Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

ĐẢNG BỘ TỈNH TUYÊN QUANG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC THANH NIÊN TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------

DƯƠNG HỒNG NHUNG

ĐẢNG BỘ TỈNH TUYÊN QUANG
LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC THANH NIÊN
TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội, 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------

DƯƠNG HỒNG NHUNG

ĐẢNG BỘ TỈNH TUYÊN QUANG
LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC THANH NIÊN
TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2015

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60 22 03 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG LIỆU



Hà Nội, 2017


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..........................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................4
2. Lịch sử nghiên cứu........................................................................................5
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn...........................................................7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................8
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu................................................9
6. Đóng góp của luận văn..............................................................................10
7. Kết cấu luận văn..........................................................................................10
Chương 1. SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH TUYÊN QUANG
ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THANH NIÊN TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2010.11
1.1. Chủ trương của Đảng về công tác thanh niên từ năm
2005 đến năm 2010...............................................................................11
1.1.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác thanh niên........11
1.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang về công tác thanh niên từ
năm 2005 đến năm 2010.................................................................................18
1.2. Quá trình Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang chỉ đạo công tác thanh niên từ
năm 2005 đến năm 2010................................................................................26
1.2.1. Quá trình chỉ đạo của Đảng bộ.............................................................26
1.2.2 Những kết quả đạt được........................................................................32
Tiểu kết chương 1..........................................................................................35
Chương 2. ĐẢNG BỘ TỈNH TUYÊN QUANG LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH
CÔNG TÁC THANH NIÊN TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2015..................37
2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang về công tác thanh niên từ
năm 2011 đến năm 2015................................................................................37

2.1.1. Tình hình và yêu cầu mới về công tác thanh niên ở tỉnh Tuyên Quang........37
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang..............................................40

1


2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang............47
2.2.1.Quá trình chỉ đạo thực hiện...................................................................47
2.2.2. Những kết quả đạt được............................................................................53
Tiểu kết chương 2..........................................................................................61
Chương 3. NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM............................63
3.1. Nhận xét..................................................................................................63
3.1.1. Kết quả đạt được...................................................................................63
3.1.2. Hạn chế.................................................................................................69
3.2. Một số kinh nghiệm................................................................................72
3.2.1. Kinh nghiệm trong xác định chủ trương...............................................72
3.2.2. Kinh nghiệm trong chỉ đạo thực hiện....................................................79
Tiểu kết chương 3............................................................................................84
KẾT LUẬN....................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................88
PHỤ LỤC...................................................................................................................................... 97

2


BẢNG QUY ƯỚC VIẾT TẮT

BCH:

Ban Chấp hành


CNH, HĐH:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH:

Chủ nghĩa xã hội

ĐCS:

Đảng Cộng sản

ĐVTN:

Đoàn viên thanh niên

NXB:

Nhà xuất bản

TNCS:

Thanh niên Cộng sản

TNTP:

Thiếu niên tiền phong

THCS:


Trung học Cơ sở

THPT:

Trung học Phổ thông

TW:

Trung ương

UBND:

Ủy ban nhân dân

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn đánh giá đúng vị trí, vai trò quan trọng
của thanh niên và công tác thanh niên trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc.
Trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư BCH Trung ương Đảng (khóa VII) về
công tác thanh niên trong thời kỳ đổi mới đã khẳng định: “Sự nghiệp đổi mới
có thành công hay không, đất nước bước vào thế kỷ XXI có vị trí xứng đáng
trong cộng đồng thế giới hay không, cách mạng Việt Nam có vững bước theo

con đường xã hội chủ nghĩa hay không phần lớn tùy thuộc vào lực lượng
thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên; công tác thanh
niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong những nhân tố quyết định sự
thành bại của cách mạng” [33, tr.538-539].
Đảng đặt niềm tin sâu sắc vào thanh niên, phát huy vai trò làm chủ và
tiềm năng to lớn của thanh niên để thanh niên thực hiện được sứ mệnh lịch sử,
đi đầu trong cuộc đấu tranh chiến thắng nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng và bảo
vệ đất nước giàu mạnh, xã hội văn minh, nhân dân có cuộc sống ấm no, tự do,
hạnh phúc. Để phát huy tiềm năng to lớn đó, Đảng ta luôn luôn chú trọng việc
giáo dục, bồi dưỡng và rèn luyện thế hệ thanh niên.
Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
không chỉ là yêu cầu khách quan của tình hình thanh niên và yêu cầu phát
triển của đất nước, mà còn là yêu cầu chủ quan tự thân của Đảng với vai trò là
lực lượng lãnh đạo xã hội; góp phần quan trọng bảo đảm phát huy tốt nhất
mọi nguồn lực và trí tuệ cho việc bồi dưỡng, đào tạo, hình thành thế hệ thanh
niên cách mạng “vừa hồng, vừa chuyên” của Đảng, phục vụ tốt nhất sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

