Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

MA TIẾN ĐẠO

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM,
CHI NHÁNH HUYỆN ĐỊNH HÓA - TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

MA TIẾN ĐẠO

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM,
CHI NHÁNH HUYỆN ĐỊNH HÓA - TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS CHU ĐỨC DŨNG

THÁI NGUYÊN - 2018




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được
dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận
văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi
rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2018
Tác giả luận văn

Ma Tiến Đạo


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân Hàng Nông
Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Việt Nam chi nhánh huyện Định Hóa tỉnh Thái
Nguyên”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và
tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo sau Đại học,
các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS CHU ĐỨC DŨNG

Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa
học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2018
Tác giả luận văn

Ma Tiến Đạo


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ............................................... viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2
4. Đóng góp của luận văn ................................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ....................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................................................... 5
1.1. Cơ sơ lý luận về hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng thương mại ............ 5

1.1.1. Các khái niệm cơ bản ............................................................................... 5
1.1.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại NHTM ........................ 11
1.1.3. Nội dung sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại NHTM .................. 12
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ................................ 25
1.2. Cơ sở thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn tại một số NHTM .................... 28
1.2.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại trên thế giới ............... 28
1.2.2. Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại tại Việt Nam .............. 31
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Agribank chi nhánh Định Hóa ...................... 34
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 36
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 36
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin .............................................................. 36
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin .................................................................. 37
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ........................................................... 37


iv
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................. 38
Chương 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM,
CHI NHÁNH HUYỆN ĐỊNH HÓA - TỈNH THÁI NGUYÊN .................. 40
3.1. Tổng quan về Ngân hàng Agribank Việt Nam Chi nhánh huyện Định Hóa
Thái Nguyên và địa bàn nghiên cứu ........................................................ 40
3.1.1. Giới thiệu chung ..................................................................................... 40
3.1.2. Bộ máy tổ chức và hoạt động của Chi nhánh ........................................ 41
3.1.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu có ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của
Chi nhánh Ngân hàng Agribank Định Hóa ............................................ 43
3.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Agribank Việt Nam, chi nhánh huyện
Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên .................................................................. 45
3.2.1. Cơ cấu nguồn vốn và hoạt động huy động, sử dụng vốn ....................... 45

3.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Agribank Việt Nam chi nhánh huyện
Định Hóa Thái Nguyên ........................................................................... 60
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn Agribank Việt
Nam chi nhánh huyện Định Hóa Thái Nguyên ..................................... 64
3.3.1. Nhân tố khách quan ................................................................................ 64
3.3.2. Nhân tố chủ quan ................................................................................... 67
3.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn Agribank Việt Nam chi nhánh
huyện Định Hóa Thái Nguyên .............................................................. 69
3.4.1. Những kết quả đạt được ......................................................................... 69
3.4.2. Tồn tại, và hạn chế ................................................................................. 70
3.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế ................................................................ 71
Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM CHI NHÁNH HUYỆN ĐỊNH HÓA THÁI NGUYÊN ..................... 74
4.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh huyện Định Hóa Thái Nguyên .. 74
4.1.1. Phương hướng phát triển ........................................................................ 74


v
4.1.2. Mục tiêu hoạt động tín dụng của Chi nhánh Agribank Định Hóa giai đoạn
2017 - 2018............................................................................................ 75
4.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Agribank Việt Nam, chi
nhánh huyện Định Hóa Thái Nguyên.................................................... 75
4.2.1. Xử lý nợ tồn đọng/ nợ xấu ..................................................................... 75
4.2.2 Phát triển các hoạt động liên quan đến huy động vốn ............................ 76
4.2.3. Nâng cao chất lượng tín dụng ................................................................ 77
4.2.4 Nâng cao tỷ trọng tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm trong nguồn vốn
huy động ................................................................................................ 78
4.2.5. Tăng cường đầu tư cho công nghệ ngân hàng ....................................... 80

4.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng .................................... 81
4.3. Kiến nghị ................................................................................................... 82
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước ......................................................................... 82
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước ....................................................... 83
4.3.3. Đối với Agribank Việt Nam ................................................................... 84
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 89


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Agribank

: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Công ty CP

: Công ty cổ phần

Công ty TNHH

: Công ty trách nhiệm hữu hạn

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

DNNQD


: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DPRR

: Dự phòng rủi ro

HTX

: Hợp tác xã

KTTT

: Kinh tế thị trường

NH

: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

SXKD

: Sản xuất kinh doanh


TCTD

: Tổ chức tín dụng


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1.

Nguồn vốn tại Agribank Định Hóa từ 2014 - 2016 theo loại tiền
tệ ................................................................................................... 47

Bảng 3.2.

Cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh Agribank Định Hóa từ 2014 2016............................................................................................... 49

Bảng 3.3.

Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng khách hàng từ 2014 đến 2016 .... 51

Bảng 3.4.

Huy động vốn từ việc vay từ các tổ chức tín dụng khác và phát hành
trái phiếu ....................................................................................... 52

Bảng 3.5.

Doanh số cho vay theo thời hạn của Agribank Định Hóa từ 2014 2016............................................................................................... 54


Bảng 3.6.

Doanh số cho vay theo đối tượng của Agribank Định Hóa từ 2014 - 2016 56

Bảng 3.7.

Các khoản thu từ dịch vụ ngân hàng ............................................ 58

Bảng 3.8.

Dịch vụ thẻ ATM tại Agribank Định Hóa năm 2014 - 2016 ....... 58

Bảng 3.9.

Tổng hợp các chỉ tiêu tài chính của Agribank Định Hóa từ năm
2014 - 2016 ................................................................................... 60

Bảng 3.10. Phân tích ROE của Agribank Định Hóa từ 2014 đến 2016.......... 63
Bảng 3.11. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ của Ngân hàng ................................. 63


viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH

Hình 3.1:

Sơ đồ Cơ cấu tổ chức cán bộ tại Agribank huyện Định Hoá ....... 42

Hình 3.2.


Vốn điều lệ các ngân hàng tại Việt Nam tính đến năm quý IV năm
2015............................................................................................... 46

Hình 3.3:

Biểu đồ doanh số cho vay của Ngân hàng theo thời hạn từ 2014 2016............................................................................................... 55

Hình 3.4:

Biểu đồ doanh số cho vay theo đối tượng của Agribank Định Hóa
2014-2016 ..................................................................................... 56

Hình 3.5:

So sánh kết quả hoạt động kinh doanh của 4 ngân hàng thương mại
Nhà nước tính đến 30/9/2016 ....................................................... 67

Hình 3.6:

So sánh lợi nhuận của 4 ngân hàng thương mại Nhà nước giai đoạn
2012 - 2015 ................................................................................... 68


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống ngân hàng là huyết mạch của nền kinh tế, sự vận động hiệu quả của
hệ thống ngân hàng chính là một tiền đề quan trọng cho sự phát triền của nền kinh tế.
Sự vận hành hiệu quả và lành mạnh của hệ thống ngân hàng chính là cơ sở để vốn
được luân chuyển, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính, là nền tảng

cho sự tăng trưởng và phát triển bền vững nền kinh tế.
Cũng do tầm quan trọng đặc biệt này dẫn tới một trong những đòi hỏi quan trọng
là tính hiệu quả trong hoạt động động của các ngân hàng. Mặt khác, đo đặc trưng nổi
bật của ngân hàng thương mại là kinh doanh tiền tệ, do vậy việc một ngân hàng hoạt
động không hiệu quả dẫn tới phá sản sẽ có ảnh hưởng mang tính hệ thống, lan truyền
gây tác động xấu tới toàn bộ nền kinh tế.
Chính vì vậy, một trong những yêu cầu tiên quyết đặt ra trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại đó là đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn. Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn luôn được các Ngân hàng thương mại quan tâm và đó cũng là mục
tiêu xuyên suốt trong hoạt động của bất cứ ngân hàng thương mại hay tổ chức tài
chính nào.
Là một chi nhánh thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Huyện
Định Hóa tỉnh Thái Nguyên trong những năm gần đây đã không ngừng đổi mới và
hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ cho phù hợp với tình hình mới, tìm tòi và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cho ngân hàng. Chính vì vậy đã góp phần vào sự phát triển kinh
tế xã hội của huyện Định Hóa nói riêng và toàn tỉnh nói chung. Tuy nhiên, bên cạnh
những thành công đó thì Agribank - chi nhánh huyện Định Hóa cũng gặp không ít
khó khăn trong việc sử dụng vốn trung và dài hạn. Trước đây, ngân hàng Agribank
là một ngân hàng lớn cả về vốn và kinh nghiệm hoạt động. Nhưng những năm gần
đây, sự xuất hiện của các ngân hàng thương mại cổ phần đã khiến cho việc thu hút
khách hàng sử dụng vốn của ngân hàng gặp trở ngại làm cho hiệu quả sử dụng vốn
của ngân hàng không cao. Bên cạnh đó, hoạt động ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh
nhạy cảm và nhiều rủi ro. Hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng


2
chịu nhiều ảnh hưởng bởi các nhân tố như môi trường pháp lý, kinh tế, trình độ cán
bộ, bộ máy điều hành. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đang là vấn đề cấp bách
của ban giám đốc ngân hàng và các cơ quan quản lý Nhà nước.

