Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Dạy học môn tự nhiên và xã hội lớp 3 theo lý thuyết giáo dục trải nghiệm (2014)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.46 KB, 62 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
*********

VŨ THU THẢO

DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ
XÃ HỘI LỚP 3 THEO LÝ THUYẾT
GIÁO DỤC TRẢI NGHIỆM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. PHẠM QUANG TIỆP

HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà
Nội 2, các thầy cô giáo khoa Giáo dục Tiểu học và các thầy cô giáo trong tổ
bộ môn Phƣơng pháp Tự nhiên và Xã hội đã giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập, rèn luyện và nghiên cứu tại trƣờng.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - Tiến sĩ Phạm
Quang Tiệp, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành khoá luận này.
Trong quá trình nghiên cứu, tôi không tránh khỏi những thiếu sót và
hạn chế. Kính mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và
toàn thể bạn đọc để khoá luận đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên



Vũ Thu Thảo


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Đề tài
chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một chƣơng trình khoa học nào khác.
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu các nội dung có liên quan đến đề tài tôi
có sử dụng tài liệu của một số nhà nghiên cứu, một số tác giả khác. Tuy
nhiên, việc sử dụng các tài liệu đó mang đúng ý nghĩa tham khảo. Tôi xin cam
đoan những lời nói trên là đúng sự thật, có gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Vũ Thu Thảo


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Giáo viên

:GV

Học sinh

: HS

Học sinh Tiểu học

: HSTH


Phƣơng pháp dạy học

: PPDH

Sách giáo khoa

: SGK


MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài ........................................................................... 2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu đề tài ........................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài .......................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
6. Các phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................ 3
7. Cấu trúc khoá luận ........................................................................................ 4
PHẦN 2. NỘI DUNG ..................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC
MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3 THEO LÝ THUYẾT GIÁO DỤC
TRẢI NGHIỆM................................................................................................. 5
1.1. Đổi mới phƣơng pháp dạy học ở Tiểu học ................................................ 5
1.1.1. Khái niệm phƣơng pháp dạy học ............................................................ 5
1.1.2. Sự cần thiết phải đổi mới phƣơng pháp dạy học ở Tiểu học .................. 6
1.1.3. Những định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học ở Tiểu học ............... 8
1.2. Lý thuyết giáo dục trải nghiệm .................................................................. 9
1.2.1. Một số khái niệm liên quan ..................................................................... 9
1.2.1.1. Khái niệm trải nghiệm.......................................................................... 9

1.2.1.2. Khái niệm giáo dục ............................................................................ 10
1.2.1.3. Khái niệm giáo dục trải nghiệm ......................................................... 11
1.2.2. Đặc trƣng của lý thuyết giáo dục trải nghiệm. ...................................... 11
1.3. Đặc điểm học tập của học sinh lớp 3 ....................................................... 13
1.4. Dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 ................................................... 14
1.4.1. Mục tiêu dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 ................................. 14


1.4.2. Nội dung chƣơng trình môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 ........................ 15
1.4.3. Đặc trƣng về phƣơng pháp dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3..... 17
1.4.4. Các phƣơng pháp gắn với trải nghiệm .................................................. 18
1.4.5. Khả năng vận dụng lý thuyết giáo dục trải nghiệm trong dạy học môn
Tự nhiên và Xã hội lớp 3 ................................................................................ 26
1.5. Thực trạng dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 theo lý thuyết giáo dục
trải nghiệm....................................................................................................... 27
1.5.1. Nhận thức của giáo viên về lý thuyết giáo dục trải nghiệm ................. 27
1.5.2. Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc vận dụng lý thuyết
giáo dục trải nghiệm vào dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 .................. 30
1.5.3. Những thuận lợi và khó khăn khi vận dụng lý thuyết giáo dục trải
nghiệm vào dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 ....................................... 32
CHƢƠNG 2. QUY TRÌNH DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP
3 THEO LÝ THUYẾT GIÁO DỤC TRẢI NGHIỆM .................................... 34
2.1. Nguyên tắc đề xuất quy trình .................................................................. 34
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo giữa tính khoa học và tính thực tiễn.................... 34
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức ......................................................... 35
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ....................................................... 35
2.1.4. Nguyên tắc phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động của học sinh ..... 36
2.2. Quy trình dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 theo lý thuyết giáo dục
trải nghiệm....................................................................................................... 36
2.3. Ví dụ minh họa thiết kế kế hoạch một số bài học môn Tự nhiên và Xã hội

lớp 3 theo lý thuyết giáo dục trải nghiệm ....................................................... 38
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 53


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục Tiểu học giữ vai trò rất
quan trọng. Đó là bậc học nền tảng, đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và
phát triển toàn diện nhân cách con ngƣời, đặt nền tảng vững chắc cho giáo
dục phổ thông và cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân.
“Mục tiêu giáo dục Tiểu học là nhằm giúp HS hình thành những cơ sở
ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mĩ và có kĩ năng cơ bản để HS tiếp tục học Trung học cơ sở” (Mục tiêu
giáo dục Tiểu học, theo Nghị định số 43/2001/QĐ - BGD - ĐT ngày 9 - 11 2001 của Bộ GD - ĐT). [2] Hiện nay, theo Đề án đổi mới chƣơng trình, SGK
giáo dục phổ thông sau năm 2015, sau khi chỉ ra hàng loạt những khó khăn,
yếu kém cũng nhƣ những thế mạnh của nền giáo dục Việt Nam, Nghị quyết
số 29 - NQ/TW đã chỉ rõ 4 mục tiêu cụ thể đối với từng cấp học trong đó có
mục tiêu đối với giáo dục phổ thông “tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình
thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dƣỡng năng khiếu, định
hƣớng nghề nghiệp cho HS”. Theo đó chúng ta thực hiện chuyển mạnh quá
trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực
và phẩm chất cho ngƣời học.
Để thực hiện tốt mục tiêu này, giáo dục sẽ phải đổi mới trên nhiều mặt,
cấu trúc hệ thống, nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp đào tạo, kiểm tra đánh
giá. Cũng theo đó, cùng với sự thay đổi cấu trúc hệ thống, nội dung chƣơng
trình mới sẽ đƣợc thực hiện theo hƣớng tăng thực hành, vận dụng kiến thức
và kĩ năng thực tiễn, trong mỗi bài học đƣa ra các tình huống giàu tính thực
tiễn hoặc các tình huống giả định để HS vận dụng vốn kinh nghiệm và hiểu
biết của mình để giải quyết.


