Tải bản đầy đủ (.pdf) (199 trang)

phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành công nghiệp của tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 199 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LÊ VĂN KỲ

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƢỢNG CAO NGÀNH CÔNG NGHIỆP
CỦA TỈNH THANH HOÁ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN

HÀ NỘI - 2018


ii
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN............................................................................................................. 8
1.1. Những công trình nghiên cứu nguồn nhân lực, nguồn nhân lực
ngành công nghiệp và phát triển nguồn nhân lực ............................................ 8
1.2. Những công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực chất lượng cao và
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ...................................................... 16
1.3. những kết quả nghiên cứu liên quan đến luận án và hướng nghiên
cứu của luận án............................................................................................... 24
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO NGÀNH CÔNG NGHIỆP ................................. 28
2.1. Khái niệm, đặc trưng, vai trò và yêu cầu phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao ngành công nghiệp ................................................................. 28
2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến phát triển


nguồn nhân lực chất lượng cao ngành công nghiệp ........................................ 45
2.3. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành công
nghiệp ở một số nước châu Á, một số địa phương trong nước và bài học
rút ra cho tỉnh Thanh Hóa .............................................................................. 63
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT
LƢỢNG CAO NGÀNH CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH THANH HÓA ...................... 72
3.1. Tình hình phát triển ngành công nghiệp và nguồn nhân lực chất lượng
cao ngành công nghiệp của tỉnh Thanh Hóa .................................................... 72
3.2. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành công
nghiệp của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2005 - 2016 ...................................... 101
3.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao ngành công nghiệp của tỉnh Thanh Hóa ................................................ 113
Chƣơng 4. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO NGÀNH CÔNG NGHIỆP
CỦA TỈNH THANH HOÁ .......................................................................................... 119

4.1. Phương hướng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành
công nghiệp của tỉnh Thanh Hóa ................................................................. 119
4.2. Giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao ngành công nghiệp của tỉnh Thanh Hóa ......................................... 128
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 147
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .......................................................................................... 149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 150
PHỤ LỤC


iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Nguyên nghĩa

CN

: Công nghiệp

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNTT

: Công nghệ thông tin

GDNN

: Giáo dục nghề nghiệp

GTSXCN

: Giá trị sản xuất công nghiệp

HNQT

: Hội nhập quốc tế

KCN

: Khu công nghiệp


KHCN

: Khoa học công nghệ

KKT

: Khu kinh tế

NCKH

: Nghiên cứu khoa học

NNL

: Nguồn nhân lực

PP

: Phân phối

SS

: So sánh

SX

: Sản xuất

SXCN


: Sản xuất công nghiệp

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

UBND

: Ủy ban nhân dân

VA

: Giá trị gia tăng

VACN

: Giá trị gia tăng công nghiệp



iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2006-2010 và 2011-2015 và năm 2016 ..... 73
Bảng 3.2 Giá trị sản xuất công nghiệp theo thành phần kinh tế ................................. 76
Bảng 3.3: Gía trị sản xuất các ngành công nghiệp tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
2010 - 2016 .................................................................................................. 77
Bảng 3.4: Giá trị gia tăng các ngành công nghiệp 2011-2016 .................................... 77
Bảng 3.5: Một số chỉ tiêu về cơ cấu công nghiệp theo vùng năm 2015 ..................... 78
Bảng 3.6: Cơ sở sản xuất công nghiệp giai đoạn 2010 - 2016.................................... 78
Bảng 3.7: Vốn đầu tư phát triển ngành công nghiệp .................................................. 79
Bảng 3.8: Nhân lực làm việc trong ngành công nghiệp .............................................. 81
Bảng 3.9: Cơ cấu nhân lực làm việc trong các ngành công nghiệp ............................ 82
Bảng 3.10: Nhân lực đang làm việc trong ngành công nghiệp phân theo trình độ
học vấn ......................................................................................................... 84
Bảng 3.11: Quy mô nguồn nhân lực chất lượng cao ngành công nghiệp của tỉnh
Thanh Hóa .................................................................................................... 85
Bảng 3.12: Cơ cấu nguồn nhân lực chất lượng cao ngành công nghiệp của tỉnh
Thanh Hóa .................................................................................................... 86
Bảng 3.13: Cơ cấu nguồn nhân lực chất lượng cao phân theo ngành công
nghiệp của tỉnh Thanh Hóa .......................................................................... 87
Bảng 3.14: Cơ cấu nguồn nhân lực chất lượng cao trong từng ngành công
nghiệp của tỉnh Thanh Hóa .......................................................................... 88
Bảng 3.15: Cơ cấu nguồn nhân lực chất lượng cao ngành công nghiệp của tỉnh
Thanh Hóa theo vùng miền .......................................................................... 89
Bảng 3.16: Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) ............................................. 90
Bảng 3.17: Kết quả phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
nguồn nhân lực chất lượng cao .................................................................... 95

Bảng 3.18: Thống kê mô tả điểm đánh giá của các cơ sở sản xuất công nghiệp
về tiêu chí sức khỏe - thể lực nguồn nhân lực chất lượng cao ngành
công nghiệp .................................................................................................. 97
Bảng 3.19: Thống kê mô tả điểm đánh giá của các cơ sở sản xuất công nghiệp về
tiêu chí trí lực của nguồn nhân lực chất lượng cao ngành công nghiệp........... 98


v
Bảng 3.20: Thống kê mô tả điểm đánh giá của các cơ sở sản xuất công nghiệp
về tiêu chí nhân cách nguồn nhân lực chất lượng cao ngành công
nghiệp tỉnh Thanh Hóa ................................................................................ 99
Bảng 3.21: Thống kê mô tả điểm đánh giá của các cơ sở sản xuất công nghiệp
về tính năng động và thích ứng của nguồn nhân lực chất lượng cao
ngành công nghiệp .................................................................................... 100
Bảng 3.22: Thống kê mô tả điểm đánh giá của các cơ sở sản xuất công nghiệp
về tiêu chí văn hóa nghề ............................................................................ 101
Bảng 4.1: Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao
ngành công nghiệp của tỉnh Thanh Hóa .................................................... 124
Bảng 4.2: Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao theo ngành công
nghiệp của tỉnh Thanh Hóa ........................................................................ 125
Bảng 4.3: Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao theo vùng công
nghiệp của tỉnh Thanh Hóa ........................................................................ 126


vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang

Sơ đồ 2.1: Mô hình đánh giá chất lượng của nguồn nhân lực chất lượng
cao ngành công nghiệp...................................................................... 52