Xuất phát từ thực tế nói trên, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Hiệu quả sử
dụng vốn tại Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, chi
nhánh huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn thạc sĩ nhằm đánh giá
chính xác tình hình thực tế cho vấn đề mang tính thời sự trong hoạt động của ngân hàng
NN&PTNN Việt Nam chi nhánh Định Hóa nói riêng và toàn ngành ngân hàng nói
chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Thông qua nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Định Hóa, từ đó đánh giá, đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Agribank Việt Nam,
chi nhánh huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên nói riêng và ứng dụng tại các mô hình
ngân hàng có cùng thực trạng nói chung.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại
ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng nguồn vốn, các hoạt động sử dụng vốn, từ đó đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
chi nhánh Định Hóa.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Định Hóa trong thời gian
tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tính hiệu quả của hoạt động sử dụng vốn
và các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của hoạt động sử dụng vốn tại ngân hàng
Agribank Việt Nam, chi nhánh huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên.


3

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: nghiên cứu tập trung trong từ năm 2014 đến năm 2016.
- Về không gian: luận văn được thực hiện tại ngân hàng Agribank Việt Nam,
chi nhánh huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên.
- Về nội dung: luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá để làm rõ
thực trạng hiệu quả sử dụng vốn thông qua báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh
giai đoạn 2014 đến 2016 của ngân hàng, phân tích kết quả của các hoạt động tín
dụng, hoạt động đầu tư và các hoạt động dịch vụ của ngân hàng Agribank chi nhánh
huyện Định Hóa - Thái Nguyên. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tại ngân hàng.
4. Đóng góp của luận văn
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa về lý luận trong hoạt động sử dụng
vốn của doanh nghiệp nói chung và của ngân hàng Agribank Việt Nam, chi nhánh
huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên nói riêng. Các vấn đề liên quan đến lý thuyết
nghiên cứu về vốn và hiệu quả sử dụng vốn được hệ thống hóa một cách đầy đủ, toàn
diện và khoa học, trong một số khía cạnh được phát triển, bổ sung, hoàn thiện thêm
phù hợp với nghiên cứu mang tính đặc thù của ngành ngân hàng.
Về ý nghĩa thực tiễn, kết quả luận văn đạt được là tài liệu khoa học có giá trị
cung cấp cho ngân hàng Agribank Việt Nam, chi nhánh huyện Định Hóa - tỉnh Thái
Nguyên và các cơ quan có trách nhiệm liên quan xem xét trong việc đưa ra các giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các NHTM trong thời gian tới.
Báo cáo kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo có giá trị khoa học
cho các tổ chức, cá nhân tham khảo trong quá trình nghiên cứu về hiệu quả sử dụng
vốn trong các NHTM nói chung và tại ngân hàng Agribank Việt Nam, chi nhánh
huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên nói riêng.
5. Bố cục của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo gồm có 4 chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn tại NHTM;



4
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Agribank Việt Nam, chi nhánh
huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên;
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Agribank Việt Nam, chi
nhánh huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sơ lý luận về hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng thương mại
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một sản phẩm của nền kinh tế thì trường,
nên lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của
nền sản xuất hàng hóa. Tiền thân của các nghiệp vụ hiện đại bắt nguồn từ nghề đổi
tiền và đúc tiền của các thợ vàng. Người làm nghề đúc tiền và đổi tiền thực hiện kinh
doanh tiền tệ bằng cách đổi ngoại tệ lấy bản tệ và ngược lại. Lợi nhuận thu được từ
chênh lệch giá mua và giá bán.
Từ khi hình thành và phát triển cho đến nay cũng có rất nhiều quan điểm đưa ra
những khái niệm về NHTM. Ở Mỹ, người ta định nghĩa ngân hàng thương mại là
công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong
ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã
định nghĩa: "Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp
thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các
hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết
khấu, tín dụng và tài chính".

Ở Việt Nam, Định nghĩa Ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại là tổ
chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền ký gửi
từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán
Theo luật các TCTD năm 2010 thì “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân
hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Trong đó, Ngân
hàng được hiểu là “loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động,


6
các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân
hàng hợp tác xã” (Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của NHTM)
Bản chất của Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính, là một cơ quan
nhận một bộ phận tiền nhàn rỗi trong xã hội đến tay những người có nhu cầu chi tiêu
cho đầu tư phát triển. Trong quá trình đó, Ngân hàng thương mại tạo ra cho mình
những công cụ tài chính thay thế tiền làm phương tiện thanh toán trong đó công cụ
quan trọng nhất là tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có thể phát séc. Nhờ các công cụ
này mà đại bộ phận tiền giao dịch trong nền kinh tế chu chuyển thông qua Ngân hàng,
gắn các nhu cầu về lưu thông tiền tệ, thanh toán trong nước và quốc tế lại với nhau.
Tóm lại, Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ hoạt động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hang với trách nhiệm hoàn trả và
sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện chiết khấu làm phương tiện thanh toán.
 Đặc trưng của Ngân hàng thương mại
Chính vì kinh doanh trong một lĩnh vực mang tính chất đặc biệt nên hoạt động
của NHTM có những đặc trưng khác biệt so với các loại hình kinh doanh khác.
Thứ nhất: Ngân hàng thương mại là chủ thể thường xuyên nhận và kinh doanh
tiền gửi.Tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất của các NHTM là các khoản cho vay và đầu

