Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

công tác quản trị kinh doanh tại Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (725.06 KB, 78 trang )

Lời nói đầu
******************
Trong thời đại ngày nay, sy nay, sự phát triển như vũ bão của KHKT với
những thày nay, snh tựu to lớn của nó đã vày nay, s đang được ứng dụng để phát triển sản
xuất. Để đáp ứng sự phát triển đó vày nay, s giày nay, snh thắng lợi trong cuộc cạnh tranh
gay gắt trên thương trường, cũng như để quản lý tốt công ty của mình đề ra
được các phương án kinh doanh có hiệu quả, nhày nay, s quản lý phải thường xuyên
phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở nhiều luồng nhiều loại
thông tin trong hoạt động của doanh nghiệp. Từ trước tới nay, việc phân tích
hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp ít được quan tâm vày nay, s đánh
giá đúng tầm quan trọng của nó, vì hiệu quả hay kết quả của hoạt động doanh
nghiệp rất dễ được nhìn qua thơng số lợi nhuận của doanh thu. Tuy vậy,
chúng ta cần lưu ý rằng nếu chỉ dừng lại ở các thơng tin đó thì khơng thể
thấy bức tranh toày nay, sn cảnh về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
không thấy được các nguyên nhân sâu xa tạo ra hiệu quả kinh doanh, không
thấy được các ưu nhược điểm của quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh. Do
vậy người quản lý cần phải đi sâu nghiên cứu nội dung, kết cấu vày nay, s mối quan
hệ qua lại giữa các số liệu phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh để đạt
được từng phần hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các biện
pháp cụ thể để khai thác các tiềm năng vày nay, s khắc phục các nhược điểm của
doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sau quá trình học tập tại khoa QTKD trường ĐHDL PHƯƠNG ĐƠNG
vày nay, s thực tập tại Cơng ty cơ khí vày nay, s thương mại Hải Phịng. Để giải quyết nhu
cầu cấp thiết của thực tế sản xuất kinh doanh, em quyết định chọn đề tày nay, si
"Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở
Cơng ty Cơ khí và Th Thương mại Hải Phịng - Tổng cơng ty thương mại
và Th xây dựng " lày nay, sm đề tày nay, si để thực hiện luận văn tốt nghiệp.
1


Với những kiến thức tiếp thu được trong những năm học vừa qua vày nay, s


với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn cùng các thầy cơ giáo khác
trong khoa vày nay, s tập thể cán bộ cơng nhân viên Cơng ty cơ khí vày nay, s thương mại
Hải Phòng cùng với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, em đã hoày nay, sn thày nay, snh luận
văn theo yêu cầu tuy nhiên do những hạn chế về kiến thức nên trong luận văn
này nay, sy chắc chắn khơng tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự
góp ý của thầy cơ vày nay, s các bạn.
Em xin chân thành cnh cảm ơn !

2


PHẦN I
MỘT SỐ NỘI DUNG LÝ LUẬN CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG CÁCC
DOANH NGHIỆP
1.1. THỰC CHẤT HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG CÁC C
DOANH NGHIỆP.
1.1.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để hiểu được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trước
hết ta phải hiểu khái niệm doanh nghiệp.
Doanh nghiệp lày nay, s một tổ chức sống, một chủ thể hoạt động sản xuất
kinh doanh hày nay, sng hoá vày nay, s dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường, có tên riêng, có
tày nay, si sản, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh doanh theo qui định của
pháp luật. Doanh nghiệp lày nay, s một hệ thống mở có quan hệ khăng khít với mơi
trường sản xuất kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp lày nay, s một khâu trong hệ thống
phân công xã hội của nền kinh tế. Doanh nghiệp lày nay, s đơn vị tiêu thụ đồng thời
lày nay, s đơn vị cung cấp trên thị trường mua vày nay, s bán. Sự hoạt động có hiệu quả
khơng thể tách rời các chính sách kinh tế vĩ mô vày nay, s các yếu tố khác của mơi
trường sản xuất kinh doanh.
Vì vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lày nay, s một trong

những phân hệ chính có ý nghĩa quyết định đến việc tạo ra sản phẩm, dịch vụ
nhằm cung cấp sản phẩm dịch vụ thoả mãn nhu cầu thị trường vày nay, s thu về cho
mình một khoản lợi nhuận nhất định.
Hình thày nay, snh, phát triển vày nay, s tổ chức điều hày nay, snh tốt hoạt động sản xuất lày nay, s
cơ sở vày nay, s yêu cầu thiết yếu để mỗi doanh nghiệp có thể đứng vững vày nay, s phát
triển trên thị trường cũng như các phân hệ khác hệ thống sản xuất bao gồm
nhiều yếu tố cấu thày nay, snh có mối quan hệ khăng khít chặt chẽ với nhau, yếu tố
trung tâm của hoạt động sản xuất lày nay, s q trình biến đổi đó lày nay, s quá trình chế