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu nguồn nhân lực theo ngành công nghiệp ....................... 83
Biểu đồ 3.2: Phát triển về số lượng nguồn nhân lực chất lượng cao
ngành công nghiệp của tỉnh Thanh Hóa qua các năm .................... 102


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Sự phát triển của nền kinh tế thế giới đang bước sang thời kỳ phát triển mới,
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư với những thành tựu có tính đột phá về khoa
học công nghệ, nền kinh tế chủ yếu dựa vào tri thức, trong xu thế toàn cầu hóa và
hội nhập quốc tế, phát triển nguồn nhân lực (NNL), nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao ngày càng thể hiện vai trò quyết định đối với phát triển kinh tế - xã hội
của mỗi quốc gia.
Các lý thuyết của kinh tế hiện đại đều khẳng định, để có thể tăng trưởng kinh
tế nhanh, bền vững và với mức độ cao, các nền kinh tế phải dựa vào ba trụ cột cơ
bản là: Áp dụng công nghệ mới, phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở hiện đại và nguồn
nhân lực chất lượng cao, trong đó trụ cột quan trọng nhất là nguồn nhân lực có chất
lượng cao.
Thực tiễn phát triển của kinh tế thế giới trong thế kỷ XX cho thấy có những
quốc gia nghèo về tài nguyên thiên nhiên nhưng do phát triển tốt nguồn nhân lực, có
được nguồn nhân lực chất lượng cao nên đã đạt được những thành tựu vượt bậc về phát
triển kinh tế-xã hội, hoàn thành công nghiệp hóa, hiện đại hóa chỉ trong vài thập kỷ.
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định coi con người là trung
tâm của sự phát triển, của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hiện nay, trong
điều kiện đất nước đang đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy
mạnh công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) và hội nhập quốc tế (HNQT),
phát triển NNL, nhất là NNL chất lượng cao được coi là một trong ba đột phá chiến
lược, góp phần chuyển đổi mô hình tăng trưởng và phát triển theo hướng bền vững.
Kế thừa quan điểm phát triển, tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Đảng

ta tiếp tục khẳng định: "Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn tới là tiếp tục
đẩy mạnh mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện phát triển kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế gắn với phát triển kinh
tế tri thức, lấy khoa học, công nghệ, tri thức và nguồn nhân lực chất lượng cao làm
động lực chủ yếu" [45].


2
Thanh Hóa là tỉnh nằm ở khu vực Bắc Trung Bộ, đất rộng, người đông, tài
nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú, có nhiều lợi thế về tự nhiên và xã hội
cho phát triển các ngành kinh tế đặc biệt là phát triển ngành công nghiệp. Tuy
nhiên, các ngành kinh tế nói chung và ngành công nghiệp nói riêng của tỉnh Thanh
Hóa phát triển còn chậm so với nhiều địa phương trong cả nước. Năng suất lao
động, hiệu quả sử dụng tài nguyên còn thấp, thu nhập bình quân đầu người dưới
mức bình quân chung của cả nước và là một tỉnh còn nghèo.
Là một trong những trụ cột kinh tế, ngành công nghiệp của tỉnh Thanh Hóa
đang đứng trước những vận hội mới trong tiến trình CNH, HĐH và HNQT, đồng thời
cũng đối mặt với những thách thức to lớn về công nghệ, kỹ thuật và đặc biệt là chất
lượng NNL, số lượng nhân lực dư thừa, nhưng chất lượng nhân lực lại không đáp
ứng, cơ cấu đào tạo nhân lực không phù hợp; yêu cầu nhân lực có trình độ chuyên
môn kỹ thuật, tay nghề cao, có kỹ năng làm việc trong môi trường công nghệ và cạnh
tranh còn rất thiếu. Sản xuất công nghiệp chưa phát triển, doanh nghiệp nhỏ, yếu;
thiết bị và công nghệ các cơ sở sản xuất công nghiệp còn lạc hậu, năng suất lao động
thấp. NNL ngành công nghiệp chất lượng thấp, tình trạng thể lực của NNL ở mức
trung bình, yếu về độ dẻo dai, cường độ làm việc. Một số ngành công nghiệp có nhu
cầu nhân lực chất lượng cao nhưng chưa được đáp ứng, chất lượng đào tạo còn thấp
và chưa phù hợp.Vì vậy, phát triển nguồn nhân lực đã được Đảng bộ tỉnh xác định là
một trong những chương trình trọng tâm từ Đại hội lần thứ XVI (2006-2010), Đại hội
lần thứ XVII (2011-2015) và Đại hội lần thứ XVIII (2015-2020).
Những hạn chế trên cũng là những thách thức to lớn đối với tỉnh Thanh Hóa

trong quá trình phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Nền kinh tế của tỉnh Thanh Hóa muốn phát triển nhanh và bền
vững, với mục tiêu đến năm 2020 trở thành tỉnh khá của cả nước và đến năm 2030
cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại thì phải có sự đột phá trên cơ
sở từ nội lực, đó chính là phát triển NNL chất lượng cao, nhất là NNL chất lượng
cao ngành công nghiệp của tỉnh.
Từ thực trạng và yêu cầu cấp thiết phát triển của NNL chất lượng cao nêu
trên, với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ vào phát triển ngành công


3
nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa, tác giả chọn đề tài “Phát
triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao ngành công nghiệp của tỉnh Thanh Hoá”
làm đề tài luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế phát triển.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu chung
Luận án đánh giá thực trạng và phân tích các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến
phát triển NNL chất lượng cao ngành công nghiệp, từ đó đề xuất phương hướng và
giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển NNL chất lượng cao ngành công
nghiệp của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030.
- Mục đích nghiên cứu cụ thể
+ Luận án góp phần hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát
triển NNL chất lượng cao ngành công nghiệp.
+ Phân tích các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến phát triển NNL chất lượng
cao ngành công nghiệp.
+ Đánh giá thực trạng NNL chất lượng cao ngành công nghiệp và phát triển
NNL chất lượng cao ngành công nghiệp của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2005 - 2016.
+ Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển
NNL chất lượng cao ngành công nghiệp của tỉnh Thanh Hóa trong những năm tới,

tầm nhìn đến năm 2030.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, luận án thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài
luận án, đánh giá những giá trị của các công trình đó và những khoảng trống luận án
cần tiếp tục nghiên cứu.
- Hệ thống hóa, làm rõ hơn và bổ sung một số vấn đề về phát triển NNL chất
lượng cao ngành công nghiệp.
- Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển NNL chất lượng cao ngành công nghiệp
của một số nước Châu Á và một số địa phương trong nước, rút ra bài học kinh
nghiệm về phát triển NNL chất lượng cao ngành công nghiệp của tỉnh Thanh Hóa.
- Phân tích, đánh giá đúng, khách quan thực trạng NNL chất lượng cao


