Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường THCS Bạch Long huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (791.94 KB, 24 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đối với cấp học THCS có vị trí quan trọng trong việc nâng cao dân trí, góp phần
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Mục tiêu của giáo dục THCS
nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn
phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp
để tiếp tục học THPT, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
HĐTNST (HĐTNST) ở trường THCS tạo điều kiện cho từng cá nhân học sinh
được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình,
nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát
triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng, tích luỹ kinh nghiệm riêng và phát huy tiềm
năng sáng tạo của mỗi cá nhân học sinh bước khởi đầu cho quá trình học tập suốt đời.
Trường THCS Bạch Long trong những năm qua luôn thực hiện nghiêm túc và
hiệu quả mọi chỉ đạo của các cấp quản lý. Tuy nhiên việc quản lý HĐTNST của
trường vẫn còn nhiều lúng túng, khâu tổ chức thực hiện chưa đạt được kết quả như
mong muốn. Các giáo viên vẫn chưa hiểu hết ý nghĩa và cách tổ chức hoạt động này
để phát triển năng lực của học sinh. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài:
“Quản lý HĐTNST ở trường THCS Bạch Long huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam
Định” để nghiên cứu.
. M c đ ch n hi n c
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý HĐTNST từ đó đề xuất
một số biện pháp quản lý HĐTNST ở trường THCS Bạch Long huyện Giao Thuỷ,
tỉnh Nam Định nhằm hình thành và phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực của mỗi
học sinh và góp nâng cao kết quả dạy và học tại nhà trường.
. Nhiệ

n hi n c

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐTNST ở trường Trung học cơ sở.


- Khảo sát thực trạng quản lý HĐTNST ở trường THCS Bạch Long huyện Giao
Thuỷ, tỉnh Nam Định.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý HĐTNST ở trường THCS Bạch Long huyện
Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định.


2

.

h ch th

à đ i tư n n hi n c u
:

Quản lý HĐTNST ở trường THCS.
:
Biện pháp quản lý HĐTNST ở trường THCS Bạch Long huyện Giao Thủy, tỉnh
Nam Định
5. Phạ

i n hi n c

Tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn, khảo sát 30 CBQL và GV, 397
HS của trường THCS Bạch Long để khảo sát, nghiên cứu thực trạng quản lý
HĐTNST trong 3 năm học gần đây từ đó đề xuất biện pháp quản lý HĐTNST giúp
phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học.
.

iả th


t ho học

Nếu đề xuất và thực hiện được những biện pháp quản lý HĐTNST tại trường
THCS Bạch Long, huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định phù hợp với đặc điểm của nhà
trường, với giáo viên và học sinh, với tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa và địa lý ở
địa phương thì sẽ hình thành nên năng lực cho học sinh và góp phần nâng cao kết quả
dạy học đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế.
7. Phư n

h

n hi n c

7

N óm p

ơ

p

p

u lý luận

7

N óm p


ơ

p

p

u thực tiễn

7

P

ơ

p

p đ ều tra bằng phiếu hỏi

7

P

ơ

p

p p ỏng vấn

7 3 P


ơ

p

p q a sát

7

P

ơ

p

p lấy ý k ế

7.2.5 P

ơ

p

p

73 P
.

ơ
tr c


p

y

a

u tài liệu th cấp, các báo cáo giáo dục

p ỗ tr
n

n

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn được trình bày trong 3 chương.


3

HƯƠN 1
Ơ SỞ L LU N
U NL H
TĐ N
TR I N HIỆM SÁN T
Ở TRƯỜN TRUN HỌ
Ơ SỞ
1.1. Tổn q n n hi n c
ề q ản ý HĐTNST
N ữ
ở ớ


