Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

MỘT SỐ KỸ NĂNG KHAI THÁC KÊNH HÌNH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ Ở TRƯỜNG THCS TRẦN HƯNG ĐẠO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.65 KB, 20 trang )

PHÒNG GD & ĐT LỤC NGẠN
TRƯỜNG THCS TRẦN HƯNG ĐẠO

ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“MỘT

SỐ KỸ NĂNG KHAI THÁC KÊNH HÌNH
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ Ở TRƯỜNG
THCS TRẦN HƯNG ĐẠO”

Họ và tên: TRẦN THỊ HỒNG NHUNG
Ngày, tháng, năm sinh: 10/03/1985
Chức vụ : Giáo viên
Đơn vị: Trường THCS Trần Hưng Đạo, Lục Ngạn, Bắc Giang

Chũ, tháng 4 năm 2018


MỤC LỤC
Phần I. Mở đầu
A. Đặt vấn đề
I. Thực trạng của vấn đề dạy học môn Địa lý .
II. Ý nghĩa và tác dụng .
III. Phạm vi nghiên cứu.
B. Phương pháp tiến hành.
I. Cơ sở lý luận.
II. Cơ sở thực tiễn.
III. Các biện phát tiến hành và thời gian tạo giải pháp.
Phần II. Giải quyết vấn đề
A. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
B. Giải pháp của đề tài.


I. Những vấn đề cần giải quyết.
II. Các giải pháp để tổ chức thực hiện.
1. Các nguyên tắc sử dụng.
2. Cách tiếp cận khai thác.
3. Kĩ năng khai thác.
4. Các bước hướng dẫn khai thác.
5. Hướng dẫn khai thác cụ thể.
6. Kết quả áp dụng SKKN.
Phần III. Kết luận
A. Nhận định chung.
B. Những điệu kiện kinh nghiệm áp dụng, sử dụng giải pháp.
C. Những triển vọng trong việc vận dụng và phát triển giải pháp.
D. Những đề xuất, kiến nghị.
* Tài liệu tham khảo.

- -

2


PhÇn I. MỞ ĐẦU
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Thực trạng của vấn đề dạy và học môn Địa lý ở THCS Trần Hưng Đạo.
Địa lý là một môn khoa học có phạm trù rộng lớn và có tính thực nghiệm
cao, môn khoa học vừa mang tính chất tự nhiên vừa mang tính chất xã hội. Nó
không chỉ dừng lại ở việc mô tả các sự việc và hiện tượng địa lý xảy ra trong tự
nhiên và trong các hoạt động kinh tế xã hội mà còn giúp chúng ta biết giải
thích, phân tích, so sánh, tổng hợp các yếu tố địa lý và thấy được mối quan hệ
tác động qua lại giữa chúng với nhau. Qua đó nó còn góp phần phát hiện, sử
dụng, khai thác và cải tạo tài nguyên thiên nhiên, môi trường một cách hợp lý,

phát huy những mặt tích cực về điều kiện tự nhiên cũng như các điều kiện kinh
tế xã hội nhằm góp phần tích cực vào xây dựng phát triển kinh tế xã hội,quốc
phòng, an ninh quốc gia.
Để phù hợp với đặc trưng bộ môn, đồng thời thực hiên tốt quá trình đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa các hoạt động học của học
sinh. Việc dạy học môn địa lý ở các trường phổ thông muốn đạt được chất
lượng cao thì phải đi đôi với lý thuyết việc sử dụng đồ dùng trực quan đặc biệt
là kênh hình, là một yếu tố bắt buộc và có tác dụng lớn để phát huy tính tích cực,
chủ động của học sinh trong quá trình học tập, tăng cường kỹ năng địa lý( nhận
xét, phân tích, giải thích,đánh giá, so sánh, tổng hợp… các bản đồ, biểu đồ,tranh
ảnh…). Qua đó học sinh sẽ tự mình phát hiện kiến thức và khắc sâu nội dung bài
học. Mặt khác nó còn giúp giáo viên tổ chức việc dạy học theo đặc trưng bộ
môn có hiệu quả trong giảng dạy Địa lý ở trường THCS nói chung. Để giúp học
sinh nắm và hiểu bài, người giáo viên phải biết cách sử dụng, khai thác và hiểu
rõ nội dung kênh hình muốn truyền đạt kiến thức gì. Đây là một trong những
yếu tố gây hứng thú, lôi cuốn học sinh, giúp các em hiểu bài dễ dàng, ghi nhớ
lôgic, không máy móc giúp hình thành tư duy khai thác kiến thức cho các em