4
ngành công nghiệp và phát triển NNL chất lượng cao ngành công nghiệp của tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2005 - 2016, chỉ rõ những kết quả, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển
NNL chất lượng cao ngành công nghiệp của tỉnh Thanh Hóa trong những năm tới,
tầm nhìn đến năm 2030.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành công
nghiệp giai đoạn 2005-2016; Đối tượng trực tiếp là nguồn nhân lực chất lượng cao
hiện đang công tác và làm việc trong ngành công nghiệp của tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung
+ Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
ngành công nghiệp được tập trung nghiên cứu chủ yếu: Khái niệm, đặc trưng, vai
trò, yêu cầu phát triển; Nội dung, tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến phát

triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp; Bài học kinh nghiệm về phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao ngành công nghiệp.
+ Thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành công nghiệp
của tỉnh Thanh Hóa được nghiên cứu trên các nội dung chủ yếu là: (1) Tình hình
phát triển ngành công nghiệp và nguồn nhân lực chất lượng cao ngành công nghiệp
của tỉnh Thanh Hóa; (2) Thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành
công nghiệp của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2005-2016.
+ Giải pháp đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành công
nghiệp của tỉnh Thanh Hóa tập trung một số giải pháp chủ yếu trên cơ sở đánh giá
thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao ngành công nghiệp và nguồn lực cụ thể
của tỉnh Thanh Hóa.
- Phạm vi về không gian và thời gian
Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành công nghiệp của tỉnh
Thanh Hóa, chuỗi thời gian nghiên cứu là giai đoạn 2005-2016, thời gian đề xuất phương
hướng và các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành
công nghiệp của tỉnh Thanh Hóa trong những năm tới, tầm nhìn đến năm 2030.


5
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được triển khai nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước về
con người, nguồn nhân lực, về công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế;
đồng thời có tham khảo các công trình có liên quan đến đề tài đã được công bố.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin, luận án đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu chung trong khoa học kinh tế như: phương pháp phân tích định tính,
định lượng, so sánh, tổng hợp; Phương pháp thống kê mô tả, phân tích thống kê.
Các phương pháp khác được sử dụng trong luận án là phương pháp hệ thống và

khái quát hóa. Ngoài ra, nghiên cứu thông qua khảo sát của tác giả, phỏng vấn sâu
và phương pháp chuyên gia đã được sử dụng có hiệu quả trong luận án giúp cho
việc nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn trong phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành công nghiệp của tỉnh Thanh Hóa.
Trong nghiên cứu định tính, tác giả xây dựng các tiêu chí đánh giá chất
lượng NNL chất lượng cao ngành công nghiệp và các tiêu chí đánh giá phát triển
NNL chất lượng cao ngành công nghiệp, từ đó xây dựng thang đo chất lượng của
NNL chất lượng cao ngành công nghiệp. Thang đo này được phát triển dưới hình
thức thang đo đơn hướng năm bậc từ bậc 1 đến bậc 5 (bậc 1 là kém và bậc 5 là tốt)
và thiết kế bảng câu hỏi sử dụng cho nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện qua các giai đoạn thiết kế mẫu nghiên
cứu, thu thập thông tin từ mẫu khảo sát những cán bộ quản lý các cơ sở sản xuất
công nghiệp (SXCN) trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; Phân tích dữ liệu bằng phần
mềm xử lý Statistical Package for the Social Sciences (SPSS) 16.0 nhằm khẳng
định các yếu tố cũng như các giá trị và độ tin cậy của các thang đo, các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng của nguồn nhân lực chất lượng cao ngành công nghiệp.
Nguồn thông tin nghiên cứu:
- Nguồn thông tin thứ cấp: Bao gồm thông tin khoa học trong các công trình


6
nghiên cứu nguồn nhân lực chất lượng cao, nguồn nhân lực chất lượng cao ngành
công nghiệp, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành công nghiệp ở trong
và ngoài nước; Thông tin và số liệu thống kê từ các báo cáo của cơ quan quản lý
nhà nước ở tỉnh Thanh Hóa như: Cục Thống kê; Sở Công Thương; Sở Lao độngThương binh và Xã hội; Sở Kế hoạch Đầu tư; Sở Giáo dục Đào tạo; Ban Quản lý
khu kinh tế (KKT) Nghi Sơn và các Khu công nghiệp (KCN)...
- Nguồn thông tin sơ cấp: Bao gồm thông tin và số liệu được thu thập qua
điều tra bằng phương pháp bảng hỏi với 210 đối tượng khảo sát trong 105 cơ sở
SXCN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa (Trong đó ban giám đốc 5 người chiếm 2,4%;
Trưởng phòng 40 người chiếm 19,0%; Phó trưởng phòng 102 người chiếm 48,6%;

Tổ trưởng sản xuất 63 người chiếm 30,0%) và phỏng vấn sâu 11 cán bộ quản lý/
chuyên gia trong lĩnh vực quản lý, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Sau đó tác giả sử dụng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp để thu thập
các số liệu sơ cấp thông qua các phiếu điều tra này. Việc thu thập số liệu được thực
hiện trên cơ sở phát phiếu trực tiếp cho đối tượng là các tổ trưởng sản xuất, trưởng
phó phòng, ban giám đốc các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp của tỉnh
Thanh Hóa.
Toàn bộ số liệu điều tra được nhập vào phần mềm SPSS 16.0. Sau khi xem
xét, loại bỏ các mẫu không phù hợp, các số liệu được xử lý bằng máy tính theo các
chỉ tiêu tương ứng. Sau khi được làm sạch, dữ liệu sẽ được phân tích dựa trên các
kiểm định: Phương pháp thống kê mô tả; Phương pháp phân tích nhân tố khám phá
(EFA - Exploratory Factor Analysis); Phương pháp hồi quy bội.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao ngành công nghiệp. Bổ sung và hệ thống hóa các tiêu chí đánh giá
chất lượng và tiêu chí đánh giá phát triển NNL chất lượng cao ngành công nghiệp.
- Phân tích và đánh giá toàn diện thực trạng phát triển NNL chất lượng cao
ngành công nghiệp của tỉnh Thanh Hóa.
- Trên cơ sở đó luận án đưa ra phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm
đẩy mạnh phát triển NNL chất lượng cao ngành công nghiệp của tỉnh Thanh Hóa


