác định chính xác, cụ thể.
(2) Đối tượng tranh chấp: Quyền được sống trong môi trường
trong lành; quyền được khai thác, sử dụng các thành phần môi
trường vào mọi mục đích theo quy định pháp luật; quyền được

tác

động lên môi trường trong giới hạn cho phép của pháp luật.

PHAN THỴ TƯỜNG VI

5


I. Giải quyết tranh chấp môi trường
1.1 Khái niệm tranh chấp môi trường
- Các dấu hiệu đặc trưng của tranh chấp môi trường:
(3) Thời điểm tranh chấp: có thể nảy sinh từ rất sớm, không chỉ
xảy ra khi quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại trên thực tế



ngay cả khi quyền và lợi ích hợp pháp mới trong tình trạng bị đe dọa
xâm hại.

(4) Giá trị thiệt hại: thường rất lớn, khó xác định: tài sản, tính
mạng, sức khỏe của con người; các giá trị mang tính nhân văn
hoặc các yếu tố khác của môi trường.
PHAN THỴ TƯỜNG VI

6


I. Giải quyết tranh chấp môi trường
1.1 Khái niệm tranh chấp môi trường
- Các dấu hiệu đặc trưng của tranh chấp môi trường:
(5) Tính đa dạng của lợi ích bị xâm hại khiến cho tranh chấp

môi

trường không chỉ gắn liền với lợi ích riêng biệt của các chủ thể mà
còn gắn với lợi ích chung của xã hội.
(6) Tranh chấp môi trường ngoài thiệt hại trực tiếp trước mắt còn
bao gồm thiệt hại gián tiếp và nhất là thiệt hại lâu dài – loại thiệt hại
rất khó xác định.

PHAN THỴ TƯỜNG VI

7


I. Giải quyết tranh chấp môi trường
1.2 Cơ chế giải quyết tranh chấp môi trường
- Nguyên tắc giải quyết tranh chấp môi trường:
(1) Khuyến khích các bên tranh chấp tự thương lượng và hòa giải

tại cơ sở;
(2) Áp dụng nguyên tắc “Người gây ô nhiễm phải trả tiền”:
(3) Ưu tiên áp dụng các biện pháp nhằm khắc phục tình trạng môi
trường bị suy thoái.

PHAN THỴ TƯỜNG VI

8


I. Giải quyết tranh chấp môi trường
1.2 Cơ chế giải quyết tranh chấp môi trường
a) Giải quyết tranh chấp môi trường giữa cá nhân, tổ chức với
nhau:
(1) Giải quyết các yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại do hành vi làm
ô nhiễm môi trường gây ra;
(2) Giải quyết các yêu cầu đòi chấm dứt hành vi gây ô nhiễm.

PHAN THỴ TƯỜNG VI

9


Giải quyết các yêu cầu đòi bồi
thường thiệt hại do hành vi làm
ô nhiễm môi trường gây ra
Pháp luật về bảo vệ môi trường:
Luật BVMT 2014, các văn bản luật
chuyên ngành;
- Bộ Luật Dân sự 2005: điều 263,

điều 624.
Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi
thường thiệt hại: (1) Có thiệt hại xảy
ra; (2) Hành vi gây thiệt hại là hành vi
vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường;
(3) Lỗi của chủ thể gây thiệt hại và (4)
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi
phạm với thiệt hại.
-

PHAN THỴ TƯỜNG VI

Giải quyết các yêu cầu đòi
chấm dứt hành vi gây ô nhiễm
-

Luật Khiếu nại, tố cáo
Nghị định 179/2013/ NĐ-CP quy
định về xử phạt vi hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường.

Phương thức: Khiếu nại, tố cáo với
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền (UBND các cấp, cơ quan quản
lý nhà nước về môi trường) thông qua
các hình thức phát giác, kiến nghị, yêu
cầu, phản ánh về các hành vi có biểu
hiện vi phạm pháp luật môi trường.
10



II. Thanh tra, kiểm tra nhà nước trong lĩnh vực môi trường
2.1 Kiểm tra nhà nước trong lĩnh vực môi trường
- Kiểm tra nhà nước về môi trường là một hoạt động mang tính tổ
chức - quyền lực nhà nước nhằm xem xét việc chấp hành các quy
định pháp luật về môi trường.
- Kiểm tra nhà nước về môi trường bao gồm:
(1) Kiểm tra bắt buộc;
(2) Kiểm tra thường xuyên.