tư. Nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất là vốn huy động. Doanh thu chính của các
NHTM là doanh thu từ hoạt động cho vay và chi phí lớn nhất của NHTM là lãi phải trả
cho tiền gửi của khách hàng.
Thứ hai: Hoạt động của ngân hàng thương mại gắn bó mật thiết với hệ thống lưu
thông tiền tệ. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng từ người cho vay sang người
đi vay các NHTM đã tự tạo ra những công cụ tài chính thay thế cho tiền làm phương
tiện thanh toán. Trong đó, quan trọng nhất là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn thanh
toán bằng séc một công cụ chủ yếu để tiền vận động qua ngân hàng Hoạt động này đưa
lại kết quả là đại bộ phận tiền giao dịch trong giao lưu kinh tế là tiền qua ngân hàng.
Thứ ba: Hoạt động của ngân hàng thương mại là hoạt động cung cấp các dịch vụ
mang tính vô hình. Không giống như sản phầm của doanh nghiệp được sản xuất từ
nguyên vật liệu hữu hình, sản phẩm của ngân hàng mang tính phi vật chất và không có
hàng tồn kho. Quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm diễn ra cùng lúc, khi khách hàng


7
có nhu cầu sử dụng. Chất lượng của những sản phẩm này chủ yếu được đánh giá qua
sáu tiêu chí: tính đúng thời gian thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng, tính đồng
nhất, sự thuận tiện để có được sản phẩm tính hoàn chỉnh của sản phẩm dịch vụ, tính
chính xác, không sai sót.
Thứ tư: hoạt động ngân hàng thương mại phong phú đa dạng và có phạm vi rộng
lớn. Hoạt động của NHTM ngày càng tăng về số lượng cùng với sự phát triển của nền
kinh tế. Bên cạnh những hoạt động truyền thống như: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và
thanh toán, NHTM còn thực hiện tư vấn tài chính, làm đại lý tài trơ xuất nhập khẩu,
bảo lãnh, đầu tư chứng khoán, kinh doanh ngoại tệ… Các ngân hàng đang có xu hướng
chuyển từ ngân hàng chuyên doanh sang ngân hàng đa năng. Các ngân hàng đều có
mạng lưới chi nhánh lớn và do đó đã mở rộng phạm vi hoạt động của mình không chỉ
trong phạm vi một quốc gia mà còn vươn ra khu vực và quốc tế.
Thứ năm: Hoạt động kinh doanh của NHTM là lĩnh vực chịu sự tác động và đồng
thời ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học công nghệ. Công nghệ ngân hàng là nguồn lực

nội tại của ngân hàng về tư duy kinh doanh, tạo ra các sản phẩm thích ứng với thị
trường
 Vai trò của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế. Bằng vốn huy động
được trong xã hội thông qua hoạt động tín dụng, Ngân hàng thương mại đã cung cấp
vốn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình
sản xuất. Nhờ có hoạt động của hệ thống Ngân hàng thương mại và đặc biệt là hoạt
động tín dụng, các doanh nghiệp, cá nhân có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy
móc, công nghệ để tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế và chất lượng
sản phẩm cho xã hội.
Ngân hàng thương mại là cầu nối các doanh nghiệp với thị trường. Bước sang
cơ chế thị trường, đòi hỏi sự phát triển của tín dụng Ngân hàng đã làm biến đổi hoạt
động ruỗng lát trong các nhà máy, xí nghiệp khơi dậy sức sống bằng các dây chuyền
sản xuất hiện đại năng suất cao, thực hiện chuyển giao công nghệ từ các nước tiên
tiến.
Ngân hàng thương mại là một công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Cùng với sự vận động của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng được chia làm hai cấp:


8
Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng chuyên doanh (NHTM). Nhà nước điều tiết
ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán
giữa các Ngân hàng thương mại trong hệ thống từ đó góp phần mở rộng khối lượng
tiền cung ứng trong lưu thông và thông qua việc cung ứng tín dụng cho các ngành trong
nền kinh tế, Ngân hàng thương mại thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền tập hợp và
phân chia vốn của thị trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả.
Ngân hàng thương mại còn là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính
quốc tế. Nhận thức được tầm quan trọng của kinh tế quốc tế, sự hội nhập kinh tế quốc
gia với thế giới đem lại những lợi ích kinh tế to lớn, thúc đẩy nền kinh tế phát triển
nhanh và bền vững.