7
trong những năm tới, tầm nhìn đến năm 2030.
-Luận án là một công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu có hệ thống về phát
triển NNL chất lượng cao ngành công nghiệp cấp tỉnh nói chung và ngành công
nghiệp của tỉnh Thanh Hóa nói riêng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án
Luận án góp phần làm rõ hơn lý luận về NNL, NNL chất lương cao ngành

công nghiệp, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành công nghiệp ở cấp
tỉnh, bổ sung thêm những cơ sở khoa học cho việc thực hiện phương hướng và giải
pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành công nghiệp ở địa phương và
ở nước ta hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
các nhà quản lý nói chung và các nhà hoạch định chính sách phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao ngành công nghiệp cấp tỉnh nói riêng.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
án được kết cấu gồm 4 chương, 11 tiết.


8
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Trong sự phát triển của thế giới hiện đại, với những thành tựu to lớn của cách
mạng khoa học và công nghệ, nền kinh tế đang chuyển dần sang chủ yếu dựa trên
tri thức. Nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng thể hiện
vai trò quyết định đối với sự phát triển của mỗi quốc gia và là yếu tố cấu thành quan
trọng nhất của lực lượng sản xuất xã hội. Các quốc gia trên thế giới đều rất quan
tâm phát triển nguồn nhân lực có chất lượng. Vấn đề nguồn nhân lực, nguồn nhân
lực chất lượng cao và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao luôn thu hút nhiều
nhà khoa học, nhà nghiên cứu của các nước trên nhiều lĩnh vực khoa học quan tâm
nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Do vậy, để có cái nhìn tổng quát về tình
hình nghiên cứu vấn đề này, trong chương này luận án tổng quan một số công trình
nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NGUỒN NHÂN LỰC, NGUỒN
NHÂN LỰC NGÀNH CÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC


Hơn 30 năm qua, từ khi nước ta tiến hành công cuộc đổi mới, năm 1986, vấn đề
con người, nguồn nhân lực, nguồn nhân lực cho công nghiêp và vai trò của NNL đối
với phát triển kinh tế- xã hội được nhiều nhà khoa học, học giả quan tâm nghiên cứu,
nhất là từ năm 1996, khi nước ta xác định bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH đất
nước, những công trình về nhóm vấn đề này càng được quan tâm nghiên cứu của nhiều
nhà khoa học, nhà nghiên cứu, nhà quản lý trong và ngoài nước:
1.1.1. Những nghiên cứu về nguồn nhân lực, nguồn nhân lực ngành công
nghiệp và vai trò của nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế - xã hội
* Về nhóm vấn đề này có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa hoc,
học giả trong nước, có thể nêu ra một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau:
Đoàn Văn Khái, Nguồn lực con người trong quá trình CNH, HĐH ở Việt
Nam [68]. Tác giả đã làm rõ một số vấn đề chung về CNH, HĐH như: Tóm lược
quá trình công nghiệp hóa trên thế giới; nội dung, bản chất, tính tất yếu và đặc điểm


9
của CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay; đồng thời làm rõ vai trò của nguồn lực con
người đó là yếu tố quyết định sự nghiệp CNH, HĐH; thực trạng nguồn lực con
người Việt Nam hiện nay và những vấn đề đặt ra trước yêu cầu CNH, HĐH. Trên
cơ sở đó, tác giả đã đưa ra những phương hướng, quan điểm chỉ đạo và những giải
pháp cơ bản nhằm khai thác và phát triển hiệu quả nguồn lực con người đáp ứng
yêu cầu CNH, HĐH ở Việt nam. Cuốn sách có ý nghĩa làm tài liệu tham khảo trong
việc nâng cao chất lượng nguồn lực con người, trong đó có nguồn nhân lực chất
lượng cao.
Phạm Thành Nghị, Nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [87]. Cuốn sách đã đề cập đến
những vấn đề lý luận cơ bản, những nhận thức mới như vấn đề vốn con người và
phát triển vốn con người, các mô hình quản lý NNL. Các tác giả trình bày những
kinh nghiệm quản lý NNL của các nước phát triển, kinh nghiệm của các nước

Đông Á và các nước có nền kinh tế chuyển đổi; phân tích hiệu quả quản lý nguồn
nhân lực và những yếu tố tác động đến quản lý nguồn nhân lực nước ta trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.Cá tác giả đã kiến nghị áp dụng
những mô hình quản lý NNL phù hợp thay thế cho các mô hình đã lạc hậu. Cuốn
sách đã đề xuất hệ thống những quan điểm và giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý NNL .
Hồ Sĩ Quý, Con người và phát triển con người [97]. Giáo trình trình bày
những vấn đề cơ bản và có hệ thống về con người và phát triển con người, như
phương pháp luận nghiên cứu con người, định nghĩa, khái niệm về con người, sự
phát triển con người, nguồn lực con người, nhân cách, tiềm năng, tài năng, cộng
đồng và cá nhân. Trình bày những vấn đề cơ bản về con người Việt Nam, vai trò
nhân tố con người, chỉ ra những khả năng phát triển con ngừoi; xác định phương
hướng, giải pháp xây dựng con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa .
Trần Thọ Đạt, Đỗ Tuyết Nhung, Tác động của vốn con người đối với tăng
trưởng kinh tế các tỉnh thành phố Việt Nam [46]. Trong cuốn sách, các tác giả đã
phân tích tác động của vốn con người đến quá trình tăng trưởng kinh tế thông qua


