Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý hoạt động dạy học cấp trung học phổ thông ở Trung tâm giáo dục thường xuyên và dạy nghề huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
----------

CAO HÀ MAI PHƯỢNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM
GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN VÀ DẠY NGHỀ
HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THÀNH VINH

HÀ NỘI - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn tác giả luôn
nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ của các cấp lãnh
đạo, các thầy giáo, cô giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Khoa quản lý giáo dục, Phòng đào tạo sau đại học – Học viện quản lý
giáo dục, các thầy giáo, cô giáo tham gia giảng dạy, cung cấp những kiến thức
giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thành


Vinh, người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ đạo, giúp đỡ, góp ý,
bổ sung kiến thức, phương pháp luận để tác giả có thể hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Phòng GDTX - Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc,
Trung tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên cùng các bạn đồng nghiệp đã tận
tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu, số liệu, tham gia đóng góp nhiều ý kiến, tạo điều
kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài, tác giả đã hết sức
cố gắng, song không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ
dẫn, góp ý của các thầy giáo, cô giáo, các nhà quản lý và các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn !
Vĩnh Phúc, tháng 05 năm 2017
Tác giả

Cao Hà Mai Phượng


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. i
MỤC LỤC ...................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................................................. vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................................................4
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .........................................................................5
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................................5

6. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................5
7. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................5
8. Điểm mới của đề tài .................................................................................................7
9. Cấu trúc luận văn .....................................................................................................8
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CẤP
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG
XUYÊN ...........................................................................................................................9
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................................9
1.2 Một số khái niệm cơ bản....................................................................................13
1.2.1. Khái niệm quản lý .........................................................................................13
1.2.2. Quản lý giáo dục ...........................................................................................14
1.2.3. Hoạt động dạy học ........................................................................................15
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học ...........................................................................17
1.3. Những nội dung cơ bản của hoạt động dạy học cấp trung học phổ
thông ở các Trung tâm GDTX. ...............................................................................18
1.3.1. Hệ thống Trung tâm GDTX trong giai đoạn hiện nay. .................................18
1.3.2. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm GDTX. .................................19
1.3.3. Hoạt động dạy học ở Trung tâm GDTX nói chung và cấp THPT nói
riêng.........................................................................................................................22
1.4. Quản lý hoạt động dạy học cấp trung học phổ thông ở các Trung tâm
GDTX. .......................................................................................................................24


iii
1.4.1. Tổ chức xây dựng kế hoạch hoạt động dạy học. ..........................................24
1.4.2. Chỉ đạo giáo viên lập kế hoạch chuyên môn. ...............................................26
1.4.3. Quản lý bài soạn của giáo viên. ....................................................................26
1.4.4. Quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên. ........................................................27
1.4.5. Chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học...............28
1.4.6. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên. ............30

1.4.7. Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học........................................................31
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm
GDTX. .......................................................................................................................32
1.5.1. Các yếu tố khách quan. .................................................................................32
1.5.2. Các yếu tố chủ quan. .....................................................................................33
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................35
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CẤP
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM GDTX&DN HUYỆN BÌNH
XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC .....................................................................................36
2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội và giáo dục huyện Bình Xuyên,
tỉnh Vĩnh Phúc. .........................................................................................................36
2.1.1. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội, giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc. ....................36
2.1.2. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội, giáo dục huyện Bình Xuyên. ..............39
2.1.3. Khái quát về các Trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. ...............41
2.1.4. Nhận thức về quản lý hoạt động dạy học trong cán bộ, quần chúng. ...........42
2.2. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển Trung tâm GDTX&DN
huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. .......................................................................44
2.2.1. Sự ra đời và phát triển...................................................................................44
2.2.2. Đặc điểm đội ngũ, cán bộ quản lý. ...............................................................49
2.2.3. Điều kiện cơ sở vật chất................................................................................52
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học cấp trung học phổ thông ở
Trung tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. .............................53
2.3.1. Thực trạng quản lý chỉ đạo xây dựng kế hoạch dạy học. .............................53
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động học của học viên ở trung tâm. ......................54
2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên ở trung tâm. .....................57
2.3.4. Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, nâng
cao trình độ cho giáo viên. ......................................................................................61


iv

2.3.5. Thực trạng quản lý thực hiện sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng
nghiên cứu bài học. .................................................................................................62
2.3.6. Thực trạng quản lý công tác đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học viên. ...........................................................................................................64
2.3.7. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học. ......................66
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động cấp trung học phổ
thông ở Trung tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên.............................................68
2.4.1. Các thành tựu. ...............................................................................................68
2.4.2. Các bất cập. ...................................................................................................69
2.4.3. Các thuận lợi. ................................................................................................69
2.4.4. Các khó khăn. ...............................................................................................70
2.4.5. Nguyên nhân của thực trạng. ........................................................................70
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................73
Chương 3 CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CẤP
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM GDTX&DN HUYỆN BÌNH
XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY .........................75
3.1. Định hướng chiến lược phát triển GD&ĐT tỉnh Vĩnh Phúc. .......................75
3.2. Một số nguyên tắc đề xuất hệ thống các biện pháp quản lý. .........................76
3.2.1. Đảm bảo tính mục tiêu. .................................................................................77
3.2.2. Đảm bảo tính hệ thống. .................................................................................77
3.2.3. Đảm bảo tính khoa học. ................................................................................78
3.3. Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy học cấp trung học
phổ thông ở Trung tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. ........78
3.3.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ và giáo viên về trách nhiệm quản lý
hoạt động dạy học bổ túc văn hóa cấp trung học phổ thông. .................................78
3.3.2. Đổi mới công tác quản lý hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động
học của học viên phù hợp với bối cảnh hiện nay. ...................................................80
3.3.3. Tích cực chỉ đạo các hoạt động đổi mới phương pháp dạy học và kiểm
tra đánh giá kết quả học tập phù hợp với từng đối tượng. ......................................84
3.3.4. Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo

