Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Tác động của quân đội làm kinh tế đến thu nhập của đồng bào khu vực biên giới ở hai tỉnh cao bằng và lạng sơn ( Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––

DƢƠNG THÀNH QUẢNG

TÁC ĐỘNG CỦA QUÂN ĐỘI LÀM KINH TẾ
ĐẾN THU NHẬP CỦA ĐỒNG BÀO KHU VỰC BIÊN GIỚI
Ở HAI TỈNH CAO BẰNG VÀ LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––

DƢƠNG THÀNH QUẢNG

TÁC ĐỘNG CỦA QUÂN ĐỘI LÀM KINH TẾ
ĐẾN THU NHẬP CỦA ĐỒNG BÀO KHU VỰC BIÊN GIỚI
Ở HAI TỈNH CAO BẰNG VÀ LẠNG SƠN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DƢƠNG VĂN HIỂU

THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và
chưa được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc
hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong
luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./.

Thái Nguyên, ngày tháng 3 năm 2014
Tác giả luận văn

Dƣơng Thành Quảng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài: "Tác động của Quân đội làm kinh tế
đến thu nhập của đồng bào khu vực biên giới ở hai tỉnh Cao Bằng và Lạng
Sơn", tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân
và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân
và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào
học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng
dẫn TS. Dƣơng Văn Hiểu

doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành
nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày tháng 3 năm 2014
Tác giả luận văn

Dƣơng Thành Quảng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii

Mục lục.............................................................................................................iii
Danh mục các từ viết tắt.................................................................................. vii
Danh mục các bảng ........................................................................................viii
Danh mục các biểu đồ ...................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 3
4. Bố cục của đề tài ........................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG
CỦA QUÂN ĐỘI LÀM KINH TẾ ĐẾN THU NHẬP CỦA ĐỒNG
BÀO KHU VỰC BIÊN GIỚI ......................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về tác động của quân đội làm kinh tế đến thu nhập của
đồng khu vực biên giới...................................................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm..................................................................................... 5
1.1.2. Quan điểm cơ bản về quốc phòng kết hợp với phát triển kinh tế ở
nước ta ............................................................................................................... 7
1.1.3. Vai trò của mối quan hệ quốc phòng với phát triển kinh tế.................. 11
1.1.4. Nội dung nghiên cứu tác động của quân đội làm kinh tế đến thu
nhập của đồng bào khu vực biên giới ............................................................. 12
1.1.5. Nhân tố tác động tới kinh tế kết hợp với quốc phòng........................... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn về tác động của quân đội làm kinh tế đến thu nhập
của người dân .................................................................................................. 19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iv
1.2.1. Quốc phòng kết hợp với kinh tế của một số quốc gia........................... 19
1.2.2. Quốc phòng kết hợp với kinh tế ở Việt Nam ........................................ 21

1.2.3. Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về kinh tế
kết hợp với quốc phòng - an ninh ................................................................... 26
1.3. Một số vấn đề lý luận thực tiễn kinh tế kết hợp với quốc phòng trong
tình hình mới. Sự hình thành, vai trò chức năng, mục tiêu, nhiệm vụ và cơ
chế hoạt động của Đoàn kinh tế - quốc phòng................................................ 29
1.3.1. Một số vấn đề lý luận, thực tiễn kết hợp kinh tế với quốc phòng - an
ninh trong tình hình mới.................................................................................. 29
1.3.2. Sự hình thành, vai trò, chức năng, mục tiêu, nhiệm vụ và cơ chế
hoạt động của các đoàn kinh tế - quốc phòng ................................................. 30
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 36
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 36
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu và chọn mẫu nghiên cứu.................................. 36
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu................................................................ 38
2.2.3. Phương pháp phân tích.......................................................................... 39
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 41
2.3.1. Yêu cầu của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế .............................. 41
2.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá thu nhập của hộ nông dân ........................ 41
2.3.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất .................. 41
2.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh về hiệu quả/ 1 lao động ..................................... 42
2.3.5. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất/ 1ha ....................................... 43
2.3.6. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của vốn đầu tư (IC) ............................. 43
2.3.7. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của các hộ ............ 43

