Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN CHẾ BIẾN THỦY SẢN BỀN VỮNG TẠI TỈNH THÁI BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (775.34 KB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------------------------------

NGUYỄN THỊ THU

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN CHẾ BIẾN THỦY SẢN BỀN VỮNG
TẠI TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC


Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
––––––––––––

NGUYỄN THỊ THU

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN CHẾ BIẾN THỦY SẢN BỀN VỮNG
TẠI TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
Chuyên ngành: Môi trường &Phát triển bền vững
Mã số: Thí điểm

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS. Nguyễn Chu Hồi

Hà Nội, 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn, bên cạnh sự cố gắng của bản thân, học
viên đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, động viên thiết thực, quý báu.
Trước hết, học viên xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS. Nguyễn Chu
Hồi, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, động viên và khuyến khích học viên trong
suốt thời gian thực hiện luận văn.
Học viên xin chân thành cảm ơn các thầy cô và toàn thể các cán bộ của Khoa
Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN đã tạo điều kiện tốt
nhất cho học viên tiếp thu kiến thức và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Học viên xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của tập thể cán bộ Chi
cục Thủy sản Thái Bình, cùng cán bộ phòng Tài nguyên Môi trường huyện Tiền
Hải, huyện Thái Thụy,... cùng cư dân các xã ven biển khu vực nghiên cứu đã nhiệt
tình giúp đỡ học viên trong quá trình khảo sát và thu thập tài liệu.
Lời cuối cùng, học viên xin được cảm ơn sự động viên của bạn bè và sự ủng
hộ nhiệt tình của gia đình trong suốt quá trình học tập, rèn luyện.
Trân trọng cảm ơn!
Học viên

Nguyễn Thị Thu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................3
1. Tính cấp thiết.........................................................................................................3
2. Mục tiêu của đề tài................................................................................................4

3. Cấu trúc của luận văn............................................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................5
1.1. Khái niệm về phát triển bền vững..................................................................5
1.1.1. Khái niệm về phát triển bền vững quốc gia.....................................................5
1.1.2. Khái niệm về phát triển thủy sản bền vững.....................................................6
1.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá tính bền vững trong phát triển thủy sản...................7
1.2. Khái quát về phát triển CBTS bền vững........................................................8
1.3. Tổng quan về phát triển chế biến thủy sản bền vững
trên thế giới và Việt Nam......................................................................10
1.3. 1. Trên thế giới.................................................................................................10
1.3.2. Tại Việt Nam..................................................................................................11
1.4. Tổng quan các vấn đề môi trường trong chế biến thủy sản Việt Nam........13
1.4.1. Phế liệu và chất thải rắn...............................................................................13
1.4.2. Chất thải lỏng................................................................................................14
1.4.3. Khí thải và mùi trong CBTS..........................................................................14
1.4.4. Môi chất lạnh trong CBTS đông lạnh.............................................................15
1.4.5. Môi trường tại các cơ sở CBTS quy mô nhỏ..................................................16
1.5. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đếm phát triển thủy sản bền
vững tỉnh Thái Bình..............................................................................................18
1.5.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................................18
1.5.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...............................................................................22
1.5.3. Đánh giá tiềm năng về phát triển thủy sản tỉnh Thái Bình............................25
1.6. Hiện trạng môi trường sinh thái và dịch bệnh ảnh hưởng đến phát triển
ngành thủy sản Thái Bình.....................................................................................31
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....35


2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................35
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................35
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................35

2.2. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................35
2.2.1. Phương pháp thu thập và phân tích và tổng hợp tài liệu thứ cấp..................35
2.2.2. Phương pháp tham vấn cộng đồng và các bên liên quan..............................35
2.2.3. Phương pháp phân tích thống kê, mô tả........................................................36
2.2.4. Phương pháp phân tích SWOT......................................................................36
2.2.5. Phương pháp điều tra, phúc tra bổ sung.......................................................36
2.2.6. Phương pháp xử lý dữ liệu.............................................................................36
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................37
3.1. Thực trạng hoạt động phát triển chế biến thủy sản tại tỉnh Thái Bình......37
3.1.1. Tình hình phát triển CBTS ở Thái Bình.........................................................37
3.1.2. Giá trị kim ngạch xuất khẩu..........................................................................44
3.1.3. Nguồn nhân lực.............................................................................................45
3.1.4. Cơ sở hạ tầng phục vụ chế biến thủy sản.......................................................47
3.1.5. An toàn vệ sinh thực phẩm trong chế biến thủy sản.......................................48
3.1.6. Đánh giá chung về chế biến và thương mại thủy sản.....................................49
3.1.7. Dự báo nhu cầu tiêu thụ thủy sản trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020
tầm nhìn đến năm 2030...........................................................................................50
3.1.8. Định hướng phát triển CBTS bền vững của tỉnh Thái Bình đến năm 2020...51
3.2. Phân tích hoạt động chế biến thủy sản bền vững tại tỉnh Thái Bình..........51
3.2.1. Phân tích tính bền vững trên trụ cột kinh tế...................................................51
3.2.2. Phân tích tính bền vững về trụ cột xã hội......................................................53
3.2.3. Phân tích tính bền vững về trụ cột môi trường..............................................54
3.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong phát triển
bền vững CBTS................................................................................................55
3.3.1. Kết quả phân tích SWOT...............................................................................55
3.3.2. Thuận lợi.......................................................................................................56


3.3.3. Khó khăn........................................................................................................56
3.3.4. Nguyên nhân phát triển chưa bền vững trong phát triển ngành thủy sản tỉnh

