Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

công tác quản trị kinh doanh tại Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.85 KB, 45 trang )

Lời mở đầui mở đầu đầuu
Đất nước Việt Nam sau một thời gian đổi mới và phát tri phát triển đang bước
những bước đi đầu tiên và phát trio thế kỷ 21. Cuộc sống của con người Việt Nam
đã ngà phát triy một nâng cao, nhu cầu mọi mặt của con người ngà phát triy cà phát tring tăng thêm.
Những phương tiện giao thông hiện đại như máy bay, ô tô, xe gắn máy,... đã
trở thà phát trinh quen thuộc và phát tri cần thiết trong đời sống.
Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam - PETROLIMEX - hiện tại là phát tri một tổ
chức kinh doanh thương mại xăng dầu lớn nhất trong nước. Mục tiêu của
PETROLIMEX là phát tri đáp ứng tốt nhất theo tiêu chuẩn quốc gia và phát tri quốc tế các
nhu cầu về xăng dầu, sản phẩm hoá dầu và phát tri các dịch vụ liên quan của khách
hà phát tring trong và phát tri ngoà phát trii nước góp phần đắc lực phục vụ mục tiêu kinh tế - xã hội
của Nhà phát tri nước.
PETROLIMEX - hãng xăng dầu quốc gia đang có những đóng góp to lớn
đáng ghi nhận và phát trio sự nghiệp xây dựng và phát tri phát triển nền kinh tế hiện đại
nhưng vẫn đậm đà phát tri bản sắc văn hoá của con người Việt Nam.
Dưới sự hướng dẫn khoa học tận tình, chu đáo của giáo viên bộ mơn,
cùng những sự giúp đỡ thiết thực và phát tri đầy hiệu quả của đơn vị thực tập, cộng
với sự cố gắng phấn đấu của bản thân, tôi xin phép được trình bà phát triy một cách
khái qt nhất về cơng tác quản trị kinh doanh tại Tổng công ty Xăng dầu Việt
Nam.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của tôi gồm các phần như sau:
Phần I:

Giới thiệu tổng công ty xăng dầu Việt Nam qua những chặng
đường xây dựng và phát tri phát triển

Phần II: Phân tích các hoạt động kinh doanh của Tổng công ty xăng
dầu (qua các năm 1997-1999)

1



Phần III: Đánh giá công tác quản trị doanh nghiệp và phát tri các đề xuất, kiến
nghị
Cuối cùng, tôi xin chân thà phát trinh cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy
giáo bộ mơn và phát tri ban lãnh đạo, cán bộ trong Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam
đã tạo điều kiện cho tơi hồ phát trin thà phát trinh báo cáo thực tập tốt nghiệp nà phát triy.

2


phầun I

GIỚI THIỆU TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM
QUA NHỮNG CHẶNG ĐƯỜNG XÂY DY DỰNG VÀ PHÁT TRI PHÁT TRIT TRIỂN
I.

NHỮNG CHẶNG ĐƯỜNG XÂY DY DỰNG VÀ PHÁT TRI PHÁT TRIT TRIỂN

Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam - tiền thân là phát tri Tổng công ty xăng dầu
mỡ, được thà phát trinh lập ngà phát triy 12/1/1956 theo Quyết định số 09/BTN do Thứ
trưởng Bộ Thương nghiệp - Đặng Việt Chân ký, đặt trụ sở đầu tiên ở số 5
Nam Bộ (nay là phát tri cửa hà phát tring Bách hoá số 5 Nam Bộ, đường Lê Duẩn). Sau nhiều
lần chuyển đổi trụ sở, đến năm 1960, chuyển về đóng cố định tại số 1 phố
Khâm Thiên.
Ngà phát triy 17/4/1995, Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam được thà phát trinh lập lại
theo Quyết định số 224/TTg của Thủ tướng Chính phủ do Phó Thủ tướng
Phan Văn Khải ký.
Tổng cơng ty Xăng dầu Việt Nam đã có một quá trình xây dựng và phát tri
trưởng thà phát trinh rất đáng tự hà phát trio với nhiều thà phát trinh tích qua các giai đoạn lịch sử
của mình:

- Giai đoạn đầu tiên: (từ 1956 - 1964).
Đây là phát tri giai đoạn hình thà phát trinh và phát tri phát triển, xây dựng cơ sở vật chất của
ngà phát trinh.
Tổng cơng ty Xăng dầu mỡ có trách nhiệm quản lý và phát tri cung ứng xăng
dầu phục vụ cho sản xuất và phát tri đời sống của miền Bắc Việt Nam. Nhiệm vụ
chính của Tổng cơng ty xăng dầu mỡ là phát tri: tiếp nhận, bảo quản, trung chuyển,
cung ứng và phát tri bán lẻ xăng dầu phục vụ các ngà phát trinh, các địa phương và phát tri đông
đảo người tiêu dùng trên miền Bắc. Cùng với nhiệm vụ chính đó, Tổng cơng

3


ty Xăng dầu mỡ cịn có nhiệm vụ kiện tồ phát trin tổ chức và phát tri xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật cho ngà phát trinh.
Để thực hiện nhiệm vụ trên, Tổng công ty Xăng dầu mỡ đã ổn định tổ
chức, văn phịng Tổng cơng ty có đầy đủ các phòng, ban các bộ phận và phát tri mỗi
phịng ban, bộ phận đều có chức danh và phát tri chức trách cụ thể.
Tổng công ty Xăng dầu mỡ đã thực hiện tốt việc khôi phục kho dầu
Thương Lý (Hải Phòng) và phát tri xây dựng thêm một số tổng kho mới như: Đắc
Giang (Hà phát tri Nội), Bến Thuỷ (Nghệ An), Nam Định, Việt Trì, Bắc Giang.
Ở giai đoạn đầu tiên nà phát triy, Tổng công ty Xăng dầu mỡ đã đạt được

những thà phát trinh tích đầy ghi nhận bằng nỗ lực vượt bậc của những người cán
bộ, cơng nhân xăng dầu non trẻ.
Đó là phát tri, đã là phát trim tốt việc hình thà phát trinh ngà phát trinh xăng dầu Việt Nam lần đầu
tiên do chính người Việt Nam quản lý và phát tri điều hà phát trinh.
Hình thà phát trinh được những cơ sở vật chất đầu tiên đó là phát tri việc ra đời các
tổng kho lớn, những đứa con đầu lòng của ngà phát trinh xăng dầu và phát tri là phát tri niềm tự
hà phát trio của nhân dân Việt Nam chúng ta.
Thà phát trinh tích về việc kinh doanh có thể thấy qua một bảng thống kê báo

cáo việc xuất, nhập xăng dầu trong 10 năm mà phát tri chúng tôi xin giới thiệu sau
đây:

4


Năm
1955
1956
1957
1958
1959
1960
1961
1962
1963
1964

Nhập (tấn)
0
59.072
53.014
28.641
66.300
84.732
71.633
95.000
106.639
165.498


Xuất (tấn)
9.933
32.883
35.165
34.680
56.230
73.101
77.293
91.690
102.975
130.750

Những thà phát trinh tích và phát tri kinh nghiệm có được trong những bước đi đầu
tiên của ngà phát trinh xăng dầu đã góp phần đáng kể và phát trio công cuộc xây dựng miền
Bắc những năm 60, tạo tiền đề vững chắc để ngà phát trinh xăng dầu bước và phát trio một
thời kỳ mới, đầy thử thách, hy sinh của cuộc kháng chiến chống Mỹ bảo vệ
miền Bắc, giải phóng miền Nam, già phát trinh thống nhất đất nước.
- Giai đoạn thứ hai: (từ 1964 - 1975)
Giữa những năm 60, đế quốc Mỹ leo thang, thực hiện cuộc chiến tranh
phá hoại miền Bắc, mục tiêu hà phát tring đầu của bọn giặc Mỹ chính là phát tri xăng dầu.
Vì thế cho nên ngà phát trinh xăng dầu đã phải chịu rất nhiều trận đánh phá. Đầu
tiên là phát tri trận máy bay Mỹ ném bom và phát trio kho xăng dầu Bến Thuỷ - Nghệ An
(5/8/1964), sau đó là phát tri trận đánh và phát trio tổng kho Nam Định (28/6/1965), Đức
Giang và phát tri Thượng Lý (29/6/1966), Bắc Giang (30/6/1966), Việt Trì (1966).
Có thể nói, tồ phát trin bộ các tổng kho xăng dầu trên miền Bắc đã bị máy bay
Mỹ công phá nhằm tiêu diệt và phát tri huỷ diệt, xoá sổ hệ thống dự trữ và phát tri cung ứng
xăng dầu của nước ta.
Nhưng với sự nỗ lực vượt bậc, ngà phát trinh xăng dầu đã chủ động, tích cực
chuyển hướng tiếp nhận bảo vệ và phát tri đáp ứng kịp thời xăng dầu cho công cuộc
sản xuất ở miền Bắc và phát tri cho cuộc kháng chiến chống Mỹ tại chiến trường

miền Nam.