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

v
Chƣơng 3: TÁC ĐỘNG CỦA QUÂN ĐỘI LÀM KINH TẾ ĐẾN THU

NHẬP CỦA ĐỒNG BÀO KHU VỰC BIÊN GIỚI Ở HAI TỈNH CAO
BẰNG VÀ LẠNG SƠN................................................................................. 44
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................... 44
3.1.1. Đặc điểm địa bàn đoàn kinh tế quốc phòng 338 Quân khu 1 ............... 44
3.1.2. Đặc điểm địa bàn đoàn kinh tế quốc phòng 799 Quân khu 1 ............... 44
3.2. Tác động của quân đội làm kinh tế đến thu nhập của đồng bào khu
vực biên giới hai tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn ................................................ 46
3.3. Đánh giá chung về tác động đến mối quan hệ của quân đội với sự
phát triển kinh tế của đồng bào khu vực biên giới.......................................... 69
Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU
NHẬP CỦA ĐỒNG BÀO KHU VỰC BIÊN GIỚI Ở HAI TỈNH CAO
BẰNG VÀ LẠNG SƠN................................................................................. 74
4.1. Định hướng nâng cao thu nhập của đồng bào khu vực biên giới ở hai
tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn ............................................................................ 74
4.1.1. Xây dựng, phát triển các đoàn kinh tế - quốc phòng trước hết là
trách nhiệm toàn thể của cả hệ thống chính trị và cộng đồng các dân tộc
trên địa bàn trong đó quân đội là lực lượng nòng cốt ..................................... 74
4.1.2. Quá trình xây dựng đoàn kinh tế - quốc phòng luôn luôn phải đặt
dưới sự lãnh đạo trực tiếp, thường xuyên của Thường vụ Đảng ủy Bộ Tư
lệnh Quân khu, dưới sự hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn cấp trên.... 76
4.1.3. Lấy nhiệm vụ giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng - an
ninh và hiệu quả kinh tế - xã hội trên địa bàn làm mục tiêu phấn đấu và
thước đo đánh giá hiệu quả của đoàn kinh tế - quốc phòng............................ 76
4.2. Giải pháp nâng cao thu nhập của đồng bào khu vực biên giới ở hai
tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn ............................................................................ 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


vi
4.2.1. Quán triệt sâu sắc quan điểm xây dựng đoàn kinh tế - quốc phòng
theo Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc........................................................ 77
4.2.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý, chính sách đối với đoàn kinh tế quốc phòng ..................................................................................................... 80
4.2.3. Kiện toàn tổ chức, biên chế, trang bị kỹ thuật các Đoàn kinh tế quốc phòng ..................................................................................................... 85
4.2.4. Tiếp tục chăm lo xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững
mạnh, đơn vị vững mạnh toàn diện trong các Đoàn kinh tế - quốc phòng..... 86
4.2.5. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và hiệu lực quản lý của Nhà
nước đối với các đoàn kinh tế - quốc phòng ................................................... 87
4.2.6. Khuyến khích các thành phần kinh tế tích cực tham gia vào việc
xây dựng đoàn KT-QP QK1 ........................................................................... 88
4.2.7. Quy hoạch các đoàn kinh tế quốc phòng .............................................. 88
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 89
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCHTƯ

: Ban chấp hành trung ương

BQLDA


: Ban quản lý dự án

KT - QP

: Kinh tế - Quốc phòng

KT - XH

: Kinh tế - Xã hội

QK

: Quân khu

QP - AN

: Quốc phòng - An ninh

SSCĐ

: Sẵn sàng chiến đấu

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Phân hộ điều tra từ đến năm 2010 (tiêu chí cũ).............................. 37
Bảng 2.2. Phân hộ điều tra từ 2011 - 2012 (theo tiêu chí mới)....................... 37
Bảng 3.1. Nguồn lực chủ yếu của các hộ nông dân trước và sau khi có
Đoàn kinh tế quốc phòng QK1 ...................................................... 49
Bảng 3.2. Kết quả xây dựng đường giao thông nông thôn liên xã, liên
thôn bản........................................................................................... 51
Bảng 3.3. Kết quả xây dựng công trình thuỷ lợi cải tạo đồng ruộng.............. 54
Bảng 3.4. Kết quả xây dựng bản biên giới...................................................... 55
Bảng 3.5. Kết quả tổ chức lớp tập huấn, cung cấp dịch vụ đầu vào hỗ trợ
sản xuất ........................................................................................... 57
Bảng 3.6. Tài sản chủ yếu của các hộ nông dân trước và sau khi có Đoàn
kinh tế quốc phòng QK1 ................................................................. 58
Bảng 3.7. Biến động thu nhập và chi phí sản xuất nông nghiệp bình quân
của hộ nông dân do tác động của Đoàn KTQP............................... 60
Bảng 3.8. Tác động của Đoàn KTQP đến hoạt động phi nông nghiệp........... 61
Bảng 3.9. Đánh giá hiệu quả SXKD của hộ trước và sau khi có Đoàn KTQP..... 63
Bảng 3.10. Mô tả tên biến sử dụng trong mô hình trong mô hình hàm CD ... 65
Bảng 3.11. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới thu nhập hỗn hợp của các
hộ nông dân trước khi có Đoàn KTQP ........................................... 67
Bảng 3.12. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới thu nhập của các hộ nông
dân sau khi có Đoàn KTQP ............................................................ 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

ix

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Sự thay đổi về giá trị SX giai đoạn từ năm 2002 - 2012............ 46
Biểu đồ 3.2. Biến động cơ cấu kinh tế giai đoạn từ năm 2002 - 2012............ 47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh nghiệm hàng ngàn năm dựng nước, giữ nước của dân tộc Việt
Nam là luôn ý thức sự gắn kết giữa xây dựng kinh tế, phát triển đất nước với
củng cố quốc phòng - an ninh bảo vệ Tổ quốc. Quân đội tham gia làm kinh tế
không phải bây giờ mới có mà từ xa xưa các triều đại phong kiến Việt Nam
đã chủ trương đưa quân đội đi khai khẩn đất hoang, xây dựng đồn điền ở
những vị trí xung yếu để xây dựng tiềm lực, chuẩn bị và sẵn sàng cho chiến
tranh. Điều đó cho thấy kết hợp kinh tế với quốc phòng là vấn đề rất quan
trọng trong tất cả các giai đoạn lịch sử.
Ngày nay yêu cầu đặt ra đối với nền kinh tế Việt Nam là phát triển
nhanh, bền vững đi đôi với tăng cường, củng cố sức mạnh quốc phòng và an
ninh trên cơ sở phát huy mọi tiềm năng, nội lực vừa tận dụng nguồn lực từ
bên ngoài. Kết hợp kinh tế với quốc phòng là một yêu cầu tất yếu, khách
quan, là chiến lược trong xu thế hiện nay. Từ đó, kết hợp kinh tế với quốc