10
việc xem xét các nền kinh tế cấp tỉnh, thành phố của Việt Nam. Mặc dù vốn con
người bao gồm cả giáo dục, sức khỏe cũng như nhiều khía cạnh khác của vốn xã hội
nhưng nghiên cứu này chỉ tập trung vào giáo dục coi nó như là nhân tố cơ bản nhất
của vốn con người. Cuốn sách cũng cho thấy vốn con người là nhân tố quan trọng
khi giải thích sự tăng trưởng kinh tế các tỉnh, thành phố ở Việt Nam cũng như giải
thích khoảng cách chênh lệch giữa các vùng kinh tế ở Việt Nam. Các tác giả cũng
đưa ra những kiến nghị chính sách nhằm thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế
trong đó nhấn mạnh sự gia tăng đầu tư vào giáo dục, đồng thời chú ý tới tác động
khác nhau của vốn con người ở những vùng kinh tế khác nhau.
Nguyễn Hữu Tiệp, Giáo trình nguồn nhân lực [108]. Giáo trình trình bày

một cách có hệ thống những vấn đề cơ bản về nguồn nhân lực, như khái niệm, tiêu
chí, phân loại, những yếu tố chi phối đến nguồn nhân lực; trình bày vấn đề giáo dục
đào tạo nguồn nhân lực, quản lý, bố trí, sử dụng, trọng dụng, các chính sách, cơ chế
đối với nguồn nhân lực đất nước.
Đại học Quốc gia Hà Nội Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận
chính trị, Giai cấp công nhân Việt Nam trong sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập
quốc tế [47]. Cuốn sách gồm các bài viết được sắp xếp thành hai phần: phần thứ
nhất: CNH, HĐH ở Việt Nam trong xu thế toàn cầu hóa; phần thứ hai: giai cấp công
nhân Việt Nam trong giai đoạn cách mạng hiện nay. Nội dung cuốn sách đề cập đến
những vấn đề lý luận về CNH, HĐH. Đặc biệt là vấn đề CNH, HĐH rút ngắn trong
giai đoạn hiện nay; phân tích sâu sắc thực trạng giai cấp công nhân Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay, qua đó đưa ra các giải pháp xây dựng giai cấp công nhân trong
điều kiện mới theo quan điểm của Đảng.
Mạc Văn Tiến, Chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam thực trạng và giải pháp
tại [109]. Bài viết đã có những phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng nguồn
nhân Việt Nam: Chất lượng và cơ cấu lao động vẫn còn nhiều bất cập so với yêu
cẩu phát triển và hội nhập. Chất lượng nguồn nhân lực nước ta còn thấp và còn
khoảng cách khá lớn so với các nước phát triển trong khu vưc. Trong lĩnh vực
GDNN, tác giải đưa ra những giải pháp để đổi mới căn bản, toàn diện nhằm nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực.


11
* Bên cạnh những công trình nghiên cứu cứu trong nước, vấn đề con người,
nguồn nhân lực, nguồn nhân lực ngành công nghiệp và vai trò của nguồn nhân lực
đối với phát triển kinh tế- xã hội đã được nhiều nhà khoa học quốc tế quan tâm
nghiên cứu với các góc độ nghiên cứu khác nhau, đáng chú ý là một số công trình
tiêu biểu như:
Vương Huy Diệu, Chiến lược quốc gia nhân tài biến đổi thế giới [29], đã
trình bày chiến lược phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao (nhân tài) của Trung

Quốc, phân tích những vấn đề cơ bản về nhân tài, đánh giá tình hình nhân tài Trung
Quốc hiện nay, đề xuất những chủ trương, nội dung, chính sách đặc biệt là giáo dục
và đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước trong thời kỳ phát
triển mới.
Lưu Tiểu Bình, Lý luận và phương pháp đánh giá nguồn nhân lực [9], cho
rằng trong điều kiện kinh tế tri thức hiện nay, nguồn nhân lực đóng vai trò vô cùng
quan trọng; việc khơi nguồn, phát triển nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất
lương cao có tầm quan trọng đặc biệt. Vì thế, để khai thác và phát huy nguồn nhân
lực các quốc gia cần phải có lý luận và phương pháp đánh giá đúng đắn; đồng thời
nêu lên một số vấn đề lý luận và phương pháp đánh giá nguồn nhân lực.
Vương Xung, Chất lượng tăng trưởng kinh tế khu vực phía Tây Trung Quốc
với việc khai thác nguồn nhân lực nông thôn [126], đã trình bày sự tăng trưởng kinh
tế khu vực phía Tây Trung Quốc hiện nay, nêu lên những yếu tố của chất lượng
tăng trưởng, trong đó chú trọng phân tích yếu tố nguồn nhân lực; từ đó chỉ ra một số
vấn đề khai thác và phát huy nguồn nhân lực nông thôn, trong đó nhấn mạnh cần
chú trọng đến giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực để đảm bảo và nâng cao chất
lượng tăng trưởng kinh tế khu vực phía Tây Trung Quốc trong bối cảnh mới.
Edgar Morin, Bảy tri thức tất yếu cho nền giáo dục tương lai [52], tác giả đã
nhấn mạnh tới vai trò trung tâm của giáo dục đối với con người trong xã hội ngày
nay, tác giả đã luận giải về bảy tri thức cần phải trở thành nền tảng trong nền giáo
dục tương lai để "những bộ óc được đào tạo tốt".
Có thể kể đến những ấn phẩm đáng chú ý về chủ đề nguồn nhân lực của tổ
chức quốc tế như Chương trình phát triển của Liên hợp quốc (UNDP), với những


12
báo cáo hàng năm về tình hình phát triển con người (Human development report),
cung cấp một cách khá đầy đủ và cập nhật chỉ số phát triển con người của hầu hết
các quốc gia trên thế giới được sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp. Đặc biệt,
UNDP đã đề ra 5 nhân tố của sự phát triển nguồn nhân lực, đó là giáo dục và đào