4


Thực hiện chủ trương của Đảng về công tác thanh niên, những năm vừa
qua Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang đã có nhiều cố gắng trong lãnh đạo công tác
thanh niên, động viên, thu hút đông đảo thanh niên tham gia sự nghiệp cách
mạng, tạo môi trường kinh tế - xã hội, văn hóa lành mạnh cho thanh niên rèn
luyện, cống hiến và trưởng thành, góp phần xây dựng quê hương ngày càng
phát triển. Tuy nhiên, điều kiện mới cũng đặt ra cho thế hệ thanh niên của tỉnh
không ít những khó khăn, thách thức về hoàn thiện nhân cách, thực hiện lý
tưởng, nhất là những tác động của mặt trái nền kinh tế thị trường; những âm

mưu thủ đoạn “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch đang tìm mọi
cách tấn công mạnh mẽ vào thế hệ trẻ, nhằm phá hoại lực lượng hùng hậu của
cách mạng.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài "Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang
lãnh đạo công tác thanh niên từ năm 2005 đến năm 2015" làm luận văn
thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Lịch sử nghiên cứu
Trong bất cứ thời kỳ nào của lịch sử, thanh niên luôn được xem là
rường cột của nước nhà, là lực lượng xung kích của các cuộc đấu tranh cách
mạng. Trong sự nghiệp đổi mới, lực lượng thanh niên và công tác thanh niên
càng trở lên quan trọng, mang ý nghĩa chiến lược. Tìm hiểu, nghiên cứu về
phong trào thanh niên cũng như vai trò và sức mạnh của thế hệ trẻ cho tới
nay đã có nhiều tác phẩm sách, báo, tạp chí đề cập tới tiêu biểu như:
“Thanh niên học tập và cải tạo tư tưởng” (1951) và “Đảng – người tổ
chức và lãnh đạo Đoàn thanh niên chúng ta” (1957) do Trung ương Đoàn
thanh niên cứu quốc xuất bản; “Vấn đề rèn luyện tư tưởng của thanh
niên” (1961) của tác giả Hoàng Tùng do Nxb. Thanh niên ấn hành… Nội
dung của các tác phẩm đều tập trung vạch rõ thế mạnh và nhiệm vụ của
thanh niên có tích chất hoạch định chiến lược chính trị song chưa đi sâu

5


vào chủ trương, nghị quyết của Đảng một cách có hệ thống theo tiến trình
lịch sử.
Bên cạnh đó những tác phẩm như: “Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng
về công tác thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước” (2005) và “Lãnh đạo và quản lý về công tác thanh niên trong thời
kỳ đổi mới” (2005) của đồng tác giả Dương Tự Đam, Nxb. Thanh niên,
cung cấp cơ sở lý luận và phương pháp luận, hệ thống các quan điểm của

Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh, và chính sách của Nhà nước về công tác
thanh niên.
Liên quan đến đề tài còn có các công trình nghiên cứu về thanh niên
như: “Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh với việc tham gia phát
triển tài năng trẻ trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước” (2004) của tác giả Nguyễn Văn Thanh, Nxb. Thanh niên; “Công
tác phát triển đảng viên trong thanh niên giai đoạn 2005 – 2010” (2005),
của Ban Tổ chức Trung ương Đảng – Ban Bí Thư Trung ương Đoàn, Nxb.
Thanh niên; “Hoạt động đoàn tham gia phát triển kinh tế - xã hội trong
giai đoạn hiện nay” (2008) của Ban Thanh niên Nông thôn, Nxb. Thanh
niên; “Thanh niên và lối sống của thanh niên Việt Nam trong quá trình
đổi mới và hội nhập quốc tế” (2011) của Phạm Hồng Tung, Nxb. Chính trị
Quốc gia…
Các tác phẩm, bài viết được xuất bản nêu lên những vấn đề lý luận
khi nghiên cứu về thanh niên, chỉ ra những đặc trưng cơ bản của thanh
niên, thực trang hoạt động công tác thanh niên, đồng thời nhấn mạnh vai
trò của tổ chức Đoàn trong việc tập hợp, đoàn kết thanh niên,… để thanh
niên tham gia vào các hoạt động phát triển kinh tế, xã hội, đóng góp sức
mình vào sự nghiệp xây dựng và phát triển quê hương, đất nước.
Trong nhiều tạp chí cũng khai thác nội dung phát triển Đảng trong
công tác thanh niên như: "Phấn đấu vào Đảng thực hiện dân giàu nước

6


mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh là lý tưởng cao đẹp của thanh
niên" (Số ra ngày 20/3/1995) của tác giả Đỗ Mười trên Báo Quân đội
nhân dân; "Vấn đề phát triển Đảng trong thanh niên sinh viên hiện nay "
(Số 5 tháng 5/1999) của tác giả Hoàng Bình Quân, báo Thông tin khoa
học tự nhiên; "Đẩy mạnh công tác phát triển Đảng trong thanh niên" (Số

3 năm 1995) tác giả Hồ Đức Việt trên Tạp chí Cộng sản… Hầu hết các tác
giả đều đề cập tới vấn đề phát triển Đảng nói chung và phát triển Đảng
với đối tượng là thanh niên, sinh viên nói riêng.
Các công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp đến công tác thanh
niên ở tỉnh Tuyên Quang: "Lịch sử Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh tỉnh Tuyên Quang (1938-2007)" (2009) của BCH tỉnh đoàn Tuyên
Quang; Hầu hết là Chỉ thị, Chương trình hành động, Báo cáo của Tỉnh ủy
và BCH Đoàn TNCS HCM tỉnh Tuyên Quang đưa ra nhằm phát động
phong trào thanh niên trong địa phương cũng như báo cáo tổng kết những
kết quả của phong trào trong từng giai đoạn.
Có thể thấy các công trình, đề tài nghiên cứu về vấn đề thanh niên
rất phong phú, theo từng khía cạnh nghiên cứu khác nhau, nhưng chưa có
công trình khoa học nào được công bố nghiên cứu chuyên sâu và hệ thống
về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang đối với phong trào thanh
niên từ năm 2005 đến năm 2015. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của
những công trình trên là nguồn tư liệu quý và đáng tin cậy để tác giả kế
thừa, có sự so sánh, đối chiếu và tổng kết trong quá trình thực hiện đề tài
luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
- Trên cơ sở khảo sát thực tế cũng như tìm hiểu các tài liệu có liên
quan làm sáng tỏ vai trò lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang với công
tác thanh niên từ năm 2005 đến năm 2015.