5


Nguồn xăng dầu vẫn luôn luôn chảy tới các chiến trường "B,C" qua các
đoà phát trin xe chuyên dụng như đoà phát trin 195 và phát tri 164 và phát tri qua đường ống dẫn dầu B12,
T72, T70,...
- Giai đoạn thứ ba: (từ 1976 - 1985)
Đây là phát tri giai đoạn Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam trong sự nghiệp xây
dựng và phát tri bảo vệ đất nước.
Sau khi đất nước thống nhất, Tổng công ty Xăng dầu bước và phát trio giai
đoạn khôi phục các cơ sở xăng dầu bị chiến tranh tà phát trin phá ở miền Bắc và phát tri tiếp
quản xăng dầu, tổ chức mạng lưới cung ứng ở các tỉnh miền Nam.
Trong giai đoạn mới nà phát triy, Tổng công ty xăng dầu đã có khối lượng cơng
nhân viên lên tới 6.613 người, có các công ty dưới Tổng công ty như:
+ Ở miền Bắc có:
- Cơng ty Xăng dầu Hà phát tri Nội
- Cơng ty Xăng dầu Hải Phịng
- Cơng ty Xăng dầu Bắc Thái
- Công ty Xăng dầu 176 (Hà phát tri Bắc)
- Công ty Xăng dầu Quảng Ninh
- Công ty Xăng dầu Vĩnh Phú
- Công ty Xăng dầu Hà phát tri Nam Ninh
- Công ty Xăng dầu Nghệ Tĩnh
+ Ở miền Nam có:
- Cơng ty Xăng dầuĐà phát tri Nẵng
- Cơng ty Xăng dầu miền Nam (tại TP Hồ Chí Minh).

6



Sau một thời gian, Tổng công ty Xăng dầu tổ chức lại hệ thống các công
ty thà phát trinh viên, từ các công ty hoạt động trong phạm vi nhỏ ở tỉnh và phát tri thà phát trinh
phố, tổng công ty đã tổ chức lại thà phát trinh các công ty khu vực:
- Công ty Xăng dầu khu vực I tại Hà phát tri Nội.
- Công ty Xăng dầu khu vực II tại TP. Hồ Chí Minh
- Cơng ty Xăng dầu khu vực III tại Hải Phịng
- Cơng ty Xăng dầu khu vực IV tại Hà phát tri Bắc
- Công ty Xăng dầu khu vực V tại Đà phát tri Nẵng
Với cơ cấu tổ chức hợp lý và phát tri đổi mới nà phát triy, Tổng công ty Xăng dầu Việt
Nam đã trực tiếp cung ứng cho các nhu cầu của Trung ương và phát tri địa phương ở
17 tỉnh, thà phát trinh phố lớn trong cả nước với 80% tổng khối lượng của toà phát trin
ngà phát trinh hà phát tring. Tổng cơng ty đã có những thà phát trinh tích về việc đổi mới cơ cấu tổ
chức và phát tri lực lượng lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật được tăng cường thêm
một bước đáng kể, lượng xăng dầu nhập khẩu và phát tri cung ứng đã tăng thêm
nhiều so với những năm trước đây. Có thể xem qua biểu thống kê sau:
Năm

Nhập (tấn)

Xuất (tấn)

1976

898.319

1.251.426

1980


1.617.392

1.715.681

Trong giai đoạn nà phát triy, điều đáng ghi nhận là phát tri Tổng công ty Xăng dầu Việt
Nam đã vượt qua được những khó khăn trong giai đoạn đổi mới, sắp xếp lại
tổ chức, đà phát trio tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, đặc biệt tăng cường đội ngũ
cán bộ khoa học kỹ thuật của ngà phát trinh.
Năm 1975 toà phát trin Tổng cơng ty chỉ có 43 cán bộ đại học, năm 1985 đã lên
tới 500 cán bộ trong đó có 02 phó tiến sỹ. Sau 10 năm ngà phát triy đất nước giải
phóng và phát tri kết thúc chặng đường 30 năm xây dựng và phát tri trưởng thà phát trinh, ngà phát trinh