3


biến chuyển hoá các yếu tố đầu vày nay, so hình thày nay, snh hày nay, sng hố ho ặc dịch vụ mong
muốn đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Các yếu tố đầu vày nay, so rất đa dạng gồm có nguồn tày nay, si ngun thiên nhiên,
con người, cơng nghệ, kỹ năng quản lý vày nay, s nguồn thông tin. Chúng lày nay, s điều
kiện cần thiết cho bất kỳ quá trình sản xuất hoặc dịch vụ này nay, so. Muốn quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cần phải tổ chức khai
thác các yếu tố đầu vày nay, so hợp lý, tiết kiệm nhất.
Đầu ra chủ yếu gồm hai loại lày nay, s sản phẩm vày nay, s dịch vụ. Đối với hoạt
động cung cấp dịch vụ đầu ra được thể hiện dưới nhiều dạng khó nhận biết
một cách cụ thể như trong sản xuất. Ngoày nay, si những sản phẩm vày nay, s dịch vụ được
tạo ra sau mỗi quá trình sản xuất dịch vụ cịn có các loại phụ phẩm khác có
thể có lợi hoặc khơng có lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông tin phản hồi lày nay, s một bộ phận không thể thiếu được trong hệ
thống sản xuất của doanh nghiệp. Đó lày nay, s những thơng tin ngược cho biết tình
hình thực hiện kế hoạch sản xuất trong thực tế của doanh nghiệp.
Các đột biến ngẫu nhiên lày nay, sm rối loạn hoạt động của toày nay, sn bộ hệ thống
sản xuất dẫn đến không thực hiện được những mục tiêu dự kiến ban đầu
như: thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh ...

Các doanh nghiệp tiến hày nay, snh các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
mục tiêu sinh lời. Lợi nhuận tối đa lày nay, s mục tiêu chung nhất, mục tiêu cuối
cùng của bất kỳ doanh nghiệp này nay, so khi đầu tư tiền của vày nay, s sức lực vày nay, so hoạt
động kinh doanh trên thị trường. Vì vậy các doanh nghiệp phải thiết kế vày nay, s tổ
chức hệ thống sản xuất như thế này nay, so để biến đổi đầu vày nay, so thày nay, snh các yếu tố
đầu ra sau mỗi quá trình biến đổi, nhưng với một lượng lớn hơn số lượng
đầu tư ban đầu. Giá trị gia tăng(GTGT) lày nay, s yếu tố quan trọng nhất lày nay, s động cơ
hoạt động của các doanh nghiệp vày nay, s mọi tổ chức cá nhân có liên quan trực
tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. GTGT lày nay, s nguồn gốc
của tăng của cải vày nay, s mức sống của toày nay, sn xã hội. Tạo ra nguồn thu nhập cho tất

4


cả các đối tượng có tham gia đóng góp vày nay, so hoạt động của doanh nghiệp như:
những người lao động, chủ sở hữu, cán bộ quản lý vày nay, s lày nay, s nguồn tái đầu tư
sản xuất mở rộng đảm bảo cho sự tồn tại vày nay, s phát triển lâu dày nay, si của doanh
nghiệp.
1.1.2. Thực chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong các
doanh nghiệp.
Từ trước đến nay khi đề cập đến hiệu quả người ta vẫn chưa có được
quan niệm thống nhất. Mỗi lĩnh vực, mỗi giác độ có một quan niệm về hiệu
quả khác nhau vày nay, s thông thường người ta gắn tên lĩnh vực được đề cập sau
từ “hiệu quả “.
Sản xuất lày nay, s hoạt động có ích của con người trên cơ sở sử dụng có
hiệu quả đất đai, vốn, thiết bị máy móc, các phương pháp quản lý vày nay, s công cụ
lao động khác tác động lên các yếu tố như nguyên vật liệu, bán thày nay, snh phẩm
vày nay, s biến các yếu tố đầu vày nay, so thày nay, snh sản phẩm hoặc dịch vụ phù hợp với nhu
cầu của xã hội.
Kinh doanh lày nay, s việc thực hiện một số hay tất cả các cơng đoạn của q

trình từ đầu tư sản xuất đến tiêu thụ hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lời.
Do sự phát triển của hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác nhau
trong lịch sử vày nay, s do các góc độ nhìn nhận khác nhau mày nay, s có các quan điểm
khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Quan điểm 1: Trong xã hội tư bản, việc phấn đấu tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh thực chất lày nay, s đem lại nhiều lợi nhuận hơn nữa cho các nhày nay, s tư
bản những người nắm quyền sở hữu về tư liệu sản xuất vày nay, s qua đó phục vụ
cho lợi ích của nhày nay, s tư bản. Ađam Smith cho rằng “ hiệu quả kinh doanh lày nay, s
kết quả đạt được từ hoạt động kinh tế, lày nay, s doanh nghiệp tiêu thụ được hày nay, sng
hoá “. Với quan điểm này nay, sy ông đồng nhất hoạt động kinh doanh vày nay, s kết quả