- -

3


giúp các em có thể tự phân tích, giải thích các kiến thức ngay cả khi không có
giáo viên bên cạnh và đặc biệt là phải biết áp dụng vào thực tế.
Qua thực tế giảng dạy môn Địa lý , qua dự giờ của đồng nghiệp, trao đổi
chuyên môn, tôi nhận thấy nhiều em học sinh còn quan niệm môn Địa lý là môn
học thuộc lòng, kỹ năng khai thác kiến thức từ tranh ảnh, biểu đồ nhìn chung
còn kém trong khi đó là một nguồn kiến thức vô cùng phòn phú.Còn giáo viên
chưa biết cách hướng dẫn học sinh cách khai thác kiến thức từ tranh ảnh sao cho

hiệu quả và khiến các em thích thú say mê. Chính vì vậy chúng ta cần phải đổi
mới cách tiếp cận nội dung bài và phương pháp tổ chức học tập nhằm tăng
cường tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, bằng cách phải chú ý rèn
luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng kênh hình như: Tranh ảnh, biểu đồ, bản đồ...
Bởi vì tất cả các kiến thức Địa lý trong chương trình THCS không được trình
bày, phân tích, mô tả một cách đầy đủ, mà còn tiềm ẩn trong kênh hình trong bài
học, trong khi tư duy của học sinh lứa tuổi này còn thiên về tính cụ thể. Vì thế
trong quá trình dạy Địa lý ở cấp THCS giáo viên cần chú ý rèn luyện cho học
sinh kỹ năng sử dụng, khai thác kênh hình để giảm tính trừu tượng cho học sinh
qua đó nâng cao tính chủ động sáng tạo, biết phát hiện vấn đề và tự lĩnh hội kiến
thức.
II. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp.
1. Ý nghĩa.
Trong dạy học Địa lý, kênh hình có chức năng vừa là phương tiện trực
quan, vừa là nguồn tri thức địa lý quan trọng đối với học sinh. Trong sách giáo
khoa Địa lý cấp THCS, kênh hình chiếm một tỷ lệ lớn và chiếm một nội dung
quan trọng trong bài học. Kênh hình ở đây bao gồm các bản đồ, tranh ảnh, các
hình vẽ, biểu đồ… Ngoài việc hỗ trợ kênh chữ, việc khai thác có hiệu quả kênh
hình trong sách giáo khoa sẽ dễ dàng giúp cho học sinh nhận thức được các sự
vật, hiện tượng địa lý và các mối quan hệ của chúng theo thời gian và không
gian, từ đó biết giải thích các hiện tượng sự vật địa lí xung quanh. Chính vì vậy
việc sử dụng, khai thác kênh hình trong dạy học môn Địa lớp có ý nghĩa rất lớn
trong quá trình hình thành kiến thức và kỹ năng địa lý cho học sinh.Vấn đề là
- -

4


phải có phương pháp khai thác hiệu quả và tạo được sự hứng thú say mê cho học
sinh.

2. Tác dụng.
Việc sử dụng, khai thác tốt các kênh hình sẽ giúp học sinh nắm nội dung
bài học nhanh hơn, hiệu quả hơn, nhớ bài lâu hơn và có hệ thống. Học sinh
không thuộc bài máy móc, có suy nghĩ một cách lôgic tư duy độc lập, các em có
kĩ năng phân tích, tổng hợp các yếu tố địa lý một cách hợp lý và đặc biệt sẽ tạo
hứng thú cho học sinh trong việc tự lĩnh hội kiến thức.
III. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đề tài : “Một số kỹ năng khai thác kênh hình trong dạy học địa lí ở
trường THCS Trần Hưng Đạo”
B. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
1. Cơ sở lý luận
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ, đặc trưng của bộ môn địa lý và trước
yêu cầu đổi mới giáo dục cũng như thực tiễn dạy học bộ môn dịa lý. Nên việc
biên soạn sách giáo khoa địa lý cấp THCS cũng có nhiều thay đổi về nội dung
và phương pháp. Đó là học sinh không phải học thuộc lòng sách giáo khoa mà
phải tìm tòi, nghiên cứu, quan sát… những vấn đề về tự nhiên, về sự vật, hiện
tượng trong kênh hình để hoàn thiện nội dung bài học qua câu hỏi trong sách
giáo khoa, dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên. Nên trong đổi mới phương
pháp dạy học, việc biên soạn sách giáo khoa cũng có sự thay đổi, đó là số lượng
kênh chữ đã được giảm tải và số lượng kênh hình được tăng lên đáng kể so với
chương trình cũ. Thiết bị dạy học đối với môn Địa lý rất đa dạng và phong phú:
tranh ảnh, hình vẽ, sơ đồ, bản đồ, mẫu vật… trong khuôn khổ đề tài này tôi xin
đề cập tới việc thực hiện sử dụng, khai thác kênh hình ( nội dung chủ yếu là hình
ảnh). Nội dung của các hình ảnh địa lý lớp THCS , tập trung vào các hiện tượng
tự nhiên trên Trái Đất, các hiện tượng kinh tế xã hội, những tác động của con
người lên môi trường tự nhiên. Chính vì vậy việc sử dụng, khai thác kênh hình
trong giảng dạy Địa lý THCS là một yêu cầu cần thiết không thể xem nhẹ được.
Có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay
- -