1


Tự nhiên và Xã hội là một môn học cung cấp cho HS những hiểu biết
cơ bản ban đầu về các sự vật, sự kiện, hiện tƣợng trong tự nhiên, xã hội với
mối quan hệ trong đời sống thực tế của con ngƣời. Trong chƣơng trình Tiểu
học cùng với Toán, Tiếng Việt, Tự nhiên và Xã hội trang bị cho các em HS
những kiến thức cơ bản của bậc học, góp phần bồi dƣỡng phẩm chất, nhân
cách toàn diện cho con ngƣời.
Tuy nhiên thực tế dạy học các môn học ở Tiểu học hiện nay nói chung
và môn Tự nhiên và Xã hội nói riêng, chúng ta còn thiên nhiều về lý thuyết,
vẫn tập trung vào dạy cho HS học cách hiểu, ghi nhớ các khái niệm một cách
máy móc. Nhƣ vậy là chúng ta đã làm hạn chế, làm mất đi khả năng tƣ duy
sáng tạo của HS. Một nguyên tắc tâm lí của việc học là chúng ta luôn ghi nhớ
tốt nhất những gì chúng ta tự làm. Do đó, HS cũng sẽ ghi nhớ lâu hơn những
tri thức, nội dung bài học nếu các em đƣợc trực tiếp trải nghiệm.
Giáo dục trải nghiệm là một lý thuyết dạy học mới có thể phát huy
đƣợc vốn kinh nghiệm, vốn hiểu biết của HS thông qua các hoạt động khám
phá để tiếp thu tri thức mới. Vận dụng lý thuyết giáo dục trải nghiệm trong
dạy học Tự nhiên và Xã hội ở Tiểu học, đặc biệt là môn Tự nhiên và Xã hội
lớp 3 giúp HS tự giác, tích cực tìm kiếm, phát hiện những tri thức mới trong
môi trƣờng tự nhiên, môi trƣờng xã hội. Từ đó HS có cái nhìn khác nhau về
môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng xã hội.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi quyết định chọn đề tài “Dạy học môn
Tự nhiên và Xã hội lớp 3 theo lý thuyết giáo dục trải nghiệm”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài này nhằm nghiên cứu những lý luận dạy học theo lý thuyết giáo
dục trải nghiệm và việc vận dụng lý thuyết này trong dạy học môn Tự nhiên
và Xã hội lớp 3. Từ đó đề xuất quy trình dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp

3 theo lý thuyết giáo dục trải nghiệm.

2


3. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 theo lý thuyết giáo dục
trải nghiệm.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Việc vận dụng lý thuyết giáo dục trải nghiệm vào dạy học môn Tự
nhiên và Xã hội lớp 3.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian có hạn nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ dừng lại ở
việc tiến hành điều tra, khảo sát 3 trƣờng ở khu vực Vĩnh Yên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn cho việc dạy học môn Tự nhiên
và Xã hội lớp 3 theo lý thuyết giáo dục trải nghiệm.
Đề xuất quy trình dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 theo lý thuyết
giáo dục trải nghiệm.
6. Giả thuyết khoa học
Việc vận dụng lý thuyết giáo dục trải nghiệm sẽ góp phần nâng cao
chất lƣợng dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 nói riêng và môn Tự nhiên
và Xã hội nói chung.
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu lí luận
Phƣơng pháp điều tra: Tiến hành điều tra thực trạng việc vận dụng lý
thuyết giáo dục trải nghiệm trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở 3 trƣờng
Tiểu học khu vực Vĩnh Yên
Phƣơng pháp quan sát

Phƣơng pháp trò chuyện
Phƣơng pháp xử lí thông tin

3


8. Cấu trúc khoá luận
A. Phần mở đầu
B. Phần nội dung
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học Tự nhiên và Xã
hội theo lý thuyết giáo dục trải nghiệm
Chƣơng 2. Quy trình dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 theo lý
thuyết giáo dục trải nghiệm.
C. Kết luận

4


PHẦN 2. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC MÔN
TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3 THEO LÝ THUYẾT GIÁO DỤC
TRẢI NGHIỆM
1.1. Đổi mới phƣơng pháp dạy học ở Tiểu học
1.1.1. Khái niệm phƣơng pháp dạy học
Phƣơng pháp là cách thức, là con đƣờng để đạt tới mục tiêu nhất định,
giải quyết những nhiệm vụ nhất định. [23]
PPDH là phƣơng pháp đƣợc xây dựng và vận dụng vào một quá trình
cụ thể - quá trình dạy học. Đây là quá trình đặc trƣng bởi tính chất hai mặt,
nghĩa là bao gồm hai hoạt động: hoạt động của thầy và hoạt động của trò. Hai

hoạt động này tồn tại và đƣợc tiến hành trong mối quan hệ biện chứng: hoạt
động của thầy đóng vai trò chủ đạo - điều khiển, hoạt động của trò có vai trò
tích cực, chủ động - tự điều khiển, tự tổ chức.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về PPDH. Chúng ta có thể tham
khảo một số cách định nghĩa sau.
PPDH là một hệ thống những hành động có mục đích của GV nhằm tổ
chức hoạt động nhận thức và thực hành của HS, đảm bảo cho HS lĩnh hội nội
dung học vấn (I.Ia. Lecne, 1981). [7]
Hay PPDH là cách thức tƣơng tác giữa thầy và trò nhằm giải quyết các
nhiệm vụ giáo đƣờng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học (Iu.K.
Babanxki, 1983). [7]
Theo Bách khoa toàn thƣ của Liên Xô năm 1965: PPDH là cách thức
làm việc của GV và HS, nhờ đó mà HS nắm vững kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo,
hình thành thế giới quan, phát triển năng lực nhận thức.