7


xăng dầu đã được Nhà phát tri nước tặng 12 bằng khen của Hội đồng Bộ trưởng, 8
huân chương lao động cho 8 xí nghiệp và phát tri Huân chương độc lập hạng nhì
cho tồ phát trin ngà phát trinh.
- Giai đoạn thứ tư: (từ 1986 - 1995)
Đây là phát tri giai đoạn Tổng công ty xăng dầu hoạt động có hiệu quả trong
cơng cuộc đổi mới của đất nước.
Tổng Công ty xăng dầu đã chọn việc mở rộng diện tích cung ứng sau
điểm chiết khấu lam khâu đầu tiên trong quá trình chuyển hướng cơ chế
quản lý và phát tri tiến hà phát trinh nghiên cứu, đề xuất cụ thể việc kinh doanh xăng dầu
trong một đề án có nội dung cụ thể như sau:
1. Vấn đề mua xăng dầu: Tổng công ty trực tiếp mua hà phát tring với chủ hà phát tring
nước ngoà phát trii từ hai nguồn:
a. Nguồn từ Hiệp định (chỉ tiêu Nhà phát tri nước).
b. Nguồn tự nhập thông qua liên doanh, liên kết.

2. Vấn đề bán xăng dầu:
a. Đối với xăng dầu chính do Nhà phát tri nước phân phối đến địa chỉ cụ
thể cho các cơng trình từ nguồn vốn đầu tư của TW, giao chỉ tiêu pháp lệnh
cho cơ quan cung ứng.
Phần còn lại Nhà phát tri nước giao hạn mức cho từng ngà phát trinh kinh tế - kỹ
thuật.
b. Đối với dầu nhờn mỡ nhờn, xăng động lực, xăng pha sơn: thực
hiện phương thức bán tự do với giá cả sát giá thị trường với hai cấp định giá
là phát tri cấp Nhà phát tri nước và phát tri cấp Tổng công ty.
Chuyển hẳn các hoạt động dịch vụ sang kinh doanh.
3. Về tổ chức: Hình thà phát trinh tổ chức cung ứng xăng dầu theo hai cấp: cấp
Tổng công ty và phát tri cấp các công ty tỉnh hoặc liên tỉnh.
8


Để nhanh chóng thích nghi với cơ chế thị trường, đễ giữ vai trị chủ đạo
trong lĩnh vực lưu thơng phân phối xăng dầu, Tổng công ty Xăng dầu Việt
Nam đã ban hà phát trinh một bản hướng dẫn "Định hình các hoạt động sản xuất
kinh doanh xăng dầu" với các nội dung cụ thể về việc kinh doanh và phát tri bán lẻ
xăng dầu.
Những thể nghiệm, những bước đi ban đầu trong sự nghiệp đổi mới của
Tổng công ty Xăng dầu chính là phát tri sự nhạy bén, chủ động nắm bắt và phát tri vận dụng
sáng tạo đường lối đổi mới của Đảng. Do đó, Tổng cơng ty Xăng dầu đã đáp
ứng đầy đủ nhu cầu xăng dầu của xã hội, đảm bảo giữ vững xăng dầu cho
mọi chuyển động của kinh tế và phát tri đời sống xã hội.
Ta có thể thấy rõ điều nà phát triy qua thà phát trinh tựu về xuất, nhập xăng dầu trong
bản thống kê báo cáo dưới đây:
Năm
1986
1987

1988
1989
1990

Nhập (tấn)
2.137.183
2.492.822
2.778.000
2.741.811
2.773.124

Xuất (tấn)
1.775.000
1.960.000
2.100.000
2.200.000
2.517.495

Từ năm 1991 cho đến 1995 Tổng cơng ty xăng dầu có một sự vươn lên
mạnh mẽ trong sự nghiệp đổi mới toà phát trin diện, vững và phát tring trong cơ chế thị
trường. Tổng công ty đã thực sự hoạt động theo mơ hình một hãng xăng dầu
quốc gia, một doanh nghiệp mạnh và phát tri năng động. Có thể thấy rõ thà phát trinh tựu của
ngà phát trinh năm 90 mà phát tri Tổng công ty Xăng dầu đạt được qua bảng thống kê sau:

9


Năm
1990
1992

1994

II.