5


nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập của học sinh nói
chung và học môn địa lý nói riêng.
2. Cơ sở thực tiễn:
Để đáp ứng yêu cầu về nhận thức, lý luận nội dung khoa học các tài liệu
trực quan, phương pháp sử dụng kênh hình trong giảng dạy bộ môn Địa lý, đặc
biệt là hình vẽ ( hình ảnh) . Để sử dụng và khai thác có hiệu qủa hình vẽ địa lý
nhằm nâng cao hiệu quả giờ học, chúng ta đều thống nhất rằng chỉ có thể sử
dụng sách giáo khoa khi mà cả giáo viên và học sinh đều hiểu sâu sắc bài
viết( kênh chữ) cũng như hình ảnh( kênh hình) của sách giáo khoa. Tuy nhiên
việc khai thác nội dung kênh hình trong sách giáo khoa là biện pháp quan trọng
để nâng cao chất lượng dạy học lại chưa được quan tâm một cách đầy đủ. Trong
giờ dạy địa lý vẫn còn giáo viên coi nhẹ việc sử dụng kênh hình và chỉ cho kênh
hình là minh họa cho bài học, hoặc nếu có khai thác thì phương pháp và nội
dung khai thác chưa phù hợp, vẫn chưa để học sinh phát hiện vấn đề mà thường
là cung cấp kiến thức sẵn cho các em điều này làm hạn chế khả năng tư duy của
học sinh. Nguyên nhân của tình trạng trên là:
- Không ít giáo viên chưa tìm hiểu xuất xứ, nội dung, ý nghĩa của kênh hình
trong sách giáo khoa còn thiếu say mê chuyên môn.
- Có giáo viên nhận thức đầy đủ giá trị nội dung kênh hình nhưng lại ngại sử
dụng, sợ mất thời gian.
- Có nhiều giáo viên còn chưa nắm chắc các kỹ năng khai thác hình ảnh và tổ
chức lớp cho hiệu quả hoặc sử dụng hình ảnh mang tính hình thức.
Để phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, giáo viên
cần thiết phải sử dụng có hiệu qủa kênh hình trong dạy học môn địa lý .Từ việc
nhận thức và xác định được vị trí, ý nghĩa của việc sử dụng kênh hình trong
giảng dạy môn địa lý ở bậc THCS nói chung và ở trường THCS Trần Hưng Đạo
nói riêng trong những năm gần đây việc sử dụng kênh hình chưa có hiệu quả

nên chưa giúp học sinh hiểu sâu những hình ảnh, hình vẽ, những kiến thức địa
lý, đồng thời không hình thành được khái niệm địa lý, không giúp các em phát
huy được khả năng quan sát, sự tư duy về ngôn ngữ của học sinh. Những giờ
- -