5


hoạt động kinh doanh. Nhiều người đánh giá đây lày nay, s quan điểm phản ánh tư
tưởng trọng thương của ông.
Quan điểm 2: Cho rằng “ hiệu quả kinh doanh lày nay, s quan hệ tỷ lệ giữa
phần tăng thêm của kết quả vày nay, s phần tăng thêm của chi phí “. Quan điểm này nay, sy
biểu hiện được mối quan hệ so sánh tương đối giữa kết quả đạt được vày nay, s chi
phí tiêu hao. Tuy nhiên xét trên quan điểm triết học của chủ nghĩa Mac-Lênin
thì sự vật hiện tượng đều có mối quan hệ rày nay, sng buộc hữu cơ, có tác động qua
lại lẫn nhau chứ không tồn tại một cách riêng lẻ. Kinh doanh lày nay, s một q trình
trong đó các yếu tố tăng thêm có sự liên kết mật thiết với các yếu tố sẵn có,
các mối quan hệ này nay, sy trực tiếp hoặc gián tiếp tác động lày nay, sm kết quả kinh
doanh thay đổi. Quan điểm trên chỉ tính đến hiệu quả kinh doanh trên phần
chi phí bổ sung vày nay, s hiệu quả bổ sung.
Quan điểm 3: cho rằng “ hiệu quả sản xuất kinh doanh được đo bằng
hiệu số giữa kết quả vày nay, s chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó “. Ưu điểm của
quan điểm này nay, sy lày nay, s phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế,

đã gắn kết quả với toày nay, sn bộ chi phí, coi hiệu quả kinh doanh lày nay, s sự phản ánh
trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình kinh doanh. Tuy nhiên quan điểm
này nay, sy vẫn chưa biểu hiện được mối tương quan giữa chất vày nay, s lượng của kết
quả vày nay, s mức chặt chẽ của mối liên hệ này nay, sy.
Trong xã hội XHCN, phạm trù hiệu quả vẫn tồn tại vì sản phẩm xã hội
vẫn được sản xuất ra từ tày nay, si sản thuộc quyền sở hữu Nhày nay, s nước, toày nay, sn dân vày nay, s
tập thể. Tuy nhiên mục đích của nền sản xuất XHCN khác với nền sản xuất
TBCN ở chỗ hày nay, sng hoá sản xuất ra lày nay, s để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của tất cả
mọi người. Đứng trên lập trường tư tưởng đó, hiệu quả kinh doanh được
quan niệm lày nay, s mức độ thoả mãn yêu cầu của qui luật kinh tế cơ bản của xã
hội XHCN. Qui luật cho rằng tiêu dùng lày nay, s chỉ tiêu đại diện cho mức sống của
xã hội loày nay, si người. Khó khăn ở đây lày nay, s phương tiện đo lường thể hiện tư

6


tưởng định hướng đó bởi đời sống nhân dân nói chung vày nay, s mức sống nói
riêng lày nay, s rất đa dạng vày nay, s phong phú.
Như vậy ta thấy các quan niệm trên lày nay, s không thống nhất vày nay, s đều cịn có
những hạn chế, chưa thể hiện được hết bản chất cũng như các mối liên quan
trong quan niệm về hiệu quả kinh doanh. Tuy vậy chúng đều chung nhau ở
một điểm cho rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh mặt chất lượng
của hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy một quan điển về hiệu quả kinh
doanh có thể coi lày nay, s tương đối đầy đủ vày nay, s hoày nay, sn thiện đã được phát biểu như
sau:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh lày nay, s một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập
trung của phát triển kinh tế theo chiếu sâu. Phản ánh trình độ khai thác các
nguồn lực vày nay, s trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất
nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó lày nay, s thước đo ngày nay, sy cày nay, sng trở nên quan
trọng của tăng trưởng kinh tế vày nay, s lày nay, s chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực

hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh lày nay, s phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất
hày nay, sng hoá, phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất.
Sản xuất hày nay, sng hố có phát triển hay không lày nay, s phụ thuộc vày nay, so hiệu quả cao hay
thấp. Biểu hiện của hiệu quả lày nay, s lợi ích mày nay, s thước đo cơ bản lày nay, s tiền.
Chúng ta cần hiểu, hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách toày nay, sn diện
trên cả hai mặt định tính vày nay, s định lượng:
+ Về mặt định tính: hiệu quả kinh tế phản ánh sự cố gắng, nỗ lực trình
độ quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống vầ sự gắn bó của việc giải
quyết những yêu cầu vày nay, s mục tiêu chính trị xã hội. Việc định tính thường
được thể hiện thày nay, snh mức độ quan trọng hoặc vai trị của cơng việc, nhiệm vụ
trong q trình sản xuất.
+ Về mặt định lượng: hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm
vụ kinh tế xã hội biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu về vày nay, s chi phí bỏ
ra. Hiệu quả kinh tế chỉ thu được khi kết quả thu về lớn hơn chi phí bỏ ra.
7