tạo; sức khỏe và dinh dưỡng; môi trường; việc làm và sự giải phóng con người;
trong đó giáo dục và đào tạo là bộ phận cơ bản nhất, quan trọng nhất để phát triển
nguồn nhân lực. Một số tổ chức quốc tế quan trọng khác, như WHO - tổ chức Y tế
thế giới cũng có những nghiên cứu quan tâm tới nguồn nhân lực từ khía cạnh sức
khỏe; ILO - Tổ chức Lao động quốc tế cũng phát hành những những ấn phẩm về
chủ đề nguồn nhân lực và vấn đề đào tạo (Human development and training, ILO,
Geneva, 2003, 2004)...
Ngân hàng thế giới (World Bank) đã tiến hành nhiều cuộc điều tra về nhân
lực dưới nhiều góc độ tại rất nhiều quốc gia trên thế giới. Trang web của World
Bank có thể cung cấp cho chúng ta rất nhiều tài liệu về nguồn nhân lực, trong đó
có một số ấn phẩm đáng chú ý như Meeting human resources needs (Đáp ứng các
nhu cầu về nguồn nhân lực) của Karen Lashman; Human resources for health
policies:a critical component in health policies (Nguồn nhân lực cho chính sách
về sức khỏe: một nhân tố thiết yếu trong các chính sách về sức khỏe) của Gilles
Dussault và Carl-Ardy Dubois [132]; Managing human resources in a
decentralized context (Quản lý nguồn nhân lực trong bối cảnh phi tập trung hóa)
của tác giả Amanda E. Green [130]; và ngay cả tờ tạp chí của tổ chức này The
World Bank Economic Review cũng là một ấn phẩm có đăng tải rất nhiều bài viết
về vấn đề nguồn nhân lực. Các tác phẩm này đều phân tích vai trò của nguồn nhân
lực với phát triển kinh tế - xã hội theo các khía cạnh khác nhau. Tổ chức văn hóa,
khoa học, giáo dục của Liên hợp quốc (UNESCO) cũng rất quan tâm tới vấn đề
nguồn nhân lực, thể hiện bằng một loạt các công trình nghiên cứu đã được xuất
bản như: Toward a system of human resources indicators for less developed
countries (Hướng đến hệ thống chỉ báo nguồn nhân lực cho các nước kém phát
triển) của Zymunt Gostkowski giới thiệu một dự án của UNESCO nghiên cứu về
nguồn nhân lực, đưa ra các chỉ số cho việc nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực


13
và quan hệ giữa nguồn nhân lực với phát triển kinh tế ở các nước chậm phát triển.

Một công trình khác, Educational planning and human resource development (Kế
hoạch giáo dục và phát triển nguồn nhân lực) của F. Harbison[133]. Công trình
này được coi là một trong những bộ bách khoa toàn thư của UNESCO, trình bày
các quan điểm hiện đại về kế hoạch hóa và quản lý giáo dục, nguồn nhân lực,
dùng phương pháp hệ thống để phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng
đến sự phát triển nguồn nhân lực ở các nước đang phát triển.
1.1.2. Những nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực và nguồn nhân
lực ngành công nghiệp
Nguyễn Thanh, Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước [112]. Nội dung cuốn sách gồm 3 chương, tác giả đã đề cập
những vấn đề chủ yếu sau: Quan niệm về phát triển nguồn nhân lực và vai trò của
phát triển, nâng cao chất lượng NNL, yếu tố quyết định sự thành công của sự
nghiệp CNH, HĐH ở nướ ta; Phân tích, đánh giá thực trạng NNL nước ta hiện nay
và những định hướng chủ yếu về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
nước ta để đáp ứng được yêu cầu CNH, HĐH đất nước; Vấn đề phát triển nguồn
nhân lực có chất lượng cho CNH, HĐH trên cơ sở lấy phát triển giáo dục và đào tạo
làm "Quốc sách hàng đầu". Để thực hiện 3 mục tiêu lớn của Giáo dục và Đào tạo
"Nâng tầm dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài". Cuốn sách đã đề xuất một
hệ thống các giải pháp về đổi mới giáo dục và đào tạo, đó là: Tăng nguồn đầu tư từ
ngân sách cho Giáo dục và đào tạo; Thực hiện xã hội hóa Giáo dục và Đào tạo; Tiến
hành đào tạo ban đầu đồng thời với đào tạo lại và đào tạo thường xuyên; Mở rộng
quy mô và tăng nhanh tốc độ đào tạo; Đào tạo có địa chỉ và theo yêu cầu xã hội;
Tiếp tục cải cách nội dung và phương pháp đào tạo; Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng và vai trò quản lý của Nhà nước đối với Giáo dục và Đào tạo, nhằm nâng cao
chất lượng NNL đáp ứng yêu cầu CNH,HĐH đất nước trong giai đoạn hiên nay.
Bùi Văn Nhơn, Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội [85]. Cuốn sách
được trình bày gồm 6 chương, với nội dung chính là tập trung làm rõ cơ sở tự nhiên
hình thành nguồn nhân lực xã hội; vai trò nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội; những đặc điểm chủ yếu của nguồn nhân lực Việt Nam; những yêu cầu và



14
các hình thức phát triển nguồn nhân lực; ý nghĩa của việc sử dụng hiệu quả nguồn
nhân lực xã hội trong quá trình phát triển của một quốc gia.
Phạm Minh Hạc, Những vấn đề lý luận và thực tiễn mới đặt ra trong tình
hình hiện nay [56]. Nội dung bài viết trình bày một số vấn đề cơ sở lý luận cơ bản
về phát triển con người; khái niệm về nguồn nhân lực, nhân tài, đội ngũ lao động;
phân tích một nội dung về thực trạng phát triển con người, nguồn nhân lực và đề
xuất một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực của đất nước
Phạm Thành Nghị, Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực ở những quốc gia
và vùng lãnh thổ Đông Á [86]. Qua bài viết của mình, tác giả đã tập trung làm rõ
kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của Nhật Bản và một số nước Đông Á như:
Hàn Quốc, Hồng Kông, Singapore, Đài Loan với những nội dung cơ bản, toàn diện:
Luôn coi con người, nhân lực là yếu tố quyết định nhất; phát triển NNL theo nhu
cầu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội, theo chiến lược đón đầu; kết hợp đào
tạo nghề đại cương và đào tạo nghề chuyên sâu; thu hút và trọng dụng nhân tài.
Vũ Văn Phúc, Nguyễn Duy Hùng, Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế [94]. Cuốn sách được hình
thành trên cơ sở biên soạn từ các tham luận tại Hội thảo ngày 24-8-2012 do Tạp chí
Công sản và Nhà xuất bản Chính trị quốc gia- Sự thật đồng tổ chức. Với 32 bài
viết, cuốn sách được chia thành 3 phần: Phần I của cuốn sách đề cập đến những tư
tưởng, quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta về phát triển nguồn nhan
lực; và những vấn đề lý luận chung như: cách tiếp cận nghiên cứu nguồn nhân lực,
từ lý luận đến thực tiễn phát triển nguồn nhân lực...Nội dung phần II tập trung giới
thiệu những kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số ngành trong nước
(như dầu khí, ngân hàng...) và của một số nước, vùng lãnh thổ trên thế giới. Phần III
tập trung phân tích thực trạng, những bất cập, thách thức và đề xuất các giải pháp ...
của phát triển nguồn nhân lực nói chung của nước ta hiện nay, nguồn nhân lực chất
lượng cao nói riêng trong các doanh nghiệp nhà nước; vấn đề đào tạo theo nhu cầu
của các doanh nghiệp; phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa quan
hệ lao động; chất lượng giáo dục đại học; đổi mới cơ chế tài chính và chuyên môn

cho việc dạy và học ở bậc đại học; đào tạo nghề, nhất là đào tạo nghề cho lao động