phòng đặt ra những yêu cầu, nội dung, nhiệm vụ mới. Xuất phát từ thực tiễn
lịch sử của cách mạng Việt Nam, nội dung đó được kế thừa và phát triển
trong Nghị quyết tất cả các kỳ Đại hội đại biểu Đảng ta, khẳng định: “Tham
gia lao động sản xuất, xây dựng kinh tế là một nhiệm vụ chính trị có ý nghĩa
chiến lược của Quân đội ta”. Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng
cường sức mạnh quốc phòng và an ninh trên cơ sở phát huy mọi tiềm năng
của đất nước. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân kết hợp chặt chẽ với thế
trận an ninh nhân dân. Đẩy mạnh xây dựng các khu vực phòng thủ tỉnh, thành
phố. Tiếp tục phát triển đoàn đoàn kinh tế - quốc phòng (KT- QP), xây dựng
các đoàn kinh tế quốc phòng với mục tiêu tăng cường quốc phòng - an ninh là
chủ yếu, tập trung vào các địa bàn trọng điểm chiến lược và những khu vực
nhạy cảm trên biên giới đất liền, biển đảo”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

2
Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI xác định trong Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội càng rõ nét: “Sự
ổn định và phát triển mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội là nền tảng vững chắc
của quốc phòng - an ninh. Phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với tăng cường sức
mạnh quốc phòng - an ninh. Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng - an
ninh, quốc phòng - an ninh với kinh tế trong từng chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội và trên từng địa bàn” (Tr 82).
Thực hiện các Nghị Quyết trên, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số
277/QĐ - TTg ngày 31/3/2000 phê duyệt “Đề án tổng thể quân đội tham gia
xây dựng phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng sâu, vùng
xa gắn với xây dựng các đoàn quốc phòng - an ninh trên địa bàn chiến lược,
biên giới, ven biển“ Trên cơ sở bố trí lại dân cư, hình thành các cụm làng, xã
biên giới, tạo vành đai biên giới trong thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh

nhân dân bảo vệ Tổ quốc; ngăn chặn sự xâm nhập của bọn phản động qua
biên giới truyền đạo trái phép; giữ vững ổn định chính trị - xã hội, xây dựng
chính trị cơ sở trên địa bàn; góp phần giúp dân xoá đói giảm nghèo, cải thiện
đời sống bộ đội.
Đứng trên địa bàn biên giới chiến lược phía Đông Bắc, các đoàn kinh tế
quốc phòng của Quân khu 1 đã và đang được đầu tư xây dựng để góp phần
giữ gìn năng lực quốc phòng, thực hiện chức năng của một đội quân chiến
đấu, đội quân công tác, đội quân sản xuất; đóng góp của quân đội đối với
chương trình phát triển nông thôn mới nói riêng và công cuộc xây dựng đất
nước nói chung. Là một vấn đề khá phức tạp và mới mẻ, đến nay chưa có
công trình nghiên cứu đánh giá, xác lập cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò
nòng cốt, tác động của đoàn KT - QP QK1 thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội,
củng cố quốc phòng - an ninh trên địa bàn biên giới. Từ nghiên cứu đó làm cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

3
sở hoạch định đầu tư và xây dựng mới các đoàn KT - QP có điều kiện tương
tự. Chính vì vậy, chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Tác động của quân đội
làm kinh tế đến thu nhập của đồng bào khu vực biên giới ở hai tỉnh Cao Bằng
và Lạng Sơn” là hết sức cần thiết, mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá tác động của Quân đội làm kinh tế đến thu nhập của đồng bào
khu vực biên giới ở hai tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn. Đề xuất giải pháp nâng
cao thu nhập của đồng bào dân tộc ít người khu vực biên giới ở hai tỉnh Cao
Bằng và Lạng Sơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của Quân

đội làm kinh tế.
- Đánh giá tác động của Quân đội làm kinh tế đến thu nhập của đồng
bào khu vực biên giới ở hai tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn.
- Đề xuất định hướng, giải pháp nâng cao thu nhập của đồng bào khu
vực biên giới ở hai tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
a, Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tác động của Quân đội làm kinh tế đến thu nhập của đồng
bào khu vực biên giới ở hai tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn.
b, Đối tượng thu thập tài liệu
- Đoàn KT- QP 338 (Lạng Sơn) và Đoàn KT- QP 799 (Cao Bằng)
- Phòng Thống kê Huyện Bảo Lâm; Huyện Bảo Lạc (Tỉnh Cao Bằng)
- Phòng Thống kê Huyện Cao Lộc; Huyện Đình Lập (Tỉnh Lạng Sơn)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