7


- Góp phần làm rõ những hoạt động về phong trào thanh niên từ
năm 2005 đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Đánh giá kết quả và những hạn chế trong sự lãnh đạo Đảng bộ tỉnh

Tuyên Quang với công tác thanh niên từ năm 2005 đến năm 2015. Từ đó, rút
ra những kinh nghiệm về lãnh đạo công tác thanh niên trên địa bàn Tỉnh.
3.2. Nhiệm vụ
- Sưu tầm, tập hợp các tài liệu liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến
công tác thanh niên Tỉnh từ năm 2005 đến năm 2015, đồng thời khai thác
triệt để các thông tin lịch sử có trong tài liệu nhằm phục vụ cho đề tài
nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề phong trào thanh
niên và lãnh đạo phong trào thanh niên.
- Phân tích chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh đối với
phong trào thanh niên từ năm 2005 đến năm 2015.
- Làm rõ những hoạt động của phong trào thanh niên Tuyên Quang
dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh từ năm 2005 đến năm 2015.
- Phân tích những kết quả và hạn chế của quá trình trên, đồng thời
rút ra những kinh nghiệm trong công tác lãnh đạo phong trào thanh niên
của Đảng bộ tỉnh trong thời gian qua.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đường lối, chủ trương của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang về chỉ đạo
công tác thanh niên từ năm 2005 đến năm 2015.
- Thực tiễn hoạt động phong trào thanh niên trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang từ năm 2005 đến năm 2015.

8


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Chủ yếu nghiên cứu quan điểm, chủ trương của
Đảng, Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang và quá trình Đảng bộ tỉnh quán triệt chủ
trương của Đảng trong chỉ đạo công tác thanh niên; Thực tiễn phong trào
thanh niên trong thời kỳ đổi mới.

- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Về thời gian: Nghiên cứu các vấn đề trên từ năm 2005 đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu
5.1. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện chủ yếu bằng hai phương pháp: phương
pháp lịch sử và phương pháp logic. Ngoài ra, còn sử dụng các phương
pháp cụ thể khác như: phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống
kê…nhằm làm nổi bật quá trình lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh niên của
Đảng bộ tỉnh.
5.2. Nguồn tư liệu
Luận văn khai thác chủ yếu từ các nguồn tư liệu như:
- Các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng sản Việt
Nam; các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước về thanh niên và công
tác thanh niên;
- Các văn kiện Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2000-2005,
giai đoạn 2005-2010, và giai đoạn 2010-2015;
- Các chương trình hành động, các báo cáo về thực hiện công tác
Đoàn và phong trào thanh niên của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; Các báo
cáo tổng kết năm, nhiệm kỳ của Tỉnh đoàn Tuyên Quang về công tác
thanh niên;

9


- Các sách chuyên khảo, nguồn tài liệu thành văn trên sách báo, tạp
chí có liên quan đến nội dung của luận văn.
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ quan điểm, chủ trương của Đảng bộ tỉnh
Tuyên Quang về vai trò của thanh niên và công tác thanh niên trong
những năm 2005 – 2015.

Luận văn đánh giá khái quát những kết quả và hạn chế trong lãnh
đạo công tác thanh niên của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang. Từ đó, rút ra
những kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng bộ đối với phong trào thanh
niên trên địa bàn tỉnh.
Sau khi hoàn thành, luận văn có giá trị tham khảo trong việc nghiên
cứu công tác thanh niên và phong trào Đoàn thanh niên trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang đối với
công tác thanh niên từ năm 2005 đến năm 2010.
Chương 2: Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo đẩy mạnh công tác
thanh niên từ năm 2011 đến năm 2015
Chương 3: Nhận xét và một số kinh nghiệm

10


Chương 1
SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH TUYÊN QUANG ĐỐI VỚI
CÔNG TÁC THANH NIÊN TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2010
1.1. Chủ trương của Đảng về công tác thanh niên từ năm 2005 đến
năm 2010
1.1.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
công tác thanh niên
Trong cuộc cách mạng giải phóng dân tộc cũng như trong công cuộc
đổi mới của đất nước hiện nay, thanh niên luôn là lực lượng xã hội to lớn,
đóng vai trò quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi chủ trương, đường lối
của Đảng. Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Thanh niên là người chủ tương

lai của nước nhà. Nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là
do các thanh niên" [48, tr84].
Tiếp thu có chọn lọc những tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin, kế
thừa tinh hoa tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi thành
lập cho đến nay luôn coi trọng việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác Đoàn và phong
trào thanh niên. Trong thời chiến, Đảng hướng phong trào thanh niên vào
nhiệm vụ quan trọng nhất là: vận động, tập hợp đông đảo thanh niên tham gia
cách mạng bảo vệ Tổ quốc. Trong thời bình, Đảng dẫn dắt công tác Đoàn,
phong trào thanh niên thực thi phong trào xung kích, đi đầu trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ đất nước.
Bước sang thế kỷ mới, cùng với xu thế mở cửa hội nhập trên thế
giới, Đảng và nhân dân ta tiếp tục thực hiện các chủ trương xây dựng và
phát triển đất nước trong điều kiện, hoàn cảnh mới; Do đó sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc vẫn được đưa lên hàng đầu trong mọi hoạt động của
đất nước.

