Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

GIÁO DỤC MỘT SỐ KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.38 KB, 45 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN LỤC NGẠN
TRƯỜNG THCS TRẦN HƯNG ĐẠO

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“GIÁO DỤC MỘT SỐ KỸ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH THCS”

Giáo viên : Bùi Thị Quyên
Chuyên môn: GDCD- CTĐ

Chũ , tháng 4 năm 2018

1


MỤC LỤC
Nội dung
Mục lục
Những từ và cụm từ viết tắt
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Kế hoạch nghiên cứu
7. Cấu trúc đề tài
PHẦN NỘI DUNG
Chương I – Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và các khái niệm liên
quan
1.1. Cơ sở lý luận


1.2. Cơ sở thực tiễn
1.3. Các khái niệm
1.3.1. Khái niệm Kỹ năng sống
1.3.2. Phân loại Kỹ năng sống
1.3.3. Tiếp cận khái niệm KNS qua bốn trụ cột học tập
do UNESCO đề xuất
1.3.4. Thế nào là giáo dục KNS cho học sinh.
1.3.5. Vì sao cần giáo dục KNS cho học sinh.
1.3.6. Các nhóm KNS cần giáo dục cho HS THCS
Chương II- Thực trạng công tác giáo dục KNS cho học sinh
trường THCS Trần Hưng Đạo, huyện Lục Ngạn, Bắc Giang
2.1. Đặc điểm chung của trường THCS Trần Hưng Đạo
2.2. Thực trạng việc rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh
tại trường THCS Trần Hưng Đạo:
2.3. Nhận xét đánh giá thực trạng.
2.4. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng
Chương 3 – Đề xuất một số KNS giáo dục tại trường THCS
Trần Hưng Đạo
3.1. Một số kỹ năng sống.
3.2. Các biện pháp.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Trang
1
4
5
5
6
7
7

7
7
8
9
9
9
10
11
11
12
14
16
16
18
21
21
21
22
28
30
30
38
41

2


1. Ý nghĩa của đề tài đối với công tác
2. Bài học sinh nghiệm, hướng phát triển
3. Kiến nghị

TÀI LIỆU THAM KHẢO

3

41
41
43
45


NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ là
Giáo dục – Đào tạo
Cán bộ quản lý
Giáo viên
Học sinh
Trung học cơ sở
Kỹ năng sống
Giáo dục công dân
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Ban giám hiệu
Phó Giáo sư – Tiến sĩ
Nghiên cứu sư phạm
Liên hợp quốc
Ví dụ
Thể dục thể thao
Hoạt động

Viết tắt là
GD&ĐT

CBQL
GV
HS
THCS
KNS
GDCD
HĐGDNGLL
BGH
PGS-TS
NCSP
LHQ
VD
TDTT


PHẦN MỞ ĐẦU:
1. Lý do chọn đề tài.
“Người có tài mà không có đức là người vô dụng, Người có đức mà
không có tài thì làm việc gì cũng khó”, đó là lời dạy của Bác Hồ. Đối với lứa
tuổi học sinh trong giai đoạn hiện nay thì “tài” – tri thức, kiến thức, kỹ năng
học tập, kỹ năng làm việc và “đức” – đạo đức, nhân cách làm người luôn là
4


hai yếu tố song hành, gắn chặt với nhau tạo nên con người hoàn thiện. Một
nền giáo dục thành công cần chăm lo phát triển cả hai mặt tài – đức cho học
sinh.
Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề giáo dục đạo đức cho các em học
sinh đang thể hiện nhiều vấn đề gây nhức nhối trong dư luận xã hội. Theo
bài “Kỹ năng sống” ngày 25/11/2009 báo Giáo dục và thời đại có ghi: theo

kết quả một cuộc điều tra đối tượng học sinh THCS: có trên 95% các em
chưa nhận thức đúng về kỹ năng sống, 77,7% chưa bao giờ được đào tạo, tập
huấn về kỹ năng sống, 76,4% cho biết rất cần tập huấn kiến thức kỹ năng
sống và hầu hết các em lúng túng khi trả lời hoặc chưa biết cách xử lý các
tình huống thường gặp trong đời sống.
Biểu hiện của vấn đề thiếu kỹ năng sống của học sinh THCS thể hiện
rất đa dạng ở nhiều vấn đề, có thể kể đến như sau:
- Vấn đề trẻ vị thành niên nói chung và học sinh cấp THCS nói riêng
thiếu kỹ năng sống, thiếu tính tự tin, tự lập, sống ích kỷ, vô tâm,
thiếu trách nhiệm với gia đình và bản thân.
- Trẻ em thiếu tự tin, không biết cách xử lí các tình huống đơn giản
trong cuộc sống.
- Tình trạng bạo lực học đường ngày một đáng báo động
- Theo công văn chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT tỉnh Bắc
Giang về vấn đề đưa KNS vào chương trình giáo dục trong nhà
trường phổ thông, yêu cầu lồng ghép chương trình kỹ năng sống ở
các môn học như: GDCD, Sinh học, Ngữ văn, …và đặc biệt là nội
dung HĐGDNGLL, nhưng khi áp dụng giáo viên còn nhiều lúng
túng, không biết lồng ghép như thế nào, bằng cách nào. Bởi vì nội
dung giảng dạy của các môn học trên trong phân phối chương
trình quá nhiều. Một bài học mà phải lồng ghép rất nhiều nội dung
5