5


Theo Nguyễn Ngọc Quang: PPDH là cách thức làm việc của thầy và trò
trong đó dƣới sự chỉ đạo của thầy nhằm làm cho trò nắm vững kiến thức, kĩ
năng, kĩ xảo một cách tích cực, tự giác, tự lực, phát triển những năng lực nhận
thức và năng lực hành động hình thành thế giới quan duy vật khoa học cho
HS.
Tôi đồng ý với cách định nghĩa PPDH là tổng hợp các cách thức của cả
thầy và trò trong quá trình dạy học, đƣợc tiến hành dƣới vai trò chủ đạo của
thầy nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học.
1.1.2. Sự cần thiết phải đổi mới phƣơng pháp dạy học ở Tiểu học
Theo dự thảo kế hoạch giáo dục Việt Nam sau năm 2015 của Viện khoa
học giáo dục, chƣơng trình mới cấp Tiểu học sẽ giảm xuống, dự kiến còn 3 - 6
môn học và 4 hoạt động giáo dục thay vì 11 môn học và 3 hoạt động giáo dục

nhƣ hiện nay. Nội dung chƣơng trình phải đƣợc thiết kế theo hƣớng tích hợp
cao ở các lớp dƣới và phân hóa dần ở các lớp trên.
Nội dung chƣơng trình mới sau năm 2015 sẽ đổi hƣớng từ "cung cấp
kiến thức" sang "phát huy năng lực cá nhân ngƣời học" do đó GV cần phải
thay đổi PPDH để đáp ứng yêu cầu đổi mới.
Đổi mới PPDH không phải là sự thay thế các phƣơng pháp cũ, các
phƣơng pháp đang đƣợc sử dụng bằng hàng loạt các phƣơng pháp mới. Về
bản chất, đổi mới PPDH là đổi mới cách tiến hành phƣơng pháp trên cơ sở
khai thác triệt để ƣu điểm của PPDH truyền thống và vận dụng các phƣơng
pháp mới nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời
học, từ đó hình thành năng lực và phẩm chất ngƣời học. Cơ sở của đổi mới
PPDH:
a. Cơ sở lí luận
Theo GS. Nguyễn Minh Thuyết, nguyên Phó chủ nhiệm uỷ ban Văn
hoá, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội: việc đổi

6


mới chƣơng trình, SGK là cần thiết song cốt lõi vẫn là đổi mới PPDH. Theo
ông, điều này còn quan trọng hơn cả đổi mới SGK. Bởi, với cùng một cuốn
sách, hiệu quả giảng dạy của các thầy cô là khác nhau.
Về mặt nhận thức, có lẽ nhiều ngƣời đều hiểu rằng đổi mới PPDH là vô
cùng cần thiết trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. Tuy nhiên, việc đổi
mới PPDH ở các trƣờng Tiểu học còn chậm và chƣa đem lại hiệu quả cao.
Với các PPDH mới nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS
nhƣ: động não, thực hành, dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết
vấn đề, lý thuyết kiến tạo, lý thuyết trải nghiệm,…chƣa đƣợc sử dụng nhiều
hoặc đôi khi có sử dụng nhƣng hiệu quả chƣa cao.
Mặt khác, do sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kĩ

thuật và công nghệ, do đòi hỏi của sự phát triển kinh tế - xã hội nên nhà
trƣờng phải trang bị cho HS những kiến thức cơ bản, hiện đại, cập nhật những
thành tựu mới mẻ của khoa học công nghệ, gần gũi với đời sống và phù hợp
với trình độ nhận thức của HS. Việc đổi mới PPDH nhằm tạo ra những con
ngƣời có phẩm chất: linh hoạt, năng động, sáng tạo, thích ứng đƣợc những đòi
hỏi đa dạng về nhu cầu lao động của nền kinh tế thị trƣờng.
b. Cơ sở thực tiễn
Ngày nay với sự phát triển của khoa học công nghệ đang diễn ra vô
cùng mạnh mẽ. Việc ứng dụng những thành tựu của khoa học công nghệ sẽ
làm thay đổi hiệu quả sử dụng PPDH.
Về mục tiêu: Trong chƣơng trình đổi mới PPDH, mục tiêu đƣợc cụ thể
hoá thành kế hoạch hoạt động sƣ phạm bao gồm những mục đích cuối cùng
(thể hiện ở: bậc học, môn học, chủ đề, bài học).
Về nội dung: Nội dung chƣơng trình đƣợc soạn thảo hiện đại, thiết
thực, cập nhật sự phát triển của khoa học công nghệ, kinh tế xã hội. Tăng
cƣờng thực hành vận dụng, gắn bó với thực tiễn Việt Nam, tiến kịp trình độ