11


Công tác thanh niên trở thành một bộ phận quan trọng trong công
tác quần chúng của Đảng. "Công tác thanh niên" được định nghĩa tại
Khoản 2 điều 4 Nghị định 120/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh niên
như sau: “Công tác thanh niên” là những hoạt động của Đảng, Nhà
nước và xã hội nhằm giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho
thanh niên phấn đấu và trưởng thành, đồng thời phát huy vai trò xung
kích, sức sáng tạo và tiềm năng to lớn của thanh niên trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Như vậy, công tác thanh niên là công tác vận động, tập hợp và đoàn kết
thanh niên đi theo Đảng, phấn đấu vì lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; công tác thanh niên bao gồm toàn bộ hoạt động của Đảng, Nhà nước, Mặt

trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội (Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội
Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam và Hội Cựu chiến binh Việt Nam) và công tác thanh niên bao
gồm hệ thống các quan điểm, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và
Nhà nước; Các Nghị quyết, Chương trình, Dự án… về phát triển thanh niên.
Đảng lãnh đạo công tác thanh niên được thể hiện trên ba mặt: lãnh
đạo công tác Đoàn; lãnh đạo công tác Hội Liên hiệp Thanh niên, Hội sinh
viên Việt Nam và lãnh đạo công tác Đội Thiếu niên Tiền Phong Hồ Chí
Minh. Một đặc trưng của công tác thanh niên chính là việc xây dựng
phong trào thanh niên. Phong trào thanh niên hay toàn bộ những hoạt
động của tổ chức Hội Liên hiệp Thanh niên và Hội Sinh viên Việt Nam
nhằm đoàn kết, tập hợp rộng rãi, giáo dục mọi tầng lớp thanh niên Việt
Nam trong và ngoài nước cống hiến tài năng và sức trẻ cho mục tiêu
chung, cùng phấn đấu cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ
quốc Việt Nam XHCN.

12


Trong Nghị quyết số 26 - NQ/TW của Bộ Chính trị - BCH TW
Đảng (Khóa V) "Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
thanh niên" (7/1985) có nêu: “Đảng và Nhà nước coi công tác thanh niên
là bộ phận quan trọng của chiến lược kinh tế - xã hội. Bởi thanh niên là tài
nguyên vô giá của quốc gia nên trong các chương trình, kế hoạch cần có
nội dung biện pháp và sự đầu tư chính đáng cho công tác phát triển thanh
niên" [20, tr.21].
Nghị quyết 25-NQ/TW của Bộ Chính trị - BCH TW Đảng (Khóa
VI) "Về công tác thanh niên" (12/1991) ra đời trong thời điểm nhạy cảm,
khi công cuộc đổi mới đất nước đang được tiến hành trên nhiều lĩnh vực,
và tình hình thế giới diễn biến phức tạp sau sự sụp đổ mô hình CNXH của

Liên Xô và Đông Âu. Nghị quyết xác định rõ những quan điểm cơ bản và
định hướng thêm cho tư duy và hành động của Đảng trong quá trình lãnh
đạo công tác Đoàn và phong trào thanh niên: "Đảng, Nhà nước và toàn
dân ta phải hết lòng bồi dưỡng, phát huy tiềm năng và vai trò chủ động
của thanh niên trên mọi lĩnh vực của công cuộc đổi mới, coi đó là nhiệm
vụ ưu tiên trong chiến lược con người"[38,tr.132].
Nghị quyết cũng chỉ rõ: xây dựng Đoàn Thanh niên vững mạnh làm
hạt nhân nòng cốt của phong trào thanh niên, làm lực lượng kế tục sự
nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc.
Đến Nghị quyết 04-NQ/HNTW của Hội nghị lần thứ 4 BCHTW
Đảng (Khóa VII) Về công tác thanh niên trong thời kỳ mới (14/01/1993)
đã thể hiện sự chuyển biến về tư duy và hành động của Đảng, công tác
thanh niên trở thành "vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong những
nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng"[38,tr.135].