4
- Hộ đồng bào người khu vực biên giới ở hai tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn.
- Cán bộ một số xã biên giới ở hai tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
a, Về không gian
Phạm vi các Đoàn Kinh tế Quốc phòng do Quân khu 1 quản lý.
b, Về thời gian
Mốc thời gian tính từ khi các Đoàn Kinh tế Quốc phòng được thành lập, từ
năm 2002 đến năm 2012; cụ thể trước và sau khi có đoàn kinh tế quốc phòng.
4. Bố cục của đề tài
Bao gồm phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục; chia thành
4 chương như sau:

- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của Quân đội làm
kinh tế đến thu nhập của đồng bào khu vực biên giới.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Tác động của quân đôi làm kinh tế đến thu nhập của đồng
bào khu vực biên giới ở hai tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn.
- Chương 4: Định hướng và giải pháp nâng cao thu nhập của đồng bào
khu vực biên giới ở hai tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5
Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA
QUÂN ĐỘI LÀM KINH TẾ ĐẾN THU NHẬP
CỦA ĐỒNG BÀO KHU VỰC BIÊN GIỚI
1.1. Cơ sở lý luận về tác động của quân đội làm kinh tế đến thu nhập của
đồng khu vực biên giới
1.1.1. Một số khái niệm
Hoạt động kinh tế của Quân đội là thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ
Chí Minh: “Quân đội ta là đội quân chiến đấu, đội quân công tác và đội quân
lao động sản xuất”. Hiện nay, Quân đội đang tham gia xây dựng kinh tế dưới
3 phương thức, đó là: Doanh nghiệp; Hoạt động sản xuất của bộ đội thường
trực (bộ đội tăng gia sản xuất lương thực thực phẩm cải thiện đời sống, các
viện nghiên cứu, các học viện nghiên cứu phục vụ kinh tế xã hội); Các Đoàn
Kinh tế quốc phòng vận động quần chúng, giúp dân xoá đói, giảm nghèo ở
các xã địa bàn đặc biệt khó khăn. Sản xuất, xây dựng kinh tế kết hợp với
quốc phòng là một trong những chức năng, nhiệm vụ chiến lược, lâu dài

của Quân đội ta. Trước yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
trong thời kỳ mới, ngày 25-9-2012, Quân ủy Trung ương đã ban hành Nghị
quyết số 520-NQ/QUTW về “Lãnh đạo nhiệm vụ sản xuất, xây dựng kinh
tế kết hợp quốc phòng của Quân đội đến năm 2020”. Toàn quân cần quán
triệt sâu sắc Nghị quyết này, tiếp tục phấn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ trên
mặt trận lao động sản xuất.
Trong thời kỳ đổi mới, nhất là từ khi có Nghị quyết số 71NQ/ĐUQSTW, ngày 25-4-2002 của Đảng ủy Quân sự Trung ương (nay là
Quân ủy Trung ương) về “Nhiệm vụ sản xuất, xây dựng kinh tế của Quân đội
trong thời kỳ mới - tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp quân đội”, nhiệm vụ sản xuất, xây dựng kinh tế kết hợp với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

6
quốc phòng của Quân đội được lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ, tổ chức ngày càng
khoa học, hoạt động đúng định hướng, đạt hiệu quả thiết thực, toàn diện. Nổi
bật là, Quân đội đã phát huy tốt vai trò là lực lượng xung kích, nòng cốt trong
tham gia xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội gắn với xây dựng
tiềm lực và thế trận quốc phòng toàn dân trên các địa bàn chiến lược, vùng
sâu, vùng xa, biên giới, biển đảo. Trong đó, trọng tâm là việc triển khai xây
dựng các đoàn kinh tế - quốc phòng, hình thành thế bố trí chiến lược mới trên
các địa bàn chiến lược, trọng yếu về quốc phòng an ninh. Các Đoàn đã và
đang phát huy hiệu quả to lớn cả về kinh tế xã hội và quốc phòng an ninh,
được Đảng, Nhà nước, cấp ủy, chính quyền các địa phương và nhân dân đánh
giá cao, thực sự trở thành nhân tố không thể thiếu trong công cuộc xóa đói
giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội gắn với tăng cường quốc phòng an ninh
của đất nước.
Như vậy theo tôi quân đội làm kinh tế là các hoạt động của quân đội
trên địa bàn đóng quân trực tiếp hoặc gián tiếp tạo ra sản phẩm, nâng cao

năng suất lao động góp phần tích cực phát triển kinh tế xã hội.
Đồng bào dân tộc ít người là cộng đồng người ổn định, hình thành
trong lịch sử, tạo lập quốc gia, trên cơ sở cộng đồng bền vững về kinh tế, văn
hóa, ngôn ngữ, đặc điểm tâm lý, ý thức xã hội và tên gọi của các đồng bào
dân tộc. Khu vực biên giới hai tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn bao gồm các dân
tộc Kinh, Tày, Nùng, Dao, H’Mông, Sán Chỉ, Lô Lô, Hoa cùng chung sống,
hình thành các điểm dân cư giáp biên, các bản giáp biên. Thu nhập bình quân
của đồng bào dân tộc ít người khu vực biên giới thấp; mạng lưới giao thông
chậm phát triển, đời sống của đồng bào dân tộc gặp nhiều khó khăn, hoạt
động giao lưu và trao đổi hàng hóa trong khu vực biên giới gặp nhiều khó
khăn bởi địa hình phân cắt giữa các bản, các xóm làng, các xã ít có hoạt động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