Trong phần này, tác giả đã khái quát tổng quan một số công trình nghiên cứu
của các tác giả nước ngoài về tổ chức hoạt động học từ trải nghiệm. Bên cạnh đó tác
giả cũng đề cập đến kinh nghiệm tổ chức các HĐTNST cho học sinh phổ thông ở một
số nước như Anh, Đức, Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, netherland... Có thể thấy,
đây là những tài liệu khoa học và kinh nghiệm quí để chọn lọc, vận dụng phù hợp vào
bối cảnh Việt Nam nhằm đổi mới giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực
người học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo mà Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 8 BCH trung ương Đảng đã đề ra.
N ữ
ở V ệ Nam
Đã có nhiều nghiên cứu trong nước đề cập đến HĐTNST nói chung và
HĐTNST trong nhà trường nói riêng như: HĐTNST - kinh nghiệm quốc tế và vấn đề
của Việt Nam của tác giả Đỗ Ngọc Thống , HĐTNST – Góc nhìn từ lý thuyết “học từ
trải nghiệm” của tác giả Đinh Thị Kim Thoa, Một số vấn đề về HĐTNST trong
chương trình giáo dục phổ thông mới – tác giả Lê Huy Hoàng , Tổ chức hoạt động
giáo dục trải nghiệm sáng tạo giải pháp phát huy năng lực người học – tác giả
Nguyễn Thị Thu Hoài. Tại hội thảo khoa học quốc tế và giáo dục theo năng lực tổ
chức tại Học viện QLGD vào tháng 4 năm 2015, tác giả Đinh Thị Kim Thoa có bài
“Xây dựng chương trình HĐTNST trong chương trình giáo dục phổ thông”… Trong
các bài viết đó, các tác giả đã tập trung làm sáng tỏ các vấn đề: Vị trí, mục tiêu, nội
dung, các hình thức tổ chức và phân tích điểm mạnh, cách triển khai tổ chức các
HĐTNST của các nước trên thế giới để đề xuất biện pháp vận dụng tại Việt Nam.
Tác giả Bùi Ngọc Diệp đã gợi ý các hình thức tổ chức HĐTNST có thể tổ chức
được nhiều nhất, hiệu quả nhất đáp ứng nhu cầu và mục tiêu giáo dục trong bài Hình
thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông. Ngoài ra
còn có những nghiên cứu khác như: Thiết kế HĐTNST gắn với dạy học phát triển
năng lực cho học sinh tác giả Đặng Văn Nghĩa, Chuyển từ tiếp cận nội dung sang tiếp
cận năng lực: vấn đề dạy học và tổ chức dạy học tác giả Trần Ngọc Giao, Đặng Thị
Thanh Huyền, Nguyễn Thị Mai Phương …

Như vậy, HĐTNST đã có nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau,
song hầu hết các tác giả chưa phân tích cụ thể các biện pháp quản lý chương trình
HDTNST ở bậc THCS.
1.
c h i niệ c bản
Trong phần này, tác giả làm rõ các khái niệm cơ bản như: Quản lý nhà trường,
trải nghiệm, HĐTNST, quản lý HĐTNST, quản lý HĐTNST ở trường THCS. Trong
đó: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó học sinh dựa trên


4

sự tổng hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực giáo dục và nhóm kỹ năng khác nhau để trải
nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình và tham gia hoạt động phục vụ cộng
đồng dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành những phẩm
chất chủ yếu, năng lực chung và một số năng lực thành phần đặc thù của hoạt động
này: năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động; năng lực thích ứng với sự biến động của
nghề nghiệp và cuộc sống. Quản lý HĐTNST là quá trình tác động của chủ thể quản
lý đến tập thể GV, nhân viên, HS và các lực lượng giáo dục khác để tiến hành tổ chức
các HĐTNST theo mục tiêu, nội dung, chương trình quy định bằng phương pháp,
hình thức phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường … để đạt được mục tiêu GD.
1.3. HĐTNST ở trườn tr n học c sở
Phần này đề cập đến những nội dung sau:
3
q
về H TNST
3 N ữ vấ đề ơ bả ủa H TNST ở r ờ Tr
ọ ơ sở
1.3.2.1.Mục đích của HĐTNST ở trường Trung học cơ sở
1.3.2.2.Nội dung, chương trình trải nghiệm sáng tạo ở trường Trung học cơ sở

1.3.2.3.Phương pháp tổ chức HĐTNST ở trường Trung học cơ sở
1.3.2.4. Hình thức tổ chức HĐTNST
1. .
ản ý HĐTNST tron trườn Tr n học c sở
Va rò ủa
ờ Hệ r ở
ro
r ờ Tr
ọ ơ sở
Trong phần này, tác giả làm sáng tỏ vị trí, vai trò của người Hiệu trưởng trong
trường THCS
ặ đ m ọ s
r ờ Tr
ọ ơ sở
Trong phần này, tác giả đưa ra những đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi học sinh
THCS và những điểm cần lưu ý để tổ chức hiệu quả các hoạt động đối với học sinh.
3 Nộ d
q ả lý H TNST ro
r ờ Tr
ọ ơ sở
Trong phần này, tác giả hướng tới các công việc giúp Hiệu trưởng quản lý tốt
các HĐTNST gồm:
3 P
r
ơ

rả
ệm
Phát triển chương trình là chức năng quan trọng trong công tác quản lý của
hiệu trưởng nhằm định hướng cho HĐTNST tại trường trong từng thời điểm của năm