Thái Bình................................................................................................................. 57
3.4. Kết quả điều tra thực trạng môi trường tại các cơ sở CBTS và làng nghề
tỉnh Thái Bình........................................................................................................57
3.4.1. Phế liệu và chất thải rắn................................................................................57
3.4.2. Nước thải.......................................................................................................58
3.4.3. Khí thải..........................................................................................................61
3.4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý môi trường......61
3.5. Một số giải pháp bảo vệ môi trường..............................................................62
3.5.1. Giải pháp về quy hoạch.................................................................................62
3.5.2. Giải pháp về khoa học - công nghệ và đào tạo..............................................62
3.5.3. Giải pháp về giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường................62
3.5.4. Một số giải pháp bảo vệ môi trường tại các cơ sở CBTS...............................62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................67
PHỤC LỤC............................................................................................................70


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Hiện trạng dân số tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 – 2015..........................23
Bảng 2: Hiện trạng lao động tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 – 2015.......................24
Bảng 3. Nguồn nguyên liệu cho CBTS giai đoạn 2010-2015..................................37
Bảng 4: Các cơ sở sơ chế, chế biến thủy sản tư nhân và các doanh nghiệp chế biến
năm 2016................................................................................................................. 40
Bảng 5: Các mặt hàng CBTS xuất khẩu và tiêu thụ nội địa tỉnh Thái Bình.............41
giai đoạn 2010-2015................................................................................................41
Bảng 6: Giá trị kim ngạch xuất khẩu của tỉnh giai đoạn 2010 – 2015.....................44
Bảng 7: Lao động trong các doanh nghiệp CBTS năm 2015...................................45
Bảng 8: Lao động CBTS của tỉnh giai đoạn 2010-2015.........................................46
Bảng 9 . Hệ thống chợ, siêu thị, TT thương mại của tỉnh Thái Bình năm 2015.......47
Bảng 10 . Dự báo nhu cầu tiêu thụ thủy sản trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm

2020 và tầm nhìn đến năm 2030..............................................................................50
Bảng 11: Kết quả phân tích SWOT trong CBTS ảnh hưởng đến môi trường..........55
Bảng 11: Hiện trạng chất thải rắn hàng năm của cơ sở CBTS.................................58
Bảng 12: Kết quả điều tra phỏng vấn về hiện trạng môi trường của làng nghề CBTS
................................................................................................................................. 59


DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Mô hình phát triển bền vững hình quả trứng................................................5
Hình 2: Sơ đồ PTBV của hoạt động chế biến thủy sản.............................................9
Hình 3: Cấu trúc hoạt động của ngành CBTS...........................................................9
Hình 4: Biểu đồ biểu diễn ảnh hưởng của nước thải CBTS đến môi trường sống
trong khu vực........................................................................................................... 60


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CB

Chế biến

CBTS

Chế biến thủy sản

CBTSĐL

Chế biến thủy sản đông lạnh

PTBV


Phát triển bền vững

GTGT

Giá trị gia tăng

KNXK

Kim ngạch xuất khẩu



Quyết định

CTR

Chất thải rắn

BNN&PTNT

Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn

TCTS

Tổng cục thủy sản

TTBQ

Tăng trưởng bình quân


CBTSXK

Chế biến thủy sản xuất khẩu

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

CP

Cổ phần

UBND

Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Tỉnh Thái Bình có 108 cơ sở chế biến thủy sản tư nhân và 8 doanh nghiệp
chế biến thủy sản, tập trung chủ yếu ở hai huyện ven biển Tiền Hải và Thái Thụy.
Chế biến xuất khẩu thủy sản là lĩnh vực xuất khẩu đứng thứ 3 của tỉnh với giá trị
kim ngạch xuất khẩu (KNXK) đạt 10,7 triệu USD năm 2015, sau KNXK ngành dệt
may và KNXK gạo của tỉnh. Tăng trưởng bình quân của lĩnh vực này đạt
20,8%/năm giai đoạn 2010-2015, giải quyết công ăn việc làm cho gần 3.000 người
lao động tại địa phương. Chế biến thuỷ sản đang từng bước gia tăng cả về số lượng
và quy mô sản xuất, góp phần thúc đẩy nuôi trồng và khai thác thuỷ sản phát triển,
tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động khu vực nông thôn ven biển. Tuy
nhiên, công tác quản lý đối với các cơ sở sơ chế, chế biến thủy sản còn gặp nhiều
khó khăn; vấn đề ô nhiễm môi trường nước, môi trường không khí đã ảnh hưởng

đến đời sống cộng đồng dân cư ven biển; các sản phẩm sơ chế, chế biến nhìn chung
chưa đảm bảo an toàn thực phẩm (ATTP) theo quy định, trong khi công nghệ sơ
chế, chế biến thủy sản, điều kiện xử lý nước thải, chất thải rắn và khí thải của các cơ
sở chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất.
Nhìn chung, lĩnh vực chế biến thủy sản phát triển chưa bền vững, chưa tương
xứng với tiềm năng, lợi thế nguồn lợi thủy sản ở địa phương. Cơ cấu sản phẩm chế
biến chưa đa dạng, tỷ lệ sản phẩm giá trị gia tăng chưa cao. Công nghệ xử lý các
chất thải, phế thải nhà máy còn thô sơ dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường, ảnh
hưởng đến mục tiêu phát triển chế biến thủy sản bền vững.
Để khắc phục những tồn tại trên cần thiết phải ‘Nghiên cứu đề xuất giải
pháp bảo vệ môi trường phục vụ phát triển chế biến thủy sản bền vững tại tỉnh
Thái Bình’. Lựa chọn đề tài nghiên cứu này, học viên hy vọng trả lời một phần câu
hỏi nói trên và góp phần nhỏ bé của mình vào việc định hình phát triển chế biến
thủy sản bền vững, bảo đảm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tăng hiệu quả kinh tế
và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. Có nghĩa là, tận dụng nguồn phế
thải chế biến thủy sản tạo ra các sản phẩm có giá trị gia tăng, tiết kiệm nguồn tài
nguyên thiên nhiên, giảm thiểu phế thải, chất thải, bảo vệ môi trường.