Nhập

Xuất

Doanh số

(Tấn)

(Tấn)

(Tỷ đồng)

2.643.124
3.195.529
2.825.537

2.517.495
2.850.000
2.765.167

2.445
4.130
7.530

Lợi
nhuận


Nộp
ngân sách

(tỷ đồng)

(tỷ đồng)

32
91
500

238
502
1.872

CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ PHÁT TRI CÁT TRIC ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM

Cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh của Tổng công ty được thể
hiện qua sơ đồ sau:

10


Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh của Tổng cơng ty
Tổng Giám đốc

Phó Tổng Giám đốc


Các Cơng ty Xăng dầu

Phịng ban chức năng

KDXD

KDVT

- VT XD đường biển, sông:
+ Nội địa
+ Quốc tế
- VT XD bằng đường bộ:
+ Nội địa
+ Quốc tế
- VT XD bằng đường ống: Nội
địa

- Sản phẩm hoá dầu
- Xăng, điêzen, dầu lửa, TC1, FO
- Dầu mỡ nhờn
- Gas hoá lỏng - LPG
- Nhựa đường - Asphalt
- Hố chất cơng nghiệp, PVC
- Vật tư tổng hợp

Công ty Gas

Các Công ty vận tải XD

KD Gas


KD XNK

- Gas

Công ty xuất nhập khẩu
Xuất khẩu - Nhập khẩu

Hệ thống khách sạn

LD CK

Xây lắp

- Xây dựng cơng trình dầu khí
- Xây dựng cơng trình dân dụng

Các Cơng ty cổ phần

Các Cơng ty cơ khí XD
- Các sản phẩm cơ khí XD
- Cơ khí bao bì cho XD

LD

Thiết kế

- Công ty CPTM & VT
PETROLIMEX Hà phát tri Nội
- CT CP BH PETROLIMEX

- CT CP TM&VT PETROLIMEX

Công ty thiết kế
- Thiết kế các cơng trình XD
và phát tri dầu khí

Đà phát tri nẵng
- CT liên doanh BP - PETCO
-

11


Bộ máy quản lý của Tổng công ty.
Với mặt hà phát tring kinh doanh đặc biệt và phát tri mạng lưới kinh doanh rộng lớn nên
bộ máy quản lý của Tổng công ty mang những nét đặc thù. Bộ máy quản lý của
Tổng Cơng ty được áp dụng theo hình thức trực tiếp chức năng nhằm đáp ứng
kịp thời thông tin, số liệu cho cấp lãnh đạo và phát tri ngược lại các chỉ thị, mệnh lệnh
từ lãnh đạo sẽ được truyền đạt trực tiếp và phát tri nhanh chóng đến những người tổ
chức thực hiện.
Các công ty thà phát trinh viên ch ịu sự quản lý trực tiếp của Tổng Cơng ty, các
xí nghiệp, chi nhánh, cửa hà phát tring chịu sự quản lý trực tiếp của các công ty.
Cơ quan quyền lực cao nhất của Tổng công là phát tri Hội đồng quản trị (HĐQT).
Mỗi một chức vụ đều có nhiệm vụ và phát tri chức năng cụ thể. Dưới HĐQT là phát tri 14
phòng ban chức năng. Ngồ phát trii ra, Tổng Cơng ty cịn có một văn phịng đại diện
tại TP. Hồ Chí Minh. Bộ máy quản lý của Tổng cơng ty được tóm tắt theo sơ
đồ (trang sau).
Nhiệm vụ và phát tri chức năng cụ thể của từng chức vụ như sau:
Nhiệm vụ của HĐQT: Quản lý các hoạt động của Tổng công ty, chịu
trách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ của Nhà phát tri nước

giao.
Giúp việc cho HĐQT là phát tri Ban kiểm soát và phát tri Ban giúp việc. Ban kiểm sốt
có nhiệm vụ giám sát mọi hoạt động của Tổng cơng ty. Ban giúp việc có
nhiệm vụ trợ giúp mọi hoạt động của HĐQT.
Tổng Giám đốc do Bộ trưởng Bộ Thương mại bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của HĐQT Tổng công ty. Tổng Giám đốc là phát tri
đại diện toà phát trin quyền của Tổng công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT, Bộ
trưởng Bộ Thương mại cũng như Thủ tướng Chính phủ về điều hà phát trinh hoạt
động của Tổng Công ty. Dưới Tổng Giám đốc có các Phó Tổng giám đốc, Kế
toán trưởng và phát tri các Ban chức năng giúp việc.
12