Chênh lệch giữa hai yếu tố này nay, sy cày nay, sng lớn, hiệu quả kinh tế cày nay, sng cao vày nay, s
ngược lại. Việc định lượng thường được thực hiện bằng các con số, chỉ tiêu
cụ thể để tính tốn vày nay, s so sánh.
Hai mặt định tính vày nay, s định lượng của phạm trù hiệu quả kinh tế có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc thực hiện các mục tiêu định lượng cũng
nhằm phục vụ cho những mục tiêu chính trị xã hội nhất định vày nay, s khơng phải
việc thực hiện mục tiêu chính trị xã hội này nay, so cũng chấp nhận mọi giá.
Thực chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh lày nay, s nâng cao năng suất lao
động xã hội vày nay, s tíết kiệm lao động xã hội. Đây lày nay, s hai mặt có mối quan hệ mật
thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế, chính việc khan hiếm nguồn lực vày nay, s việc sử
dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày nay, sy cày nay, sng tăng của
xã hội đặt ra, yêu cầu phải khai thác tận dụng triệt để vày nay, s tiết kiệm các nguồn

lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chú trọng
các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất
vày nay, s tiết kiệm mọi chi phí.
Từ những quan điểm đó ta thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh lày nay, s một
phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh vày nay, s nó
được thể hiện bằng mối tương quan giữa tương quan từ hoạt động sản xuất
kinh doanh từ chi phí bỏ ra để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong thực tế nó được biểu hiện bằng hai biểu thức toán học lày nay, s hiệu số vày nay, s hệ
số.
 kết quả
+ biểu hiện bằng hệ số =
 chi phí
Nếu  kết quả >  chi phí thì đạt hiệu quả cao vày nay, s ngược lại. Đồng
thời nó cũng có thể đo bằng sự gia tăng giữa:
 kết quả
 chi phí
+biểu hiện bằng :
Hiệu số = kết quả thu được - chi phí bỏ ra
8


hay :
Lợi nhuận = kết quả - chi phí
Vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh lày nay, s phải
đạt kết quả tối đa vày nay, s chi phí tối thiểu hoặc chính xác hơn lày nay, s đạt kết quả tối
đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối
thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng lày nay, s chi phí tạo ra nguồn lực
vày nay, s chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi
phí cơ hội phải được bổ sung vày nay, so chi phí kế tốn để thấy rõ lợi ích kinh tế
thực sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhày nay, s kinh doanh sẽ lựa chọn

phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hày nay, sng sản xuất kinh doanh có hiệu
quả nhất.

9


1.2. NHỮNG NHÂN TN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TRONG CÁCC DOANH NGHIỆP.
1.2.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả vành c tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát huy
những thày nay, snh tựu đã đạt được, khắc phục những điểm yếu, tồn tại vày nay, s không
ngừng lớn mạnh trong môi trường cạnh tranh nghiệt ngã của kinh tế thị
trường lày nay, s mục tiêu của các doanh nghiệp do vậy yêu cầu được đặt ra lày nay, s lày nay, sm
thế này nay, so để có thể nhận biết được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp vày nay, s
đưa ra các quyết định quản trị một cách hợp lý. Các nhày nay, s kinh tế thường quan
tâm đến các chỉ tiêu quan trọng sau:
a. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp.
Nhóm chỉ tiêu này nay, sy phản ánh hiệu quả cuả toày nay, sn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đây lày nay, s các chỉ tiêu phản ánh chính xác tình
hình doanh nghiệp nên thường được dùng để so sánh các doanh nghiệp với
nhau.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Sức sản xuất của vốn =
 Vốn kinh doanh trong kỳ
Chỉ tiêu này nay, sy cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong việc
tạo ra doanh thu một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu trên chi phí

Doanh thu trừ thuế


sản xuất vày nay, s tiêu thụ trong kỳ=
 Chi phí sản xuất vày nay, s tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu này nay, sy cho biết một đồng chi phí sản xuất vày nay, s tiêu thụ trong kỳ tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Lợi nhuận dòng
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu =

x 100%
 Doanh thu

10


Chỉ tiêu này nay, sy cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận từ một đồng doanh thu bán hày nay, sng. Chỉ tiêu này nay, sy có ý nghĩa khuyến khích
các doanh nghiệp tăng doanh thu giảm chi phí nhưng để đảm bảo có hiệu quả
tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
 Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn =

x 100%
 Vốn

Chỉ tiêu này nay, sy cho biết hiệu quả sử dụng vốn của công việc lày nay, s một đồng
vốn tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu tố
vốn của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng

Lợi nhuận trong kỳ


chi phí sản xuất vày nay, s tiêu thụ =
 Chi phí sản xuất vày nay, s tiêu thụ
Chỉ tiêu này nay, sy cho biết một đồng chi phí sản xuất vày nay, s tiêu thụ trong kỳ tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
b. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào co cơ bản
của quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
Năng suất lao động của