viên..........................................................................................................................88
3.3.5. Xây dựng, củng cố và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị, đồ
dùng dạy học. ..........................................................................................................90


v
3.3.6. Tăng cường công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt
động dạy học. ..........................................................................................................92
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ......................................................................95
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của hệ thống biện pháp. ..........96
3.5.1. Mục đích khảo nghiệm. ................................................................................96
3.5.2. Đối tượng khảo nghiệm. ...............................................................................96
3.5.3. Thang đánh giá khảo nghiệm. .......................................................................96
3.5.4. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của đề tài và tính khả thi của hệ
thống các biện pháp. ...............................................................................................97
3.5.5. Nhận xét. .....................................................................................................100
Tiểu kết chương 3 ......................................................................................................101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................102
1. Kết luận. ...............................................................................................................102
2. Khuyến nghị .........................................................................................................104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................106
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

:


Cán bộ quản lý.

CNH, HĐH

:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

CNTT

:

Công nghệ thông tin.

ĐMPPGD

:

Đổi mới phương pháp giáo dục.

GD&ĐT

:

Giáo dục và đào tạo.

GDTX

:


Giáo dục thường xuyên.

GDTX&DN

:

Giáo dục thường xuyên và dạy nghề.

HĐDH

:

Hoạt động dạy học.

KT-XH

:

Kinh tế - xã hội.

THCS, THPT

:

Trung học cơ sở, Trung học phổ thông.

THCN

:


Trung học chuyên nghiệp.

PPDH

:

Phương pháp dạy học.

QLGD

:

Quản lý giáo dục.

QLHV

:

Quản lý học viên.

QLHĐDH

:

Quản lý hoạt động dạy học


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Hệ thống các môn học cấp THPT ở Trung tâm GDTX...........................23

Bảng 2.1.

Phân bổ số lượng đối tượng khảo nghiệm ...............................................42

Bảng 2.2.

Số phiếu thực thu trên các đối tượng khảo nghiệm .................................43

Bảng 2.3.

Khảo nghiệm nhận thức chung về quản lý hoạt động dạy học trong
giai đoạn hiện nay ....................................................................................44

Bảng 2.4.

Thực trạng quản lý hoạt động xây dựng kế hoạch dạy học. ....................54

Bảng 2.5.

Thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động học của học viên ...............55

Bảng 2.6.

Đánh giá của giáo viên về thực trạng các biện pháp quản lý thực
hiện đổi mới phương pháp giảng dạy tại trung tâm.................................59


Bảng 2.7.

Thực trạng quản lý công tác đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học viên. ......................................................................................65

Bảng 3.1.

Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết .........................................................97

Bảng 3.2.

Kết quả khảo nghiệm tính khả thi. ...........................................................98

Bảng 3.3.

Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ..........99

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1:

Tổ chức bộ máy quản lý của Trung tâm GDTX&DN huyện Bình
Xuyên .......................................................................................................50

Biểu đồ 2.1: Thực trạng các biện pháp quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị dạy
học tại trung tâm ......................................................................................66
Sơ đồ 3.1:

Mối quan hệ giữa các giải pháp quản lý ..................................................95


Biểu đồ 3.1. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. .........99


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong đời sống xã hội, giáo dục và đào tạo là lĩnh vực có vai trò quan
trọng đối với mọi quốc gia, dân tộc ở mọi thời đại. Trong xu thế phát triển tri
thức ngày nay, giáo dục - đào tạo được xem là chính sách, biện pháp quan trọng
hàng đầu để phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam không phải là
ngoại lệ. Giáo dục & đào tạo góp phần tạo ra hệ thống giá trị xã hội mới. Trong
nền kinh tế tri thức hiện nay, tri thức là sản phẩm của GD&ĐT, đồng thời là tài
sản quý giá nhất của con người và xã hội. Sở hữu tri thức trở thành sở hữu quan
trọng nhất được các nước thừa nhận và bảo hộ.
Giáo dục là công cụ để phát triển chất lượng nguồn nhân lực. Giáo dục
nâng cao năng suất lao động của cá nhân thông qua tích lũy kiến thức, kỹ năng,
thái độ lao động. Trong thời đại hội nhập như hiện nay, khoa học công nghệ
bùng nổ thì càng không thể thiếu vai trò của người lao động có trình độ công
nghệ cao. Theo Becker (1964), nhà kinh tế đoạt giải Nobel năm 1992, không có
đầu tư nào mang lại nguồn lợi lớn như đầu tư vào nguồn nhân lực, đặc biệt là
đầu tư vào giáo dục. Việc thực hiện những mục tiêu cải cách giáo dục đã thực sự
đem lại những chuyển biến về trình độ học vấn trong cộng đồng người dân, đây
là một yếu tố thuận lợi mang tính nội sinh trong việc đẩy mạnh các hoạt động
đào tạo cũng như giải quyết việc làm cho người dân.
Ngày 04/01/1993 Chính phủ ban hành nghị định số 90/CP về cơ cấu khung
của hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, bao gồm: Giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục đại học, giáo dục thường xuyên.
Luật giáo dục năm 2005 cũng quy định về khung của hệ thống giáo dục
quốc dân Việt Nam gồm: Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục

thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.