Phó Tổng Giám đốc giúp Tổng Giám đốc trong việc tổ chức, điều hà phát trinh
và phát tri phát triển tồ phát trin Tổng cơng ty. Phó Tổng giám đốc ký thay Tổng Giám đốc
các tà phát trii liệu, báo cáo theo chỉ định cụ thể của Tổng Giám đốc, thay mặt Tổng
Giám đốc lãnh đạo Tổng Công ty trong thời gian Tổng Giám đốc vắng mặt
theo sự phân công của Tổng Giám đốc. Mỗi Phó Tổng Giám đốc đều được
phân công điều hà phát trinh một số lĩnh vực cụ thể.
Kế tốn trưởng có trách nhiệm tổ chức, kiểm tra xét duyệt các báo cáo
kế toán, thống kê, báo cáo của đơn vị cấp dưới gửi lên. Kế toán trưởng có
chức năng kiểm tra tồ phát trin bộ hoạt động kế tốn trong nội bộ Tổng Cơng ty.

Sơ đồ: Bộ máy quản lý của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Văn phòng
Kinh doanh

Kỹ thuật XD


TỔNG GIÁM M ĐỐC

An tồ phát trin mơi trường

Xuất - nhập khẩu

TT & hợp tác kinh tế

Tà phát trii chính

Pháp chế thanh tra

Kế tốn

Tổ chức cán bộ

Kiểm tốn

Lao động tiền lương

Cơng nghệ phát triển

Đà phát trio tạo

Đầu tư XDCB
13

Các đơn vị thà phát trinh viên



14


Các phòng ban chức năng:
- Phòng tổ chức cán bộ có nhiệm vụ giúp việc cho Tổng Giám đốc và phát tri
HĐQT trong lĩnh vực tổ chức cán bộ.
- Phòng Lao động tiền lương có nhiệm vụ theo dõi, tuyển dụng, định biên
lao động, phân phối tiền lương, tiền thưởng.
- Phịng Đào to tạo có nhiệm vụ tổ chức các khoá huấn luyện, đà phát trio tạo cán
bộ quản lý, khoa học cũng như lao động có chun mơn.
- Phịng An tồo tn mơi trường có nhiệm vụ nghiên cứu những biện pháp
bảo đảm an tồ phát trin phịng cháy chữa cháy và phát tri mơi trường trong q trình kinh
doanh và phát tri sử dụng xăng dầu.
- Phòng Kỹ thuật xăng dầu có nhiệm vụ nghiên cứu các biện pháp bảo
đảm và phát tri nâng cao chất lượng xăng dầu.
- Văn phịng Tổng Cơng ty là phát tri bộ phận thường trực, hà phát trinh chính giúp ban
lãnh đạo Tổng công ty tổ chức các cuộc Hội nghị, tổng hợp các báo cáo kết
quả trong quá trình điều hà phát trinh.
- Phịng Đầu tư XDCB có nhiệm vụ hoạch định các chiến lược, kế hoạch,
dự toán, thẩm định các dự tốn, quyết tốn các cơng trình.
- Phịng Thị trường vào t hợp tác kinh tế có nhiệm vụ trong các lĩnh vực đối
ngoại, nghiên cứu thị trường trong và phát tri ngồ phát trii nước, các chính sách thương
mại, quản lý mọi hoạt động đối ngoại, các hội trợ triển lãm quốc tế,... phụ
trách khâu đầu tư chứng khoán và phát tri đầu tư tà phát trii chính ra ngồ phát trii Tổng cơng ty.
- Phịng Xuất - Nhập khẩu có nhiệm vụ điều hà phát trinh mọi hoạt động nhập
khẩu, xuất khẩu của toà phát trin ngà phát trinh.
- Phịng Kinh doanh chịu trách nhiệm về tồ phát trin bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh nội địa của Tổng công ty.


15


- Phịng Cơng nghệ phát triển có trách nhiệm nghiên cứu xu hướng phát
triển của khoa học công nghệ thế giới, đối chiếu với tình hình thực tiễn ở
Việt Nam để từ đó xây dựng phương hướng phát triển khoa học cơng nghệ
trong ngà phát trinh xăng dầu.
- Phịng Pháp chế - thanh tra có nhiệm vụ xây dựng và phát tri triển khai những
quy định chung cho toà phát trin ngà phát trinh về lĩnh vực pháp chế thanh tra, giải quyết các
vấn đề tố tụng pháp luật trên phạm vi tồ phát trin ngà phát trinh.
- Phịng Tào ti chính có nhiệm vụ cung cấp vốn, hoạch định và phát tri giao các chỉ
tiêu tà phát trii chính tới các đơn vị thà phát trinh viên. Ngoà phát trii ra, một bộ phận của phịng Tà phát trii
chính có chức năng kế tốn cho khối Văn phịng Tổng Cơng ty.
- Phịng Kế tốn có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và phát tri quản lý toà phát trin bộ hệ
thống kế tốn trên tồ phát trin ngà phát trinh, tổng hợp các báo cáo kế toán của các đơn vị
thà phát trinh viên, xây dựng báo cáo kế tốn tồ phát trin ngà phát trinh để trình lên Tổng Giám
đốc và phát tri HĐQT.
III. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA TỔNG CƠNG TY

1.