13


Nghị quyết đã đặt ra vấn đề: Sự nghiệp đổi mới có thành công hay
không, đất nước có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không,
cách mạng Việt Nam có vững bước theo con đường xã hội chủ nghĩa hay
không phần lớn tùy thuộc vào lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng,
rèn luyện thế hệ thanh niên… do đó không thể phủ nhận vai trò quan
trọng của thanh niên cũng như tầm quan trọng của việc bồi dưỡng thế hệ
trẻ. Chính vì vậy một trong những phương hướng lớn trong chính sách
thanh niên đó là đào tạo giáo dục và bồi dưỡng, tạo mọi điều kiện cho
thanh niên phấn đấu để hình thành một thế hệ con người mới năng động,
sáng tạo, làm chủ khoa học công nghệ, có bản lĩnh chính trị vững vàng.
Đảng ta phải lãnh đạo hệ thống chính trị thực hiện nhiệm vụ công tác
thanh niên; "Các cấp ủy từ Trung ương đến cơ sở có chương trình công

tác thanh niên trong nhiệm kỳ, lãnh đạo các cơ quan nhà nước xây dựng
luật pháp, chính sách, chương trình, kế hoạch công tác thanh niên. Các tổ
chức đảng chăm lo củng cố Đoàn, xây dựng mặt trận thanh niên và đẩy
mạnh phong trào hành động cách mạng trong thanh niên. Đảng viên phải
là người lãnh đạo, là tấm gương, là người bạn của giới trẻ"[38,tr.137].
Bước sang thế kỷ XXI cùng với xu thế mở cửa hội nhập, các nước
chung sống hòa bình, hợp tác và phát triển; Khi mà kinh tế tri thức phát triển
mạnh, thì con người và tri thức càng trở thành nhân tố quyết định sự phát triển
của mỗi quốc gia. Trong nghị quyết Đại hội IX (4/2001), để phát huy sức
mạnh đoàn kết toàn dân tộc thì đối với thế hệ trẻ cần: "chăm lo giáo dục
bồi dưỡng, đào tạo và phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, đạo đức,
lối sống, văn hóa, sức khỏe, nghề nghiệp, giải quyết việc làm, phát triển
tài năng và sức sáng tạo, phát huy vai trò xung kích trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc"[31,tr.126].

14


Đảng chủ trương cải tiến việc giảng dạy các môn khoa học MácLênin và tư tưởng Hồ Chí Minh tại các trường đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp, dạy nghề, đồng thời yêu cầu coi trọng công tác hướng
nghiệp, chuẩn bị cho thanh thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù
hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương.
Đảng cũng đưa ra chủ trương thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục,
tạo điều kiện cho người nghèo có điều kiện học tập; phát triển trường phổ
thông nội trú cho con em dân tộc thiểu số; Tăng ngân sách Nhà nước cho
việc cử người đi đào tạo ở các nước có nền khoa học và công nghệ tiên
tiến; Thực hiện xã hội hóa giáo dục, phát triển đa dạng các hình thức đào
tạo, đẩy mạnh xây dựng các quỹ khuyến học, bảo trợ giáo dục.
Cụ thể hóa các nghị quyết của Đảng, Nhà nước đã đưa ra nhiều chỉ
thị, quyết định về công tác Đoàn và phong trào thanh niên như: Quyết

định số 70/2003/QĐ-TTg phê duyệt và ban hành Chiến lược phát triển
thanh niên Việt Nam đến năm 2010. Mục tiêu tổng quát của chiến lược là:
tăng cường giáo dục, bồi dưỡng, đào tạo thế hệ thanh niên Việt Nam phát
triển toàn diện, trở thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao và phát
huy tốt vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên trong sự nghiệp đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để đạt được mục tiêu đó,
Chiến lược đưa ra các giải pháp chủ yếu: Về các chính sách đối với thanh
niên; Về việc xây dựng môi trường lành mạnh cho sự phát triển của thanh
niên; Về việc xã hội hóa công tác thanh niên; Về việc hợp tác quốc tế
trong thanh niên; Về lãnh đạo, tổ chức quản lý thanh niên.
Triển khai Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam đến năm
2010, ngày 9/3/2004 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số
33/2004/QĐ-TTg và ban hành Chương trình phát triển thanh niên Việt
Nam giai đoạn 2004 - 2005, bao gồm: Chương trình giải quyết việc làm

15


cho thanh niên; Chương trình nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn,
nghề nghiệp của thanh niên; Chương trình phát triển nguồn nhân lực trẻ
về khoa học - công nghệ; Chương trình phòng chống tội phạm và tệ nạn
xã hội trong thanh niên; Chương trình bồi dưỡng bản lĩnh chính trị, đạo
đức cách mạng, lối sống cho thanh niên.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X (4/2006) trên cơ sở tổng kết,
đánh giá quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội IX, Đại hội đã vạch ra
mục tiêu và phương hướng phát triển đất nước từ năm 2006 đến năm
2010: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy
sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, huy động
và sử dụng tốt mọi nguồn lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
phát triển văn hóa; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; tăng cường

quốc phòng và an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại; chủ động và tích cực
hội nhập kinh tế quốc tế; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; sớm đưa
nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”[32,
tr.630-631].
Về thanh niên và công tác thanh niên, Đảng đề cập cụ thể nhiệm vụ
lãnh đạo thế hệ trẻ: "thường xuyên giáo dục chính trị, truyền thống, lý
tưởng đạo đức và lối sống; tạo điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát
triển thể lực, trí tuệ, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Khuyến khích
thanh niên tự học, tự nâng cao tay nghề, tự tạo việc làm. Chú trọng bồi
dưỡng nguồn cán bộ, đào tạo thanh niên trong lực lượng vũ trang có nghề
khi hết hạn nghĩa vụ quân sự. Tạo cơ hội cho thanh niên có tài năng đi học
ở nước ngoài về phục vụ đất nước. Thu hút rộng rãi thanh thiếu niên và
nhi đồng vào các tổ chức do Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh làm
nòng cốt và phụ trách”[32, tr.655].