7
thông thương và có quan hệ trao đổi, buôn bán hàng hóa, các hộ gia đình chủ
yếu sản xuất manh mún, tự cung tự cấp phục vụ nhu cầu sinh hoạt là thiết yếu.
Quân đội làm kinh tế trên địa bàn quân khu 1 ở khu vực biên giới hai
tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn chủ yếu thông qua các đoàn kinh tế đón quân tại
đây, triển khai nhiệm vụ chiến lược trong công cuộc bảo vệ độc lập chủ quyền
trọn vẹn lãnh thổ, xây dựng thế trận lòng dân, tô thắm niềm tin của nhân dân
khu vực biên giới vào cuộc cuộc xây dựng và phát triển đất nước trong thời
đại mới, củng cố niềm tin vào Đảng, vào hình ảnh các chiến sỹ bộ đội “Cụ
Hồ”. Tác động quân đội làm kinh tế thông qua các hoạt động xây dựng đường
giao nông nội trong vùng, các bản biển giới, xây dựng công trình thủy lợi cải
tạo đồng ruộng; mở các lớp tập huấn hướng dẫn kỹ thuật khuyến nông,
khuyến lâm; ghóp phần tích cực nhằm nâng cao thu nhập của đồng bào dân
tộc vùng biên giới.

1.1.2. Quan điểm cơ bản về quốc phòng kết hợp với phát triển kinh tế ở
nước ta
Đường lối và chính sách phát triển kinh tế phải quán triệt đường lối
chính trị, quan điểm về nhiệm vụ quốc phòng toàn dân của Đảng, thực hiện
nhiệm vụ giữ vững trật tự, ổn định, hòa bình về chính trị, kinh tế xã hội, tăng
cường hiệu lực quản lý nhà nước, củng cố quốc phòng - an ninh, nâng cao khả
năng tự bảo vệ của địa phương và nhanh chóng góp thành sức mạnh tổng hợp
của dân tộc tiến hành chiến tranh nhân dân. Xây dựng lực lượng vũ trang, lực
lượng quốc phòng đủ sức bảo vệ chế độ, độc lập dân tộc, giữ gìn hòa bình, an
ninh tốt nhất để đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội. Trên cơ sở nền tảng
kinh tế phát triển của quốc gia và ứng dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật,
công nghệ vào xây dựng, củng cố lực lượng quốc phòng, sức mạnh quân sự,
mặt khác sử dụng hợp lý và hiệu quả các lực lượng vũ trang làm kinh tế. Từ
đó, tạo ra một cơ cấu hợp lý, cân đối trong tổng thể quy hoạch, kế hoạch của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

8
quốc gia. Bởi vậy, kinh tế phải gắn liền với xã hội, quốc phòng gắn kết với an
ninh, kinh tế - xã hội kết hợp với quốc phòng - an ninh trong một tổng thể
thống nhất bằng các mối quan hệ biện chứng đã nêu trên.
Trên cơ sở các yêu cầu cơ bản trên, chúng ta cần có quan điểm rõ ràng,
thấu đáo về kinh tế kết hợp với quốc phòng - an ninh trong giai đoạn hiện nay.
Đó là, mối tương tác giữa tăng trưởng, lợi ích kinh tế đối với xã hội,
với việc bảo đảm tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh trong từng thời
kỳ - là quan điểm có tính chiến lược. Tăng trưởng kinh tế theo hướng gìn giữ,
củng cố độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết lợi ích kinh
tế làm động lực, phát triển kinh tế làm nền tảng, điều kiện thiết yếu là bảo
đảm quốc phòng - an ninh.

Kinh tế kết hợp với quốc phòng - an ninh vận dụng linh hoạt và rất cụ
thể trong từng địa phương, ngành, lĩnh vực để cải thiện đời sống nhân dân, có
tích lũy, mở rộng quan hệ với bên ngoài, bảo đảm tốt quốc phòng - an ninh
theo hướng phát triển bền vững với vai trò Nhà nước quản lý, điều hành cao
nhất, đủ quyền lực và năng lực thực hiện bằng các công cụ điều hành vĩ mô:
pháp luật, kế hoạch, tài chính, tiền tệ, văn hóa, quỹ dự trữ...hướng mọi công
dân vào mục tiêu đã định là phát triển kinh tế, củng cố tăng cường tiềm lực
cho quốc phòng.
Vấn đề nhu cầu chi tiêu cho quốc phòng rất lớn, bởi vậy cách kết hợp
kinh tế - xã hội với quốc phòng - an ninh để mỗi bước phát triển kinh tế đều
mang lại hai tác dụng dân sinh và quốc phòng; mỗi ngành, lĩnh vực kinh tế
thực sự trở thành một ngành, một lĩnh vực của quốc gia phục vụ mọi nhu cầu
của xã hội. Hiện nay nhu cầu về đời sống, vật chất kỹ thuật cho lực lượng vũ
trang còn nhiều khó khăn khi mà khả năng bảo đảm của nền kinh tế còn hạn
hẹp, yêu cầu chúng ta cần phải đổi mới, phấn đấu sử dụng khoa học, hợp lý,
tiết kiệm nhất về nhân lực, vật lực, các hoạt động quốc phòng - an ninh có chi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