15
nông thôn; phát triển nguồn nhân lực trong một só ngành như du lịch, đối ngoại, tài
chính - ngân hàng...
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội - Tổng cục dạy nghề, Nhu cầu phát
triển nguồn nhân lực và cơ hội việc làm [8]. Cuốn sách được chia làm hai phần:
Phần 1: Tổng Quan về phát triển nguồn nhân lực Việt Nam, trong phần này
cuốn sách đã trình bày một số khái niệm về nguồn nhân lực; Các quan điểm, định
hướng về phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
Đưa ra chỉ tiêu phát triển nhân lực ;Đánh giá về tình hình phát triển nhân lực Việt
Nam; Đánh giá khả năng cạnh tranh của nguồn nhân lực Việt Nam và xu hướng
phát triển nhân lực trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Phần 2: Nhu cầu phát triển nguồn nhân lực và cơ hội việc làm. Trong phần này
cuốn sách trình bày các nội dung: Nhu cầu phát triển nhân lực Việt Nam chia theo bậc
đào tạo; Nhu cầu phát triển nhân lực chia theo khu vực kinh tế,gòm: Khu vực Công
nghiệp - Xây dựng, Khu vực dịch vụ và Khu vực nông, lâm, ngư nghiệp;Trong phần
này cuốn sách cũng đã nêu được nhu cầu nhân lực của các tỉnh thành phố thuộc vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ. Nhu cầu nhân lực vùng Tây Bắc,
Tây Nguyên và Đồng Bằng Sông Cửu Long. Đây là cuốn sách có giá trị tham khảo tốt
về phát triển lực lượng lao động trực tiếp đáp ứng nhu cầu giải quyết vệc làm trong
phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta trong những năm qua.
Ngoài ra, cùng nội dung phát triển NNL và NNL ngành công nghiệp, tại hội
thảo khoa học với chủ đề: Đổi mới công tác đào tạo nhân lực cho các khu công
nghiệp và khu chế xuất ở Việt Nam do Ban Tuyên giáo Trung ương phối hợp với
Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Chương trình
đổi mới đào tạo nghề Việt Nam (GIZ) tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh tháng 5
năm 2016 với gần 20 bài tham luận của các nhà khoa học, nhà giáo, cán bộ quản
lý ở một số KCN, KCX khu vực miền Nam. Các báo cáo tập trung vào bốn nhóm

vấn đề lớn:
Một là, thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nhân lực ở Việt Nam.
Hai là, thực trạng nhu cầu và yêu cầu nhân lực ở các KCN,KCX.
Ba là, thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo


16
công nhân có tay nghề cao.
Bốn là, vai trò và trách nhiệm của tổ chức chính trị, chính trị- xã hội trong
việc bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người lao động trong các KCN,KCX.
Trong đó, có các bài viết tiêu biểu như: Nguyễn Hồng Minh, Thực trạng,
định hướng và giải pháp phát triển dạy nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực KCN;
Nguyễn Đắc Hưng, Nhân lực Việt Nam trước yêu cầu hội nhập ASEAN; Phạm Văn
Sơn, Trần Đình Châu, Đào tạo nhân lực cho các khu công nghiệp, khu kinh tế - lý
luận và thực tiển; Mạc Văn Tiến, Chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam thực trạng
và giải pháp; Nguyễn Thành Vinh, Đổi mới công tác đào tạo nhân lực cho các khu
công nghiệp và khu chế xuất - hướng tiếp cận từ văn hóa nghề; là những bài viết
tiêu biểu đánh giá thực trạng nhân lực, nhân lực trong các KCN,KCX ở Việt Nam;
thực trạng công tác đào tạo nhân lực có tay nghề cao; đề xuất những giải pháp nâng
cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục nghề nghiệp, góp phần phát triển
nguồn nhân lực và nguồn nhân lực ngành công nghiệp đáp ứng yêu cầu và nhu cầu
xã hội trong điều kiện hội nhập quốc tế.
1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT
LƢỢNG CAO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO

Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học-công nghệ trong những năm qua và
hiện nay là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra nhanh chóng trên phạm vi
toàn cầu.Vấn đề NNL chất lượng cao, trong đó có NNL chất lượng cao ngành công
nghiệp và phát triển NNL chất lượng cao được các học giả, các tổ chức nghiên cứu,
các nhà khoa học đặc biệt quan tâm và đã có nhiều công trình nghiên cứu được công

bố, có thể nêu một số công trình tiêu biểu theo các nhóm vấn đề sau:
1.2.1. Nguồn nhân lực chất lƣợng cao, nguồn nhân lực chất lƣợng cao
ngành công nghiệp và vai trò đối với phát triển kinh tế-xã hội
* Trong những năm vừa qua, NNL chất lượng cao và vai trò đối với phát
triển kinh tế-xã hội đã thu hút rất nhiều nhà khoa học, học giả, nhà quản lý ở nước
ta quan tâm nghiên cứu, tiêu biểu là:
Phạm Tất Dong, Trí thức Việt Nam thực tiễn và triển vọng [32]. Tác giả đã
trình bày một số quan niệm về trí thức, trí thức Việt Nam; phân tích một cách khá


17
toàn diện và sâu sắc về đặc điểm, sự hình thành và phát triển của đội ngũ trí thức
Việt Nam; đưa ra những triển vọng và các giải pháp phát triển đội ngũ này trong
thời kỳ mới.
Trần Văn Tùng, Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng
[107]. Nội dung cuốn sách trình bày những kinh nghiệm trong phát hiện, đào tạo và
sử dụng tài năng KH - CN sản xuất kinh doanh, quản lý của Mỹ và một số quốc gia
châu Âu, châu Á. Từ đó tác giả đã đưa ra vấn đề: Việt Nam cần đổi mới các chính
sách đào tạo bồi dưỡng và sử dụng nguồn tài năng hiện có.
Lê Thị Hồng Điệp, Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để hình thành
nền kinh tế tri thức ở Việt Nam [49]. Tác giả đã nghiên cứu: Góp phần làm phong
phú thêm những lý luận mới về phát triển NNL chất lượng cao để hình thành nền
kinh tế tri thức thông qua những phân tích nội dung, tiêu chí và những yếu tố tác
động tới quá trình phát triển lực lượng này; Thực hiện việc đánh giá tương đối toàn
diện thực trạng phát triển NNL chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức
giai đoạn 2001-2007 gắn với những nội dung tiêu chí và những yếu tố tác động đã
nêu trên; Đề xuất một số giải pháp phát triển NNL chất lượng cao để hình thành nền
kinh tế tri thức ở Việt Nam trong tương lai. Những đề xuất đó góp phần tìm ra con
đường và cách thức hiệu quả để phát triển NNL chất lượng cao thực sự trở thành
lực lượng tiên phong trên hành trình hiện thực hóa nền kinh tế tri thức ở Việt Nam.