Mơi trường bên trong.
Mơi trường kinh doanh bên trong của một đơn vị được đánh giá bằng 2

yếu tố chủ yếu đó là phát tri nguồn lực vật chất và phát tri nguồn lực phi vật chất.
+ Các nguồn lực vật chất: nguồn lực vật chất của một đơn vị thể hiện
được sức mạnh kinh tế tổng hợp của đơn vị đó bao gồm các yếu tố sau:
- Vốn:
Đặc điểm kinh doanh của Tổng Công ty Xăng dầu là phát tri nhập, xuất
khẩu xăng dầu. Do đó từ khi thà phát trinh lập đến nay Tổng công ty có nguồn vốn

Nhà phát tri nước cấp cộng với nguồn vốn bổ sung. Đến nay nguồn vốn tính đến
năm 1999:
Vốn ngân sách

: 1.000 tỷ
16


Vốn tự bổ sung

: 1.488 tỷ

Vốn khác

:

200 tỷ

Vòng quay vốn năm 1999: 5,6 vịng
- Cơ sở vật chất:
Tổng cơng ty Xăng dầu quản lý các ban ngà phát trinh nghiệp vụ, các công ty,
chi nhánh xăng dầu, đại lý. Do vậy cơ sở vật chất của Tổng công ty rất lớn
(TSCĐ), trong khi đó để phục vụ mọi khách hà phát tring một cách nhanh chóng, thuận
tiện Tổng cơng ty đã ngà phát triy cà phát tring hoà phát trin thiện các công cụ kỹ thuật phục vụ khách
hà phát tring.
- Hệ thống kinh doanh:
Do quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty rộng
lớn, đặc thù hà phát tring hố của Tổng cơng ty là phát tri một mặt hà phát tring chiến lược có giá trị
lớn vì vậy hệ thống kinh doanh của Tổng cơng ty phát triển rất nhiều chi
nhánh, đại lý giới thiệu và phát tri tiêu thụ sản phẩm. Hình thức tiêu thụ sản phẩm

của Tổng cơng ty mang tính tun truyền rộng rãi thơng qua các chi nhánh của
tồ phát trin quốc để tiêu thụ sản phẩm.
- Lao động và phát tri đội ngũ lao động: đội ngũ lao động của Tổng Công ty
đa số là phát tri các cán bộ cơng nhân viên có trình độ cao 95% là phát tri trình độ đại học
trong đó có 10% là phát tri các tiến sỹ, phó tiến sỹ, cịn lại là phát tri trình độ trung cấp.
+ Các yếu tố nguồn lực phi vật chất: là phát tri những ảnh hưởng mang tính chất
khách quan, nhưng nó cũng ảnh hưởng đến mơi trường kinh doanh của Tổng
cơng ty.
- Uy tín của đơn vị: Tổng công ty Xăng dầu là phát tri một Tổng công ty
đầu ngà phát trinh của Bộ Thương mại, chịu xuất nhập nhập khẩu xăng dầu cho toà phát trin
miền Bắc và phát tri một và phát trii thị phần miền Nam. Tổng Công ty PETROLIMEX luôn
là phát tri thương hiệu đảm bảo chất lượng cho mọi khách hà phát tring.

17


- Khả năng cạnh tranh: do cơ chế cởi mở cho các doanh nghiệp và phát tri
nhất là phát tri việc Chính phủ bãi bỏ một loạt các giấy phép sản xuất kinh doanh, một
loạt các doanh nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật chuyển sang kinh doanh xăng
dầu. Các doanh nghiệp nà phát triy đang tìm hiểu và phát tri đầu tư cho kinh doanh xăng dầu.
Chúng ta đã biết rằng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp phải dựa và phát trio
3 yếu tố: chất lượng, giá cả, năng lực, vốn. Với lợi thế của Tổng Cơng ty nếu
xác định đầu tư đúng đắn thì khả năng cạnh tranh trên thương trường của
Tổng công ty rất mạnh.
VD: Quý III và phát tri IV/2000 và phát tri q I/2001, giá d ầu thơ trên thế giới tăng, các
đơn vị cùng kinh doanh xăng dầu chịu giá nhập khẩu tăng, thuế xăng dầu, giá
bán lẻ vẫn giữ nguyên nên nếu bán hà phát tring ra là phát tri lỗ vì vậy đã có 9/12 đơn vị
ngừng kinh doanh trong khi đó Tổng cơng ty vẫn duy trì ổn định đảm bảo
cung cấp đầy đủ xăng dầu cho khách hà phát tring mặc dù bán hà phát tring ra là phát tri "lỗ".
2.