6


học như vậy cũng là nguyên nhân dẫn đến học sinh chưa hứng thú với môn địa
lý. Từ thực tế tôi xin được trình bày kinh nghiệm “ Một số kỹ năng khai thác
kênh hình trong dạy học địa lí ở trường THCS Trần Hưng Đạo”
III. Các biện pháp tiến hành và thời gian tạo giải pháp.
1. Các biện pháp tiến hành.
- Phương pháp thu thập tài liệu.
- Phương pháp điều tra
a. Điều tra chất lượng học tập của học sinh
- Đối tượng điều tra: học sinh khối 6,9
- Hình thức điều tra: kiểm tra viết
b. Điều tra tình hình giảng dạy của giáo viên.
- Trao đổi với thầy,cô giáo trong trường và một số đồng nghiệp trường
bạn.
- Dự giờ giáo viên dạy.
2. Thời gian tạo giải pháp.
Sáng kiến này tôi thực hiên từ năm học 2017– 2018 và tiếp tục hoàn thiện
trong tháng 4/2018
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
A. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:
Sử dụng, khai thác kênh hình nhằm gợi mở và hướng dẫn học sinh khai
thác các nguồng tri thức ở trong bài học chứa đựng trong kênh hình để phát triển
các năng lực tư duy sáng tạo của học sinh.

Giúp học sinh hiểu bài nhanh hơn, nhớ bài lâu hơn, kích thích trí tưởng
tượng tạo hứng thú học trong học tập
Giúp học sinh thông qua kênh hình kết hợp với kênh chữ để hiểu được nội
dung bài học một cách khoa học không máy móc
Rèn kỹ năng quan sát, nhận xét các hiện tượng, sự vật địa lý qua hình vẽ,
tranh ảnh.Từ đó rút ra những kiến thức cần thiết
Tham gia vào các hoạt động bào vệ, cải tạo môi trường trong nhà trường,
địa phương nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống gia đình và cộng đồng.
- -

7


B. Giải pháp của đề tài.
I. Những vấn đề cần giải quyết.
- Với quan điểm tranh ảnh và hình vẽ không phải là minh họa mà là nguồn kiến
thức mở để khai thác trong đề tài này tôi mong muốn được trình bày những kinh
nghiệm của bản thân về các vấn đề sau:
- Một số nguyên tắc khi sử dụng tranh, ảnh có hiệu quả
- Cách tiếp cận, khai thác các hiện tượng, sự vật qua hình vẽ, tranh ảnh tạo được
sự hứng thú cho học sinh.
- Các bước hướng dẫn khai thác nội dung kiến thức qua hình vẽ, tranh ảnh.
- Hướng dẫn khai thác một số hình ảnh cụ thể.
II. Các giải pháp để tổ chức thực hiện.
1.Các nguyên tắc sử dụng:
Thiết bị dạy học môn Địa lý rất phong phú, đa dạng như hình ảnh, bản đồ,
mẫu vật... trong khuôn khổ của đề tài này tôi xin được nêu việc sử dụng kênh
hình ( chủ yếu là hình ảnh) khi sử dụng những kênh hình được trình bày kết hợp
với kênh chữ để tìm hiểu nội dung của bài nhằm giúp học sinh hoàn thiện kiến
thức mà bài học yêu cầu phải nắm được. Để học sinh khai thác tốt kiến thức qua

kênh hình, giáo viên giao nhiệm vụ tìm hiểu trước nội dung bài học ở nhà để các
em có được biểu tượng ban đầu về các sự vật hiện tượng địa lý thể hiện trong
kênh hình.
- Trong chương trình địa lí THCS bài nào cũng có tranh ảnh nên việc hình thành
kỹ năng cho các em cần phải thường xuyên tạo thành hệ thống và nâng cao dần
theo khối lớp.
Nội dung khai thác kênh hình, ngoài câu hỏi trong sách giáo khoa thì giáo
viên phải có hệ thống câu hỏi gợi mở để tổ chức học sinh làm việc cá nhân hay
theo nhóm hoặc cả lớp.Bên cạnh đó giáo viên có thể sử dụng thêm các hình ảnh
minh họa khác ngoài sách giáo khoa để khắc sâu kiến thức trọng tâm hoặc làm
nổi bật nội dung muốn đề cấp
2.Cách tiếp cận, khai thác các hiện tượng, sự vật qua hình vẽ, tranh ảnh.