2

Ngày 02/01/2007 Bộ GD&ĐT ban hành quyết định số 01/2007/QĐBGDĐT về qui chế tổ chức và hoạt động của trung tâm GDTX, qui định rõ trung
tâm GDTX là cơ sở giáo dục thường xuyên của hệ thống giáo dục quốc dân.
Tại Điều 44, mục 5 Luật giáo dục 2005 quy định rõ: Trung tâm giáo dục
thường xuyên là cơ sở giáo dục không chính quy trong hệ thống giáo dục quốc
dân với mục tiêu “giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học suốt đời
nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên
môn nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và
thích nghi với đời sống xã hội hiện nay ”. Đây là xu thế phát triển tất yếu không
chỉ ở Việt Nam mà còn ở cả các nước trên thế giới, trong khu vực trước nhu cầu
học tập suốt đời ngày càng tăng, ngày càng đa dạng của người dân.
Bước sang thế kỉ XXI, giáo dục thường xuyên Việt Nam đã phát triển
mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Giáo dục thường xuyên Việt Nam ngày
càng hòa nhập với giáo dục thường xuyên ở các nước trong khu vực. Vai trò
quan trọng của giáo dục thường xuyên ngày càng được thừa nhận nhất là trong
việc tạo cơ hội học tập thường xuyên, học tập suốt đời cho mọi người trong thế
kỉ XXI, trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và thực hiện công
bằng trong xã hội, đặc biệt trong việc thực hiện mục tiêu “giáo dục cho mọi
người” và xây dựng xã hội học tập.
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ và xu thế toàn cầu hóa
đang diễn ra nhanh chóng, khoa học quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói
riêng đã có những bước phát triển mới mang tính thời đại. Sự thành bại của nhà
trường phụ thuộc một phần quan trọng vào hoạt động quản lý giáo dục - đây là
nhân tố then chốt đảm bảo sự thành công của phát triển giáo dục.
Đối với các trung tâm GDTX, hoạt động dạy học là nhiệm vụ chủ yếu và
cực kỳ quan trọng. Muốn hoạt động này thu được kết quả tốt cần phải có những

biện pháp quản lý phù hợp. Để thực hiện mục tiêu giáo dục, đáp ứng yêu cầu thực
tiễn của xã hội, nâng cao chất lượng dạy học đòi hỏi Giám đốc các trung tâm cần
phải có những biện pháp quản lý sao cho phù hợp và hiệu quả nhất. Những biện


3

pháp đó sẽ tác động trực tiếp tới đội ngũ giáo viên và học viên, là những yếu tố
hàng đầu để nâng cao chất lượng giáo dục cũng như kết quả dạy học.
Trải qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, giáo dục thường xuyên đã
đáp ứng nhu cầu của xã hội, nó đã và đang là bộ phận không thể thiếu trong hệ
thống giáo dục quốc dân. Cùng với giáo dục chính quy, giáo dục thường xuyên
đã tự khẳng định vị trí, vai trò của mình với các hoạt động ngày càng đa dạng,
không chỉ có chương trình xóa mù chữ, chương trình bổ túc văn hóa, chương
trình để lấy văn bằng chứng chỉ mà chủ yếu các chương trình giáo dục đáp ứng
nhu cầu để cập nhật kiến thức, kĩ năng sống cần thiết để sống, làm việc và thích
ứng trong xã hội luôn thay đổi nhanh chóng, để cùng chung sống trong xu thế
toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới.
Trung tâm GDTX & DN huyện Bình Xuyên - tỉnh Vĩnh Phúc từ khi ra đời
cùng với các trung tâm GDTX khác trong tỉnh đã phát triển mạnh mẽ cả về số
lượng và chất lượng. Trung tâm đã luôn tự điều chỉnh, luôn mở rộng đối tượng,
chức năng, nhiệm vụ của mình để kịp thời đáp ứng nhu cầu của xã hội, của
người dân và đã đạt được những thành tích đáng tự hào, góp phần quan trọng
trong công cuộc xóa mù chữ, phổ cập giáo dục từng bước được nâng cao, tỉ lệ
người lao động được đào tạo ngày càng phát triển mạnh mẽ đáp ứng nguồn nhân
lực cho các khu công nghiệp trên địa bàn huyện và trong toàn tỉnh. Ngoài việc
phổ cập chương trình bổ túc văn hóa, thì chương trình liên kết đào tạo cũng
được xem là một trong những lối đi để trung tâm phát huy được vai trò của
mình. Nhằm tạo điều kiện cho các học viên có hoàn cảnh khó khăn không thể về
trung tâm để học.