Lê Du Phong, Nguồn lực và động lực phát triển trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt nam [92], đã đưa ra khái niệm nguồn
nhân lực, phân tích tầm quan trọng nguồn nhân lực với tư cách là động lực của sự
phát triển; phân tích một số vấn đề về thực trạng phát triển nguồn nhân lực ở nước
ta trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trước yêu
cầu phát triển mới.
Nguyễn Đắc Hưng, Phát triển nhân tài chấn hưng đất nước [62]. Cuốn sách
bàn đến lực lượng "đầu tàu" trong nguồn nhân lực chất lượng cao; trình bày một số
khái niệm cơ bản như: tiềm năng, năng lực, năng khiếu, tài năng, nhân tài, quản lý
nhân tài; chỉ ra một số kinh nghiệm trong lịch sử dân tộc Việt Nam và ở một số
nước trên thế giới về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển nhân tài;


18
phân tích một số quan điểm cơ bản của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh về trí thức và
nhân tài; chỉ ra những yếu tố tác động trực tiếp đến phát triển nhân tài, những nội
dung cơ bản về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển nhân tài; đưa ra
một số vấn đề về đào tạo học sinh, sinh viên về phát hiện bồi dưỡng, đào tạo, sử
dụng và thu hút nhân tài của đất nước.
Bùi Thị Ngọc Lan, Một số bổ sung, phát triển trong chiến lược phát triển
nguồn nhân lực Việt Nam [73]. Tác giả đã nghiên cứu một cách hệ thống những
quan điểm cơ bản của Đảng Cộng Sản Việt Nam về nguồn nhân lực qua các kỳ Đại
hội của Đảng; Làm rõ cơ sở lý luận của việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao theo tinh thần của Đại hội X (2006).
Nguyễn Tiến Dũng, Đỗ Văn Dạo, Vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao ở nước ta hiện nay [31]. Thông qua bài viết các tác giả đánh giá thực
trạng nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta, chỉ ra mặt hạn chế từ đó đưa ra các
giải pháp để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta.
Dương Văn Quảng, Bành Tiến Long, Trịnh Đức Dụ, Đào tạo nguồn nhân
lực phục vụ hội nhập quốc tế [96]. Cuốn sách tập hợp những bài viết về đào tạo

nguồn nhân lực phục vụ hội nhập quốc tế, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng
cao; nhiều bài đã phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực, chỉ ra hạn chế, bất
cập của nguồn nhân lực nước ta trước đòi hỏi của hội nhập quốc tế; làm rõ những
vấn đề về hạn chế do giáo dục đào tạo; xác định những vấn đề cơ bản đối với giáo
dục đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hội nhập quốc tế.
Nguyễn Thị Thu Phương, Chiến lược nhân tài của Trung Quốc từ năm 1978
đến nay [93]. Tác phẩm đã góp phần làm sáng tỏ cơ sở hình thành chiến lược nhân
tài của Trung Quốc. Qua đó, các tác giả đã đánh giá một số thành tựu, hạn chế trong
chiến lược nhân tài của Trung Quốc. Trên cơ sở đó, rút ra một số bài học kinh
nghiệm cho chiến lược phát triển nhân tài của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Trần Khánh Đức, Phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI [50]. Cuốn
sách đã đề cập và phân tích khá sâu sắc tình hình giáo dục và đào tạo nguồn nhân
lực; vai trò của giáo dục và đào tạo đối với phát triển nguồn nhân lực nước ta trong
thế kỷ XXI; từ đó đề xuất một số vấn đề nhằm thúc đẩy, đổi mới giáo dục và đào


19
tạo đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI.
Nguyễn Văn Khánh, Nguồn lực trí tuệ Việt Nam lịch sử, hiện trạng và triển
vọng [70]. Cuốn sách trình bày khái niệm nguồn lực trí tuệ, phát huy nguồn lực trí
tuệ, phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam trên các lĩnh vực; phân tích, những yếu tố
tác đông đến sử dụng nguồn nhân lực trí tuệ chỉ ra những thuận lợi, khó khăn và
triển vọng phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam hiện nay.
Nguyễn Thị Thanh Hà, Đội ngũ trí thức giáo dục đại học Việt Nam trong
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá [54]. Luận án đã trình bày cơ sở lý luận và thực trạng của đội ngũ trí thức giáo
dục đại học Việt Nam trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; từ đó đề xuất một số quan điểm và giải pháp
chủ yếu góp phần phát huy vai trò của đội ngũ trí thức giáo dục đại học trong đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá

ở Việt Nam.
Bên cạnh những cuốn sách và công trình nghiên cứu tiêu biểu còn có nhiều
bài báo khoa học cũng đề cập đến vấn đề nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao, đó là:
Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài khoa học cấp cơ sở năm 2010,
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức [123]; đồng thời tìm hiểu kinh nghiệm thế
giới về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và thực trạng nguồn nhân lực chất
lượng cao ở nước ta hiện nay và những vấn đề đặt ra.
Phan Thanh Khôi, Nguyễn Văn Sơn, Xây dựng đội ngũ tri thức lớn mạnh,
chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước [72]. Các tác giả đã khẳng
định vai trò của tri thức - lực lượng sáng tạo đặc biệt quan trọng có vai trò to lớn
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Từ đó ra những quan điểm mang tính
giải pháp cơ bản nhất.
Chu Văn Cấp, Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao góp phần phát triển
bền vững Việt Nam [11], đã trực tiếp bàn về những vấn đề lý luận, thực tiễn cơ bản
của việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao góp phần phát triển bền vững


×