7


phát triển năng lực của số đông HS và của từng HS. Từ đó hình thành, phát
triển những năng lực phẩm chất của con ngƣời Việt Nam.
Nhƣ vậy đổi mới PPDH là nội dung hết sức quan trọng và cấp thiết
trong việc nâng cao chất lƣợng dạy và học ở Tiểu học.
1.1.3. Những định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học ở Tiểu học
Định hƣớng đổi mới các PPDH không chỉ là vấn đề trong nội bộ ngành
giáo dục đào tạo mà đã đƣợc xác định trong Nghị quyết Trung ƣơng 4 (khóa
VII), Nghị quyết Trung ƣơng 2 (khóa VIII) đƣợc thể chế hóa trong Luật Giáo
dục và đƣợc cụ thể hóa trong Chỉ thị 15 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Theo PGS - TS Đỗ Đình Hoan thì đổi mới PPDH ở Tiểu học đƣợc hiểu

là: “Đƣa các phƣơng pháp mới vào nhà trƣờng Tiểu học trên cơ sở phát huy
mặt tích cực của các PPDH truyền thống để nâng cao chất lƣợng dạy và học,
nâng cao hiệu quả giáo dục đào tạo”.
Theo Đào Quang Trung thì việc đổi mới PPDH phải làm sao phát huy
đƣợc tính tích cực trong học tập của HS. PPDH thích hợp không chỉ giúp HS
lĩnh hội mà còn phải tổ chức hoạt động tạo môi trƣờng cho HS tích cực học
tập. Vì vậy PPDH vừa phải phù hợp với trình độ, đặc điểm tâm lý, đạo đức,
nhận thức của HS, vừa phải tổ chức môi trƣờng học tập để HS tham gia.
PPDH tích cực theo Đào Quang Trung: là một hệ thống các PPDH
nhằm đáp ứng các nhu cầu cơ bản của mục tiêu giáo dục tổng quát, có khả
năng định hƣớng cho việc tổ chức trong quá trình tự học, quá trình kết hợp cá
nhân và xã hội hoá việc học tập. [5]
Vận dụng PPDH nhƣ thế nào để HS tích cực trong học tập không hề
đơn giản. Tính tích cực trong học tập ở đây chính là nhu cầu học tập của HS.
Nếu GV vận dụng PPDH tốt, làm nảy sinh nhu cầu học tập ở HS, HS tích cực,
chủ động trong học tập thì giờ học đạt hiệu quả cao. Để phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo cho HS thì GV chỉ nên đóng vai trò là ngƣời hƣớng

8


dẫn, còn HS phải thể hiện đƣợc vai trò chủ thể của hoạt động học, tức HS
phải hoạt động, phải tự làm, phải trải nghiệm,...
Trong chƣơng trình Tiểu học, đổi mới PPDH đƣợc thực hiện một cách
cụ thể nhƣ sau: Tập trung vào dạy cách học, đặc biệt là giúp HS biết cách học
và có nhu cầu tự học. Hình thành cho HS phƣơng pháp học tập khoa học, chủ
động và sáng tạo. Khuyến khích dạy học cá nhân và hợp tác để phảt triển
năng lực theo tốc độ học, khả năng học của từng HS và để tận dụng môi
trƣờng giáo dục. Coi trọng và khuyến khích việc dạy học trên cơ sở hoạt động
sáng tạo của HS, giúp HS tự phát hiện và tự giải quyết các vấn đề của bài học

bằng việc vận dụng những kinh nghiệm, hiểu biết của mình.
Một trong những dấu hiệu của đổi mới PPDH Tiểu học là HS phải đƣợc
hoạt động và hoạt động đó phải hƣớng tới sự phát triển năng lực cá nhân của
HS. Để có thể tổ chức các hoạt động nhƣ vậy đòi hỏi ngƣời học phải tự tìm tòi
khám phá, chiếm lĩnh và vận dụng những tri thức, hiểu biết của mình để tiếp
thu tri thức mới.
Nhƣ vậy, GV cần phối hợp sử dụng đúng lúc, đúng chỗ các PPDH
truyền thống và các PPDH hiện đại để phát huy tối đa mặt mạnh của từng
phƣơng pháp, nhằm phát huy tính tích cực của HS, HS tự phát hiện, tự giải
quyết vấn đề, tự chiếm lĩnh kiến thức mới.
1.2. Lý thuyết giáo dục trải nghiệm
1.2.1. Một số khái niệm liên quan
1.2.1.1. Khái niệm trải nghiệm
Việc dạy kĩ năng hay huấn luyện kĩ năng đòi hỏi phải hiểu lí luận, có kĩ
năng và hơn hết là có sự trải nghiệm. Sự trải nghiệm sẽ làm hệ thống lí luận
thêm sâu sắc và tinh tế hơn.
Sự trải nghiệm sẽ giúp ngƣời dạy, ngƣời học dần hình thành những
kinh nghiệm và phát triển ở bản thân mình những thao tác phù hợp để dần

9


hoàn thiện những kĩ năng và có khả năng xử lý tốt các tình huống khác nhau.
Sự trải nghiệm thực chất là hoạt động, là hành động, là thao tác trực tiếp với
đối tƣợng cụ thể.
Sự trải nghiệm còn bao hàm cả việc tìm hiểu, nghiên cứu, học hỏi
những cá nhân khác có biểu hiện kĩ năng tốt hơn mình. Sự trải nghiệm là
đƣơng đầu với những thất bại và đúc kết nên những kinh nghiệm. Trong nhiều
trƣờng hợp đôi khi việc trải nghiệm thất bại là rất tốt bởi qua đó ngƣời ta sẽ
rút ra đƣợc bài học đáng quý mà lần sau sẽ không mắc phải.