Mặc dù đã đạt được những thành quả nhất định nhưng trong quá trình tổ
chức hoạt động dạy học với nhiều loại hình và nhiều đối tượng người học khác
nhau trung tâm gặp không ít khó khăn, lúng túng trong việc tìm hiểu, nghiên cứu
và đề xuất các biện pháp quản lý việc tổ chức hoạt động dạy học để nâng cao
hơn nữa chất lượng giáo dục và đào tạo trong quá trình phát triển như: Chưa linh
hoạt các loại hình đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu của người học; Cơ sở vật chất,


4

thiết bị dạy học, điều kiện học tập chưa đáp ứng nhu cầu đổi mới chương trình
giáo dục thường xuyên hiện nay; Giáo viên chậm đổi mới phương pháp dạy học,
ý thức học tập của học viên chưa cao đặc biệt là tính tự giác trong học tập; Công
tác quản lý việc thực hiện nền nếp dạy học của giáo viên, học tập của học viên
chưa có chiều sâu, đôi khi còn lỏng lẻo. Do đó chất lượng dạy học của Trung
tâm chưa đáp ứng được nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cho
huyện nhà. Vì vậy, việc tìm ra những giải pháp mang tính khả thi và hiệu quả
cao trong công tác giảng dạy, đảm bảo chất lượng là một nhu cầu thiết yếu
không chỉ mang tính lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn cao đối với sự phát
triển của Trung tâm trong giai đoạn hiện nay.
Với những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu khoa học: “Quản
lý hoạt động dạy học cấp trung học phổ thông ở Trung tâm giáo dục thường
xuyên và dạy nghề huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện
nay” với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong các trung tâm
GDTX nói chung và Trung tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác quản lý hoạt động
dạy học ở Trung tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc, tác giả đề
xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học cấp trung học phổ thông ở Trung
tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động dạy học cũng như quản lý hoạt
động dạy học cấp trung học phổ thông ở trung tâm giáo dục thường xuyên và
dạy nghề.
3.2. Khảo sát thực tế, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động
dạy học cũng như các biện pháp quản lý hoạt động dạy học cấp trung học phổ
thông ở Trung tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.


5

3.3. Đề xuất các biện pháp nhằm quản lý hoạt động dạy học cấp trung học
phổ thông ở Trung tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc trong
bối cảnh hiện nay.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học ở Trung tâm GDTX&DN.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học cấp trung học phổ thông ở Trung tâm
GDTX&DN huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động dạy học cấp trung học phổ thông trong thời
gian qua ở Trung tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc đã đạt
được những thành tựu nhất định, song vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế. Nếu đề
xuất được các biện pháp quản lý phù hợp, khoa học và đồng bộ thì chất lượng
dạy học ở trung tâm sẽ được nâng lên rõ rệt.
6. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian có hạn nên trong luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu vấn
đề quản lý hoạt động dạy học cấp trung học phổ thông (Bổ túc văn hóa) ở Trung
tâm giáo dục thường xuyên và dạy nghề huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc

trong giai đoạn hiện nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến hoạt động dạy học cấp trung học
phổ thông. Trên cơ sở đó tiến hành phân tích, hệ thống hóa, khái quát hóa những
vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu nhằm xác định cơ sở lý luận chủ
yếu của vấn đề nghiên cứu, làm nền tảng cho quá trình nghiên cứu.


6

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
7.2.1. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Để tổng kết những kinh nghiệm của các nhà khoa học, nhà giáo dục về
các vấn đề được đúc kết trong các công trình nghiên cứu khoa học, sách báo, tạp
chí có liên quan đến đề tài nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá, tổng kết công
tác quản lý hoạt động dạy học cấp trung học phổ thông ở Trung tâm
GDTX&DN huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay.
7.2.2. Phương pháp điều tra.
Điều tra thực trạng biện pháp quản lý hoạt động dạy học cấp trung học
phổ thông ở Trung tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc, tác giả
sử dụng các mẫu thống kê, bảng hỏi sau:
- Bảng hỏi đánh giá nhận thức chung về quản lý hoạt động dạy học trong
giai đoạn hiện nay và tầm quan trọng của quản lý hoạt động dạy học.
- Bảng hỏi về thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động học của học
viên ở trung tâm hiện nay.
- Bảng hỏi về thực trạng các biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy
học ở trung tâm hiên nay.
- Bảng hỏi về thực trạng các biện pháp quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học tại trung tâm hiện nay.

7.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia:
Tham khảo ý kiến của các lãnh đạo và chuyên viên phòng giáo dục
thường xuyên, các nhà quản lý giáo dục, các giáo viên về các vấn đề có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu để có thêm thông tin đảm bảo tính khách quan của
các kết quả nghiên cứu. Đặc biệt xin ý kiến đống góp cho những đề xuất biện
pháp quản lý có hiệu quả hoạt động dạy học cấp trung học phổ thông ở Trung
tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.