16


Ngày 29/11/2005 Luật Thanh niên được Quốc hội thông qua và có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 1/7/2006. Luật đã quy định về quyền, nghĩa vụ, của
thanh niên, trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội đối với thanh niên,
tổ chức thanh niên. Có thể nói, việc ban hành Luật Thanh niên là quá trình cụ
thể hóa Hiến pháp nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội về thanh niên, xác
định quyền, nghĩa vụ của thanh niên; trách nhiệm của Nhà nước, các cấp, các
ngành, gia đình và xã hội đối với thanh niên và công tác thanh niên, tạo cơ sở
pháp lý thúc đẩy việc thực hiện chủ trương xã hội hóa công tác thanh niên,
huy động các nguồn lực xã hội trong việc chăm lo giải quyết các nhu cầu
chính đáng của thanh niên để thanh niên thực sự phát huy được vai trò “là
tương lai của đất nước, là lực lượng xã hội hùng hậu, có tiềm năng to lớn,

xung kích trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Xuất phát từ tầm quan trọng của thanh niên với sự phát triển của đất
nước, dân tộc; xuất phát từ vai trò, vị trí của thanh niên trong sự nghiệp
cách mạng do Đảng lãnh đạo; xuất phát từ yêu cầu trong giai đoạn phát
triển mới của đất nước; ngày 25/7/2008 Hội nghị lần thứ bảy BCH Trung
ương Đảng khóa X đã ban hành Nghị quyết số 25-NQ/TW “Về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Nghị quyết đã xác định 5 quan điểm chỉ đạo
về công tác thanh niên, cụ thể:
Thứ nhất, thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi
dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con người. Chăm lo, phát triển thanh
niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển
vững bền của đất nước.
Thứ hai, chăm lo bồi dưỡng, giáo dục thanh niên thành lớp người “vừa
hồng, vừa chuyên” theo tư tưởng Hồ Chí Minh.

17


Thứ ba, Đảng lãnh đạo công tác thanh niên và trực tiếp lãnh đạo Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Xây dựng Đoàn vững mạnh là nội dung
quan trọng trong công tác xây dựng Đảng, là xây dựng Đảng trước một bước.
Đảng đề ra đường lối, chủ trương định hướng cho thanh niên hành động; xác
định các chuẩn mực cho thanh niên phấn đấu; xây dựng các tấm gương điển
hình tiêu biểu cho thanh niên học tập và noi theo.
Thứ tư, Nhà nước quản lý thanh niên và công tác thanh niên; thể chế
hóa đường lối, chủ trương của Đảng về thanh niên và công tác thanh niên
thành pháp luật, chính sách, chiến lược, chương trình hành động và cụ thể hóa
trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh hằng năm của các cấp, các ngành.

Thứ năm, mở rộng mặt trận đoàn kết, tập hợp thanh niên là nội dung
quan trọng của công tác đoàn để giáo dục, bồi dưỡng, động viên và phát huy
vai trò thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thông qua kết quả thực hiện các Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII,
Đại hội IX, Đại hội X, và thực tiễn của đất nước cho thấy Đảng đã đề ra
những chủ trương đúng đắn, phù hợp trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh
niên; Chính từ sự quan tâm sát sao của Đảng đối với công tác thanh niên
và thế hệ trẻ trong điều kiện mới, đã tạo môi trường thuận lợi nhất cho
thanh niên phát huy năng lực vốn có của mình để phục vụ cho công cuộc
xây dựng đất nước.
1.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang về công tác thanh
niên từ năm 2005 đến năm 2010.
Tuyên Quang là tỉnh miền núi nằm ở phía bắc của Tổ quốc, có vị trí
chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế và quốc phòng an ninh. Trong
Cách mạng tháng Tám năm 1945, Tuyên Quang được Trung ương Đảng và

18


Bác Hồ chọn làm trung tâm của cách mạng cả nước. Tại Tân Trào - Thủ đô
Khu giải phóng đã diễn ra nhiều sự kiện lịch sử gắn liền với vận mệnh dân tộc
như: Hội nghị toàn quốc của Đảng quyết định chủ trương, lãnh đạo toàn dân
Tổng khởi nghĩa giành chính quyền và cử ra Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc;
Quốc dân Đại hội họp tại đình Tân Trào thành lập Uỷ ban dân tộc giải phóng
tức Chính phủ lâm thời do Bác Hồ làm Chủ tịch.
Suốt chín năm trường kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược,
nhân dân các dân tộc Tuyên Quang luôn làm tròn nhiệm vụ thiêng liêng: Xây
dựng, bảo vệ An toàn khu (ATK); bảo vệ Bác Hồ, Trung ương Đảng, Quốc
hội, Chính phủ, Mặt trận cùng nhiều bộ, ban, ngành Trung ương; bảo vệ các
cơ quan đầu não cách mạng. Đảng bộ và nhân dân các dân tộc Tuyên Quang