9
phí ít nhất so với yêu cầu cao về chất lượng để khai thác lợi thế của nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước thông qua quan hệ hàng hóa tiền tệ.
Kinh tế kết hợp với quốc phòng an ninh là nhiệm vụ của toàn Đảng,
toàn dân, cả hệ thống chính trị. Lực lượng quân đội là lực lượng nòng cốt vừa
bảo vệ thành quả cách mạng, bảo vệ sự ổn định chính trị - xã hội, đập tan và
làm thất bại mọi âm mưu chống phá của các thế lực thù địch, vừa thực hiện
nhiệm vụ tham gia lao động sản xuất, xây dựng kinh tế là nhiệm vụ quan
trọng có ý nghĩa chiến lược lâu dài của quân đội.

Chính từ sự kết hợp, yêu cầu quốc phòng - an ninh trong từng lĩnh vực,
từng ngành, từng cơ sở phải rất linh hoạt và cụ thể, phải từ yêu cầu cụ thể về
quốc phòng, an ninh đặt cho từng lĩnh vực hoạt động ở từng nơi để chọn cách
thực hiện kết hợp tốt nhất nhu cầu cải thiện đời sống nhân dân; tích lũy để
phát triển, mở rộng quan hệ và bảo đảm quốc phòng, an ninh. Yêu cầu của
quốc phòng, an ninh trở thành phương hướng phát triển có tính tất yếu của
từng hoạt động kinh tế - xã hội. Xét về cơ bản mang tính chất lâu dài, phát
triển kinh tế - xã hội là cơ sở nền tảng bảo đảm quốc phòng - an ninh, phải đặt
phát triển kinh tế vì lợi ích cải thiện đời sống nhân dân, phát huy thuận lợi đối
với quốc phòng - an ninh trong vị trí ưu tiên, quốc phòng - an ninh dựa vào
điều kiện và khả năng kinh tế - xã hội. Qua đó, mối quan hệ kinh tế - xã hội
với quốc phòng - an ninh trở thành tất yếu có tính quy luật, là truyền thống
trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của dân tộc ta.
Cũng cần nhận thức một cách đầy đủ và toàn diện hơn về kinh tế - xã
hội kết hợp với quốc phòng - an ninh là một phạm trù có tính lịch sử, là một
quá trình, luôn được bổ sung, đổi mới và phát triển cho phù hợp với mỗi giai
đoạn lịch sử cụ thể thông qua hoạt động thực tiễn xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh có vị
trí quan trọng giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để xây dựng và phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

10
triển, là một bộ phận hữu cơ, đồng thời trực tiếp tham gia thực hiện các mục
tiêu kinh tế, văn hóa, xã hội.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để vận dụng quy luật kết hợp kinh tế - xã
hội với quốc phòng - an ninh có hiệu quả cao nhằm tăng cường tiềm lực quốc
phòng và sức mạnh quân sự. Bản thân quy luật kết hợp là hết sức khách quan,
nó phản ánh tính năng động chủ quan của con người, của xã hội do nắm bắt

được mối quan hệ biện chứng khách quan giữa kinh tế với xã hội, kinh tế với
quốc phòng, kinh tế với an ninh, kinh tế với chiến tranh, quốc phòng với an
ninh, xây dựng với bảo vệ, về độc lập tự chủ, chủ quyền quốc gia, lợi ích dân
tộc, về hợp tác quốc tế...
Vậy quy luật kết hợp kinh tế - xã hội với quốc phòng - an ninh có cơ
chế vận động nào khi chúng ta ứng dụng, việc tìm ra cơ chế vận động thông
qua thử nghiệm thành công sẽ trở thành phổ biến gọi đó là cơ chế vận dụng
quy luật. Nó được thể hiện việc tăng cường tiềm lực và sức mạnh quốc phòng,
phải coi kết hợp là giải pháp chiến lược quan trọng, là khâu đột phá khi vận
dụng quy luật kết hợp, coi tự bảo vệ và được bảo vệ trong thế trận chung của
toàn quốc, là nhiệm vụ trọng yếu của cả hệ thống chính trị. Trong đó lực
lượng quân sự, quốc phòng có vai trò nòng cốt, kết hợp toàn diện nhưng phải
tập trung vào một số trọng điểm về xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển,
thực hiện di dân và bố trí lại dân cư, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân, xây dựng kết cấu hạ tầng... Nhiệm vụ quân sự - quốc phòng - an
ninh gắn kết với xây dựng kinh tế - xã hội địa phương phải thực sự chủ động
phối hợp, nêu cao vai trò của chủ thể kết hợp là quốc phòng - an ninh về mục
tiêu, yêu cầu, nội dung, phương thức, phương pháp kết hợp cụ thể phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch chung về củng cố tăng cường sức mạnh quốc phòng
- an ninh, xây dựng phát triển kinh tế của địa phương và mang tính đặc thù
từng địa bàn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