7

7.2.4. Phương pháp quan sát:
Thu thập thông tin qua việc quan sát hoạt động quản lý của Trung tâm
GDTX&DN huyện Bình Xuyên về hoạt động dạy học cấp trung học phổ thông
của đội ngũ giáo viên thông qua các giờ dạy.
7.2.5. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp:
Phương pháp này được sử dụng để hỏi trực tiếp, phỏng vấn giáo viên
giảng dạy trên lớp về tình hình của học viên, sự tiếp thu bài của các em qua giờ
dạy và tỉ lệ học sinh hiểu bài. Đối với giáo viên là nội dung, phương pháp đã
phù hợp với đối tượng giảng dạy chưa để từ đó làm rõ thực trạng và đề xuất các
biện pháp quản lý hoạt động dạy học sát với tình hình thực tế.
7.2.6. Phương pháp thống kê:
Phương pháp này được sử dụng để xử lý và phân tích các số liệu, các
thông tin trong quá trình nghiên cứu, giúp cho các kết quả nghiên cứu trở nên
chính xác và đảm bảo độ tin cậy. Mặt khác, dùng để đánh giá tính cấp thiết và
mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất.
7.2.7. Phương pháp khảo nghiệm:
Tiến hành khảo nghiệm các biện pháp đã đề xuất để khẳng định tính khoa
học, cần thiết, khả thi của các biện pháp đó.
8. Điểm mới của đề tài

Quản lý hoạt động dạy học là đề tài không còn mới ở nước ta hiện nay,
tuy nhiên công tác này vẫn còn nhiều bất cập. Các trung tâm khác nhau với
những điều kiện thực tế khác nhau thì kết quả thu được cũng khác nhau.
Với quy mô của một luận văn khoa học, tác giả mong muốn có được
những nghiên cứu và giải pháp hữu ích cho hoạt động quản lý giáo dục ở Trung
tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên đạt hiệu quả tốt nhất, khắc phục được
những bất cập, hạn chế của trung tâm. Đây chính là tính mới, tính cấp thiết của
Luận văn này.


8

9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận và khuyến nghị, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học cấp trung học phổ
thông ở các trung tâm GDTX.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học cấp trung học phổ
thông ở Trung tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học cấp trung học phổ
thông ở Trung tâm GDTX&DN huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai
đoạn hiện nay.


9

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, giáo dục luôn là một lĩnh
vực được mọi quốc gia coi trọng, thu hút được sự quan tâm, nghiên cứu của
nhiều nhà khoa học. Tuy nhiên nghiên cứu các vấn đề trong giáo dục không phải
là điều dễ dàng, vì những vấn đề đó luôn có sự gắn bó chặt chẽ với các lĩnh vực
khác trong xã hội. Chính vì vậy nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy
học nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục là một vấn đề khó khăn
và phức tạp.
Đối với giáo dục muốn nâng cao chất lượng giáo dục nói chung thì trước
hết phải nâng cao chất lượng dạy học trong các cơ sở giáo dục. Để nâng cao chất
lượng dạy học, vai trò của công tác quản lý và các biện pháp quản lý là hết sức
quan trọng.
Vấn đề quản lý và quản lý dạy học đã được đề cập đến từ rất sớm. Lúc
đầu cơ sở lý luận về dạy học, quản lý dạy học chỉ thể hiện dưới dạng một số ý
tưởng của những nhà triết học (đồng thời cũng là những nhà giáo dục), sau đó
dần dần phát triển và hoàn thiện hơn. Gần đây người ta mới chú ý bàn luận về
hiệu quả của quản lý nói chung và quản lý dạy học nói riêng. Nhưng hầu hết các
công trình đều tập trung nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học ở các trường
Phổ thông, các trường Cao đẳng và Đại học. Riêng quản lý hoạt động dạy học ở
cơ sở có tính đặc thù như Trung tâm GDTX còn chưa được quan tâm nghiên cứu
đầy đủ.
Bước vào cuối thập kỉ 60, khi khoa học và công nghệ phát triển nhanh,
hầu hết các nước trên thế giới đều nhận thấy hệ thống giáo dục chính quy chủ


10

yếu chăm lo cho một số bộ phận công dân thành đạt trong một giai đoạn nhất
định của cả cuộc đời. Nội dung chương trình chọn lọc, tinh túy, kinh viện, nhiều
kiến thức nhanh chóng bị lạc hậu và không đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển
KT- XH. Xu hướng tập trung hóa, đô thị hóa giáo dục đã làm mất cân đối nghiêm