 Giá trị sản xuất tạo ra trong kỳ

một công nhân viên trong kỳ =
 Số công nhân viên lày nay, sm việc trong kỳ
Chỉ tiêu này nay, sy cho biết một công nhân viên lày nay, sm ra được bao nhiêu đồng
doanh thu.
Kết quả sản xuất trên

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ

một đồng chi phí tiền lương =
 Chi phí tiền lương trong kỳ

11


Chỉ tiêu này nay, sy cho biết một đồng chi phí tiền lương trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu.
Lợi nhuận bình qn

Lợi nhuận trong kỳ


tính cho một lao động =
 Số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này nay, sy cho biết bình quân một lao động trong kỳ lày nay, sm ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
 Số lao động trong sử dụng
Hệ số sử dụng lao động=
 Lao động hiện có
Chỉ tiêu này nay, sy phản ánh trình độ sử dụng của một doanh nghiệp. Số lao
động của doanh nghiệp đã được sử dụng hết năng lực hay chưa, từ đó tìm
ngun nhân vày nay, s giải pháp thích hợp.
+ Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định(VCĐ)
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Sức sản xuất của VCĐ =
Số dư bình quân VCĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này nay, sy cho biết một đồng VCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu.
Lợi nhuận trong kỳ
SứcsinhlợicủaVCĐ=
VCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này nay, sy cho biết một đồng VCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
- Hiệu suất sử dụng thời gian lày nay, sm việc của máy móc thiết bị.
Hiệu suất sử dụng thời gian

T/g lày nay, sm việc thực tế của máy móc thiết bị

lày nay, sm việc của máy móc thiết bị =
12



T/g lày nay, sm việc theo thiết kế
+ Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động(VLĐ) trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Sức sản xuất của VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này nay, sy cho biết một đồng VLĐ tạo ra bao nhiêu đồng vốn doanh
thu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận trong kỳ
Sức sinh lời của VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này nay, sy cho biết một đồng VLĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
VLĐ bình quân trong kỳ
Hệ số đảm nhiệm của VLĐ =
Doanh thu tiêu thụ trừ thuế
Chỉ tiêu này nay, sy cho biết bao nhiêu đồng vốn đảm nhiệm việc sản xuất ra
một đồng doanh thu.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ nên trên thường được so
sánh với nhau giữa các thời kỳ. Các chỉ tiêu này nay, sy tăng chứng tỏ hiệu quả sử
dụng các yếu tố thuộc VLĐ tăng vày nay, s ngược lại.
Mặt khác nguồn VLĐ thường xuyên vận động không ngừng vày nay, s tồn tại
ở nhiều dạng khác nhau, có khi lày nay, s ti ền, cũng có khi lày nay, s hày nay, sng hố để đảm bảo
cho q trình tái sản xuất . Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển VLĐ, do đó sẽ góp
phần giải quyết nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Chính vì vậy trong thực tế người ta còn sử dụng hai chỉ tiêu sau để xác
định tốc độ luân chuyển của VLĐ, cũng lày nay, s những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
sử dụng VLĐ.


13


Doanh thu trừ thuế
Số vịng quay của VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này nay, sy cho biết VLĐ quay vòng được bao nhiêu vòng trong kỳ. Số
vòng quay nhiều chứng tỏ việc sử dụng VLĐ có hiệu quả vày nay, s ngược lại.
T/g của kỳ phân tích
T/g của một vòng quay =
Số vòng quay của VLĐ
Chỉ tiêu này nay, sy cho biết doanh nghiệp cân bao nhiêu ngày nay, sy cho một vòng
quay của vốn. Thời gian này nay, sy cày nay, sng nhỏ thì hiệu quả sử dụng cày nay, sng cao vày nay, s
ngược lại.
1.2.2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc tăng giảm hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp lày nay, s việc nhận thức vạch ra một cách đúng đắn những
yếu tố tác động đến kết quả nhất định trong việc phân tích kinh doanh.
Như vậy việc xác định ảnh hưởng của các nhân tố không những cần
phải chính xác mày nay, s cịn phải kịp thời, không những chỉ xác định các nhân tố
đối với hiện tượng kinh tế mày nay, s còn xác định sự tác động qua lại giữa các nhân
tố đó.
a. Nhóm nhân tố chủ quan
Đây lày nay, s nhóm yếu tố doanh nghiệp có thể kiểm sốt được cũng như có
thể điều chỉnh ảnh hưởng của chúng. Nó bao gồm: Lực lượng lao động, trình
độ cơ sở vật chất kỹ thuật, mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp, hệ thống
trao đổi vày nay, s xử lý thơng tin... Mỗi nhân tố có một ảnh hưởng nhất định tùy
theo mỗi doanh nghiệp cũng như loại hình kinh doanh của doanh nghiệp đó.
+ Trình độ khả năng hoạt động của đội ngũ lao động trong doanh