- -

8


Giáo viên phải hiểu rõ hình vẽ được minh họa phản ánh được phần nào
của nội dung bài học để định hướng cho học sinh cách tìm hiểu.Giáo viên phải
tìm ra cách tiếp cận vấn đề vừa dễ hiểu vừa gây được sự hứng thú cho học sinh.
3. Kỹ năng khai thác hình ảnh địa lý.
- Hình thành kỹ năng mô tả, nhận xét.
- Hình thành kỹ năng phân tích, giải thích và tổng hợp kiến thức thông qua
tranh ảnh
4.Các bước hướng dẫn khai thác.
Bước 1. Cho học sinh quan sát hình ảnh, hiểu được nội dung đề cập thông qua
hình ảnh và định hướng tư duy về ý nghĩa của hình ảnh.
Giáo viên nêu câu hỏi và nêu vấn đề tổ chức hướng dẫn học sinh trả lời câu
hỏi.Phần này rất quan trọng, kỹ năng dẫn dắt của giáo viên phải thật khéo léo,

phải tạo ra được những hứng thú bằng cách đưa ra những mâu thuẫn để học
sinh tư duy tìm ra đáp án
Bước 2. Học sinh trình bày câu trả lời để hiểu nội dung và ý nghĩa hình vẽ mô
tả.
Bước 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh và hoàn thiện câu trả lời.
5. Hướng dẫn học sinh khai thác một số hình ảnh cụ thể.
Bài 12 : Tác động của nội lực và ngoại lực trong việc hình thành địa hình
bề mặt Trái Đất (địa lí 6)
Hình 31: Cấu tạo bên trong của núi lửa
* Phương pháp sử dụng: Hình 31 được sử dụng khi dạy học mục 2 – Núi
lửa và động đất.
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ và nêu câu
hỏi để học sinh trả lời.
- Hãy chỉ và đọc tên từng bộ phận của núi lửa trên hình vẽ.
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi bằng khả
năng hiểu biết của mình.
Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét học sinh trả lời, tập trung sự chú ý của
học sinh vào hình vẽ và chuẩn nội dung kiến thức.
- -

9


- Các bộ phận núi lửa bao gồm: miệng, miệng phụ, ống phun, dung
nham, khói bụi và mắc ma.
+ Giáo viên nhấn mạnh: Núi lửa là một hiện tượng tự nhiên trên Trái
Đất, con người cần phải tìm ra các biện pháp dự báo và phòng chống tác hại của
núi lửa.
Hình 33 – Tác hại của một trận động đất
* Phương pháp sử dụng: Hình 33 được sử dụng khi dạy học mục 2 – Núi

lửa và động đất.
Hoạt động 1:Hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ và nêu câu hỏi để học
sinh trả lời.
- Hãy mô tả về tác hại của một trận động đất.
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn vào hình ảnh để mô tả theo khả năng
hiểu biết của các em.
Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh, tập trung sự chú
ý của các em vào hình ảnh và mô tả.
- Trận động đất gây lên những tác hại như: nhà cửa, đường xá, cầu cống,
các công trình xây dựng, giao thông bị ngưng trệ, thiệt hại lớn về của cải vật
chất và con người.
+ Giáo viên nhấn mạnh trên thế giới có nhiều nơi xảy ra động đất như
Nhật Bản, In-đô-nê-xi-a, Trung Quốc,…gây nhiều thiệt hại. Nhật Bản đã từng ra
thảm họạ kép (động đất và sóng thần) vào năm 2010.
Bài 17 Lớp vỏ khí (Địa lí 6)
Hình45.- Các thành phần không khí
* Phương pháp sử dụng: Hình 45 được sử dụng khi dạy học mục 1 –
Thành phần của không khí.
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ và đọc thông
tin của hình vẽ, giáo viên nêu câu hỏi để học sinh trả lời.
- Trong không khí có mấy thành phần?
- -

10


- Mỗi thành phần chiếm tỷ lệ bao nhiêu?
Hoạt động 2: Học sinh trả lời câu hỏi kết hợp với kênh chữ và gợi ý của
giáo viên .
Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh, và tập trung sự

chú ý của học sinh vào kênh hình đồng thời chuẩn kiến thức hoàn thành nội
dung câu hỏi.
- Không khí bao gồm 2 loại khí chính là khí Nitơ và khí Ôxi còn lại là hơi
nước và các khí khác.
- Trong đó khí nitơ chiếm 78%, khí oxi chiếm 21%, hơi nước và các khí
khác chiếm 21%
+ Giáo viên nhấn mạnh khí nitơ chiếm hơn 3/4 thành phần không khí,
hơi nước chiếm tỷ lệ rất nhỏ nhưng là nguồn gốc sinh ra các hiện tượng khí
tượng như mây, mưa...
Hình 46: Các tầng khí quyển
* Phương pháp sử dụng: Hình 46 được sử dụng khi dạy học mục 2 – cấu
tạo của lớp vỏ khí( lớp khí quyển)
Hoạt động 1: giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình và các thông
ting trong hình vẽ, đồng thời nêu câu hỏi để học sinh trả lời.
- Lớp vỏ khí gồm những tầng nào?
- Tầng gần mặt đất, có độ cao trung bình đế 16 km là tầng gì ?
- Tầng không khí nằm trên tầng đối lưu là tầng gì ?
- Vai trò của lớp vỏ khí đối với đời sống trên Trái Đất ?
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi bằng khả
năng hiểu biết của các em .
Hoạt động 3:Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh, tập trung sự chú
ý của các em và chuẩn nội dung kiến thức qua hình
- Lớp vỏ khí gồm tầng đối lưu, tầng bình lưu và các tầng cao khí quyển
- Tầng gần mặt đất, có độ cao trung bình đến 16 km là tầng đối lưu.
- Tầng không khí nằm trên tầng đôi lưu là tầng bình lưu.
- -