trọng về trình độ dân trí và nguồn nhân lực giữa các vùng miền, cơ cấu ngành
nghề, cấp độ đào tạo; giáo dục ít có cơ hội đến những vùng khó khăn, đền với
người nghèo. Nhà trường không thể cung cấp cho người học đầy đủ tri thức của
nhân loại. Vì vậy nhiều nhà giáo dục đã thấy sự khủng hoảng trong giáo dục.
Năm 1 68, Ph. Combs công bố công trình “ Khủng hoảng của giáo dục trên
phạm vi toàn thế giới”. Trong tác phẩm này ông đã phân tích khá nhiều về vai trò
của giáo dục trong nhà trường, đồng thời đưa ra những nhược điểm mà nhà trường
không thể khắc phục được như: Sự áp đặt trong quá trình dạy học, kiến thức không
cập nhật, không áp dụng được vào cuộc sống và đặc biệt không tạo điều kiện cho
mọi người có thể tiếp tục học tập, học thường xuyên, học suốt đời. ng cũng chỉ ra
GDTX sẽ là giải pháp để thoát khỏi khủng hoảng đó.
Năm 1 72, Edgar Faure xuất bản cuốn sách “Học để tồn tại” đã làm xoay
chuyển nhận thức về giáo dục, đặc biệt là giáo dục người lớn và đặt trong khuôn
khổ “giáo dục suốt đời”. Từ đó các quan điểm khác nhau về giáo dục suốt đời,
học tập suốt đời, xã hội học tập được đưa ra bàn luận. Nhiều nhà giáo dục lớn
trên thế giới đã phải có quan niệm rộng hơn về giáo dục: Giáo dục người lớn,
GDTX, giáo dục không chính quy. Đặc biệt giáo dục không chính quy phải
được coi là một bộ phận chủ yếu, quan trọng tồn tại song song với nhà trường
chính quy, cung cấp cơ hội học tập suốt đời. Toàn xã hội tham gia đóng góp cho
sự nghiệp phát triển giáo dục, việc học tập là quyền lợi và trách nhiệm của m i
công dân, mọi tổ chức đều có trách nhiệm tạo các cơ hội học tập cho mọi người.
Đây chính là định hướng cho cải cách hệ thống giáo dục đương thời.


11

Kết quả nghiên cứu và kinh nghiệm ở nhiều nước cho thấy GDTX không
thể tách rời mà phải liên kết, phối hợp chặt chẽ với giáo dục chính quy. Giáo dục
chính quy đã có truyền thống lâu dài, có lực lượng hùng mạnh cả về cơ sở vật
chất lẫn đội ngũ giáo viên, cán bộ nghiên cứu. Vì thế GDTX phải kế thừa, tận

dụng trường lớp, đội ngũ giáo viên, tài liệu, sách giáo khoa... của giáo dục chính
quy đồng thời cần cải tiến, đầu tư để phát triển sao cho phù hợp với đặc thù hoạt
động của GDTX.
Ở Việt Nam, GDTX là một hệ thống con trong hệ thống giáo dục quốc
dân. GDTX cung ứng cơ hội GD&ĐT một cách thường xuyên nhằm thoả mãn
nhu cầu học tập suốt đời của mọi thành viên trong xã hội, giúp cho cá nhân thích
nghi và đáp ứng sự tiến bộ nhanh chóng về khoa học kỹ thuật, được nâng cao về
khả năng hợp tác và cạnh tranh trong các hoạt động kinh tế tham gia tích cực
vào quá trình phát triển xã hội, nhờ đó có điều kiện thuận lợi nâng cao chất
lượng cuộc sống của bản thân và của gia đình. Hệ thống GDTX góp phần phát
triển nguồn tài nguyên con người (nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo
nhân tài) phục vụ công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước [14, tr.8].
GDTX đã thay thế cung ứng cơ hội thứ hai cho người thất học, giúp họ đạt
trình độ học vấn căn bản cần thiết. Tiếp nối, giúp những người sớm bỏ dở việc
học ở nhà trường chính quy có thể tiếp tục học tập để đạt được những trình độ
tương xứng với năng lực của họ mà không thoát ly công việc đang làm. Bổ sung,
đem đến cho mọi người học các chuyên đề cập nhật hóa và kỹ năng giúp người
học đuổi kịp những thành tựu mới trong quá trình phát triển khoa học - kỹ thuật.
Hoàn chỉnh, tổ chức các chuyên đề giáo dục đào tạo rộng rãi hơn và phong phú
hơn với khung nội dung giáo dục đào tạo trong trường chính quy để học viên có
thể lựa chọn theo sở thích, nhu cầu, khả năng và điều kiện của mình nhằm tự hoàn
thiện quá trình phát triển nhân cách và năng lực cá nhân.


12

Hiện nay, ở Việt Nam đã có nhiều nhà sư phạm nghiên cứu về GDTX
như: Tạ Thế Truyền (1

4) Giáo dục thường xuyên - Thực trạng giáo dục


thường xuyên hiện nay [25]; Vũ Ngọc Hải (2007) Giáo dục Việt Nam đổi mới
và phát triển hiện đại hóa [37]; Trần Khánh Đức (200 ) Giáo dục và phát triển
nguồn nhân lực giáo dục trong thế k XXI [33] … Nhìn chung các công trình
nghiên cứu đều khẳng định tính ưu việt của hệ thống GDTX, đưa ra các giải
pháp mang tính chiến lược để phát triển hệ thống GDTX trong bối cảnh KT-XH
của đất nước hiện nay. Tuy nhiên vấn đề làm thế nào để nâng cao chất lượng
quản lý ở trung tâm GDTX, nhất là công tác quản lý hoạt động dạy học để nâng
cao chất lượng giáo dục ở các trung tâm GDTX thì vẫn chưa được các nhà
nghiên cứu đề cập nhiều.
Xuất phát từ yêu cầu phát triển của đất nước, GDTX đang đứng trước
những nhiệm vụ nặng nề và phải tích cực khắc phục những yếu k m để vươn lên
đặc biệt phải từng bước nâng cao chất lượng giáo dục. Chính vì thế công tác
quản lý và quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm GDTX là đề tài lựa chọn của
nhiều luận án Tiến sĩ, luận văn Thạc sĩ QLGD như: “ Biện pháp quản lý hoạt
động dạy học ở Trung tâm giáo dục thường xuyên nhằm nâng cao chất lượng
dạy học “ Luận án Tiến sĩ giáo dục học của Ninh Văn Bình [15]; Luận văn Thạc
sĩ QLGD “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học tại
Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Củ Chi – Thành phố Hồ Chí Minh”
của tác giả Hà Văn Hùng [25]; “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Trung
tâm Giáo dục thường xuyên huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn” của tác giả
Nguyễn Chí Thanh [17]; “ Quản lý hoạt động dạy học tại trung tâm hướng
nghiệp và giáo dục thường xuyên huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh” của tác giả
Nguyễn Thanh Minh [18]...Tuy nhiên, nếu so với số lượng các công trình nghiên
cứu về công tác quản lý và quản lý hoạt động dạy học ở các cấp học như: Mầm
non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, Đại học, Cao đẳng...thì