như giáo dục KNS, giáo dục môi trường, sức khỏe sinh sản… làm
cho giáo viên gặp không ít khó khăn khi soạn giáo án và hạn chế
về thời gian, khi dạy trên lớp.
Đối với học sinh, đặc biệt là học sinh bậc THCS cần phải được giáo
dục rèn luyện KNS. Giáo dục KNS càng trở nên cấp thiết đối với thế hệ trẻ,
bởi vì các em là những chủ nhân tương lai của đất nước. Lứa tuổi học sinh là

lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu
biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn
thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động,…Vì vậy, việc giáo dục
KNS cho thế hệ trẻ là rất cần thiết.
Kết hợp với thực trạng giáo dục KNS cho học sinh tại trường THCS
Trần Hưng Đạo, tôi chọn đề tài “ GIÁO DỤC MỘT SỐ KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH THCS ” nhằm hướng đến giáo dục toàn diện cho HS,
giúp các em rèn luyện KNS để vững vàng trong cuộc sống.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đưa ra những kinh nghiệm, những suy nghĩ của bản thân để cùng
trao đổi với quí đồng nghiệp ở các trường THCS hiện nay nói chung và ở
huyện Lục Ngạn nói riêng, thông qua đó đề ra một số KNS và giải pháp tăng
cường giáo dục đạo đức, giáo dục KNS cho học sinh một cách có hiệu quả
thiết thực.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về KNS và giáo dục KNS cho học
sinh THCS.
Điều tra khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng giáo dục KNS ở
trường THCS Trần Hưng Đạo, huyện Lục Ngạn, Bắc Giang.

6


Đề xuất một số kỹ năng sống và biện pháp giáo dục KNS nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả việc giáo dục KNS ở trường THCS Trần Hưng Đạo,
huyện Lục Ngạn, Bắc Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, các tổ bộ môn, các tổ chức Đoàn thể,
đội ngũ giáo viên, công nhân viên và học sinh nhà trường đều có liên quan ở
nhiều mức độ tới giới hạn nghiên cứu của đề tài.

Tập trung nghiên cứu một số KNS cho học sinh ở Trường THCS Trần
Hưng Đạo, huyện Lục Ngạn, Bắc Giang.
5. Các phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận tạo hướng nghiên cứu đúng.
- Tổng hợp tài liệu để định hướng giải pháp.
- Điều tra giáo dục.
6. Kế hoạch nghiên cứu
Thời gian thực hiện: Từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 3 năm 2018
Trong đó:
Tháng 1/2018: Tìm hiểu những tài liệu (văn bản chỉ đạo, tài liệu tập
huấn, tài liệu tham khảo…) có liên quan đến đề tài. Tìm hiểu những cơ sở
thực tiễn có liên quan và thực trạng vấn đề nghiên cứu.
Tháng 2 /2018: Thực hiện công tác điều tra thực trạng, tổng hợp số
liệu. Đề xuất các giải pháp phù hợp với thực trạng và điều kiện thực tế nhà
trường, địa phương.
Tháng 3/2018: Tổng hợp kết quả nghiên cứu, viết hoàn thiện đề tài.
7. Cấu trúc của đề tài
PHẦN I – MỞ ĐẦU.
PHẦN II – NỘI DUNG

7


CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN – CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ CÁC KHÁI
NIỆM LIÊN QUAN.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
TẠI TRƯỜNG THCS TRẦN HƯNG ĐẠO, HUYỆN LỤC NGẠN, BẮC GIANG.
CHƯƠNG III. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ KNS VÀ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
TẠI TRƯỜNG THCS TRẦN HƯNG ĐẠO.

PHẦN III – KẾT LUẬN

8


NỘI DUNG
Chương I. Cơ sở lý luận; cơ sở thực tiễn và các khái niệm liên quan.
1.1.

Cơ sở lý luận.

Mục tiêu của Giáo dục phổ thông theo luật giáo dục năm 2005:
“Điều 27. Mục tiêu của giáo dục phổ thông
1. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn
diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển
năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con
người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công
dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động,
tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban
đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học THCS.
3. Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những
kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và
những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung
học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
4. Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát
triển những kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và có
những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện
phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại

học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”
Chỉ thị 40/2008/ CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ GD – ĐT về phát
động phong trào “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”:
“Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh:

9


- Rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc
sống, thói quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm.
- Rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kỹ năng phòng,
chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác.
- Rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình, phòng
ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội.”
Từ các vấn đề mang tính pháp lý nêu trên, ta có nhận định: “KNS vô
cùng quan trọng với học sinh, vì vậy hoạt động giáo dục đạo đức học sinh
thông qua giáo dục KNS dẫn đến hệ quả là cán bộ giáo viên, học sinh, phụ
huynh học sinh, các lực lượng xã hội khác có nhận thức sâu sắc về giáo dục
kĩ năng sống cho học sinh. Từ đó chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh
được nâng cao tức là đạt được mục tiêu giáo dục ghi trong luật giáo dục và
chỉ thị 40 của bộ trưởng Bộ GDĐT”.
1.2.