 Chức năng của Ngân hàng thương mại
- Chức năng làm trung gian tín dụng
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển
tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức trong kinh
tế: Các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu (tức là chi tiêu cho tiêu dùng và
đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những người cần bổ sung vốn). Các cá nhân
và tổ chức thặng dư tạm thời trong chi tiêu (tức là thu nhập hiên tại của họ lớn hơn
các khoản chi tiêu cho hàng hóa, dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm).
- Chức năng làm trung gian thanh toán
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc
gia. Thay mặt cho khách hàng, Ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và
dịch vụ, để việc thanh toán nhanh chóng thuận tiện và tiết kiệm chi phí, Ngân hàng
đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng Sec, ủy nhiệm
chi, nhờ thu... Cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp
tiền giấy khi khách hàng cần. Các Ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với
nhau thông qua Ngân hàng trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán, công
nghệ thanh toán qua Ngân hàng càng đạt hiệu quả cao khi qui mô sử dụng công nghệ
đó càng được mở rộng.
- Chức năng "tạo tiền"
Đây là hệ quả của hai chức năng trên trong hoạt động ngân hàng: Từ một số dự
trữ ban đầu thông qua quá trình cho vay và thanh toán bằng chuyển khoản của ngân


9
hàng thì lượng tiền gửi mới được tạo ra và nó lớn hơn so với lượng dự trữ ban đầu
gấp nhiều lần, gọi là quá trình tạo tiền của hệ thống ngân hàng. Mức mở rộng tiền gửi
phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiên gửi. Hệ số này đến lượt nó chịu tác động bởi các
yếu tố tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ dự trữ tiền mặt so với tiền
gửi thanh toán của công chúng.
Các chức năng của NHTM có mối quan hệ bổ sung hỗ trợ lẫn nhau, trong đó

chức năng tín dụng là chức năng cơ bản tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức
năng khác. Đồng thời thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và "tạo tiền"
góp phần làm tăng vốn tín dụng và mở rộng hoạt động tín dụng.
 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
NHTM cũng như các trung gian tài chính khác đóng vai trò là kênh dẫn vốn cho
nền kinh tế, là trung gian giữa người cho vay và người đi vay. NHTM có hai hoạt
động cơ bản là huy động vốn và sử dụng vốn, ngoài ra còn có một số hoạt động khác
cũng là nguồn mang lại thu nhập cho ngân hàng. NHTM hoạt động chủ yếu là chuyển
tài chính thành đầu tư.
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính tín dụng. Phạm vi
hoạt động của ngân hàng rất rộng, ngân hàng tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào tất
cả các ngành nghề trong nền kinh tế với vai trò là trung gian tài chính, đầu tư vào các
hoạt động sản xuất kinh doanh…Sau đây là một số hoạt động cơ bản của ngân hàng.
Hoạt động chủ yếu của NHTM bao gồm như sau:
- Hoạt động huy động vốn
- Hoạt động Cho vay bao gồm hoạt động tín dụng và kinh doanh.
- Hoạt động thanh toán
- Hoạt động khác như: bảo lãnh, uỷ thác, quản lý ngân quỹ, bảo quản tài sản hộ,
thuê mua như thuê hoạt động và thuê tài chính, môi giới đầu tư chúng khoán, dịch vụ
bảo hiểm, cung cấp các dịch vụ đại lý như: thanh toán hộ, phát hành chứng chỉ tiền
gửi…
1.1.1.2. Vốn và vốn trong NHTM
Từ trước đến nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn, mỗi một quan điểm
đều có cách tiếp cận riêng. Nhưng có thể nói, thực chất vốn chính là biểu hiện bằng


10
tiền, là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Trong nền kinh tế thị trường,
vốn được quan niệm là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và trong các quá trình sản xuất
tiếp theo của doanh nghiệp. Như vậy vốn là yếu tố số một của hoạt động sản xuất

kinh doanh.
Nguồn vốn kinh doanh của NHTM là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản có của
Ngân hàng. Vốn kinh doanh của NHTM được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:
Vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn vay, vốn trong thanh toán…