11
Các chủ trương, chính sách của Đảng về xây dựng các Đoàn KT - QP
thể hiện rõ trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), qua các kỳ Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII, IX, X, XI; được cụ thể hóa Quyết định số 227/QĐ-TTg

ngày 31/3/2000 phê duyệt Dự án tổng thể Quân đội tham gia xây dựng PT KT
- XH ; Nghị quyết số 150/ĐUQSTW của Đảng uỷ Quân sự Trung ương; Nghị
quyết số 71/ĐUQSTW ngày 25/4/2002 của Đảng uỷ Quân sự Trung ương về
nhiệm vụ sản xuất xây dựng và làm kinh tế của quân đội trong thời kỳ đổi
mới; Chỉ thị số 24/2004 CT - BQP về việc đẩy mạnh và nâng cao chất lượng
quản lý, xây dựng các Đoàn KT - QP trong tình hình mới.
1.1.3. Vai trò của mối quan hệ quốc phòng với phát triển kinh tế
Quân đội nhiệm vụ chính là bảo về Tổ Quốc nhưng muốn bảo vệ Tổ
Quốc tốt thì phải quốc gia phải có tiềm lực kinh tế vững mạnh; đồng thời nền
kinh tế muốn phát triển tốt thì quốc gia phải có nền quốc phòng vững mạnh.
Sức mạnh kinh tế với sức mạnh quân sự kết hợp với nhau được hiểu,
nhận thức, vận dụng khác nhau tuỳ thuộc mục tiêu, mục đích của chế độ xã
hội từng quốc gia. Như vậy, kết hợp kinh tế với quốc phòng - an ninh là hoạt
động chủ động của một quốc gia trên cơ sở nhận thức và vận dụng quy luật
của hai lĩnh vực kinh tế và quân sự, nhằm tăng cường sức mạnh quốc phòng
trong quá trình phát triển kinh tế, đồng thời ngăn chặn, hạn chế các tác động
tiêu cực của chiến tranh, quốc phòng đối với sự phát triển kinh tế.
Thực chất mối quan hệ kết hợp kinh tế với quốc phòng là mối quan hệ
chặt chẽ, hữu cơ hai nhiệm vụ xây dựng kinh tế, củng cố quốc phòng đều phát
triển cân đối, nhịp nhàng, hợp lý, trong một thể thống nhất, cái này là điều
kiện, là tiền đề cho sự tồn tại của cái kia, phục vụ lẫn nhau. Khi nền kinh tế
phát triển mạnh mẽ, toàn diện là điều kiện xây dựng nền quốc phòng mạnh và
ngược lại một nền quốc phòng mạnh tạo môi trường, điều kiện phát triển, bảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

12
vệ tốt thành quả của nền kinh tế. Trong xây dựng kinh tế cần tìm ra hướng đi,
biện pháp, hình thức tổ chức hợp lý, hợp quy luật để thúc đẩy củng cố quốc

phòng, đồng thời xây dựng quốc phòng lựa chọn phương hướng, biện pháp
phù hợp với khả năng kinh tế, tác dụng thúc đẩy kinh tế tăng trưởng; từ đó tạo
ra sức mạnh tổng hợp của quốc gia nhằm đáp ứng nhu cầu vốn có của xã hội,
nhu cầu chuẩn bị cho chiến tranh vệ quốc của mọi quốc gia có chủ quyền.
Kết hợp kinh tế - xã hội với quốc phòng - an ninh gồm nhiều nội dung,
đa dạng có thể kết hợp.
1.1.4. Nội dung nghiên cứu tác động của quân đội làm kinh tế đến thu
nhập của đồng bào khu vực biên giới
1.1.4.1. Tác động của quân dội làm kinh tế đến phát triển kinh tế xã hội
Sự kết hợp trong xây dựng cơ cấu kinh tế
Kết hợp kinh tế - xã hội với quốc phòng - an ninh gồm nhiều nội dung
có thể kết hợp; nội dung chủ yếu, cơ bản là kết hợp xây dựng cơ cấu thành
phần kinh tế, cơ cấu đầu tư và cơ cấu ngành.
Trong cơ cấu thành phần kinh tế, sự kết hợp nhằm làm cho cơ cấu kinh
tế thị trường nhiều thành phần phát triển theo định hướng XHCN, trong đó
kinh tế Nhà nước nắm vai trò chủ đạo. Khuyến khích các thành phần kinh tế,
chủ sở hữu phát triển tạo môi trường tự do lựa chọn hình thức tổ chức sản
xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, hoạt động theo luật định. Phát huy được
tính tích cực, chủ động, tự chủ, hạn chế mặt tiêu cực của mỗi thành phần kinh
tế, thông qua đó phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn những thủ đoạn, cản trở làm
ảnh hưởng tới phát triển kinh tế - xã hội. Hiệu quả và tác động của quá trình
chuyển dịch là hình thành các thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố; đồng thời nảy
sinh các tiêu cực, tệ nạn xã hội, sự phân hóa giàu nghèo, sự tích tụ ruộng đất
bất hợp lý cần phải ngăn chặn và phòng chống kịp thời. Chính vì nhiều thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