Cơ sở thực tiễn.

Việc giáo dục đạo đức, giáo dục KNS trong các trường phổ thông vẫn
còn nhiều hạn chế.
Việc làm quen với các môn học về KNS như: giao tiếp, thuyết trình,
làm việc theo nhóm, khả năng lãnh đạo, tổ chức thậm chí là giải quyết các
vấn đề liên quan đến tệ nạn xã hội, vấn đề môi trường, hoả hoạn, đuối nước

và nhiều vấn đề khác trong cuộc sống... sẽ giúp các em tự tin, chủ động và
biết cách xử lý mọi tình huống trong cuộc sống.
Lứa tuổi học sinh THCS là lứa tuổi chuyển tiếp từ lứa tuổi thiếu niên
sang lứa tuổi dậy thì. Các em có nhiều biến đổi sâu sắc về chất và lượng. Ở
lứa tuổi này nếu được quan tâm giáo dục tốt sẽ để lại trong quá trình phát
triển nhân cách một định hướng tốt. (tham khảo [6])

10


Dạy KNS trong nhà trường vẫn được coi là một trong những hướng đi
quan trọng để chống sự xuống cấp đạo đức của một bộ phận học sinh hiện
nay.
Việc giáo dục KNS tại các trường học mới chỉ dừng lại ở các tiết học
ở bộ môn GDCD và các hoạt động nhỏ lẻ trong công tác chủ nhiệm lớp chứ
chưa thành chương trình hoàn thiện.
Sự gia tăng những biểu hiện thiếu KNS như không thể hiện được khả
năng của bản thân; khó hòa nhập; có thái độ tiêu cực khi mâu thuẫn với bè
bạn, gia đình, thầy cô giáo; lúng túng khi xử lý những tình huống phát sinh
trong cuộc sống; cách học cách sống không khoa học, hiệu quả; … là những
biểu hiện của hầu hết học sinh phổ thông trong vài năm trở lại.
1.3.

Các khái niệm

1.3.1. Khái niệm Kỹ năng sống.
Hiện nay có khá nhiều khái niệm về KNS, tuỳ từng góc nhìn khác
nhau người ta có những khái niệm về KNS khác nhau, chẳng hạn:
- Theo Tổ chức Văn hoá, khoa học và giáo dục của Liên hiệp quốc
(UNESCO): KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và

tham gia vào cuộc sống hàng ngày – đó là những kĩ năng cơ bản như kĩ năng
đọc, viết, làm tính, giao tiếp ứng xử, giới thiệu bản thân, thuyết trình trước
đám đông, làm việc nhóm, khám phá những thay đổi của bản thân, tư duy
hiệu quả…
- Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): KNS là những kĩ năng thiết
thực mà con người cần để có cuộc sống an toàn, khoẻ mạnh. Đó là những kĩ
năng mang tính tâm lí xã hội và kĩ năng giao tiếp được vận dụng trong
những tình huống hàng ngày để tương tác một cách có hiệu quả với người
khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc
sống hàng ngày.
11


- Theo PGS. TS Nguyễn Thanh Bình – Viện NCSP – Trường ĐHSP
Hà Nội: Kĩ năng sống là năng lực, khả năng tâm lý - xã hội của con người có
thể ứng phó với những thách thức trong cuộc sống, giải quyết các tình huống
một cách tích cực và giao tiếp có hiệu quả.
Mở rộng khái niệm: KNS không phải là năng lực cá nhân bất biến
trong mọi thời đại, mà là những năng lực thích nghi cho mỗi thời đại mà cá
nhân đó sống. Bởi vậy, KNS vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính dân tộc
– quốc gia, vừa mang tính xã hội – toàn cầu. Từ những khái niệm trên, KNS
trong phạm vi lứa tuổi học sinh THCS thường gắn liền với phạm trù kiến
thức, kĩ năng và thái độ mà học sinh được rèn luyện trong quá trình giáo
dục. Tổng hợp kết quả giáo dục từ bài học trên lớp và từ những hoạt động
HĐGDNGLL, học sinh hình thành được một số kĩ năng sống phù hợp như:
Kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng ra
quyết định, kĩ năng kiên định, kĩ năng đặt mục tiêu,… Những kĩ năng này
bao giờ cũng gắn với một nội dung giáo dục nhất định như: giáo dục bảo vệ
môi trường, giáo dục lòng nhân ái, giáo dục truyền thống tôn sư trọng đạo,
uống nước nhớ nguồn, giáo dục sống an toàn, khoẻ mạnh…

1.3.2. Phân loại kỹ năng sống.
Có nhiều cách phân loại KNS khác nhau. Sáng kiến này phân loại
dựa trên góc nhìn xã hội học và tâm lí học.
a. Cách phân loại thứ nhất: (Theo quan điểm phân loại xã hội
học) phân loại KNS thành những kĩ năng chung và những kĩ năng chuyên
biệt (kĩ năng trong các lĩnh vực cụ thể).
*) Nhóm kĩ năng chung:
- Kĩ năng nhận thức: gồm những kĩ năng cụ thể như: tư duy phê
phán, giải quyết vấn đề, nhận thức hậu quả, ra quyết định, khả năng sáng
tạo, tự nhận thức về bản thân, đặt mục tiêu, xác định giá trị…
12