1


2. Mục tiêu của đề tài
-

Đánh giá được thực trạng môi trường tại các cơ sở sở chế biến thủy

sản trên địa bàn tỉnh Thái Bình;
-

Đề xuất được giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi


trường trong các cơ sở chế biến thủy sản, góp phần phát triển chế biến thủy sản bền
vững.
3. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3
chương:
- Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
- Chương 2. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
- Chương 3. Kết quả nghiên cứu

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm về phát triển bền vững
1.1.1. Khái niệm về phát triển bền vững quốc gia
Phát triển bền vững được xem như một chiến lược phát triển, quản lý tất cả
tài sản, tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực, cũng như các tài sản tài chính và vật
chất để tăng dài hạn sự giàu có và hạnh phúc [15]. Năm 1987, nhà kinh tế Ed
Barbier đưa ra một mô hình phát triển bền vững và nó trở thành cơ sở cho hầu hết
các khái niệm về sau. Ông cho rằng phát triển bền vững dựa trên ba trụ cột: phát
triển xã hội, kinh tế và môi trường [15 ].
Trong khi tìm cách giải quyết vấn đề xung đột giữa môi trường và mục tiêu
phát triển, WCED - ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới đã xây dựng một định
nghĩa về phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng được nhu của hiện tại mà
không làm ảnh hưởng đến khả năng của các thế hệ tương lai trong việc thỏa mãn
các nhu cầu của chính họ [15]. Đến nay có rất nhiều khái niệm về phát triển bền
vững nhưng đây là khái niệm thường xuyên được trích dẫn nhất và dường như đầy
đủ hơn so với những khái niệm khác.
Ở một cái nhìn khác IUCNN- Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (1997)

khi bày tỏ quan điểm về sự phát triển bền vững đã đưa ra mô hình phát triển bền
vững hình quả trứng. Đây là mô hình minh họa cho mối quan hệ giữa con người và
hệ sinh thái giống như lòng đỏ một quả trứng gà. Ngụ ý của mô hình này là con
người trong hệ sinh thái, con người và hệ sinh thái phụ thuộc lẫn nhau. Cũng giống
như một quả trứng là tốt chỉ khi cả hai màu trắng và lòng đỏ đều tốt. IUCN khẳng
định, một xã hội tốt và bền vững chỉ khi cả hai con người và hệ sinh thái đều phát
triển tốt

Hình 1. Mô hình phát triển bền vững hình quả trứng [15]

3


Năm 2000, Viện Wuppertal của Đức khi nghiên cứu về phát triển bền vững
đã nhận định: Phát triển bền vững được cấu thành bởi bốn trụ cột là kinh tế, môi
trường, xã hội và thể chế chính sách [14]. Theo quan điểm này, phát triển bền vững
đòi hỏi phải tích hợp các mục tiêu khác nhau từ 3 lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi
trường. Thể chế được xem như một đỉnh định danh không có chức năng như 3 đỉnh
còn lại. Cũng chính điều này, khi mô hình này đưa ra đã bị chỉ trích, họ cho rằng
đỉnh thể chế không đóng vai trò như 3 đỉnh còn lại nhưng vẫn được thể hiện tương
tự nên dễ gây nhầm lẫn trong mô tả và phân tích [15].
Tuy có những tranh cãi về khái niệm phát triển bền vững nhưng khi thực
hiện về cơ bản, tất cả đều đồng ý ba nhiệm vụ sau đây cho bất kỳ một quốc gia nào
(Center for Environment Education, 2007):
(i) Thúc đẩy hơn nữa phát triển kinh tế, trong khi đảm bảo tính bền vững
sinh thái, bằng cách không vượt quá năng lực của trái đất mang theo, và (iii) mang
lại công bằng xã hội, bằng cách tạo ra cân bằng phân phối tốt hơn các cơ hội để sử
dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên.
1.1.2. Khái niệm về phát triển thủy sản bền vững
Phát triển ngành thủy sản theo hướng bền vững là quá trình phát triển đồng

bộ, hợp lý, hài hoà giữa các lĩnh vực: khai thác, nuôi trồng và chế biến, dịch vụ thủy
hải sản; có sự TTKT ngày càng cao và ổn định gắn liền với việc phát triển cơ sở hạ
tầng xã hội, tạo việc làm, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao trình độ
dân trí, văn minh của nhân dân; ổn định xã hội, an ninh, quốc phòng; bảo vệ nguồn
lợi thủy hải sản; phòng chống thiên tai; cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường
của địa phương, khu vực có hoạt động sản xuất kinh doanh thủy sản.
- Phát triển bền vững về kinh tế
Bền vững về kinh tế: bảo đảm phát triển kinh tế nhanh và duy trì tốc độ ấy
trong một thời gian dài. Ngành thủy sản được coi là phát triển bền vững phải đạt
được các yêu cầu sau đây: có tốc độ tăng trưởng GDP cao và ổn định; GDP/đầu
người của ngành cao và thường xuyên tăng lên; có cơ cấu GDP hợp lý, các phân
ngành, thành tố của GDP phải ổn định và phát triển để làm cho tổng GDP của ngành