nghiệp

14


Lực lượng lao động đóng vai trị then chốt trong kinh doanh. Trình độ
năng lực của người lao động lày nay, s nhân tố tác động trực tiếp tới kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc tổ chức phân công hiệp tác lao
động hợp lý giữa các bộ phận cá nhân trong doanh nghiệp, việc sử dụng đúng
người đúng việc sao cho tận dụng được tốt nhất các năng lực, sở trường của
từng người lày nay, s yêu cầu không thể thiếu trong tổ chức cá nhân của các cơng ty
nhằm đạt mục tiêu kinh doanh có hiệu quả. Nếu nói rằng “con người phù hợp
“lày nay, s điều kiện cần để kinh doanh thì “tổ chức lao động hợp lý “ lày nay, s điều kiện
đủ để kinh doanh có hiệu quả.
Việc bố trí nhân lực trong mỗi công ty phụ thuộc vày nay, so đặc điểm kinh
doanh vày nay, s chiến lược kinh doanh của công ty tổ chức vày nay, s quản lý nhân lực chặt
chẽ (chun mơn hố cao) đơi khi lày nay, sm giảm tính độc lập sáng tạo của người
lao động nhưng tổ chức lỏng lẻo lại lày nay, s nguyên nhân gây nên l ộn xộn khó
quản lý vày nay, s khó tập trung sức mạnh vày nay, so những mục tiêu nhất định. Việc tổ
chức nhân sự luôn phải đảm bảo nguyên tắc chung đúng người đúng việc,
quyền lợi trách nhiệm rõ rày nay, sng sao cho có thể thực hiện nhanh nhất, đồng bộ
nhất mệnh lệnh của cấp trên, đồng thời khuyến khích được tính độc lập của
người lao động.
+ Trình độ cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất kỹ thuật lày nay, s yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đem lại sức mạnh kinh
doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của tày nay, si sản, đặc biệt đối với
các công ty hoạt động ở trong lĩnh vực lưu thông thương mại. Cơ sở vật chất
kỹ thuật thể hiện bộ mặt của doanh nghiệp. (nhày nay, s cửa, kho tày nay, sng, máy móc
thiết bị...) góp phần đáng kể vày nay, so việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh.

Trong nền sản xuất cơng nghiệp trình độ khoa học kỹ thuật lày nay, s một nhân
tố quyết định đến việ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trình độ khoa

15


học kỹ thuật ngày nay, sy cày nay, sng cao, thì khả năng nâng cao năng suất lao động vày nay, s
chất lượng sản phẩm ngày nay, sy cày nay, sng lớn.
ÁC p dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật cho phép ta tạo ra những sản
phẩm có chất lượng cao đó cũng chính lày nay, s một trong những nhân tố giúp
doanh nghiệp giảm được tiêu hao nguyên vật liệu, tiết kiệm được chi phí giá
thày nay, snh.
Việc phân tích dựa trên nhiều góc độ khác nhau cho phép khẳng định
sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật có ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh một cách đầy đủ. Tuy nhiên cũng cần phải nhấn
mạnh rằng khoa học kỹ thuật chỉ phát huy được hiệu quả cao nhất với điều
kiện sử dụng nó một cách đồng bộ.
Cơ sở vật chất kỹ thuật cày nay, sng được bố trí hợp lý bao nhiêu cày nay, sng đem
lại hiệu quả cao bấy nhiêu. Hệ thống bố trí cơ sở vật chất kỹ thuật tạo thày nay, snh
mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp, có vai trò rất lớn giúp doanh nghiệp
chiếm lĩnh vày nay, s mở rộng thị trường, nâng cao sức cạnh tranh ổn định tình hình
kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả cao. Mạng lưới kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp phải phù hợp với đặc điểm của từng loại doanh nghiệp, từng
loại thị trường, phải đảm bảo tính hợp lý tiết kiệm cũng như việc kiểm sốt
các mắt xích trong mạng lưới.
+ Tình hình hoạt động quản trị của doanh nghiệp .
Đóng vai trị quan trọng trong mọi thày nay, snh cơng cũng như thất bại của
doanh nghiệp, tức lày nay, s có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Nhân tố quản trị bao gồm các hoạt động từ lập kế hoạch kinh
doanh, tổ chức thực hiện tới giám sát q trình kinh doanh hay nói cách khác

lày nay, s liên quan tới mọi khâu của quá trình kinh doanh. Một doanh nghiệp với
năng lực quản trị non kém sẽ không thể đứng vững trước sự cạnh tranh khốc
liệt của thị trường. Muốn quá trình quản trị đạt hiệu quả cao, nguyên tắc
chung lày nay, s đảm bảo tính gọn nhẹ, thống nhất vì như vậy hoạt động quản trị