góp phần quan trọng, to lớn vào cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, lập
nhiều chiến công vang dội trên chiến trường, đập tan các cuộc tấn công lên
Việt Bắc của giặc Pháp. Địa danh Bình Ca, Km 7, Cầu Cả, Khe Lau..., là
những chứng tích lịch sử làm rạng rỡ tinh thần chiến đấu quả cảm, mưu trí,
sáng tạo của quân, dân Tuyên Quang trong chiến dịch Việt Bắc (Thu - Đông
năm 1947).
Tại Tuyên Quang, nhiều hội nghị quan trọng của Trung ương Đảng,
Chính phủ được triệu tập. Đặc biệt, Đại hội đại biểu Đảng bộ lần thứ II (họp
tại Vinh Quang, Kim Bình, Chiêm Hoá tháng 2 năm 1951), là Đại hội đầu tiên
của Đảng được tổ chức ở trong nước. Đại hội đã bổ sung, hoàn chỉnh đường
lối kháng chiến, kiến quốc, đề ra nhiệm vụ xây dựng Đảng Lao động Việt
Nam vững mạnh, quyết định những chủ trương, biện pháp đưa cuộc kháng
chiến trường kỳ, oanh liệt của dân tộc ta đến thắng lợi. Cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp thắng lợi, Đảng bộ và nhân dân các tộc Tuyên Quang
tiếp tục xây dựng hậu phương vững mạnh, làm tròn nhiệm vụ của hậu phương
lớn đối với tiền tuyến lớn, đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc

19


Mỹ, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất
nước. Truyền thống yêu nước, đoàn kết, cách mạng, tinh thần đấu tranh anh
dũng của lớp lớp cán bộ, đảng viên và nhân dân các dân tộc Tuyên Quang đã
để lại những bài học quý giá, những tấm gương sáng ngời cho các thế hệ mai
sau học tập, noi theo.
Năm 2000, Đảng và Nhà nước chọn là “Năm thanh niên”. Cùng với
tuổi trẻ cả nước, thanh niên tỉnh Tuyên Quang phấn khởi, tự hào và xác định
rõ vai trò, trách nhiệm của mình trong sự phát triển bền vững của quê hương,
đất nước trước thềm thế kỷ mới; với nhu cầu được cống hiến, thế hệ trẻ tình
nguyện học tập, nghiên cứu khoa học, tình nguyện tham gia các phong trào xã hội,

đoàn thể, tình nguyện đi bất cứ nơi nào và làm bất cứ việc gì khi Tổ quốc cần…
Tính đến năm 2001, Tuyên Quang có trên 17 vạn thanh niên, phần đông
tập trung ở khu vực nông thôn (chiến 81,76%). Trong các giai đoạn trước, tổ
chức Đoàn và phong trào thanh niên nhất là ở cơ sở còn yếu kém, chưa đáp
ứng được yêu cầu ngày càng cao của công tác tập hợp, đoàn kết và giáo dục
thanh, thiếu niên. Những yếu kém trên là do tổ chức đoàn thanh niên chậm
đổi mới về phương thức và nội dung hoạt động; Công tác giáo dục tư tưởng,
chính trị, rèn luyện đạo đức lối sống cho đoàn viên thanh niên nhất là khu vực
nông thôn còn hạn chế; đội ngũ cán bộ Đoàn các cấp còn hạn chế về trình độ,
năng lực. Bên cạnh đó, một số cấp ủy Đảng, chính quyền ở cơ sở chưa nhận
thức đầy đủ về công tác thanh niên và lãnh đạo công tác thanh niên, cùng sự
phối hợp giữa các cơ quan ban ngành, đoàn thể với tổ chức Đoàn thiếu chặt
chẽ.
Từ những hạn chế trên, BCH Đảng bộ Tỉnh đưa ra Nghị quyết số 02NQ/TU (30/6/2001) Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với công tác thanh
niên. Nghị quyết nêu rõ những kết quả và hạn chế trong công tác Đoàn và
phong trào thanh niên Tuyên Quang trong giai đoạn trước, từ đó Nghị quyết

20


đề ra mục tiêu và nhiệm vụ nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác Đoàn và
phong trào thanh niên trong những năm tiếp theo.
Cụ thể trong thời gian tới: cán bộ chuyên trách của Tỉnh đoàn, huyện
đoàn phải có trình độ chuyên môn đại học, có nghiệp vụ công tác đoàn và đã
trải qua thực tế công tác cơ sở; Đến năm 2005, bí thư, phó bí thư đoàn xã có
trình độ chuyên môn đại học và có nghiệp vụ công tác đoàn; Phấn đấu phân
đoàn, chi đoàn , xã đoàn không có đoàn viên, thanh niên nghiện ma túy, đánh
bạc, nghiện rượu và mắc các tệ nạn xã hội...; 100% thanh niên đủ điều kiện
(phẩm chất đạo đức, sức khỏe...) được tập hợp vào Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam; 100% thôn, bản, tổ

nhân dân có đủ đoàn viên, thanh niên phải thành lập được chi đoàn, chi hội
hoạt động đều, có chất lượng.
Đoàn Thanh niên và Hội Liên hiệp thanh niên các cấp tổ chức thực hiện
tốt các nhiệm vụ:
- Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng, chính trị, rèn luyện đạo đức,
lối sống cho thanh niên: "Giáo dục cho thanh niên hiểu sâu sắc đường lối ,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, truyền thống cách
mạng của địa phương để thanh niên xác định sống có lý tưởng, có ý chí phấn
đấu, có ý thức trách nhiệm, có tinh thần làm chủ của tuổi trẻ với sự nghiệp
cách mạng của đất nước, của quê hương"[14, tr.79];
- Tổ chức các phong trào thanh niên xung kích thực hiện chương trình
hành động cách mạng;
- Củng cố tổ chức và đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của
Đoàn, Hội Liên hiệp thanh niên các cấp;
- Thực hiện tốt công tác chăm sóc, giáo dục thiếu niên, nhi đồng, đẩy
mạnh hoạt động Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh tại các địa bàn dân cư.