4


ổn định và tăng lên; tránh được sự suy thoái và đình trệ trong tương lai, tránh để lại
gánh nặng nợ nần cho thế hệ mai sau.
- Phát triển bền vững về xã hội
Xã hội bền vững là một xã hội có nền kinh tế tăng trưởng nhanh, đi đôi với
công bằng và tiến bộ xã hội, chính trị ổn định và quốc phòng an ninh được đảm
bảo. Đời sống vật chất, tinh thần của dân cư tham gia hoạt động thủy sản ngày
càng nâng cao.
- Bền vững về môi trường và tài nguyên thiên nhiên
Bền vững về môi trường cần đảm bảo các chỉ tiêu, chức năng cơ bản là:
+ Bền vững về môi trường tự nhiên phải đảm bảo số lượng và chất lượng
trong sạch về nguồn nước về lý hóa và sinh học, cảnh quan…Quá trình khai thác và
sử dụng không được phép làm giảm số lượng và chất lượng của các yếu tố đó dưới
giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
+ Bền vững về môi trường xã hội (dân số, chất lượng dân số, sức khỏe, môi

trường sống, lao động học tập của con người,…) không bị các hoạt động của con
người làm ô nhiễm, suy thoái và tổn hại.
- Bền vững về tài nguyên thiên nhiên cần đảm bảo:
+ Đối với các loại tài nguyên tái tạo được, chỉ khai thác và sử dụng trong
giới hạn những tài nguyên đó được khôi phục lại về số lượng và chất lượng do thiên
nhiên tạo ra hoặc bằng phương pháp thay thế nhân tạo.
+ Các loại tài nguyên không tái tạo được, chỉ khai thác, sử dụng ít hơn, bằng số
lượng và chất lượng do thiên nhiên tạo ra hoặc bằng phương pháp nhân tạo thay thế.
1.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá tính bền vững trong phát triển thủy sản
1.1.3.1. Về kinh tế
a) Các chỉ tiêu chung
+ Tốc độ tăng trưởng GDP thủy sản,
+ Đóng ghóp của ngành thủy sản vào tăng trưởng kinh tế: tỷ lệ GDP thủy
sản/GDP (%).

5


+ Các vấn đề về đầu tư cho thủy sản: Tỷ lệ đầu tư cho thủy sản/GDP (%); cơ
cấu các nguồn vốn đầu tư phát triển thủy sản; hiệu suất sử dụng vốn (ICOR): Hệ số
ICOR phản ánh để GDP tăng lên 1 đồng thì tiêu tốn bao nhiêu đồng vốn đầu tư.
b)

Các chỉ tiêu cụ thể từng lĩnh vực

- Lĩnh vực khai thác
Các chỉ số về năng lực đánh bắt: số lượng tàu, công suất tàu, loại và số lượng
ngư cụ dùng để khai thác, sản lượng đánh bắt, năng suất đánh bắt trên mỗi đơn vị
khai thác, thành phần đánh bắt, số loài khai thác, ngư trường, cơ cấu nghề khai thác,
hình thức tổ chức khai thác thủy sản…

- Lĩnh vực nuôi trồng
Các chỉ tiêu sử dụng diện tích đất đai, năng suất, sản lượng nuôi trồng thủy
sản, các phương thức và mô hình nuôi trồng thủy sản.
- Lĩnh vực chế biến, tiêu thụ, dịch vụ hậu cần nghề cá
Các vấn đề về công nghệ chế biến, thị trường tiêu thụ, năng lực công nghệ
của các cơ sở chế biến, hiện trạng dịch vụ hậu cần nghề cá (cảng biển, chợ thủy sản,
nghề dịch vụ phụ trợ…)
1.1.3.2. Về xã hội
Các vấn đề liên quan đến ngư dân như: số lượng ngư dân, học vấn của ngư
dân, vốn của ngư dân và thu nhập của dân
Các vấn đề xã hội nghề cá như: tình hình việc làm, chăm sóc sức khỏe, đời
sống văn hóa tinh thần, bình đẳng giới….
Về sinh thái – môi trường
Các chỉ số môi trường sinh thái như: tình hình trữ lượng nguồn lợi, rạn san
hô, rừng ngập mặn, tình hình môi trường và đa dạng sinh học…
Tình hình khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên thủy hải sản
Tình hình dịch bệnh thủy sản
1.2. Khái quát về phát triển CBTS bền vững
Chế biến thủy sản là một ngành sản xuất [17], phát triển bền vững (PTBV)
của một ngành sản xuất nói chung được xem xét ở nguồn tài nguyên thiên nhiên sử
dụng cho sản xuất, ý tưởng về thiết kế sản phẩm và xử lý chất thải từ các hoạt động

6


sản xuất. Ở mỗi công đoạn này phải đảm bảo PTBV ở ba trụ cột: kinh tế, xã hội và
môi trường.
PTBV cho một chu trình sản xuất khép kín của một ngành sản xuất rất cần
được xem xét ở nhiều công đoạn. Ở mỗi công đoạn trong quá trình sản xuất cũng
cần được xem xét trên các trụ cột của sự PTBV nói trên. Hình 1 dưới đây giới thiệu

sơ đồ PTBV trong chế biến thủy sản.