1.1.1.3. Sử dụng vốn trong NHTM
Sử dụng vốn là hoạt động của ngân hàng với nội dung chuyển hoá nguồn vốn
(tiền gửi, tiền vay, vốn chủ sở hữu…) thành các loại tài sản như ngân quỹ, tín dụng,
chứng khoán, tài sản khác theo một phương thức thích hợp, nhằm thoả mãn các mục
tiêu mà ngân hàng đặt ra.
Mục tiêu sử dụng vốn của NHTM cũng chính là mục tiêu quản lý ngân hàng,
đó là hoạt động nhằm tối đa hoá lợi ích của chủ ngân hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn
cho hoạt động ngân hàng.
Sử dụng vốn khác biệt với quản lý nguồn vốn ở chỗ: kết cấu bảng tổng kết tài
sản ngân hàng luôn đảm bảo: Tổng Tài sản có = Tổng tài sản nợ. Theo đó, bên Tài
sản nợ bao gồm các nguồn vốn của Ngân hàng. Bên Tài sản có bao gồm sử dụng vốn.
Quản lý nguồn vốn là quản lý bên Tài sản nợ Sử dụng vốn là khoản mục bên Tài sản
có của ngân hàng. Quản lý nguồn vốn là các biện pháp huy động vốn theo quy mô,
cơ cấu nhất định với chi phí hợp lý đáp ứng yêu cầu về cho vay và đầu tư. Sử dụng
vốn là từ nguồn vốn huy động được Ngân hàng phân bổ sử dụng cho các khoản mục
tài sản có đảm bảo hiệu quả (sinh lời) và an toàn. Ngân hàng lựa chọn danh mục tài
sản đầu tư sinh lời đồng thời duy trì tỷ trọng tài sản thanh khoản nhất định (tiền mặt
tại quỹ, tiền gửi tại NHNN, TCTD khác, đầu tư tín phiếu, trái phiếu…) là các khoản
mục không sinh lời hoặc có mức sinh lời thấp để đảm bảo khả năng chi trả cho các
khoản nợ bên TS nợ.
Như vậy sử dụng vốn và quản lý nguồn vốn là 2 mảng nghiệp vụ cơ bản của
ngân hàng và có quan hệ biện chứng với nhau. Sử dụng vốn dựa trên nguồn vốn của


11

ngân hàng. Sử dụng vốn hiệu quả đem lại thu nhập đảm bảo chi phí huy động vốn, từ
đó có thể duy trì và phát triển hoạt động huy động vốn.
1.1.1.4. Hiệu quả sử dụng vốn tại các Ngân hàng thương mại
Theo cách hiểu thông thường, hiệu quả là mối tương quan giữa đầu vào là các
yếu tố chi phí của các yếu tố khan hiếm với đầu ra là yếu tố hàng hoá dịch vụ, mối
tương quan này có thể đo lường theo hiện vật được gọi là hiệu quả kỹ thuật; khi sử
dụng thước đo tiền tệ gọi là hiệu quả kinh tế. Khái niệm hiệu quả được dùng làm
một tiêu chuẩn để xem xét các tài nguyên được phân phối, sử dụng đạt yêu cầu đề
ra.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn nhân, tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá
trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất.
Trong hoạt động kinh doanh, vốn được sử dụng nhằm thu được lợi nhuận trong
tương lai. Nói cách khác, mục đích của việc sử dụng vốn là thu lợi nhuận, cho nên
hiệu quả sản xuất kinh doanh thường được đánh giá dựa trên sự so sánh tương đối
giữa lợi nhuận và vốn bỏ ra hay hiệu quả sử dụng vốn.
Theo Peter S.Rose, về bản chất NHTM cũng là một tập đoàn kinh doanh được
tổ chức vì mục đích tối đa hoá lợi nhuận với mức rủi ro có thể chấp nhận được. Các
ngân hàng cần kết hợp hài hoà giữa mục tiêu tăng lợi nhuận với thu nhập cao giúp
bảo toàn vốn, cung cấp cơ sở cho sự sống còn và tăng trưởng trong tương lai của các
NHTM.
Hiệu quả sử dụng vốn của NHTM là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
khai thác, sử dụng vốn nguồn vốn của ngân hàng vào hoạt động tài sản có (ngân quỹ,
đầu tư, cho vay…) nhằm mục tiêu sinh lợi tối đa và đảm bảo an toàn trong hoạt động
với chi phí nhỏ nhất.
1.1.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại NHTM
Các doanh nghiệp nói chung và các NHTM nói riêng trong quá trình kinh
doanh thường đặt ra nhiều mục tiêu và tuỳ thuộc từng giai đoạn hay điều kiện cụ thể
mà có những mục tiêu được ưu tiên thực hiện, nhưng tất cả đều nhằm mục đích cuối
cùng là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu để tiếp tục tồn tại và phát triển.