- Kĩ năng đương đầu với xúc cảm, gồm: động cơ, ý thức trách nhiệm,
cam kết, kiềm chế căng thẳng, kiểm soát được cảm xúc, tự quản lí, tự giám
sát và tự điều chỉnh…
- Kĩ năng xã hội hay kĩ năng tương tác, gồm: kĩ năng giao tiếp, tính
quyết đoán, kĩ năng thương thuyết hay từ chối, lắng nghe tích cực, hợp tác,
sự thông cảm, nhận biết sự thiện cảm của người khác…
*) Nhóm kĩ năng chuyên biệt:
Ngoài những KNS chung như đã nêu trên, KNS còn thể hiện trong
những vấn đề cụ thể khác nhau trong đời sống xã hội như: các vấn đề về giới
tính, sức khoẻ sinh sản; vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh sức khoẻ, vệ sinh
dinh dưỡng; ngăn ngừa và chăm sóc người bệnh HIV/AIDS; vấn đề sử dụng
rượu, thuốc lá, ma tuý; ngăn ngừa thiên tai, bạo lực và rủi ro; đề phòng tai
nạn thương tích; hoà bình và giải quyết xung đột; gia đình và cộng đồng;
giáo dục công dân; bảo vệ thiên nhiên và môi trường; văn hoá; ngôn ngữ;
công nghệ…
b. Cách phân loại thứ hai: (theo quan điểm phân loại tâm lí học)
Theo cách này, KNS được chia làm ba loại chính là:

*) Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với chính mình:
- Kĩ năng tự nhận thức.
- Lòng tự trọng.
- Sự kiên quyết.
- Đương đầu với cảm xúc.
- Đương đầu với căng thẳng.
*) Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với người khác:
- Quan hệ (tương tác liên nhân cách).
- Cảm thông.
- Đứng vững trước sự lôi kéo của bạn bè, người khác.
13


- Thương lượng.
- Giao tiếp có hiệu quả.
*) Nhóm kĩ năng ra quyết định một cách hiệu quả:
- Tư duy phê phán.
- Tư duy sáng tạo.
- Ra quyết định.
- Giải quyết vấn đề.
Tóm lại: Dù đứng ở góc độ nào để phân loại thì chúng ta cũng cần
nắm vững ba quan điểm phân loại này trong thể thống nhất của chúng. Trong
thực tế các KNS không hoàn toàn tách rời nhau. Cuộc sống luôn đặt mỗi cá
nhân trước những tình huống, hoàn cảnh bất ngờ không bình thường, nên khi
cần quyết định vấn đề một cách hiệu quả thì nhiều kĩ năng được huy động
đan xen, hoà trộn nhau để vận dụng.
1.3.3. Tiếp cận KNS qua 4 trụ cột học tập do UNESCO đề xuất.
Bốn trụ cột của sự học do UNESCO đề xuất chính là sự tương ứng với
bốn nhóm KNS cơ bản cần phát triển ở lứa tuổi học sinh là: Nhóm kỹ năng
nhận thức; nhóm kỹ năng thực tiễn; nhóm kĩ năng xã hội và nhóm kỹ năng

cá nhân.
a. Học để biết – Kỹ năng sống liên quan đến nhận thức.
Học để biết vừa là phương tiện vừa là mục đích của cuộc sống. Là
phương tiện khi người học thực hiện việc học để hiểu thế giới xung quanh
mình, để sống một cuộc sống đáng được tôn trọng, để phát triển các kỹ năng
nghề nghiệp và giao tiếp với người khác. Là mục đích khi việc học xuất phát
từ lòng ham thích khám phá kiến thức, kiến thức càng rộng thì người học
càng hiểu biết nhiều khía cạnh của cuộc sống. Khi học tập có mục đích như
vậy sẽ khuyến khích trí tò mò trí tuệ, mài giũa khả năng phê phán và thúc
đẩy người học phát triển các phán xét độc lập của cá nhân.
14


Như vậy học để biết là học thế nào để làm chủ được các công cụ học
tập, là học cách học chứ không phải là thuần túy tiếp thu kiến thức. Học để
biết là học thế nào để phát triển sự tập trung, rèn luyện kỹ năng ghi nhớ và
nâng cao khả năng tư duy.
b. Học để làm – Kỹ năng sống liên quan đến thực tiễn.
Học để làm liên quan đến thế giới của công việc, giúp học sinh chuẩn
bị cho cuộc sống làm việc sau này. Học sinh không thể chỉ được nghe thấy
hoặc nhìn thấy mà cần được trải nghiệm, thực hành bằng các hoạt động cụ
thể để tiếp thu kiến thức mới.
Khái niệm học để làm vượt lên trên khái niệm làm việc bằng sự khéo
léo cơ bắp mà tiếp cận đến mức độ học cách làm, cách điều khiển các kĩ
thuật công nghệ cao, cách tư duy, cách ứng xử để thích nghi với việc làm
trong thời hiện đại. Như vậy học để làm thực chất là học cách làm, là sự
chuyển dịch từ các kĩ năng làm việc cụ thể sang kĩ năng sáng tạo tong công
việc. Kĩ năng làm việc có tương tác chặt chẽ với nhóm kĩ năng xã hội khi
môi trường làm việc ngày càng đòi hỏi sự hợp tác nhóm và các mối quan hệ
xã hội.