Hình 2: Sơ đồ PTBV của hoạt động chế biến thủy sản
Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp (DN) ngành kinh tế thông thường được
phân thành ba khâu: hoạt động đầu vào, sản xuất và đầu ra. Cả ba khâu hoạt động
của DN trong ngành có liên quan mật thiết với các chủ thể tham gia ngành đó, từ đó
hình thành các đặc trưng hoạt động của ngành. Chuỗi hoạt động của ngành CBTS
cũng tương tự hoạt động của một ngành kinh tế thông thường, do đó cũng xem xét
trên ba công đoạn đầu vào, sản xuất và đầu ra. Cấu trúc của ngành CBTS được tổng
kết như sau (Hình 2):

Hình 3: Cấu trúc hoạt động của ngành CBTS

7


Với đặc trưng cấu trúc hoạt động của ngành CBTS, khung phân tích PTBV
ngành CBTS được hình thành biểu hiện trên sự tương tác giữa trụ cột kinh tế - xã
hội - môi trường và thể chế giữ vai trò điều tiết.
Tính bền vững của mỗi trụ cột được xem xét trên ba công đoạn hoạt động là:
đầu vào - sản xuất - đầu ra (Hình 3).

Hình 4: Tính bền vững của hoạt động Chế biến thủy sản
1.3. Tổng quan chế biến thủy sản bền vững trên thế giới và Việt Nam
Hình 4. Tính bền vững của hoạt động CBTS
1.3. Tổng quan về phát triển chế biến thủy sản bền vững trên thế giới và
Việt Nam
1.3. 1. Trên thế giới
PTBV được đề cập đến từ Hội nghị thế giới đầu tiên về môi trường sống với
đại diện của 173 Quốc gia tham dự tại Stockholm – Thụy Điển năm 1972. Sau đó

năm 1983, Liên Hợp Quốc đã thành lập Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới
(WCED) hướng tới kỷ nguyên mới phát triển kinh tế, an toàn môi trường và PTBV
mà ủy ban đưa ra là: “Sự phát triển có thể đáp ứng được nhu cầu hiện tại mà không
ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương
lai…”Nguồn gốc của “bền vững” cũng được mô hình hóa qua một mô hình đơn
giản “tam giác PTBV”, trong đó ba khía cạnh hay ba trụ cột được dựa trên các khía
cạnh cơ bản của xã hội loài người, nhưng không được đưa vào “ Chất lượng cuộc
sống con người”, bao gồm môi trường (bảo tồn), kinh tế (tăng trưởng) và xã hội
(vốn sở hữu).

8


Mức tiêu thụ thủy sản đã tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng trưởng dân số
trong 5 thập kỷ qua, với tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm là 3,2% trong giai
đoạn 1961 - 2013, tăng gấp đôi so với tốc độ tăng trưởng dân số. Tiêu thụ thủy sản
bình quân đầu người toàn cầu đạt mức 9,9 kg năm 1960 lên 14,4 kg năm 1990 và
19,7 kg năm 2013, và ước tính sơ bộ năm 2014 và 2015 tiếp tục tăng trưởng vượt
mức 20 kg. Ngoài việc tăng sản lượng, các yếu tố khác góp phần làm tiêu thụ tăng
bao gồm giảm chi phí, cải thiện các kênh phân phối và nhu cầu tăng do dân số tăng,
thu nhập tăng và quá trình đô thị hóa. Thương mại quốc tế cũng đóng vai trò quan
trọng trong việc đa dạng hóa sự lựa chọn cho người tiêu dùng [27]
Đối mặt với một trong những thách thức lớn nhất của thế giới là làm thế nào
để cung cấp đủ lương thực cho hơn 9 tỷ người vào năm 2050 trong bối cảnh biến đổi
khí hậu, những điểm không chắc chắn về tài chính - kinh tế, và cạnh tranh ngày
càng tăng đối với tài nguyên thiên nhiên. Trước đó cộng đồng quốc tế đã đưa ra cam
kết chưa từng có trong tháng 9/2015 khi các nước thành viên Liên Hợp Quốc thông
qua Chương trình Nghị sự về Phát triển bền vững đến năm 2030. Chương trình này
cũng đặt ra mục tiêu phát triển ngành thủy sản theo hướng an ninh lương thực và
dinh dưỡng, cùng với việc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên để đảm bảo

phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường.
1.3.2. Tại Việt Nam
Ngành thủy sản Việt Nam có một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân và đóng góp cho GDP cả nước khoảng 4%. Trong cơ cấu nông - lâm - ngư
nghiệp thủy sản chiếm khoảng 20-22% tỷ trọng. Việt Nam đứng vào danh sách 10
nước xuất khẩu thủy sản lớn nhất thế giới, năm 2012 giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt
6,1 tỷ USD, năm 2016 đạt hơn 7 tỷ USD. [1,2,4]
Số lượng các cơ sở chế biến thủy sản không ngừng tăng cả về số lượng và
quy mô sản xuất. Năm 1990, cả nước có 102 cơ sở chế biến thủy sản (CBTS), năm
2011 toàn quốc có 570 cơ sở chế biến thủy sản với quy mô công nghiệp và hàng
nghìn cơ sở chế biến gia công nhỏ lẻ, thủ công gia đình. Đến năm 2016, cả nước có
760 doanh nghiệp CBTS. [1,2,4]