Mơi trường bên ngồi:i:
- Khách hà phát tring: hiện tại khách hà phát tring của Tổng Công ty chủ yếu là phát tri các đơn

vị kinh doanh, quân đội, nhân dân, các công ty xăng dầu quốc tế (Là phát trio,
Campuchia). Để tiêu thụ sản phẩm của mình cho các đối tượng nà phát triy yêu cầu
đặt ra cho Tổng công ty là phát tri luôn đảm bảo duy trì nguồn hà phát tring ổn định và phát tri chất
lượng.
- Nhà phát tri cung cấp: ở đây ta chú ý đến nguồn hà phát tring chủ yếu do các nước
Trung Đông cung cấp, tuy nhiên do giá luôn thay đổi ảnh hưởng tới giá cả.
Cần phải dự trữ nguồn hà phát tring một lượng lớn mà phát tri khả năng và phát tri quy mô Tổng
Công ty đảm đương nổi.
- Đối thủ cạnh tranh:
Một loạt các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu ở mọi miền đất nước,
nhưng sau thời gian đột biến giá xăng dầu ở Trung Đông ảnh hưởng tới kinh
doanh xăng dầu tại Việt Nam đã có 2/3 các đơn vị kinh doanh xăng dầu dừng
18


việc kinh doanh vì sợ bị lỗ nhường lại thị phần cho Tổng công ty và phát tri các đơn
vị cịn lại. Do đó trong thời gian tới, các đối thủ cạnh tranh là phát tri không đáng lo
ngại.
3.

Nhận xét chung về môi trường kinh doanh của Tổng công ty.
Trong những năm gần đây ngà phát trinh kinh doanh xăng dầu trong cả nước

nói chung gặp nhiều khó khăn, mặc dù Chính phủ rất quan tâm đầu tư tạo
điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh, nếu đến năm 2003 chúng ta phá bỏ
hà phát tring rà phát trio thuế quan giữa các nước trong khu vực như vậy ta có thể khẳng

định mơi trường kinh doanh của Tổng cơng ty không được thuận lợi nếu
chúng ta không tập chung đầu tư đồng bộ máy móc thiết bị tiên tiến duy trì
các mối quan hệ bn bán.

19


Phầun II

PHÂY DN TÍCH CÁC HOCH CÁT TRIC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU (QUA CÁT TRIC NĂM 1997-1999)

I.

PHÂY DN TÍCH CÁC HOCH CÁT TRIC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY
XĂNG DẦU (qua các biểu số liệu năm 1997-1999)

Biểu số 01:
TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU XĂNG DẦU QUA CÁT TRIC NĂM 1997 - 1999
TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM

Khối lượng vài: trị giá
T
T

Diễn giải

ĐVT

So sánh

98/97

1997

1998

99/98

1999
Số TĐ

Tỷ lệ

Số TĐ

Tỷ lệ

I

Tổng kim ngạch

USD

636.070.877

455.938.477

558.922.638

-180.132.400


-28,3%

102.984.161

22,6%

II

Khối lượng
NK

Tấn

3.611.227

3.853.666

3.912.807

242.439

6,7%

59.141

1,5%

1


Xăng ôtô

869.151

887.139

832.283

17.988

2,1%

-54.856

-6,2%

2

Diesel

1.781.368

1.968.964

1.900.869

187.596

10,5%


-68.095

-3,5%

3

Mazut

758.213

827.450

1.031.129

69.237

9,1%

203.679

24,6%

4

D.Hoả, Zet

202.495

170.113


148.526

-32.382

-16,0%

-21.587

-12,7%

Qua số liệu ở Biểu số 01 cho thấy tổng khối lượng xăng dầu nhập khẩu
qua các năm 97-99 đều tăng lên: năm 98, tổng khối lượng xăng dầu nhập

20



×