Nhƣ vậy trải nghiệm là tổng quan khái niệm bao gồm: tri thức, kĩ năng
quan sát sự vật, hiện tƣợng, sự kiện đạt đƣợc thông qua tham gia vào hoặc
tiếp xúc với sự vật, hiện tƣợng, sự kiện đó.
Sự trải nghiệm sẽ không tự đến mà cá nhân phải chủ động tìm đến nó
bằng tinh thần học hỏi, hoàn thiện tri thức – kĩ năng của chính mình. Sự trải
nghiệm còn bao hàm cả việc tìm hiểu, nghiên cứu, học hỏi những cá nhân
khác có sự biểu hiện kĩ năng tốt hơn mình. Sự trải nghiệm là đƣơng đầu với
thất bại và đúc kết kinh nghiệm dựa trên kĩ năng cần có để giải quyết vấn đề.
1.2.1.2. Khái niệm giáo dục
Giáo dục theo nghĩa rộng là quá trình toàn vẹn hình thành nhân cách
đƣợc tổ chức một cách có mục đích và có kế hoạch, thông qua các hoạt động
và quan hệ giữa ngƣời giáo dục và ngƣời đƣợc giáo dục, nhằm truyền đạt và
chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội của loài ngƣời. [7]
Giáo dục theo nghĩa hẹp là một bộ phận của quá trình sƣ phạm, là quá
trình hình thành niềm tin, lý tƣởng, động cơ, tình cảm, thái độ, những nét tính
cách, những hành vi, thói quen cƣ xử đúng đắn trong xã hội, thuộc các lĩnh
vực đạo đức, lao động, tƣ tƣởng chính trị, thẩm mĩ. [7]
Giáo dục là hiện tƣợng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt
và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài ngƣời. [20]

10


Định nghĩa trên nhấn mạnh đến sự truyền đạt và lĩnh hội giữa các thế
hệ, nhấn mạnh đến yếu tố dạy học, nhƣng không nói đến mục đích sâu xa,
mục đích cuối cùng của việc đó.
Chúng ta có thể hiểu giáo dục là quá trình hình thành và phát triển nhân
cách dƣới ảnh hƣởng của tất cả các hoạt động từ bên ngoài đƣợc thể hiện một
cách có ý thức của con ngƣời trong nhà trƣờng, gia đình và ngoài xã hội. [20]
Theo tôi giáo dục là những hệ thống có tác động đƣợc tổ chức một cách

khoa học ở nhà trƣờng nhằm phát triển toàn diện nhân cách. Qua những môn
học trên trƣờng, lớp cũng nhƣ qua những hoạt động đƣợc tổ chức ngoài giờ
lên lớp sẽ tạo ra những ảnh hƣởng tích cực đến sự hình thành và phát triển
nhân cách của ngƣời đƣợc giáo dục dƣới tác động của GV, của nhà giáo dục.
1.2.1.3. Khái niệm giáo dục trải nghiệm
Chúng ta có thể hiểu giáo dục trải nghiệm là một quá trình, trong đó
GV tổ chức cho HS vận dụng những kiến thức, vốn kinh nghiệm vốn có của
mình để lĩnh hội tri thức bài học mới. [10]
Hay giáo dục trải nghiệm là một quá trình trong đó ngƣời học đƣợc trải
qua những việc làm mô phỏng thực tế, có tính thực hành và vận dụng cao,
nhƣ các tình huống nghiên cứu, từ đó ngƣời học đúc kết thành những kinh
nghiệm cho bản thân, làm sáng tỏ hơn cho các lý thuyết đƣợc học. [1]
Theo tôi giáo dục trải nghiệm là một quá trình, trong đó GV tổ chức
cho HS đƣợc hoạt động, đƣợc thực hành, đƣợc trải nghiệm; từ đó HS chủ
động tiếp thu tri thức, nội dung bài học dựa trên vốn kinh nghiệm và hiểu biết
của mình.
1.2.2. Đặc trƣng của lý thuyết giáo dục trải nghiệm.
Học qua trải nghiệm đang là một lý thuyết nền tảng cho ngành sƣ phạm
hiện đại. Đặc trƣng của lý thuyết giáo dục trải nghiệm trƣớc hết là học qua
làm việc. Căn cứ vào từng nội dung bài học, vốn hiểu biết, kinh nghiệm sẵn

11


có của HS mà GV tổ chức cho HS đƣợc trải nghiệm thông qua các hoạt động
cụ thể. Tuy nhiên GV không làm thay, làm hộ HS. GV chỉ là ngƣời dẫn dắt,
định hƣớng bằng cách đƣa ra các tình huống, HS sẽ đặt mình vào tình huống
đó và tìm cách giải quyết bằng việc vận dụng vốn hiểu biết, kinh nghiệm của
mình; từ đó HS chủ động chiếm lĩnh tri thức, rút ra bài học cho mình thông
qua các hoạt động trải nghiệm. Việc HS đƣợc trực tiếp tham gia vào các hoạt

động trải nghiệm khác nhau vừa giúp HS có hứng thú tham gia vào các hoạt
động học tập, mặt khác các em có niềm tin và ghi nhớ lâu hơn những tri thức
mình vừa khám phá đƣợc. Nhƣ vậy thì giờ học sẽ đạt hiệu quả cao.
Đặc trƣng tiếp theo của lý thuyết giáo dục trải nghiệm là học qua sai
lầm. Trong quá trình học tập việc chúng ta mắc sai lầm là điều không thể
tránh khỏi. Thực tế sai lầm là một phần quan trọng của sự trải nghiệm và sai
lầm đó sẽ trở thành có giá trị nếu chúng ta biết nhận ra và biết khắc phục nó.
Khi chúng ta nhận ra sai lầm và khắc phục tốt thì cái chúng ta thu đƣợc chính
là những kinh nghiệm, bài học mà lần sau sẽ không mắc phải. Vậy nên chúng
ta không đƣợc để sai lầm khiến mình sợ sai và sợ hãi trải nghiệm. Hãy biết
nhìn nhận, đối mặt với những sai lầm của mình trong quá trình trải nghiệm và
học hỏi từ những sai lầm đó để tiếp tục trải nghiệm. Nhƣ vậy khi vận dụng lý
thuyết giáo dục trải nghiệm, GV phải luôn khuyến khích HS trải nghiệm, phát
hiện ra tri thức mới và chấp nhận kết quả sai lầm trong quá trình hình thành
kinh nghiệm.
Một đặc trƣng nữa của lý thuyết giáo dục trải nghiệm là học bằng việc
tạo ra sản phẩm. Sản phẩm là kết quả cuối cùng mà HS có đƣợc thông qua các
hoạt động trải nghiệm. Kết quả của hoạt động trải nghiệm thể hiện qua sản
phẩm mà HS tạo ra. Đánh giá sản phẩm HS làm ra trong quá trình trải
nghiệm, GV sẽ phần nào biết đƣợc việc tổ chức hoạt động trải nghiệm có hiệu
quả hay không. Điều quan trọng mà các hoạt động trải nghiệm mang lại cho