9


Với sự phát triển mạnh mẽ về số lượng và quy mô sản xuất thì việc ảnh
hưởng, tác động xấu đến môi trường sống người dân xung quanh các cơ sở CBTS là
điều không thể tránh khỏi. Sản xuất càng phát triển thì áp lực về vấn đề ô nhiễm
môi trường (ONMT) ngày càng cao, nguy cơ suy giảm nguồn lợi thủy sản càng
lớn. Trước tình hình đó, nhà nước đã ban hành các chính sách quản lý, hỗ trợ khuyến
khích phát triển ngành thủy sản theo hướng bền vững, gắn với bảo vệ môi trường.
- Ngành thủy sản cơ bản được công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tiếp tục phát
triển toàn diện theo hướng bền vững, thành một ngành sản xuất hàng hóa lớn, có cơ
cấu và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, có năng suất, chất lượng, hiệu quả, có
thương hiệu uy tín, có khả năng cạnh tranh cao và hội nhập vững chắc vào kinh tế
thế giới. Đồng thời từng bước nâng cao trình độ dân trí, đời sống vật chất và tinh
thần của ngư dân, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và quốc phòng, an ninh vùng
biển, đảo của Tổ quốc [ 5 ].
- Ngành thủy sản sẽ công nghiệp hóa vào năm 2020, hiện đại hóa vào năm

2030 và tiếp tục phát triển toàn diện, hiệu quả bền vững, trở thành ngành sản xuất
hàng hóa lớn, có cơ cấu và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, có năng suất, chất
lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, hội nhập vững chắc vào nền kinh tế
quốc tế, từng bước nâng cao thu nhập và mức sống của nông, ngư dân; đồng thời
bảo vệ môi trường sinh thái, nguồn lợi thủy sản và góp phần bảo vệ quốc phòng, an
ninh trên các vùng biển, đảo của Tổ quốc. Định hướng phát triển ngành theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững lại được nhấn mạnh trong
Quyết định số 1445/QĐ-TTg năm 2013 của Thủ tướng chính phủ về “Quy hoạch
tổng thể ngành thủy sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.
- Theo Đề án tái cơ cấu ngành thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng
và phát triển bền vững (theo QĐ số 2760/QĐ-BNN-TCTS tháng 11/2013 của Bộ
nông nghiệp &PTNT) đã định hướng phát triển ngành chính là: “Phát triển thủy sản
bền vững cả về kinh tế, xã hội, môi trường. Xây dựng ngành thủy sản theo hướng
hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng, có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường”.
- Tập trung nâng cao GTGT các mặt hàng chế biến thủy sản gắn với bảo vệ
môi trường và phát triển bền vững. Áp dụng mạnh mẽ khoa học - công nghệ, đổi

10


mới công nghệ chế biến theo hướng hiện đại, giảm tổn thất sau thu hoạch (cả số
lượng và chất lượng), nâng cao giá trị, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của ngành
hàng thông qua việc tổ chức lại sản xuất, chuyển dịch nhanh cơ cấu sản phẩm chế
biến theo hướng nâng cao tỷ trọng sản phẩm GTGT, nâng cao chất lượng và an toàn
thực phẩm (ATTP), hạ giá thành sản phẩm để đến năm 2020 GTGT ngành hàng
thủy sản tăng 20% so với hiện nay, tổn thất sau thu hoạch giảm 50% so với hiện nay
[1], [2].
1.4. Tổng quan các vấn đề môi trường trong chế biến thủy sản Việt Nam
1.4.1. Phế liệu và chất thải rắn
Phế liệu và chất thải rắn (CTR) trong chế biến thủy sản bao gồm: đầu xương,

da, vây, vẩy, vỏ giáp xác/nhuyễn thể hai mảnh vỏ,...Trừ vỏ (nhuyễn thể hai mảnh
vỏ, hàu, ốc giáp xác), còn lại là dễ lên men thối rữa, phân hủy rất nhanh dưới điều
kiện thời tiết nóng ẩm (nhiệt độ thường vào khoảng 27 oC và độ ẩm khoảng 80%).
Việc phân hủy các chất thải này tuy không gây độc nhưng cũng tạo ra sự thay đổi
lớn cho chất lượng môi trường sống của những người lao động tại các cơ sở CBTS
cũng như dân cư sống ở vùng lân cận.
Theo số liệu điều tra của Viện nghiên cứu hải sản [24], chất thải trong các
loại hình chế biến là khác nhau: CBTS đông lạnh 0,7-8 tấn phế thải & CTR/tấn
thành phẩm; hàng khô từ 0,5-8; bột cá 0-0,2; nước mắm 0,2-0,28; đồ hộp 1,7 tấn/tấn
thành phẩm. Lượng phế liệu và CTR trong CBTS đông lạnh, đồ hộp, hàng khô
nhiều hơn so với chế biến bột cá.
Lượng phế liệu trong các cơ sở chế biến thủy sản phụ thuộc vào loại hình chế
biến, quy trình công nghệ (sơ chế hay chế biến sản phẩm GTGT). Phế liệu nếu bảo
quản, sử dụng không đúng cách gây hại cho môi trường. Tuy nhiên, hiện nay phế
liệu trong các cơ sở CBTS cũng được chú trọng thu gom, tận dụng để sản xuất các
sản phẩm phụ như: bột cá, dầu cá, chitin, chitosan,... Do vậy, vấn đề phế liệu trong
công nghiệp CBTS hiện nay không còn là vấn đề lớn đối với môi trường, trái lại nó
còn là nguồn thu đáng kể cho các cơ sở CBTS.