11



- Các tầng cao khí quyển nằm ở độ cao trên 80 km là tầng có độ dày lớn
nhất.
*Vai trò: lớp vỏ khí có tác dụng điều hòa nhiệt độ của Trái Đất, chứa
những hạt nhân ngưng kết gây ra mây, mưa… xuống bề mặt Trái Đất. Lớp ôzôn
trong tầng bình lưu có tác dụng ngăn cản những tia bức xạ có hại cho sinh vật và
con người trên Trái Đất.
+ Giáo viên nhấn mạnh tầng đối lưu là tầng xảy ra hầu hết các hiện
tượng khí tượng ngoài Trái Đất.
Bài 11: Di dân và sự bùng nổ đô thị ở đới nóng(địa lí 7)
Khai thác hình 11.1 và 11.2 (SGK) để dạy mục 2 - Đô thị hóa
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình ảnh, mô tả các
đối tượng địa lí trong hình đồng thời nêu câu hỏi để học sinh trả lời.
- Mô tả hình ảnh đất nước Xingapo ?(Nhà cửa, đường xá, mức độ tập
trung của các công trình…)
- Mô tả khu nhà ổ chuột ở Ấn Độ(Nhà cửa, cuộc sống người dân…)
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi bằng khả
năng hiểu biết của các em .
- Qua 2 bức ảnh đã phản ánh cuộc sống ở đô thị của 2 địa điểm trên như
thế nào?
- Giải thích tại sao lại có sự khác biệt như vây giữa hai đô thị ở Châu Á?
Hoạt động 3:Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh, tập trung sự chú
ý của các em và chuẩn nội dung kiến thức qua hình
- Tốc độ đô thị hóa ở đới nóng rất cao
- Tỉ lệ dân thành thị tăng nhanh
- Đô thị hóa tự phát gây nhiều hậu quả về môi trường và chất lượng cuộc
sống
Bài 8 :Tình hình phát triển kinh tế xã hội ở các nước Châu Á(Địa lí 8)
Sử dụng hình 8.1 : Lược đồ phân bố các cây trồng vật nuôi ở Châu Á
để dạy mục 1 – Nông nghiệp


- -

12


Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát lược đồ và bảng chú
giải trong hình, đồng thời nêu câu hỏi để học sinh trả lời.
-Trong lược đồ châu Á được chia là mấy khu vực khí hậu chính, phân bố
của các khu vực?
- Kể tên các vật nuôi, cây trồng chính ở từng khu vực khí hậu?
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi nâng cao hơn
bằng khả năng hiểu biết của các em .
- Cây trồng vật nuôi giữa các vùng khí hậu có giống nhau không? Tại sao
- Vùng khí hậu nào có cây trồng vật nuôi phong phú nhất ? Giải thích?
- Việt Nam thuộc vùng khí hậu nào của Châu Á?
Hoạt động 3:Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh, tập trung sự chú
ý của các em và chuẩn nội dung kiến thức qua hình
- Nông nghiệp ở Châu á có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển
- Khu vực khí hậu gió mùa có cây trồng vật nuôi phong phú nhất vì đây là
nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho dân cư sinh sống và sản xuất nhất là sản
xuất nông nghiệp
6. Kết quả áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Để thấy được kết quả và tác dụng của phương pháp này, tôi đã kiểm
nghiệm ở các lớp trong cùng một bài dạy cụ thể như sau:
Tiết dạy bài 12 mục 2. núi lửa và động đất. Học sinh quan sát hình 33 Tác hại
của một trận động đất, sau đó hướng dẫn học sinh quan sát, tìm hiểu nội dung
kiến thức qua kênh hình có kết hợp với kênh chữ bằng hệ thống câu hỏi gợi mở
để học trả lời câu hỏi.
Qua kiểm tra 10 phút cuối giờ học. Hãy mô tả những gì em trông thấy ở hình 33 về
tác hại của một trận động đất