12


các em là các em bị lôi cuốn vào những thử thách trải nghiệm mới, đƣợc tự
mình khám phá và rút ra những kinh nghiệm mới; từ đó có hứng thú, có niềm
tin hơn vào những tri thức khoa học.
1.3. Đặc điểm học tập của học sinh lớp 3
Ở tuổi mẫu giáo hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo. Bƣớc sang

giai đoạn Tiểu học thì hoạt động chủ đạo là hoạt động học tập.
Ở HSTH nhu cầu nhận thức đƣợc hình thành và phát triển mạnh mẽ.
Đối tƣợng của hoạt động học là tri thức. HS thì có nhu cầu tiếp thu và khám
phá tri thức mới, do đó GV cần phải tổ chức các hoạt động sao cho HS thực
hiện hoạt động học tập và làm cho nhu cầu nhận thức trở thành động cơ học
tập.
Ở HSTH cả hai loại chú ý không chủ định và chú ý có chủ định đều
đƣợc hình thành và phát triển. Với HS lớp 3 chú ý không chủ định phát triển
mạnh hơn. Chú ý có chủ định đƣợc hình thành nhƣng chƣa bền vững, dễ bị
phân tán. Để duy trì chú ý này GV cần bao quát, quản lý tốt HS của mình.
Điều đáng chú ý nữa là khối lƣợng chú ý còn hạn hẹp, khả năng phân phối
chú ý chƣa tốt, tức HS chƣa biết hƣớng chú ý vào nội dung chính của bài. Do
đó GV cần định hƣớng cho HS để HS có kĩ năng phân phối chú ý cho hợp lý.
Tri giác của HS các lớp đầu Tiểu học nói chung và HS lớp 3 nói riêng
thƣờng gắn với hành động, hoạt động thực tiễn ở trẻ; tức là trẻ phải đƣợc nhìn
thấy, nghe thấy, cầm, nắm, sờ, mó,…
Ở HSTH cả hai loại trí nhớ không chủ định và trí nhớ có chủ định đều
phát triển. Tuy nhiên ở HS lớp 3 thì trí nhớ không chủ định chiếm ƣu thế. Bên
cạnh đó trí nhớ có chủ định cũng dần đƣợc hình thành và phát triển, HS chủ
yếu sử dụng hai phƣơng pháp: ghi nhớ máy móc và ghi nhớ ý nghĩa để ghi
nhớ. Ở độ tuổi này trí nhớ hình ảnh trực quan hình ảnh chiếm ƣu thế hơn so

13


với trí nhớ trừu tƣợng. Trí nhớ thì vẫn mang tính cụ thể, trực tiếp. Các em ghi
nhớ, giữ gìn và nhớ lại các tài liệu trực quan tốt hơn tài liệu lời.
Ở HSTH có hai loại tƣởng tƣợng là: tƣởng tƣợng tái tạo và tƣởng tƣợng
sáng tạo. So với tuổi mẫu giáo, tƣởng tƣợng của HS Tiểu học có mục đích, có
chủ định hơn. Đối với HS lớp 3 hình ảnh của tƣởng tƣợng còn đơn giản, chƣa

chặt chẽ. Tính trực quan trong tƣởng tƣợng đƣợc giảm dần từ lớp 1 đến lớp 5.
Căn cứ vào các đặc điểm tƣởng tƣợng của HS lớp 3 để GV giúp HS hình
thành các biểu tƣợng thông qua từng bài học, tiết học.
Đặc điểm tƣ duy của HSTH ở giai đoạn đầu nói chung và lớp 3 nói
riêng còn mang tính trực quan cụ thể. Tƣ duy cụ thể có trƣớc 6 tuổi, tức là ở
tuổi mẫu giáo tƣ duy cụ thể đã phát triển và bƣớc sang giai đoạn đầu của Tiểu
học tƣ duy cụ thể vẫn chiếm ƣu thế. Vào thời điểm này, tƣ duy trừu tƣợng
cũng bắt đầu đƣợc hình thành nhƣng còn non yếu. Đó là do yêu cầu của hoạt
động học, HS muốn tiếp thu đƣợc tri thức thì phải có tƣ duy trừu tƣợng; mà tƣ
duy trừu tƣợng lại đƣợc hình thành trên tƣ duy cụ thể. Do đó, GV cần hƣớng
dẫn HS hành động với các sự vật, hiện tƣợng cụ thể để HS nắm rõ nội dung
bài học.
Căn cứ vào các đặc điểm về nhu cầu nhận thức, chú ý, tri giác, trí nhớ,
tƣởng tƣợng và tƣ duy của HS đầu Tiểu học nói chung và HS lớp 3 nói riêng
thì việc vận dụng lý thuyết giáo dục trải nghiệm vào dạy học môn Tự nhiên và
Xã hội lớp 3 là rất tốt bởi lẽ HS sẽ đƣợc hoạt động, đƣợc mắt thấy, tai nghe,
tay sờ,…Nhƣ vậy HS sẽ tiếp thu tốt nội dung bài học.
1.4. Dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3
1.4.1. Mục tiêu dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3
Môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 giúp HS:
* Về kiến thức:

14


Biết tên, chức năng, biết giữ vệ sinh và phòng tránh 1 số bệnh thƣờng
gặp ở cơ quan hô hấp, tuần hoàn và bài tiết nƣớc tiểu.
Biết mối quan hệ họ hàng nội, ngoại. Biết phòng tránh cháy khi ở nhà.
Biết đƣợc những hoạt động chủ yếu của nhà trƣờng và giữ an toàn khi ở
trƣờng. Biết tên một số cơ sở hành chính, văn hoá, giáo dục, y tế và một số

hoạt động thông tin liên lạc, nông nghiệp, công nghiệp, thƣơng mại ở tỉnh
(thành phố) nơi HS sống. Biết một số qui tắc đối với ngƣời đi xe đạp. Biết về
cuộc sống trƣớc kia và hiện nay ở địa phƣơng và giữ vệ sinh môi trƣờng.
Biết đƣợc sự đa dạng và phong phú của thực vật và động vật; chức
năng, lợi ích hay tác hại của chúng đối với đời sống con ngƣời.
Biết vai trò của Mặt Trời đối với Trái Đất và đời sống con ngƣời; vị trí
và sự chuyển động của chúng; hình dạng, đặc điểm bề mặt Trái Đất; biết ngày
đêm, năm tháng, các mùa.
* Về kĩ năng:
Biết quan sát, nhận xét, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi, biết cách diễn đạt
những hiểu biết của mình về các sự vật, hiện tƣợng đơn giản trong tự nhiên và
xã hội.
* Về thái độ:
Ham hiểu biết khoa học.
Có ý thức thực hiện các qui tắc giữ vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia
đình và cộng đồng.
Yêu thiên nhiên, gia đình, trƣờng học và thiên nhiên.
1.4.2. Nội dung chƣơng trình môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3
Chủ đề: Con người và sức khoẻ (18 bài)
Cơ quan hô hấp (nhận biết trên sơ đồ ; tập thở sâu, thở không khí trong
sạch ; phòng một số bệnh lây qua đƣờng hô hấp).

15


Cơ quan tuần hoàn (nhận biết trên sơ đồ ; hoạt động lao động và tập thể
dục thể thao vừa sức ; phòng bệnh tim mạch).
Cơ quan bài tiết nƣớc tiểu (nhận biết trên sơ đồ ; biết giữ vệ sinh).
Cơ quan thần kinh (nhận biết trên sơ đồ ; biết ngủ, nghỉ ngơi, học tập
và làm việc điều độ).

Chủ đề: Xã hội (21 bài)
Gia đình: Mối quan hệ họ hàng nội, ngoại; quan hệ giữa sự gia tăng số
ngƣời trong gia đình và số ngƣời trong cộng đồng; biết giữ an toàn khi ở nhà.
Trƣờng học: Một số hoạt động chính ở trƣờng tiểu học, vai trò của GV
và HS trong các hoạt động đó, biết giữ an toàn khi ở trƣờng.
Tỉnh (thành phố) nơi đang sống: một số cơ sở hành chính, giáo dục, y
tế,…, làng quê và đô thị; giữ vệ sinh nơi công cộng; an toàn giao thông.
Chủ đề: Tự nhiên (31 bài)
Thực vật và động vật: Đặc điểm bên ngoài của cây xanh và một số con
vật (nhận biết một số đặc điểm chung và riêng của một số cây cối cà con vật).
Mặt Trời và Trái Đất: Mặt Trời: nguồn sáng và nguồn nhiệt; vai trò của
Mặt Trời đối với sự sống trên Trái Đất; Trái Đất trong hệ Mặt Trời; Mặt
Trăng và Trái Đất: hình dạng, đặc điểm bề mặt và sự chuyển động của Trái
Đất; ngày đêm, năm tháng, các mùa.
Ta thấy mục tiêu và nội dung chƣơng trình môn Tự nhiên và Xã hội lớp
3 đƣợc xây dựng phù hợp với đặc điểm học tập của HS lớp 3. Vẫn với các chủ
đề về Con ngƣời và sức khỏe, Xã hội, Tự nhiên ở các lớp dƣới HS đã đƣợc
học những kiến thức sơ giản; lên lớp 3 các em đƣợc tìm hiểu sâu, cụ thể và
phức tạp hơn tuy nhiên nó phù hợp với sự phát triển về tƣ duy ở giai đoạn đó.
Mặt khác ở lớp 3 các em cũng có vốn kinh nghiệm, hiểu biết giàu hơn các lớp
dƣới do đó các em có thể vận dụng những kinh nghiệm, hiểu biết của mình để
giải quyết các vấn đề đặt ra trong bài học và để tiếp thu tri thức mới; đồng

16


thời các em có thể vận dụng kiến thức mình học đƣợc vào trong cộc sống thực
tiễn. Kiến thức trong môn Tự nhiên và Xã hội rất gần gũi và thiết thực, nội
dung mang tính tích hợp của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực khác nhau. Để
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, GV cần sử dụng các PPDH