11


1.4.2. Chất thải lỏng
Lượng chất thải lỏng trong CBTS được coi là vấn đề nghiêm trọng nhất hiện
nay. CBTS đông lạnh, đồ hộp thường tạo ra lượng nước thải lớn hơn so với chế biến
hàng khô, nước mắm. Mức độ gây ô nhiễm môi trường của nước thải từ các nhà
máy chế biến tùy thuộc vào loại mặt hàng và quy mô công suất sản xuất.
Nước thải trong chế biến thủy sản đông lạnh dao động từ 20-30 m 3 nước
thải/tấn thành phẩm; hàng khô 6-25 m3; bột cá 6,9 m3 nước thải; đồ hộp 30-50 m3
nước thải/tấn thành phẩm. CBTS đông lạnh, đồ hộp, hàng khô thường tạo ra lượng

nước thải lớn hơn so với chế biến bột cá
Trong công nghiệp CBTS phải sử dụng một lượng lớn các chất tẩy rửa và
khử trùng trong vệ sinh nhà xưởng, dụng cụ, thiết bị chế biến. Theo số liệu điều tra
của Viện Nghiên cứu hải sản [24], các nhà máy CBTS trong cả nước sử dụng tới
1.682 tấn clorin; 58,7 tấn P3 Oxonia; 3.464 tấn xà phòng và 268 tấn các loại hóa
chất khác.
Nước thải CBTS gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nếu không được
xử lý. Nhưng do phần lớn các xí nghiệp được xây dựng trước khi Luật Bảo vệ môi
trường ra đời, điều kiện tài chính hạn hẹp, trong khi công nghệ và thiết bị xử lý lại
đắt tiền. Mặt khác, do công tác tư vấn, quản lý môi trường chưa làm tốt, chưa
nghiêm. Mặt khác, do chi phí xử lý nước thải lớn và chi phí này lại không mang lại
lợi nhuận trực tiếp, nên còn nhiều cơ sở CBTS chưa thực sự tuân thủ các quy định
về xử lý nước thải, gây ô nhiễm môi trường cục bộ khi thiếu sự kiểm tra, kiểm soát
của cơ quan chức năng.
1.4.3. Khí thải và mùi trong CBTS
Khí thải và mùi trong các xí nghiệp CBTS xuất phát từ các nguồn sau:
- Mùi hôi tanh đặc trưng của nguyên liệu, bán thành phẩm, phế phẩm từ khu
vực sản xuất.
- Mùi của các hoá chất sử dụng trong sản xuất, trong quá trình vệ sinh, khử trùng.
- Mùi của môi chất lạnh có thể bị rò rỉ ra từ hệ thống lạnh.
- Khí thải từ máy phát điện dự phòng.

12


Hiện nay, lượng khí thải trong các xí nghiệp CBTS ĐL thường không đáng
kể và nằm trong giới hạn cho phép. Thành phần của chúng bao gồm: SO 2, CO2,
NO2, NH3, H2S,... Chỉ riêng chế biến bột cá thải mùi hôi ở công đoạn nấu và sấy,
cần có hệ thống khử mùi triệt để cho cơ sở này.
Mùi hôi tanh là mùi đặc trưng dễ thấy của các xí nghiệp CBTS nói chung và

đông lạnh nói riêng. Đó là sự tổng hợp của nhiều loại mùi khác nhau như: mùi của
nguyên liệu thuỷ sản hoặc mùi được sinh ra trong quá trình phân huỷ kỵ khí hoặc
hiếu khí của các hợp chất hữu cơ có trong bán thành phẩm và phế thải, hoặc lẫn
trong nước thải. Thành phần của khí thải gây mùi hôi tanh chủ yếu là mùi của sản
phẩm phân hủy của các hợp chất hữu cơ. Mùi hôi tanh thường tập trung nhiều ở khu
vực có xử lý thuỷ sản, đặc biệt các khu vực chứa đựng phế thải, các dụng cụ chế
biến không được làm sạch và khử trùng theo quy định, hệ thống cống rãnh thoát
nước và xử lý nước thải, hệ thống thu gom chất thải rắn.
1.4.4. Môi chất lạnh trong CBTS đông lạnh
Đối với bất kỳ xí nghiệp CBTS nào thì nhu cầu về lạnh là tất yếu trong toàn
bộ quá trình sản xuất. Để đáp ứng cho nhu cầu này, môi chất lạnh được sử dụng
trong các thiết bị cấp đông, kho lạnh đông, kho làm mát, máy làm nước đá, máy
điều hoà.
Các môi chất lạnh hiện đang được sử dụng phổ biến trong ngành là: Amoniac
(R717), Freon 22 (R22) và một lượng rất ít Freon 502 (R502).
- Môi chất lạnh R717 (công thức hoá học NH3): là chất khí không màu, có
mùi rất hắc, dễ hoà tan trong nước, có phản ứng kiềm mạnh, độc hại đối với cơ thể
con người, gây kích thích niêm mạc mắt, dạ dày, gây co thắt cơ quan hô hấp, làm
bỏng da, gây cháy nổ trong không khí,... Tuy vậy, R717 là môi chất lạnh rẻ tiền, dễ
kiếm, dễ vận chuyển và bảo quản, hệ số dẫn nhiệt và trao đổi nhiệt lớn nên thuận lợi
cho việc thiết kế, chế tạo các thiết bị ngưng tụ và bay hơi,... Do không gây tác hại
với môi trường nên R717 được xem là môi chất thân thiện với môi trường, được sử
dụng để thay thế các freon trong tương lai.