13


các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm GDTX còn
chưa nhiều, chưa đa dạng, đặc biệt là các biện pháp quản lý để nâng cao tính chủ
động sáng tạo của người học trong các Trung tâm GDTX là một lĩnh vực còn bỏ
ngỏ. Vì thế để nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục, chuẩn bị chu đáo cho việc đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao phục vụ phát triển KT- XH thì cần phải đi sâu nghiên cứu đề xuất một
số biện pháp quản lý hoạt động dạy học phù hợp.
1.2 Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý
Cụm từ “Quản lý” được thường xuyên sử dụng trong nghiên cứu khoa học
của xã hội loài người. Quản lý là một nhân tố không thể thiếu trong đời sống và
sự phát triển của xã hội. Con người trong quá trình hoạt động của mình, để đạt
được mục tiêu cá nhân phải dự kiến kế hoạch, sắp xếp trình tự tiến hành và tác
động đến đối tượng bằng cách nào đó theo khả năng của mình. Trong quá trình
lao động, đấu tranh với thiên nhiên để sinh tồn và phát triển, con người cần hợp
sức nhau lại để tự vệ hoặc lao động kiếm sống. Bên cạnh lao động chung của
mọi người, đã xuất hiện những hoạt động tổ chức, phối hợp điều khiển hoạt
động của mọi người nhằm thực hiện những mục tiêu chung đã định và từ đó tư
duy về quản lý ra đời như là một tất yếu trong điều chỉnh các mối quan hệ xã
hội. Sự cần thiết của hoạt động quản lý đã được C.Mác khẳng định thông qua
cách ví von độc đáo và đầy thuyết phục: “Một người độc tấu vĩ cầm thì tự mình
điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.
Quản lý gắn liền với cuộc sống, với hoạt động của con người, vì thế nó vô
cùng đa dạng và phức tạp. Nhận thức của con người về quản lý vì thế cũng rất
phong phú.
Theo Từ điển tiếng Việt thì quản lý là “Hoạt động của con người tác động
vào tập thể hoặc người khác để phối hợp điều chỉnh phân công thực hiện mục


14


tiêu chung”. Quản lý là hoạt động bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động
nhằm đạt hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn trong công việc [27, tr.65].
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế...
bằng một hệ thống các luật lệ, chính sách, nguyên tắc, phương pháp và các biện
pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng
[27, tr.58].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh điều phối các nguồn
lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu nhằm đạt
được mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [29, tr.15].
Có thể thấy các định nghĩa về quản lý đều hướng đến hiệu quả của công
tác quản lý phụ thuộc vào các yếu tố đó là chủ thể quản lý, khách thể quản lý,
mục đích hướng tới của công tác quản lý.
Cho tới nay, nhìn chung đã thống nhất khái niệm sau: Quản lý là sự tác
động có hướng đích, có nguyên tắc của chủ thể quản lý nhằm làm cho tổ chức
vận hàn đạt mục tiêu mong muốn thông qua các chức năng quản lý kế hoạch
hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là bộ phận kết cấu hạ tầng của xã hội do vậy quản lý giáo dục là
quản lý một loạt quá trình kinh tế - xã hội nhằm thực hiện đồng bộ, hài hòa sự
phân hóa xã hội để tái sản xuất sức lao động có kỹ thuật, phục vụ các yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội.
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp quy luật của
chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các thành tố của hệ thống giáo
dục nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan, đơn vị trong hệ


15


thống giáo dục, làm cho hệ thống giáo dục phát triển liên tục cả về qui mô cũng
như chất lượng.
Nghị quyết lần thứ 2 Ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt Nam
khóa VIII đã chỉ rõ “quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản
lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt
tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất” [10]
Theo tác giả Trần Kiểm, quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống,
có kế hoạch, cơ ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp độ khác
nhau đến tất cả các mắt xích của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo cho
sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở quy luật của quá trình giáo dục
về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lực trẻ em [31].
Như vậy, quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định
hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản
lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn hệ thống giáo dục đạt
tới mục tiêu đã định. Quản lý giáo dục là một nghề thuộc lĩnh vực đặc biệt, tinh
tế và khó khăn của ngành giáo dục: Nghề lãnh đạo, tổ chức con người trên mặt
trận GD&ĐT, có tác động trực tiếp tới vị thế và vận mệnh của quốc gia, dân tộc
cả trước mắt cũng như lâu dài.
1.2.3. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là hoạt động đặc trưng cho mọi loại hình nhà trường
và x t theo quan điểm tổng thể, dạy học chính là con đường giáo dục tiêu biểu
nhất, hướng người học vào quá trình phát triển và hoàn thiện nhân cách.
Hoạt động dạy học trong các nhà trường phổ thông bao gồm hai hoạt
động: Hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Hai hoạt
động này luôn gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại cho nhau và vì nhau. Nếu
không có hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh thì không
có nhà trường.