c. Học để chung sống- KNS liên quan đến xã hội.
Học để chung sống là một trụ cột quan trọng, then chốt của giáo dục
hiện đại, giúp con người có thái độ hòa bình, khoan dung, hiểu biết, tôn
trọng lịch sử, truyền thống và các giá trị văn hóa, tinh thần của các đối tượng
khác nhau.
Mục đích cuối cùng của Học để cùng chung sống là xây dựng trong
mỗi cá nhân ý thức về giá trị, hình thành thái độ ứng xử, phát triển khả năng
đánh giá và đương đầu với thách thức, tăng cường tính thích nghi, tinh thần
tự chủ và sống có trách nhiệm, chấp nhận sự khác biệt trong đa dạng, sự độc

15


lập trong phụ thuộc, tôn trọng và bảo vệ các di sản văn hóa, thiên nhiên, bảo
vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
Ở mức độ phù hợp với lứa tuổi học sinh THCS, Học để cùng chung
sống thể hiện ở sự hòa nhập với tập thể, kỹ năng ứng xử trong gia đình, cách
thể hiện cái tôi cá nhân và sự đóng góp tích cực trong tập thể trường, lớp.
d. Học để tự khẳng định: Kĩ năng sống nhận thức bản thân.
Học để tự khẳng định mình nêu lên một nguyên tắc cơ bản của giáo
dục là góp phần hoàn thiện sự phát triển của con người về trí não, thể chất,
trí thông minh, cảm xúc, thẩm mỹ và tinh thần…
Các kỹ năng nhận thức bản thân sẽ đảm bảo cho mọi người có được
sự tự do trong tư duy, phán xét, cảm nhận, sáng tạo để phát triển tài năng của
mình và kiểm soát được cuộc sống của mình.
1.3.4. Thế nào là Giáo dục Kỹ năng sống cho học sinh.
Giáo dục KNS là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại,
xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen
tiêu cực trên cơ sở giúp HS có thái độ, kiến thức, kĩ năng, giá trị cá nhân
thích hợp với thực tế xã hội. Mục tiêu cơ bản của giáo dục KNS là làm thay

đổi hành vi của HS, chuyển từ thói quen thụ động, có thể gây rủi ro, dẫn đến
hậu quả tiêu cực thành những hành vi mang tính xây dựng tích cực và có
hiệu quả để nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân và góp phần phát triển
xã hội bền vững.
Giáo dục KNS còn mang ý nghĩa tạo nền tảng tinh thần để học sinh
đối mặt với các vấn đề từ hoàn cảnh, môi trường sống cũng như phương
pháp hiệu quả để giải quyết các vấn đề đó.
1.3.5. Vì sao cần phải giáo dục Kỹ năng sống cho học sinh.
Mỗi con người cần có những kỹ năng nhất định để tồn tại và phát
triển. Là những nhà giáo dục, những người luôn đồng hành với quá trình
16


phát triển của HS, chúng ta càng thấy rõ sự cần thiết giáo dục KNS cho HS.
Bởi giáo dục KNS chính là định hướng cho các em những con đường sống
tích cực trong xã hội hiện đại trong ba mối quan hệ cơ bản: con người với
chính mình; con người với tự nhiên; con người với các mối quan hệ xã hội.
Nắm được KNS, các em sẽ biết chuyển dịch kiến thức – “cái mình biết” và
thái độ, giá trị - “cái mình nghĩ, cảm thấy, tin tưởng”…thành những hành
động cụ thể trong thực tế - “làm gì và làm cách nào” là tích cực và mang tính
chất xây dựng. Tất cả đều nhằm giúp các em thích ứng được với sự phát
triển nhanh như vũ bão của khoa học công nghệ và vững vàng, tự tin bước
tới tương lai. Cụ thể là:
- Trong quan hệ với chính mình: Giáo dục KNS giúp HS biết gieo
những kiến thức vào thực tế để gặt hái những hành động cụ thể và biến hành
động thành thói quen, rồi lại gieo những thói quen tích cực để tạo ra số phận
cho mình.
- Trong quan hệ với gia đình: Giáo dục KNS giúp HS biết kính trọng
ông bà, hiếu thảo với cha mẹ, quan tâm chăm sóc người thân khi ốm đau,
động viên, an ủi nhau khi gia quyến có chuyện chẳng lành…

- Trong quan hệ với xã hội: Giáo dục KNS giúp HS biết cách ứng xử
thân thiện với môi trường tự nhiên, với cộng đồng như: có ý thức giữ gìn trật
tự an toàn giao thông; giữ vệ sinh đường làng, ngõ phố; bảo vệ môi trường
thiên nhiên…Từ đó, góp phần làm cho môi trường sống trong sạch, lành
mạnh, bớt đi những tệ nạn xã hội, những bệnh tật do sự thiếu hiểu biết của
chính con người gây nên; góp phần thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội
tích cực để hài hoà mối quan hệ giữa nhu cầu – quyền lợi – nghĩa vụ trong
cộng đồng.