16


mới linh hoạt, chi phí hày nay, snh chính mới giảm nhẹ, tránh được sự chồng chéo
trách nhiệm tạo nên sức ỳ trong quản trị.
Công tác quản lý tốt tác động tốt đến sản xuất kinh doanh có thể nói
trình độ quản lý lày nay, s một nhân tố tổng hợp có ý nghĩa quyết đinh đến sự phát
triển của doanh nghiệp quản lý sản xuất suy cho cùng lày nay, s quản lý con người,
khuyến khích những hoạt động của con người để tác động đến các yếu tố
sản xuất nhằm thu được kết quả lợi nhuận cao nhất. Trình độ quản lý của
doanh nghiệp thể hiện ở trình độ kế hoạch hố, trình độ tổ chức điều hày nay, snh
kiểm tra.

b b. Nhóm nhân tố khách quan
Nhóm nhân tố này nay, sy nằm ngoày nay, si sự kiểm sốt của doanh nghiệp, tác động
đến q trình kinh doanh của doanh nghiệp một cách ngoày nay, si ý muốn: Môi
trường kinh doanh, môi trường tự nhiên, môi trường luật pháp, ...mày nay, s doanh
nghiệp buộc phải tìm biện pháp thích ứng.
+ Mơi trường kinh doanh.
Nhân tố này nay, sy bao gồm các nhân tố hợp thày nay, snh như: Đối thủ cạnh tranh,
thị trường cơ cấu ngày nay, snh, tập quán vày nay, s mức thu nhập của dân cư.
*/ Đối thủ cạnh tranh: Những đối thủ cạnh tranh mạnh có ảnh hưởng
lớn đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp sẽ phải nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thày nay, snh để đẩy mạnh
tiêu thụ, tổ chức bộ máy kinh doanh cho phù hợp để bù đắp những thiệt hại

do cạnh tranh về giá, về chất lượng vày nay, s mẫu mã. Như vậy đối thủ cạnh tranh
vừa lày nay, s nhân tố mang lại trở ngại vừa lày nay, s động lực thúc đẩy sự phát triển của
doanh nghiệp. Nhưng nhìn chung thì sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh sẽ
lày nay, sm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp giảm đi tương đối.
*/ Thị trường: Bao gồm thị trường đầu ra vày nay, s thị trường đầu vày nay, so. Đây lày nay, s
nhân tố có ảnh hưởng toày nay, sn diện đến hiệu quả kinh doanh. Thị trường đầu ra
quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở sự chấp nhận của khách

17


hày nay, sng đối với hày nay, sng hoá vày nay, s dịch vụ của doanh nghiệp ở một mức giá nhất định.
Thơng qua thị trường doanh nghiệp có thể quyết định cách thức bố trí sản
xuất vày nay, s tiêu thụ để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
*/ Tập quán vày nay, s mức thu nhập của dân cư: ảnh hưởng của nhân tố này nay, sy
ở chỗ doanh nghiệp phải quyết định số lượng chủng loại hày nay, sng hoá, mức độ
chất lượng vày nay, s giá cả của chúng sao cho phù hợp với sức mua vày nay, s tập quán tiêu
dùng của khách hày nay, sng ở từng loại thị trường. Như vậy đây lày nay, s nhân tố tác
động gián tiếp nên quá trình sản xuất công tác Marketing vày nay, s hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Mối quan hệ vày nay, s uy tín của doanh nghiệp trên thị trường: tác động của
nhân tố này nay, sy lày nay, s tác động phi lượng hố vì doanh nghiệp khơng thể tính tốn
vày nay, s đo đạc nó cụ thể bằng các phương pháp thơng thường. Các mối quan hệ
rộng vày nay, s uy tín sẽ cho doanh nghiệp cơ hội lựa chọn các nguồn lực có lợi nhất
cho mình cũng như mang lại ưu thế trong tiêu thụ.
Ngoày nay, si đối thủ cạnh tranh, thị trường, các mối quan hệ... một số nhân tố
khác trong môi trường kinh doanh cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp như hày nay, sng hoá thay thế, hày nay, sng hoá phụ thuộc... tuy các nhân
tố này nay, sy hầu như chỉ có tác động dày nay, si hạn. Doanh nghiệp cũng cần quan tâm để
có những quyết định điều chỉnh thích hợp.

+ Mơi trường tự nhiên.
*/ Thời tiết, khí hậu, mùa vụ. Hầu hết các doanh nghiệp đặc biệt lày nay, s
các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực Nông - Lâm -Thuỷ - Hải sản chịu
ảnh hưởng sâu sắc của nhân tố này nay, sy. Những chính sách cụ thể vày nay, s linh hoạt lày nay, s
điều kiện cần thiêt để doanh nghiệp tránh những ảnh hưởng tiêu cực đảm
bảo ổn định sản xuất kinh doanh.
*/ Tày nay, si nguyên thiên nhiên: cả doanh nghiệp khai thác lẫn doanh nghiệp
có sử dụng tày nay, si nguyên thiên nhiên đều có lợi nếu được nằm trong vùng có vị
trí thuận lợi về tày nay, si ngun. Ngược lại nếu khơng có được lợi thế này nay, sy, doanh