Kêt quả

Giỏi
SL
%
Lớp
6A(29 h/s)
12
41,3
Cũng dạy bài 12 mục

Khá
Trung bình
SL
%
SL
%
13
44,8 3
10,3
2 – học sinh quan sát bức tranh

Yếu
SL
%
1
3,6
“ Tác hại của một


trận động đất” sau đó các em tự tìm hiểu nội dung kiến thức của bài học, không
có sự hướng dẫn của giáo viên.
- -

13


Qua kiểm tra 10 phút cuối giờ học. Hãy mô tả những gi em trông thấy ở hình 33 về tác
hại của một trận động đất.

Kêt quả
Lơp
6C(29 h/s)

Giỏi
SL %
5

17

Khá
SL
11

Trung bình
SL
%
10
34


%
38

Yếu
SL
3

%
11

Tương tự tôi cho các em học sinh lới 7A và 7B cùng làm câu hỏi : “Dựa
vào H11.2 em hãy nêu những tác hại xấu đến môi trường do đô thị hóa tự phát ở
đới nóng ” .Lớp 7A giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách khai thác hình ảnh
bằng các câu hỏi gợi mở kết hợp với kênh chữ trong SGK còn lớp 7B giáo viên
không hướng dẫn cụ thể cách khai thác hình ảnh .Sau 10 phút làm bài kết quả
như sau:
Kêt quả
Lớp
7A(29 h/s)
7B(30 h/s)

Giỏi
SL
10
7

%
34,4
23,3


Khá
SL
12
11

%
41,3
36,6

Trung bình
SL
%
6
20,6
9
30

Yếu
SL
1
4

%
3,7
10,1

Tôi cũng kiểm tra với 2 lớp 8B và 8C với cùng một câu hỏi như sau: “
Dựa vào H8.1 em hãy cho biết khu vực Tây Nam Á và các vùng nội địa trồng
chủ yếu loại cây và vật nuôi nào ? Giải thích? Lớp 8A giáo viên hướng dẫn học
sinh cách phân tích lược đồ và liên hệ với kiến thức cũ còn lớp 8B giáo viên chỉ

coi lược đồ là hình ảnh minh họa cho học sinh không hướng dẫn khai thác chi
tiết.Sau 15 phút kiểm tra kết quả như sau:

Kêt quả
Lớp
8B(32 h/s)
8C(30 h/s)

Giỏi
SL
12
8

%
38
26,6

Khá
SL
15
10

%
47
33,3

- -

Trung bình
SL

%
5
15
10
33,3

Yếu
SL
0
2

%
0
6,8

14


Qua kết quả thu được tôi thấy việc sử dụng, khai thác kênh hình địa lý ở
cấp THCS làm cho tiết dạy của giáo viên đạt kết quả cao hơn.Việc sử dụng
kênh hình kết hợp với kênh chữ trong sách giáo khoa giúp học sinh hiểu bài
nhanh hơn, nhớ nội dung bài lâu hơn và khắc sâu được phần kiến thức trọng tâm
đồng thời không gây nhàm chán, tăng hứng thú cho học sinh.
Phần III : Kết luận
A. Nhận định chung:
Trên đây là kinh nghiệm mà tôi đã áp dụng và kiểm nghiệm trong năm
học 2017 – 2018 .Trong giảng dạy tôi thấy sách giáo khoa môn Địa lí được biên
sọan theo hướng đổi mới, kênh chữ giảm bớt, tăng kênh hình về số lượng. Qua
đó giúp học sinh chủ động, tự giác tìm hiểu bài, phát huy tính tích cực, độc lập
suy nghĩ, kết hợp vận dụng kênh chữ, kênh hình để tiếp thu kiến thức thông qua