17


Do những ý nghĩa đặc biệt nêu trên, việc giáo dục hình thành nhân
cách cho HS nói chung và đối với giáo dục KNS nói riêng ngày càng trở nên
quan trọng và cấp thiết hơn.
1.3.6. Nhóm Kỹ năng sống cần giáo dục cho học sinh cấp THCS.
1.3.6.1. Nhóm kỹ năng nhận thức và tự nhận thức:
a. Khái niệm:
Kĩ năng tự nhận thức bản thân là khả năng một người nhận biết đúng
đắn rằng: mình là ai, sống trong hoàn cảnh nào, yêu thích điều gì, ghét điều
gì, điểm mạnh và điểm yếu của mình ra sao, mình có thể thành công ở
những lĩnh vực nào…
b. Nội dung.
Bạn là ai, là cái gì ?
Bạn tự nhận thấy bản thân mình ra sao ?
Bạn có những điểm mạnh, điểm yếu nào ?
Bạn thường thành công trong những lĩnh vực nào ?
Bạn thường chưa thành công trong những hoạt động nào ?
Mục tiêu cuộc sống của bạn là gì ?
Bạn có những yếu tố thuận lợi nào để hoàn thành mục tiêu ?

Những trở ngại và thách thức đối với việc đạt mục tiêu của bạn là gì ?
Bạn có sở thích gì ?
Người khác đánh giá về bạn ra sao ?
Sự đánh giá của bạn về bản thân mình và sự đánh giá của người khác
về bạn có trùng hợp nhau không ? Có điểm gì khác biệt ?
Những điểm mạnh cần phát huy và những điểm yếu cần khắc phục
của bạn là gì ?
Bạn sẽ khắc phục điểm yếu của mình ra sao, ai sẽ hỗ trợ bạn…
1.3.6.2. Nhóm kỹ năng quản lý bản thân.
18


a. Khái niệm:
Đó là những cách thức (phương pháp, chiến thuật) của cá nhân giúp
cho cá nhân đó có cuộc sống tốt đẹp hơn, bao gồm việc đặt mục tiêu, mục
đích, xây dựng kế hoạch, lập chương trình thực hiện mục tiêu, tự tiến hành
công việc và tự đánh giá kết quả.
Một người làm chủ bản thân, có kĩ năng quản lý bản thân biết: Mình
muốn gì, không muốn gì, thuận lợi và khó khăn có thể gặp khi thực hiện
mục tiêu, sự kiên định mục tiêu đã đề ra, biết điều chỉnh mục tiêu cho phù
hợp khi cần thiết, lường trước những hậu quả xấu có thể xảy ra và tìm được
giải pháp khắc phục, đánh giá kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra.
b. Nội dung.
Xác định rõ ràng mục tiêu.
Xác định rõ khi nào thì thực hiện những mục tiêu đề ra.
Ghi chép tiến trình hoàn thành hoặc không hoàn thành công việc đề
ra.
Lắng nghe nhận xét của mọi người xung quanh.
Chia nhỏ nhiệm vụ, mục tiêu thành những mục tiêu nhỏ hơn.
Loại trừ những trở ngại, cản trở trên bước đường bạn phấn đấu đạt

mục tiêu.
1.3.6.3. Nhóm kỹ năng xã hội.
a. Khái niệm:
Kỹ năng xã hội là năng lực giao tiếp, thuyết phục và tường tác với các
thành viên khác trong xã hội mà không tạo ra xung đột hay bất hòa.
Kỹ năng xã hội là tập hợp các kỹ năng con người sử sụng để tương tác
và giao tiếp với người khác. Kỹ năng xã hội là một tập hợp các kỹ năng mà
cho phép chúng ta giao tiếp, tương tác và hòa nhập, thích nghi với xã hội.
Các nguyên tắc, quan hệ được tạo lập và truyền bá hoặc thay đổi thông qua
19


quá trình tương tác bằng ngôn từ hoặc phi ngôn từ. Quá trình học các kỹ
năng xã hội được gọi là quá trình xã hội hóa. Quá trình tương tác với các vấn
đề xã hội cũng giúp con người củng cố các kỹ năng xã hội.
Kỹ năng xã hội rất quan trọng và được xem là một trong các yếu tố
của chỉ số thông minh cảm xúc (EQ).
b. Nội dung:
Kỹ năng gây ảnh hưởng.
Kỹ năng giao tiếp.
Kỹ năng quản lý xung đột.
Kỹ năng lãnh đạo.
Kỹ năng khởi xướng thay đổi.
Kỹ năng xây dựng quan hệ.
Kỹ năng cộng tác và hợp tác.
Kỹ năng làm việc đồng đội.