12
Muốn thực hiện tốt mục tiêu của mình thì bất cứ doanh nghiệp/ ngân hàng nào
cũng phải hoạt động có hiệu quả. Trong khi đó yếu tố tác động có tính quyết định đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là hiệu quả sử dụng vốn của.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu hàng đầu của mọi ngân hàng. Nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn cos vai trò đảm bảo cho ngân hàng an toàn về mặt tài chính,
hạn chế rủi ro, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh, tăng lợi nhuận mà còn giúp ngân hàng tăng uy tín, nâng cao khả năng
cạnh tranh và vị thế của ngân hàng. Có thể nói rằng hiệu quả sử dụng vốn chính là
thước đo trình độ sử dụng nguồn lực tài chính của ngân hàng, đó là vấn đề cơ bản gắn
liền với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Trong cơ chế thị trường và nền kinh tế hội nhập quốc tế như hiện nay, việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp các NHTM nâng cao sức cạnh tranh. Để đáp ứng
yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ, … ngân hàng phải có nguồn
vốn để thực hiện, , vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là cần thiết.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn còn giúp các NHTM đạt được mục tiêu tăng giá
trị tài sản chủ sở hữu và các mục tiêu khác như nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên
thị trường , nâng cao đời sống của người lao động... Vì khi hoạt động có hiệu quả thì
các NHTM mới có thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho
người lao động và mức sống của người lao động cũng ngày càng được cải thiện. Đồng
thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nước.
Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không những đem lại hiệu quả
thiết thực cho NHTM và người lao động mà nó còn ảnh hưởng đến sự phát triển của
cả nền kinh tế và toàn xã hội. Do đó, các doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp
phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.3. Nội dung sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại NHTM
1.1.3.1. Cơ cấu nguồn vốn và hoạt động huy động, sử dụng vốn
 Cơ cấu nguồn vốn

Một cách tổng thể, nguồn vốn của NHTM cũng bao gồm hai bộ phận: Vốn chủ
sở hữu và các khoản nợ phải trả. Tuy nhiên, do đặc thù của lĩnh vực kinh doanh cho
nên các nguồn hình thành nên vốn hoạt động của NHTM có những sự khác biệt, được
xem xét cụ thể qua các nguồn vốn của ngân hàng sau đây:


13
 Nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, bao gồm: Vốn điều
lệ, các quỹ dự trữ và một số tài sản nợ khác của ngân hàng theo quy định.
- Vốn điều lệ:
Vốn điều lệ là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của các NHTM. Ngoài
ra, NHTM có mức vốn pháp định là mức vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật
để các NHTM đi vào hoạt động. Do yêu cầu an toàn vốn và nâng cao năng lực tài
chính, vốn điều lệ thông thường lớn hơn mức vốn pháp định.
Tuỳ theo hình thức sở hữu mà vốn điều lệ của NHTM được hình thành từ các
nguồn khác nhau. Ở NHTM nhà nước vốn này do nhà nước cấp.
- Các quỹ dự trữ:
+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Là phần lợi nhuận để lại được trích theo tỷ lệ
nhất định vào quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. Theo nghị định số 166/1999/NĐ-CP
của Chính phủ ban hành ngày 19/11/1999, mức trích lập hiện nay là 5% lợi nhuận
sau thuế, mức tối đa của quỹ này không vượt quá mức vốn điều lệ thực có. Đối với
NHTM cổ phần: phần chênh lệch giữa giá bán cổ phiếu và mệnh giá theo quy định
hiện hành được hạch toán vào quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.
+ Quỹ dự phòng tài chính: là khoản dự phòng tổn thất tín dụng phải được xem
như một bộ phận của vốn bởi nó bù đắp sự thua lỗ. Theo Nghị định số 166/1999/NĐCP của Chính phủ hàng năm NHTM được trích lập 10% lợi nhuận sau thuế. Số dư
quỹ này không được vượt quá 25% vốn điều lệ của ngân hàng.
- Các quỹ khác: quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ phát triển nghiệp vụ ngân
hàng… các quỹ này cũng được trích lập và sử dụng theo quy định của pháp luật.
- Các nguồn vốn khác: tài khoản vốn còn bao gồm: Vốn đầu tư xây dựng và

mua sắm tài sản do Nhà nước cấp (nếu có); Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài
sản, chênh lệch tỷ giá; Lợi nhuận được để lại chưa phân bổ cho các quỹ.
 Nguồn vốn huy động
Vốn huy động của NHTM bao gồm nội tệ và ngoại tệ được hình thành từ hai bộ
phận: vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy động thông qua phát hành giấy tờ có giá.
- Vốn tiền gửi
+ Tiền gửi thanh toán: là tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức và cá nhân. Khi
gửi tiền không kỳ hạn theo tài khoản thanh toán thể hiện một hợp đồng mặc nhiên