hệ thông câu hỏi gợi mở, hướng dẫn của giáo viên.
Trong giờ học giáo viên động viên kịp thời, khuyến khích đánh giá học
sinh nhằm tạo không khí học tập gây hứng thú, kích thích tính tích cực học tập
chủ động, sáng tạo, tìm hiểu, khám phá các hoạt động nhận thức của học sinh.
Trong giờ học giáo viên cần có thái độ cởi mở, thân thiện, gần gũi và tạo
tâm lý tốt cho các em. Tìm hiểu khả năng tiếp thu bài, vận dụng kiến thức và khả
năng quan sát, thực hành cả học sinh để có những điều chỉnh thích hợp khi áp
dụng sáng sáng kiến này. Qua giảng dạy tôi rút ra một số kinh nghiệm sau:
- Giáo viên phải nghiên cứu, tìm hiểu nội dung bài. Xác định rõ nội dung kiến
thức của bài, mục bài ở cả kênh chữ và kênh hình để định hướng cho học sinh
trả lời câu hỏi giáo viên đưa ra hoặc trả lời câu hỏi phía dưới kênh chữ của mỗi
mục bài.
- Động viên khuyến khích học sinh học tập sáng tạo, chủ động.
- Trao đổi dự giờ, giao lưu với đồng nghiệp
- Tìm đọc tài liệu về bộ môn, hướng dẫn học sinh phương pháp sử dụng kênh
hình không phụ thuộc nhiều vào kênh chữ.

- -

15


- Tìm thêm nhiều nguồn tài liệu tranh ảnh, biểu đồ, số liệu và hình ảnh mới
ngoài sách giáo khoa để bài giảng thêm phong phú và mang tính thời sự cập nhật
với thông tin đại chúng để giúp học sinh liên hệ với thực tế tốt hơn.
B. Những điệu kiện kinh nghiệm áp dụng, sử dụng giải pháp
- Sáng kiến kinh nghiệm được thực hiện đại trà học sinh ở lớp 6, 7,8 Trường
THCS Trần Hưng Đạo
- Hướng dẫn học sinh quan sát, mô tả, phân tích, tổng hợp kiến thức từ tranh ảnh
C. Những triển vọng trong việc vận dụng và phát triển giải pháp.

- Sáng kiến kinh nghiêm này mới đề cập tới một số hình ảnh của các bài cụ thể.
Còn một số hình khác chưa đề cập tới để phản ánh được toàn bộ nội dung bài
học.
- Sáng kiến kinh nghiệm này có thể vận dụng vào việc khai thác các kênh hình
môn Địa lý cấp THCS
-Trong quá trình giảng dạy tôi tiếp tục áp dụng kinh nghiệm này trong học kỳ II
và những năm học tiếp theo.
D. Những đề xuất, kiến nghị.
- Đối với giáo viên: Dành thời gian cho việc nghiên cứu nội dung bài học,
nghiên cứu sách giáo viên, đọc tài liệu tham khảo.
- Sử dụng đồ dùng dạy học thường xuyên, có hiệu quả, chú trọng sử dụng, khai
thác kênh hình trong sách giáo khoa một cách hiệu quả.Bên cạnh đó cần sưu tầm
thêm nhiều hình ảnh khác phục vụ bài giảng
- Đối với học sinh: Phải học bài cũ, chuẩn bị đọc trước bài mới, chú ý nghe
giảng.Ren kỹ năng quan sát, kỹ năng tư duy loogic, phát hiện vấn đề
Với những kinh nghiệm có được trong quá trình giảng dạy, tham khảo
nghiên cứu thêm các tài liệu và trao đổi với đồng nghiệp, dù đã rất cố gắng
nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được nhiều ý kiến trao
đổi góp ý của các bạn đồng nghiệp, của các thầy,cô giáo, những người làm công
tác chuyên môn để cho sáng kiến của tôi hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !

- -

16


Lục Ngạn 10/4/2018
Người viết


Trần Thị Hồng Nhung

.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách giáo khoa địa lý lớp 6,7, 8.
- Sách giáo viên địa lý lớp 6,7, 8.
- -

17


-Tạp chí nghiên cứu khoa học giáo dục.
- Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học địa lý THCS.
- Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS môn Địa lí – NXB giáo dục.
- Kinh nghiệm chỉ đạo chuyên môn của một số cán bộ quản lý trong huyện.
- Kinh nghiệm sử dụng, khai thác kênh hình dạy môn địa lý của các bạn đồng
nghiệp.
- Hướng dẫn khai thác và sử dụng kên hình trong SGK Địa THCS của tác giả
PGS – Ts Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên), Vũ Kim Đức, Lê Huy Huấn, Phạm Anh
Thái, Nguyễn Tú Linh.

ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
- -

18



.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
................................................................................................................................
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP HUYỆN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

- -


19


- -

20



×