20



Chương II: Thực trạng công tác giáo dục KNS tại trường THCS Trần Hưng
Đạo, huyện Lục Ngạn, Bắc Giang
2.1. Đặc điểm chung của trường THCS Trần Hưng Đạo:
- Trường THCS Trần Hưng Đạo là một trường THCS trọng điểm của
huyện Lục Ngạn với nhiệm vụ là thực hiện công tác giáo dục chất lượng cao
ở cấp THCS. Nhà trường được phép đặt ra tiêu chuẩn đối với công tác tuyển
sinh nên học sinh là các đối tượng đạt học lực khá, giỏi ở cấp tiểu học. Tuy
nhiên do đặc thù địa phương và trình độ dân trí nên thực chất chất lượng học
sinh của nhà trường chưa đạt như mong muốn.
- Qui mô trường THCS Trần Hưng Đạo có 15 lớp 451 học sinh (năm
học 2017 – 2018); Tổng số cán bộ giáo viên nhân viên trường là 45, trong đó
41 giáo viên trực tiếp giảng dạy (kể cả ban giám hiệu).
- Nhận thức của một bộ phận không nhỏ cán bộ, giáo viên trong
trường, Hội cha mẹ học sinh, ban ngành đoàn thể địa phương chưa đúng
mức về vị trí vai trò, tầm quan trọng của việc giáo dục rèn luyện KNS cho
học sinh. Coi đó là nhiệm vụ của riêng nhà trường, Nhận thức này là chưa
đầy đủ trong bối cảnh của giáo dục cả nước trong thời kỳ đất nước ta đang
hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới.
2.2. Thực trạng việc rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh tại
trường THCS Trần Hưng Đạo:
2.2.1. Đối với giáo viên bộ môn:
- Giáo viên bộ môn GDCD, HĐGDNGLL, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý
đã được tập huấn các địa chỉ, các bài phải tích hợp rèn luyện KNS cho học
sinh, tuy nhiên qua kiểm tra giáo án của các giáo viên này thì có một số giáo
án chưa thấy đề cập việc rèn luyện KNS trong phần mục tiêu bài.
2.2.2. Trong các tiết sinh hoạt lớp, HĐGDNGLL, sinh hoạt dưới
cờ: Qua nghiên cứu phân tích, đánh giá thì việc lồng ghép giáo dục rèn
21



luyện KNS cho học sinh có thực hiện tuy nhiên chưa đúng mức, chưa được
xem trọng và hiệu quả đem lại chưa được như mong muốn.
2.2.3. Việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động văn nghệ,
thể dục thể thao, các cuộc thi:
Nhà trường có phối hợp với Đội Thiếu niên Tiển Phong tổ chức các
hoạt động ngoại khóa theo kế hoạch của ngành và Hội đồng đội huyện, tuy
nhiên việc tổ chức các hoạt động này còn ít trong đó việc xác định mục tiêu
rèn luyện KNS cho học sinh chưa được chú trọng đúng mức và đầy đủ.
2.3. Nhận xét đánh giá thực trạng:
Để có những nhận xét đánh giá tương đối chính xác về thực trạng vấn
đề, tiểu luận đã thực hiện một số khảo sát, điều tra như sau:
2.3.1. Khảo sát chất lượng giáo dục đạo đức học sinh thông qua
xếp loại hạnh kiểm cuối năm học. [10]
Bảng số liệu điều tra về chất lượng giáo dục đạo đức học sinh trong 3
năm học gần đây.
Bảng 1: Bảng tổng hợp xếp loại đạo đức học sinh toàn trường trong 3
năm học gần đây.
STT Năm học
2
3
4

Xếp loại hạnh kiểm
Tổng số
Tốt
Khá
Tb
Yếu
Học sinh
TS % TS % TS % TS %

2014 – 2015
374
1
2015 – 2016
379
5
2016– 2017
420
5
Nhận xét: Trong 3 năm học gần đây, mặc dù nhà trường đều có tỉ lệ

học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt là tương đối cao. Nhưng sự tồn tại học sinh
xếp hạnh kiểm khá vẫn còn đối với một nhà trường được coi là trung tâm
chất lượng cao khối THCS của huyện Lục Ngạn.
2.3.2. Điều tra hiểu biết của học sinh về nhận thức và trải nghiệm
đối với vấn đề tiếp cận KNS.
22


- Nhiều học sinh trong trường về tinh thần và thái độ học tập chưa cao,
lười học.
- Nhiều em học lý thuyết quá nhiều mà KN áp dụng vào cuộc sống
không có, các em còn hoang mang lúng túng khi giải quyết các tình huống
thực tiễn.
- Nhiều học sinh chưa có nhận thức đúng về ý thức tự giác, tích cực
trong học tập, chưa có ước mơ hoài bão, định hướng nghề nghiệp trong
tương lai còn rất mơ hồ, kỹ năng diễn đạt trình bày trước đám đông còn rất
kém, số đông học sinh ứng xử với nhau chưa thật sự có văn hóa….
Nói chung KNS của học sinh trong trường chưa đạt được những kỹ
năng cơ bản nhất mà một học sinh bậc THCS cần phải có.