14
giữa ngân hàng và khách hàng. Theo đó ngân hàng phải có trách nhiệm thực hiện các
khoản chi trả cho khách hàng một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Các tổ chức và cá nhân có thu nhập tạm thời chưa sử dụng
đến trong một thời gian nhất định có thể gửi tiền vào ngân hàng dưới hình thức tiền
gửi có kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm: đây là hình thức huy động vốn truyền thống của ngân hàng.
Với loại tiền gửi này người gửi được ngân hàng giao cho một sổ tiết kiệm, trong thời
gian gửi tiền sổ tiết kiệm có thể dùng làm vật cầm cố hoặc được chiết khấu để vay
vốn ngân hàng.
+ Tiền gửi khác:ngoài các loại tiền gửi nêu trên, tại các NHTM còn có một số
khoản tiền gửi khác như: tiền gửi của các tổ chức tín dụng (TCTD) khác, tiền gửi của
Kho bạc nhà nước, tiền gửi của các tổ chức đoàn thể xã hội…
- Vốn huy động thông qua phát hành các chứng từ có giá khác:
Đây là phần vốn mà NHTM có được qua việc phát hành các giấy tờ có giá như
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng để huy động vốn.
Đối tượng mua kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi là các tổ
chức, cá nhân trong nền kinh tế, ngoài việc dùng số vốn nhàn rỗi hay phần thu nhập
tạm thời chưa sử dụng đến để mua, trên thực tế đây còn là một kênh đầu tư của người
có vốn trong xã hội khi họ không có khả năng và cơ hội đầu tư trực tiếp. Các kỳ phiếu,

trái phiếu này có khả năng chuyển đổi dễ dàng ra tiền khi cần thiết bằng cách mua
bán chuyển nhượng trên thị trường vốn hoặc chiết khấu tại ngân hàng.
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ vốn kinh
doanh của NHTM. Đây là nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí và khả năng
mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn này có xu hướng ngày càng gia tăng
phù hợp với xu hướng tăng trưởng và ổn định của nền kinh tế, việc cải tiến và nâng
cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng, với việc gia tăng nhu cầu thanh toán của dân
cư.
 Nguồn vốn vay
Trong quá trình kinh doanh của các TCTD có tình trạng tạm thời thừa và thiếu
vốn, các Ngân hàng sử dụng quan hệ vãng lai, vay và cho vay vốn để tận dụng cơ hội
kinh doanh hoặc đảm bảo khả năng thanh toán. NHTM có thể vay vốn ở NHTM khác
hoặc vay vốn ở NHNN.


15
- Vốn vay của TCTD:
Hầu hết các NHTM được tổ chức thành hệ thống gồm nhiều chi nhánh và hạch
toán kinh doanh toàn ngành, thực hiện điều chuyển vốn giữa các chi nhánh qua Hội
sở chính, khi thừa vốn các chi nhánh điều chuyển về Hội sở chính và khi thiếu vốn
các chi nhánh nhận được vốn điều chuyển từ Hội sở chính về. Cho nên việc vay vốn
của TCTD khác trong nước thông thường chỉ thực hiện ở NHNN của từng hệ thống.
Khi cần thiết có thể vay vốn tại các TCTD nước ngoài.
- Vốn vay của NHNN:
NHNN là người cho vay cuối cùng trong nền kinh tế, vì vậy các NHTM có thể
được NHNN cho vay vốn khi cần thiết.
Vốn vay của TCTD khác và vay của NHNN thường chiếm tỷ trọng không lớn trong
tổng nguồn vốn kinh doanh của NHTM, nhưng nó góp phần gia tăng nguồn vốn, mở rộng
kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt nó còn có ý nghĩa trong việc đảm bảo khả năng thanh
toán thường xuyên và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn của NHTM.

 Các nguồn vốn khác
Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên trong quá trình hoạt động các NHTM có thể
tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn khác.
- Vốn trong thanh toán: vốn trong thanh toán là số vốn có được do ngân hàng
làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế. Cụ thể:
+ Số vốn trong thời gian đã trích khỏi tài khoản của người phải trả nhưng chưa
ghi có vào tài khoản của người thụ hưởng do phải luân chuyển, xử lý chứng từ.
+ Số vốn trong thời gian khách hàng phải lưu ký tiền tại ngân hàng nhưng chưa
thanh toán trong một số hình thức thanh toán.
- Vốn uỷ thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ hoặc của các tổ chức trong và ngoài
nước cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội: Đây là nguồn
vốn mà ngân hàng có được do làm đại lý nhận uỷ thác của các tổ chức trong và ngoài
nước để thực hiện đầu tư cho những chương trình, dự án. Thực hiện nghiệp vụ này
ngân hàng sẽ được hưởng hoa hồng phí. Tuy nhiên trong thời gian vốn đã được ngân
hàng tiếp nhận nhưng chưa giải ngân hết theo kế hoạch, hoặc vốn cho vay đã thu hồi
về dần nhưng chưa đến hạn chuyển lại cho chủ đầu tư, ngân hàng sẽ có một số vốn
để kinh doanh.


×