18


nghiệp phải có những chính sách khắc phục thích hợp bởi đây lày nay, s những
nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
*/ Vị trí địa lý: Có liên quan đến các cơng tác quan trọng như: sản xuất
giao dịch, vận chuyển... mỗi công tác tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh chung thơng qua chi phí tương ứng.
+ Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế.
Lày nay, s tiền đề cơ bản thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh. Kinh
doanh muốn thu được hiệu quả cao phải giảm thiểu chi phí trong khi đó cơ
sở hạ tầng ảnh hưởng lớn tới chi phí kinh doanh của doanh nghiệp nhất lày nay, s
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lưu thông thương mại thông qua
hệ thống đường xá, thông tin liên lạc, khả năng vận chuyển, bảo quản hày nay, sng
hoá cũng như nắm bắt nhu cầu, giá cả thị trường. Cơ sở hạ tầng tốt sẽ thúc
đẩy đầu tư, qua đó gián tiếp thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng của khách hày nay, sng.
*/ Môi trường luật pháp.
Tác động trực tiếp tới quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thông qua
các công cụ luật pháp, các chính sách vĩ mơ. Luật pháp tác động nên khơng
chỉ ngày nay, snh nghề, mặt hày nay, sng sản xuất, phương thức kinh doanh mày nay, s cả chi phí

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (chi phí lưu thơng, vận chuyển mức
thuế...) Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu còn chịu sự tác động của
nhày nay, s nước thơng qua các chính sách thương mại quốc tế hạn ngạch, luật bảo
hộ, bảo lãnh cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh ...
1.3. MỘT SỐ YÊU CẦU CHỦ YẾU ĐỐI VỚI VIỆC N ÂNG CAO HI NG CAO HIỆU
QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG CÁC C DOANH NGHIỆP.
1.3.1. Tính tất yếu khách quan khơng ngừng nâng cao hiệu quả.
Trong quá trình hoạt động, mỗi doanh nghiệp phải ln gắn mình với
mơi trường kinh doanh bởi chỉ có sự thích nghi với mơi trường kinh doanh
mới đem laị hiệu quả mong muốn trong điều kiện của Việt Nam. Ngày nay, sy nay,
các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường kinh tế mở sự thích nghi với

19


những qui luật của thị trường lại cày nay, sng lày nay, s đòi hỏi khắt khe hơn bao giờ hết.
Chính vì vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với các doanh
nghiệp ngày nay, sy nay việc cần thiết lày nay, s phải tìm hiểu hệ thống qui luật thị trường.
a.

Tính tất yếu do hệ thống qui luật thị trường chi phối.
Thị trường ra đời vày nay, s phát triển gắn liền với sự ra đời vày nay, s phát triển của

nền sản xuất hày nay, sng hoá đã trải qua nhiếu thế kỷ phát triển nên khái niệm về
thị trường cũng rất phong phú vày nay, s đa dạng có 6 cách phát biểu cơ bản nhất
như sau:
Cách 1: thị trường theo cách hiểu cổ điển lày nay, s nơi diễn ra các quá trình
trao đổi vày nay, s buôn bán. Trong thuật ngữ kinh tế hiện đại thị trường còn bao
gồm các hội chợ cũng như các địa dư vày nay, s các khu vực tiêu thụ phân theo mặt
hày nay, sng hoặc ngày nay, snh hày nay, sng.

Cách 2: thị trường lày nay, s nơi mua bán hày nay, sng hoá, lày nay, s nơi gặp gỡ để tiến
hày nay, snh hoạt động mua bán giữa người bán vày nay, s người mua.
Cách 3: thị trường lày nay, s sự biểu hiện thu gọn của q trình mày nay, s thơng qua
đó các quyết định của các gia đình về việc tiêu dùng các mặt hày nay, sng này nay, so, các
quyết định của các cơng ty về việc sản xuất cái gì, sản xuất như thế này nay, so vày nay, s
các quyết định của người công nhân về việc lày nay, sm bao lâu, cho ai đều được
dung hoày nay, s bằng sự điều chỉnh giá cả.
Cách 4: thị trường lày nay, s sự kết hợp giữa cung vày nay, s cầu trong đó người mua
vày nay, s người bán bình đẳng cùng cạnh tranh. Số lượng người mua vày nay, s người
bán nhiều hay ít phản ánh qui mơ của thị trường lớn hay nhỏ.Việc xác định
nên mua hay nên bán hày nay, sng hoá vày nay, s dich vụ với khối lượng vày nay, s giá cả bao nhiêu
do cung vày nay, s cầu quyết định. Từ đó ta thấy thị trường còn lày nay, s nơi thực hiện sự
kết hợp chặt chẽ giữa hai khâu sản xuất vày nay, s tiêu thụ hày nay, sng hoá.
Cách 5: thị trường lày nay, s một phạm trù riêng có của nền sản xuất hày nay, sng hoá.
Hoạt động cơ bản của thị trường được thể hiện qua ba nhân tố có mối quan
hệ hữu cơ mật thiết với nhau: Nhu cầu về hày nay, sng hoá vày nay, s dịch vụ cung ứng

20



×