Phiếu điều tra số 1: Phiếu phỏng vấn học sinh trong nhà trường.
Nội dung phiếu như sau:
PHIẾU ĐIỀU TRA
DÀNH CHO HỌC SINIH TRƯỜNG THCS TRẦN HƯNG ĐẠO.
Phiếu này nhằm mục tiêu tìm hiểu, đánh giá thực trạng, tìm giải pháp
nâng cao chất lượng giáo dục KNS cho học sinh. Phiếu không cần các thông
tin cá nhân, mong các em cung cấp những nhận định khách quan nhất để
công tác này triển khai được thành công. Xin chân thành cảm ơn.
Em hãy lựa chọn chỉ một phương án trả lời phù hợp nhất với bản thân
mình cho mỗi câu hỏi sau:
Câu 1: Ở trường học hoặc khi vui chơi, em có hay bị bắt nạt không?
a. Thường xuyên.
b. Đôi khi.
c. Không bao giờ.
Câu 2: Khi bị bắt nạt phản ứng của em như thế nào?
a. Chịu đựng.
b. Chống lại bằng bất cứ giá nào?
c. Cầu cứu người lớn (thầy cô, bố mẹ)
Câu 3: Giả sử em bị thầy giáo mắng oan, em sẽ:
a. Im lặng, vì thầy giáo có quyền như vậy.
b. Phản ứng quyết liệt, vì em không mắc lỗi gì?
c. Đề nghị giáo viên nghe em trình bày rõ sự việc.
23


Câu 4: Em có thể thuyết trình mà không cần giấy tờ gì trước đám đông
(trong giờ chào cờ chẳng hạn) hay không?
a. Em chịu thôi, run lắm.
b. Tùy theo vấn đề cần trình bày.
c. Em làm được.

Câu 5: Em chơi game online mấy tiếng trong một tuần.
a. Em không xác định được.
b. Khoảng 5 đến 10 tiếng.
c. Dưới 5 tiếng.
Câu 6: Em có thể dừng việc chơi game đúng giờ đã định trước hay
không?
a. Em có định chơi đến mấy giờ đâu.
b. Em thích chơi chán thì thôi.
c. Em chơi có hạn định.
Câu 7: Em có sẵn sàng đánh nhau vì bạn mình không?
a. Luôn sẵn sàng, không thể để hội mình lép vế được.
b. Xem đối tượng và sự việc như thế nào đã.
c. Đánh nhau không phải cách giải quyết vấn đề.
Câu 8: Em có thích sinh hoạt ngoài giờ lên lớp không?
a. Em có trách nhiệm tham gia.
b. Cũng vui vẻ.
c. Rất bổ ích.
Câu 9: Em thích hình thức Hoạt động nào nhất?
a. Gì cũng được.
b. Sinh hoạt truyền thống.
c. Sắm vai (diễn kịch, văn nghệ)
Câu 10: Em có cảm giác bức bối vì bị cha mẹ và thầy cô giám sát chặt
chẽ không?
a. Không có vấn đề gì?
b. Đôi khi.
c. Khó chịu quá.
Câu 11: Em có thể hiến kế để nhà trường đổi mới các hoạt động tập thể
dành cho học sinh hay không?
a. Em không biết.
b. Có gì cần thay đổi đâu ạ.

c. Em có rất nhiều ý tưởng mới.
Câu 12: Em thích giữ vai trò gì khi tham gia thảo luận trong nhóm học
tập?
a. Gì cũng được.
b. Thư kí nhóm.
24


c. Nhóm trưởng.
Câu 13: Em có biết kĩ thuật 5W1H là gì không?
a. Thầy hỏi gì cơ ạ?
b. Hình như em đã đọc qua rồi.
c. Em sử dụng thành thạo kĩ thuật này.
Câu 14: Nếu có cơ hội lựa chọn, em sẽ chọn sinh hoạt dạng câu lạc bộ
nào?
a. Em bận học lắm.
b. Câu lạc bộ môn học ưa thích.
c. Câu lạc bộ thể thao.
Câu 15. Em vào mạng Internet xem Clip các bạn nữ sinh đánh nhau,
cảm nghĩ của em như thế nào?
a. Bối rối, sao lại như thế nhỉ.
b. Cũng hay hay.
c. Thật đáng trách.
Câu 16. Em phát hiện một bạn trong lớp em đã sử dụng ma túy, em
chọn cách phản ứng nào?
a. Coi như không biết nhưng hãy tránh xa bạn ấy.
b. Báo với người lớn (cha mẹ, thầy cô…)
c. Gặp riêng và góp ý bạn vè những nguy cơ khi sử dụng ma túy.
Câu 17. Adam Khoo là ai?
a. Em không biết.

b. Em không chắc lắm.
c. Em đã đọc nhiều sách của tác giả này.
Câu 18. Em đang ở nhà một mình, một người tự xưng là nhân viên tiếp
thị đến và giới thiệu quảng cáo sản phẩm. Hành động của em là:
a. Kệ họ, nói hết họ sẽ đi.
b. Chọn hàng và mua hàng.
c. Mời họ đi luôn vì em không có nhu cầu mua.
Câu 19. Giả sử trong khi tranh luận em trót xúc phạm danh dự của bạn,
suy nghĩ của em như thế nào?
a. Kệ, có gì quan trọng đâu.
b. Đối phương cũng có thể làm vậy với mình.
c. Áy náy không yên.
Câu 20: Công ước LHQ về quyền trẻ em xác định trẻ em có bao nhiêu
quyền co bản?
a. Em không chắc lắm.
b. 4
c. 5.

25


×