16

1.2.3.1. Hoạt động dạy của giáo i n
Là sự tổ chức, điều khiển tối ưu quá trình học sinh lĩnh hội kiến thức, qua
đó hình thành và phát triển nhân cách của mình. Người giáo viên là chủ thể của
hoạt động dạy với nội dung dạy học theo chương trình quy định, bằng hình thức
nhà trường; vai trò chủ đạo của hoạt động dạy được biểu hiện với ý nghĩa là tổ
chức và điều khiển học sinh học tập, giúp học sinh nắm kiến thức, hình thành kỹ
năng, thái độ [29, tr.65].
1.2.3.2. Hoạt động h c của h c sinh
Học là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa học,
dưới sự điều khiển sư phạm của giáo viên. Học là hoạt động có đối tượng, trong
đó người học là chủ thể, khái niệm khoa học là đối tượng để chiếm lĩnh. Học về
bản chất là sự tiếp thu, xử lý thông tin chủ yếu bằng các thao tác trí tuệ dựa vào
vốn sinh học và vốn đạt được của cá nhân, từ đó có được tri thức, kỹ năng, thái
độ mới [29, tr.65].
Dạy và học là hai mặt của một quá trình với hai thành tố trung tâm là thầy
và trò. Hai mặt hoạt động dạy và học có mối quan hệ hai chiều, nó tồn tại với
nhau, bổ sung kết quả cho nhau cùng vận động và phát triển. Dạy tồn tại với
học, học giúp cho dạy ngày càng hoàn thiện. Thầy và trò là hai người bạn đồng
hành cùng chung một mục đích đó là với người học dành kết quả cao nhất. Mối
quan hệ thầy trò được phản ánh trong mối quan hệ giữa học sinh với tài liệu học
tập, với vai trò tổ chức, hướng dẫn, giáo viên giúp người học chiếm lĩnh nội
dung tài liệu học tập bằng thao tác và hành động trí tuệ của mình [2, tr.88]. Kết
quả hoạt động học của học sinh không thể tách rời kết quả hoạt động dạy của
giáo viên và kết quả hoạt động dạy của giáo viên không thể tách rời kết quả hoạt
động học tập của học sinh.
Tóm lại, hoạt động dạy học có ưu thế tuyệt đối trong việc hình thành tri
thức phát triển năng lực tư duy, đồng thời đặt nền móng cho sự phát triển và



17

hoàn thiện nhân cách. Vì thế hoạt động dạy học được hiểu là toàn bộ việc giảng
dạy, giáo dục của giáo viên, việc học tập, rèn luyện của hoạc sinh theo nội dung
giáo dục toàn diện nhằm đào tạo thế hệ trẻ thành những người làm chủ đất nước,
có giác ngộ xã hội chủ nghĩa, có văn hóa, kỹ thuật, có sức khỏe để đáp ứng xây
dựng xã hội mới.
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý hoạt động dạy của giáo viên và hoạt
động học của học sinh, cùng với các điều kiện h trợ cho hoạt động dạy học.
QLHĐDH cũng là quản lý quá trình dạy học vì mục đích, nhiệm vụ dạy học
được thực hiện đồng thời, thống nhất với nhau trong quá trình dạy của thầy và
quá trình học của học sinh. Quản lý quá trình dạy học là quản lý quá trình cân
bằng động. Các thành tố của quá trình dạy học của hệ thống tác động qua lại lẫn
nhau theo những quy luật và nguyên tắc nhất định để thực hiện nhiệm vụ dạy
học để đạt được chất lượng và hiệu quả dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là những tác động có chủ đích, hợp quy luật
của chủ thể quản lý dạy học (Hiệu trưởng, các bộ phận chức năng) đến khách
thể quản lý dạy học(giáo viên, nhân viên, học sinh và các lực lượng giáo dục
khác) nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực của nhà trường, của cộng đồng và xã
hội để đưa hoạt động dạy học đến mục tiêu (xây dựng và phát triển nhân cách
người học).
Như vậy, QLHĐDH là làm cho các thành tố của hệ thống dạy học vận
hành và kết hợp chặt chẽ với nhau thông qua hoạt động dạy của thầy và hoạt
động học của trò nhằm biến đầu vào (trình độ ban đầu của học sinh) thành đầu
ra (sản phẩm dạy học) phát triển cả về số lượng và chất lượng theo yêu cầu phát
triển KT-XH và GD&ĐT. Ngoài ra, QLHĐDH cần đảm bảo mối quan hệ giữa
các thành tố: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức, kết quả;
mối quan hệ giữa thầy và trò trong quá trình dạy học. Quản lý hoạt động dạy học

ở trung tâm GDTX cần phải tiến hành đồng bộ từ quản lý cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học, quản lý đội ngũ sư phạm, quản lý điều kiện và môi trường làm việc đến


×