13

phần kinh tế dẫn tới đa dạng các loại hình sản xuất kinh doanh cũng đều động
viên, khuyến khích tham gia xây dựng tiềm lực quốc phòng - an ninh.
Cơ cấu đầu tư theo ngành, lĩnh vực kinh tế đều ảnh hưởng tới quốc
phòng - an ninh trực tiếp hoặc sự kết hợp kinh tế - xã hội với quốc phòng - an
ninh được gắn kết ngay trong việc xác định cơ cấu đầu tư hợp lý đối với
ngành, vùng, lĩnh vực kinh tế có lợi thế so sánh, tập trung vào các vùng trọng
điểm về kinh tế - xã hội và nhạy cảm về quốc phòng - an ninh trên cơ sở mối
quan hệ hữu cơ vừa bảo đảm cho kinh tế - xã hội phát triển, vừa phục vụ cho
nhu cầu quốc phòng - an ninh. Từ đó, bảo đảm lợi ích phát triển kinh tế - xã
hội, đồng thời tiết kiệm được ngân sách đối với một số nội dung bảo đảm cho
quốc phòng - an ninh, nội dung kết hợp tùy theo tính chất, yêu cầu, khả năng
cụ thể để đạt mục tiêu kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh.
Trong đó có nhiều lĩnh vực cần thiết và có thể kết hợp. Kết hợp kinh tế
- xã hội với quốc phòng - an ninh trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ là xây dựng
phát triển nền tài chính quốc gia trên cơ sở kiện toàn hệ thống tổ chức và đổi
mới chính sách, đồng thời duy trì một cơ chế quản lý chặt chẽ bảo đảm an
ninh tài chính, tiền tệ của quốc gia đứng vững trước mọi tình huống biến động
phức tạp. Nội dung này thể hiện trước hết là sự gắn kết giữa bố trí cơ cấu đầu
tư với duy trì các biện pháp điều tiết, giám sát tài chính thông qua các chế độ
kế toán, kiểm toán, thuế,... Đồng thời phải đề cao cảnh giác, thận trọng trong
thực thi các chính sách, kịp thời ngăn chặn các âm mưu, thủ đoạn của các thế
lực thù địch phá hoại tài chính, tiền tệ. Sử dụng các biện pháp tổng hợp, các
hoạt động kết hợp liên ngành chống buôn lậu, tham nhũng... Thực hiện
nghiêm chế độ thẩm định và phê duyệt chặt chẽ các dự án đầu tư, nhất là có
vốn đầu tư nước ngoài.
Sự kết hợp trong xây dựng vùng kinh tế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


14
Trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước cùng với
đặc điểm, tình hình, yêu cầu, nhiệm vụ, điều kiện, khả năng từng địa bàn hình
thành các vùng kinh tế, từ đó xác định vùng kinh tế trọng điểm, vùng kinh tế
biển và ven biển, vùng kinh tế cửa khẩu, vùng kinh tế đặc biệt. Mỗi vùng kinh
tế có những nội dung kết hợp khác nhau. Ở đây, đi sâu phân tích vùng kinh tế
đặc biệt, đó là những địa bàn chiến lược trọng yếu của quốc gia, là căn cứ hậu
phương chiến lược, an toàn đoàn trong chiến tranh, các vùng biên giới đất
liền, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn.
Các vùng này đòi hỏi xây dựng phát triển mạnh về kinh tế - xã hội, thật sự
vững chắc về quốc phòng - an ninh, đặc biệt là tiến hành điều chỉnh dân cư,
tập trung xây dựng các đoàn kinh tế quốc phòng gắn với các tổ chức hành
chính, khu vực phòng thủ địa phương tạo thế đứng chân tại chỗ vững chắc,
lập thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân, chú ý kết hợp
hoạt động của các đơn vị, tổ chức kinh tế với các biện pháp xây dựng cơ sở
chính trị địa bàn, bảo vệ an ninh kinh tế, chống buôn lậu và vượt biên trái
phép; phòng chống các hoạt động truyền đạo trái pháp luật, âm mưu tạo biên
giới mềm của các thế lực thù địch; phát huy khả năng tự bảo vệ, ngoài ra có
thể chi viện nguồn lực cho các vùng khác.
1.1.4.2. Tác động của quân dội làm kinh tế đến nguồn lực sản xuất chủ yếu
của hộ nông dân
Tốc độ tăng trưởng và phát triển nông nghiệp trước hết phụ thuộc vào
số lượng và chất lượng các yếu tố nguồn lực được huy động vào sản xuất
nông nghiệp. Khi xem xét tác động của quân đội đến từng yếu tố nguồn lực,
xu hướng vận động về số lượng và chất lượng của từng yếu tố nguồn lực theo
các chiều hướng khác nhau. Nhưng khi sử dụng cần kết hợp các yếu tố nguồn
lực một cách hài hoà, hợp lý. Điều đó có nghĩa là tuỳ thuộc vào tính chất và
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong nông nghiệp mà quyết định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

×