PHAN THỴ TƯỜNG VI

11


II. Thanh tra, kiểm tra nhà nước trong lĩnh vực môi trường
2.1 Kiểm tra nhà nước trong lĩnh vực môi trường
- Đặc điểm kiểm tra nhà nước về môi trường:
(1) Thực hiện theo ý chí đơn phương của bên kiểm tra, không
cần sự đồng ý của bên bị kiểm tra;
(2) Bên kiểm tra có quyền yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ
liên quan, bên bị kiểm tra không được từ chối, cản trở;
(3) Bên kiểm tra có quyền ban hành văn bản về phương hướng
và biệnpháp nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường hoặc khắc phục
sai phạm, bên bị kiểm tra phải chấp hành.
PHAN THỴ TƯỜNG VI

12



II. Thanh tra, kiểm tra nhà nước trong lĩnh vực môi trường
2.1 Kiểm tra nhà nước trong lĩnh vực môi trường
- Đặc điểm kiểm tra nhà nước về môi trường:
(4) Hoạt động kiểm tra nhà nước về môi trường luôn có đối
tượng, phạm vi, mục đích rõ rang, cụ thể;
(5) kiểm tra nhà nước về môi trường luôn được tiến hành theo
trình tự thủ tục do pháp luật quy định.

PHAN THỴ TƯỜNG VI

13


II. Thanh tra, kiểm tra nhà nước trong lĩnh vực môi trường
2.1 Kiểm tra nhà nước trong lĩnh vực môi trường
- Chủ thể kiểm tra nhà nước về môi trường:
+ Kiểm tra chấp hành pháp luật BVMT, TN nước, đất, khoáng
sản: Cơ quan TN-MT;
+ Kiểm tra chấp hành pháp luật TN rừng: Cơ quan kiểm lâm;
+ Kiểm tra chấp hành pháp luật TN thủy sản: Cơ quan
NN&PTNT, Cơ quan quản lý về thủy sản ở địa phương;
+ Kiểm tra chấp hành pháp luật bảo vệ và sử dụng di tích, danh
lam th ắng cảnh: Cơ quan Văn hóa, thể thao, du lịch.
PHAN THỴ TƯỜNG VI

14


II. Thanh tra, kiểm tra nhà nước trong lĩnh vực môi trường
2.1 Thanh tra nhà nước trong lĩnh vực môi trường

- Thanh tra nhà nước trong lĩnh vực môi trường là việc xem xét,
đánh giá, xử lý của các cơ quan nhà nước về môi trường đối với
việc thực hiện các quy định pháp luật về môi trường.
- Hệ thống cơ quan thanh tra:
(1) Thanh tra chuyên ngành: Cơ quan TN-MT, Cơ quan
NN&PTNT, Cơ quan Văn hóa, thể thao, du lịch;
(2) Than tra cấp hành chính: Cấp tỉnh, cấp huyện.
PHAN THỴ TƯỜNG VI

15


III. Xử phạt vi phạm pháp luật môi trường
3.1 Trách nhiệm hành chính
- Vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường là hành vi vi
phạm các quy định quản lý nhà nước trong lĩnh vực môi trường do
cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý nhưng không
phải tội phạm về môi trường.
- Trách nhiệm hành chính áp dụng cho những trường hợp có hành vi
vi phạm pháp luật về môi trường nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự.
PHAN THỴ TƯỜNG VI

16


III. Xử phạt vi phạm pháp luật môi trường
3.1 Trách nhiệm hành chính
- Đặc điểm vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường:
(1)


Hành vi vi phạm các quy định một cách cố ý hoặc vô ý, có tính

chất và mức độ thấp hơn tội phạm môi trường.
(2) Thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động.
(3) Hậu quả khó xác định ngay sau khi vi phạm và phải có quá
trình chuyển hóa.
(4) Phần lớn, gắn liền với hoạt động sản xuất, kinh doanh.
(5) Phát hiện thông qua kiểm tra, thanh tra.
PHAN THỴ TƯỜNG VI

17


III. Xử phạt vi phạm pháp luật môi trường
3.2 Trách nhiệm hình sự
- Trách nhiệm hình sự được quy định tại Chương XVII, Bộ Luật Hình
sự 1999, bao gồm 10 tội danh sau từ điều 182 - điều 191.
+ Tội gây ô nhiễm không khí; Tội gây ô nhiễm nguồn nước; Tội gây ô nhiễm đất;
+ Tội nhập khẩu công nghệ, máy móc, thiết bị, phế thải hoặc các chất không bảo đảm tiêu

chuẩn

bảo vệ môi trường;
+ Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người; Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động
vật, thực vật;
+ Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản; Tội hủy hoại rừng;
+ Tội vi phạm các quy định về bảo vệ động vật hoang dã quý hiếm; Tội vi phạm chế độ bảo vệ
đặc biệt đối với khu bảo tồn thiên nhiên.
PHAN THỴ TƯỜNG VI


18


III. Xử phạt vi phạm pháp luật môi trường
3.2 Trách nhiệm hình sự
- Khác thể của tội phạm môi trường: QHXH về giữ gìn môi trường
trong sạch, sử dụng hợp lý tài nguyên và thành phần môi trường.
- Thể hiện bằng hành động hoặc không hành động vi phạm quy định
về quản lý, khác thác và bảo vệ môi trường.
- Tội phạm cấu thành vật chất: chứng minh hậu quả cụ thể.
- Hình phạt nghiêm khắc.
---HẾT--PHAN THỴ TƯỜNG VI

19



×