để HS đƣợc hoạt động, thực hành, đƣợc làm nhiều hơn nhƣ: dạy học theo dự
án, dạy học kiến tạo, giải quyết vấn đề,... Trong đó việc vận dụng lý thuyết
giáo dục trải nghiệm vào dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 là rất cần
thiết.
1.4.3. Đặc trƣng về phƣơng pháp dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3
Hiện nay các PPDH đƣợc vận dụng đều lấy ngƣời học làm trung tâm,
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS và nhằm nâng cao
chất lƣợng dạy học. Mỗi PPDH đều có những ƣu điểm và hạn chế. Trong một
giờ học, GV không thể chỉ sử dụng một PPDH duy nhất mà phải biết vận
dụng, phối hợp một cách linh hoạt giữa các PPDH với nhau để giờ học đạt
hiệu quả cao. Sau đây là một số đặc trƣng về PPDH môn Tự nhiên và Xã hội
lớp 3.
Phương pháp dạy học phụ thuộc vào nội dung bài học:
Giữa nội dung bài học và PPDH có mối quan hệ tác động lẫn nhau,
trong nhiều trƣờng hợp qui định lẫn nhau. Nội dung các môn học trong
chƣơng trình Tiểu học nói chung và môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 nói riêng
mang tính tích hợp nội dung của các môn học khác. Do đó GV cần sử dụng
kết hợp linh hoạt nhiều PPDH khác nhau để phù hợp với đặc điểm nội dung
môn học; để HS có thể nắm đƣợc hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo cần thiết.
Phương pháp dạy học phụ thuộc vào đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi:
Nhƣ chúng ta đã biết, HS các lớp đầu Tiểu học nói chung và HS lớp 3
nói riêng khả năng tập trung còn kém. Nếu trong dạy học mà ta chỉ sử dụng

17


một PPDH nào đó hoặc sử dụng PPDH không phù hợp sẽ gây sự nhàm chán ở
HS. Do đó GV cần thay đổi các PPDH để gây hứng thú và lôi cuốn đƣợc HS.
HS lớp 3 rất hiếu động, tò mò, các em sẽ bị lôi cuốn vào giờ học nếu
đƣợc tự mình khám phá, tự mình tìm hiểu bài học. Vì vậy việc lựa chọn các

PPDH để cho trẻ đƣợc hoạt động, đƣợc làm, đƣợc thao tác dựa trên những
kinh nghiệm, vốn hiểu biết của trẻ thì sẽ kích thích HS động não, HS tích cực,
sáng tạo, tạo hứng thú học tập cho HS. Và khi đó những kinh nghiệm, bài
học, tri thức HS tự rút ra đƣợc trong quá trình hoạt động trải nghiệm thì HS sẽ
rất ghi nhớ. Điều này cho thấy việc vận dụng lý thuyết dạy học trải nghiệm
vào dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 là rất phù hợp.
Phương pháp dạy học phụ thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất của nhà
trường:
Ở đây đề cập đến PPDH diễn ra trong mối quan hệ với các điều kiện
vật chất, đặc biệt là thiết bị dạy học của nhà trƣờng hiện có. Mỗi nhà trƣờng
có điều kiện trang bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học khác nhau. Tuỳ vào điều
kiện của nhà trƣờng để lựa chọn và vận dụng PPDH cho hiệu quả.
Phương pháp dạy học phụ thuộc vào trình độ của GV:
Để sử dụng PPDH nào đó đƣợc hiệu quả thì GV phải tìm hiểu, phải có
hiểu biết, có kinh nghiệm về phƣơng pháp đó. GV cần phải biết phối hợp vận
dụng một cách linh hoạt và sáng tạo các PPDH để đạt hiệu quả tốt nhất.
Nhƣ vậy mọi PPDH trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 đều hƣớng
vào việc tổ chức cho HS hoạt động, làm việc để rồi tự phát hiện ra tri thức,
nội dung bài học, hình thành kĩ năng cho HS thông qua các hoạt động trải
nghiệm.
1.4.4. Các phƣơng pháp gắn với trải nghiệm
Để tổ chức cho HS học tập với không khí nhẹ nhàng, vui tƣơi, không bị
gò bó và đạt hiệu quả cao phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Trong đó GV cần

18


chú ý tới việc lựa chọn PPDH và vận dụng chúng nhƣ thế nào để đạt hiệu quả
tốt nhất. Căn cứ vào đặc trƣng của lý thuyết giáo dục trải nghiệm; căn cứ vào
đặc điểm học tập của HS, nội dung môn học và một số yếu tố khác chúng ta

có thể tham khảo một số PPDH gắn với trải nghiệm nhƣ: Phƣơng pháp quan
sát, phƣơng pháp trò chơi học tập, PPDH theo nhóm, phƣơng pháp thực
hành,…
1.4.4.1. Phương pháp quan sát
Mô tả phương pháp:
Đây là phƣơng pháp GV tổ chức cho HS sử dụng các giác quan để tri giác
trực tiếp, có mục đích các đối tƣợng trong tự nhiên và xã hội mà không có sự
can thiệp vào quá trình diễn biến của các hiện tƣợng hoặc sự vật đó, qua đó
HS sẽ tự rút ra những kết luận khoa học.
Mục tiêu:
Kích thích HS sử dụng các giác quan để tri giác trực tiếp các đối tƣợng;
Quan sát để biết đƣợc đặc điểm, hình dạng bên ngoài của các sự vật hiện
tƣợng, không can thiệp vào diễn biến của sự vật, hiện tƣợng đó.
Phương tiện sử dụng:
+ Vật thật
+ Tranh, ảnh, mô hình,…
Ưu điểm:
+ Phát triển năng lực quan sát, năng lực tƣ duy và ngôn ngữ cho HS;
+ Phát huy đƣợc tính chủ động, sáng tạo của HS.
Nhược điểm:
Không phải lúc nào cũng lựa chọn đƣợc đối tƣợng quan sát phù hợp với nội
dung học tập.
Những lưu ý khi sử dụng phương pháp quan sát:

19


×