21


Nghị quyết cũng chỉ rõ nội dung tăng cường sự lãnh đạo của Đảng,
trách nhiệm của chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể đối với công
tác thanh niên. Các cấp ủy Đảng lãnh đạo trực tiếp tổ chức Đoàn Thanh niên,
củng cố nâng cao chất lượng đoàn viên và tổ chức cơ sở Đoàn để thật sự làm
nòng cốt trong hội liên hiệp thanh niên và phong trào thanh niên; Đưa nội
dung công tác thanh niên vào kế hoạch công tác hàng tháng, hàng quý, 6
tháng, 1 năm và cả nhiệm kỳ...;
Đối với các cấp UBND tỉnh, UBND các cấp có trách nhiệm ban hành
và từng bước hoàn thiện các chính sách để phát huy quyền làm chủ của thanh
niên trong lao động sản xuất, đặc biệt tích cực giải quyết việc làm cho thanh

niên, chăm lo nhu cầu về học tập, sinh hoạt văn hóa, thể thao, tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển lành mạnh của thế hệ trẻ và phong trào thanh niên;
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể từ tỉnh đến thôn, bản, tổ nhân
dân phải coi công tác thanh niên là nhiệm vụ quan trọng: xây dựng và thực
hiện chương trình phối hợp với tổ chức Đoàn và hội liên hiệp thanh niên, xây
dựng môi trường xã hội lành mạnh để thanh, thiếu niên học tập, rèn luyện.
Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang đã nhìn nhận những hạn chế trong công tác
thanh niên trong thời gian trước, và đã đưa ra những chủ trương và giải pháp
cụ thể nhằm lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh niên hoạt động hiệu quả.
Ngày 10/10/2005, Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh tổ chức hội nghị tổng
kết thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khóa VII) Về công tác thanh niên trong thời kỳ mới. Trong nội dung
Hội nghị, BCH Đảng bộ tỉnh yêu cầu các cấp ủy Đảng, chính quyền, các cơ
quan, ban, ngành, đoàn thể trong thời gian tới cần nhận thức sâu sắc, đầy đủ
hơn về công tác thanh niên: "Công tác thanh niên là nhiệm vụ trọng tâm trong
chiến lược phát triển nguồn nhân lực của tỉnh, đây là nhiệm vụ của cả hệ
thống chính trị và toàn xã hội. Chăm lo cho thanh niên thực chất là đầu tư cho

22


tương lai. Hiểu thanh niên, đánh giá thanh niên với tư cách là một bộ phận xã
hội có tính chất đặc thù. Phải tin tưởng, giao nhiệm vụ, tạo điều kiện và cổ vũ
để thanh niên phát huy sức mạnh của tuổi trẻ”[14, tr.1045].
Các cấp, các ngành cần cụ thể hóa công tác thanh niên vào chương
trình công tác hằng năm. UBND tỉnh nghiên cứu sớm ban hành chương trình
phát triển thanh niên của tỉnh; tiếp tục quan tâm đầu tư phát triển các thiết chế
văn hóa phục vụ nhu cầu hoạt động, rèn luyện, giải trí của thanh niên và xã hội.
Chính quyền các cấp cần nghiên cứu và ban hành chính sách phát huy
vai trò và tiềm năng của giới trẻ, tập trung vào đội ngũ cán bộ Đoàn; những

tài năng trẻ, doanh nhân trẻ; cán bộ khoa học kỹ thuật trẻ...
Tổ chức Đoàn, Hội Liên hiệp thanh niên cần đổi mới mạnh mẽ về
phương thức hoạt động, hình thức thu hút, tập hợp thanh niên, chú trọng công
tác giáo dục chính trị và tổ chức các hoạt động văn hóa, phong trào hành động
tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích cho thanh thiếu niên.
Qua những nội dung của Hội nghị BCH Đảng bộ tỉnh (Khóa XIII) tổng
kết thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư BCHTW Đảng (Khóa VII) về
công tác thanh niên trong thời kỳ mới cho thấy Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang đã
thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Trung ương Đảng, đồng thời tiếp
thu ý kiến các bản báo cáo tham luận trên các lĩnh vực về công tác thanh niên,
công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi trong tỉnh; từ đó đưa ra những
chủ trương đúng đắn và phù hợp với thực tiễn trên địa bàn.
Luật Thanh niên được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005 đánh dấu
một bước tiến quan trọng trong quản lý Nhà nước về công tác thanh niên,
trong đó, nội dung và trách nhiệm quản lý Nhà nước về công tác thanh niên
bước đầu đã được luật hóa. Luật Thanh niên ra đời và việc tổ chức triển khai
vào cuộc sống có ý nghĩa chính trị, pháp lý sâu sắc, tạo cơ sở cho việc thực
hiện quản lý Nhà nước về công tác thanh niên, xác lập hành lang pháp lý bảo

23


×