13


- Các môi chất R22, R502: là chất khí không màu, có mùi thơm rất nhẹ,
không hoà tan trong nước nên gây nguy cơ tắc ẩm, không độc hại đối với cơ thể
sống, nhưng khi nồng độ lên quá cao gây ra ngạt thở do thiếu dưỡng khí, đắt nhưng

dễ kiếm, bảo quản và vận chuyển dễ dàng,...
Môi chất R22 gây phá huỷ tầng ozon ở mức độ thấp và gây hiệu ứng lồng
kính làm nóng địa cầu. Vì vậy, chúng có thể được lựa chọn làm môi chất lạnh quá
độ đến năm 2020. Còn môi chất R502 gây phá huỷ tầng ozon ở mức độ mạnh và
gây hiệu ứng lồng kính cao, vào năm 2008 môi chất này bị cấm sử dụng hoàn toàn.
Nhìn chung, công nghiệp CBTS trong cả nước đã có nhiều cố gắng trong
việc tuân thủ các quy định của Luật Môi trường. Một số áp dụng công nghệ sản xuất
sạch hơn, tiết kiệm năng lượng, nước sử dụng trong chế biến, thực hiện thu gom
CTR, xây dựng và vận hành hệ thống xử lý nước thải để đáp ứng tiêu chuẩn môi
trường theo quy định. Các nhà máy CBTS nằm trong các khu dân cư, khu đô thị đều
đã được thực hiện di dời ra các khu công nghiệp, khu vực được quy hoạch để không
gây ô nhiễm môi trường do mùi hôi tanh từ các chất thải của nhà máy gây ra.
Đã có 75% doanh nghiệp trong tổng số các doanh nghiệp điều tra đã xây
dựng báo cáo đánh giá tác động môi trường, trong đó có đưa ra kế hoạch, biện pháp
nhằm cải thiện môi trường và chịu sự quản lý, hướng dẫn của cơ quan quản lý môi
trường địa phương. Hầu hết các cơ sở đã có biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu ô
nhiễm môi trường. Một số ít doanh nghiệp đã có phòng thí nghiệm phân tích môi
trường. Nhiều doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, 100% vốn nước ngoài và
một số doanh nghiệp nhà nước (DNNN) thực hiện tốt quy định về môi trường,...
1.4.5. Môi trường tại các cơ sở CBTS quy mô nhỏ
Vấn đề môi trường đang còn là tồn tại cần giải quyết tại các làng cá ven biển,
nơi có nhiều hộ chế biến do vợ, con trong gia đình các ngư dân chủ trì tiến hành thu
gom, sơ chế hoặc chế biến các sản phẩm thủy sản truyền thống như hàng khô, nước
mắm và các loại mắm, nằm xen kẽ trong khu dân cư đều gây ra ô nhiễm mùi hoặc
nước thải, mặc dù không phải thuộc diện gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Hơn thế nữa, nhiều vùng ven biển nơi có các làng cá nay lại trở thành các điểm

14



được quy hoạch cho phát triển du lịch, giải quyết vấn đề môi trường cho các làng cá
đang là một thách thức cho chính quyền địa phương và các ban ngành ở địa phương.
Làng nghề CBTS cũng gây ô nhiễm môi trường rất lớn, tùy thuộc loại hình
chế biến, quy mô sản xuất mà mức độ ô nhiễm môi trường do các hoạt động CBTS
của các hộ có khác nhau. Ô nhiễm môi trường ở các làng nghề nặng nhất chủ yếu là
các cơ sở chế biến hàng khô, chế biến sứa, chế biến đông lạnh quy mô nhỏ. Mức độ ô
nhiễm phụ thuộc vào quy mô sản xuất của cơ sở. Ô nhiễm của các cơ sở này do các
loại chất thải rắn, lỏng và khí (mùi tanh của thủy sản bị phân hủy, mùi do quá trình
gia nhiệt sản phẩm, khói lò than/củi,...) sinh ra trong quá trình chế biến của cơ sở.
Khác với các cơ sở chế biến quy mô công nghiệp, điều kiện đất đai, nhà
xưởng và vốn đầu tư của của các cơ sở chế biến quy mô nhỏ thường rất hạn chế.
Nhiều hộ gia đình tiến hành chế biến ngay tại khuôn viên nhà ở. Có những hộ có đất
xây dựng cơ sở chế biến riêng, nhưng do nhận thức về bảo vệ môi trường chưa đầy
đủ và hạn chế về vốn đầu tư và thiếu tư vấn về công nghệ xử lý chất thải nên hầu
hết các cơ sở CBTS quy mô nhỏ chưa tuân thủ đầy đủ các quy định về bảo vệ môi
trường tại cơ sở. Hiện tại 100% các làng nghề CBTS trên cả nước chưa có hệ thống
xử lý nước thải, và nước thải của các cơ sở này vẫn được trực tiếp xả xuống kênh,
mương, sông ngòi hoặc vùng biển liền kề. Nhiều cơ sở nằm trên vùng cát ven biển
còn để nước thải sản xuất chảy và ngấm vào trong cát có thể gây ô nhiễm nước
ngầm. Rác thải sinh hoạt và rác thải sản xuất ở nhiều địa phương vẫn chưa tổ chức
thu gom xử lý triệt để.
Một vài tỉnh đã có quy hoạch cho các cụm công nghiệp-làng nghề để di dời
và tạo lập các cụm sản xuất công nghiệp tập trung, ở đó hệ thống xử lý nước thải tập
trung được xây dựng và vận hành. Tuy nhiên, nhiều dự án có quy hoạch nhưng chưa
có vốn để triển khai. Một số dự án đã đầu tư nhưng chưa thu hút được các hộ
CBTS nhỏ lẻ tham gia, do nhiều nguyên nhân, nhưng trước hết là do tập quán, thói
quen sản xuất nhỏ lẻ làm ngay tại gia đình của các hộ này, thêm vào đó các chính
sách của nhà nước để hỗ trợ di dời cơ sở chưa thật hấp dẫn.
Kết quả khảo sát 52 làng nghề điển hình trong cả nước của Bộ Tài nguyên và
Môi trường năm 2015 cho thấy, hiện có tới 46% làng nghề môi trường bị ô nhiễm


15


×