học. Phát triển chương trình trải nghiệm bao gồm các công việc xây dựng chương
trình, đánh giá, chỉnh sửa và hoàn thiện chương trình trải nghiệm. Thông thường phát
triển chương trình dạy học trải qua các hoạt động cơ bản: Quyết định loại chương
trình; Thiết lật mục tiêu của hoạt động phát triển chương trình; Sử dụng các kết quả
nghiên cứu về việc học tập và sự phát triển tâm lí để hướng dẫn những hoạt động
được xây dựng cho học sinh; Hoàn thiện công việc qua các hoạt động hợp tác và phối
hợp; Đánh giá yêu cầu của thị trường và các nhu cầu thực hiện; Cung cấp dạy chương
trình thử nghiệm những hiểu biết về tâm lí giáo dục mới và cung cấp phương pháp
dạy học ở những nơi cần thiết; Xem xét các hình thức đánh giá; Vòng quay sửa đổi
và đầu tư tài chính để phát triển liên tục.


5

3 Bồ d ỡ
â
ao ă lự ổ
H TNST o độ
ũ
ov ,
â v
và ộ
v
Công tác phát triển đội ngũ là một trong những thành tố quyết định đến chất
lượng giảng dạy của mỗi nhà trường. Giáo viên giúp người học thường xuyên gắn với
cơ cấu tri thức lớn hơn. Giáo viên cũng đồng thời là người hướng dẫn, người mẫu
mực, người cố vấn của người học.
HĐTNST là hoạt động mới có sự tương tác cao giữa người dạy và người học,
khi triển khai lại cần rất nhiều lực lượng cùng tham gia vì thế việc xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng cho đội ngũ là hết sức quan trọng. Người quản lý giáo dục phải có ý thức

tự học và tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên, nhân viên, cộng tác viên được bồi
dưỡng nâng cao kĩ năng, năng lực tổ chức các HĐTNST quán triệt tinh thần tổ chức
HĐTNST ngay trong các hoạt động dạy học các môn học lẫn các hoạt động giáo dục
khác trong và ngoài nhà trường.
3 3 Tổ
, ỉ đạo ự
ệ H TNST
Để tổ chức thực hiện HĐTNST Hiệu trưởng cần thực hiện 2 nhóm hoạt động
chính là:
- Xây dựng cơ cấu tổ chức bao gồm các công việc: Phân công cán bộ quản lý
nhà trường phụ trách chuyên môn và phụ trách hoạt động; phân công giáo viên chủ
nhiệm các lớp phù hợp với năng lực giáo viên, đặc thù học sinh.... để phát huy hết vai
trò của GV và HS trong tổ chức các hoạt động giáo dục; Phân công giáo viên bộ môn
phối hợp tổ chức HĐTNST; Kiện toàn tổ, khối chuyên môn phù hợp với điều kiện
của trường; Thống nhất cơ chế phối hợp trong tổ chức HĐTNST; Bồi dưỡng nâng
cao năng lực thực hiện cho GV và các lực lượng tham gia HĐTNST.
- Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch bao gồm: Phổ biến, quán triệt đến toàn
thể giáo viên và các lực lượng khác về mục đích, yêu cầu của tổ chức các HĐTNST;
Triển khai kế hoạch đã phê duyệt theo từng học kỳ, từng tháng, từng tuần; Phát huy
vài trò của GVCN và tổ khối chuyên môn trong tổ chức các HĐTN.
Trong công tác chỉ đạo thực hiện, hiệu trưởng nhà trường cần thực hiện 7
nhóm hoạt động sau:
- Chỉ đạo tổ chuyên môn hướng dẫn GV thực hiện tích hợp hoặc lồng ghép nội
dung HĐTNST ngay trong giờ học chính khóa của môn học.
- Chỉ đạo tổ chuyên môn cùng quản lý, tham gia tổ chức HĐTNST.
- Chỉ đạo GV thực hiện đúng chương trình qui định.
- Chỉ đạo các bộ phận trong trường phối hợp với GVCN trong tổ chức
HĐTNST.
- Chỉ đạo bộ phận thư viện thu thập và tạo điều kiện về tư liệu tham khảo liên
quan đến HĐTNST.

- Chỉ dạo bộ phận phụ trách CSVC, thiết bị, đồ dùng dạy học tạo điền kiện hỗ
trợ GV tổ chức các HĐTNST.


6

- Chỉ đạo GVCN tuyên truyền để CMHS và các lực lượng xã hội hiểu, cùng
tham gia tổ chức HĐTNST.
3 Q ả lý ơ sở vậ
ấ,đề kệ ổ
H TNST
Làm tốt công tác quản lý cơ sở vật chất và các nguồn lực sẽ thực sự nâng cao
chất lượng giáo dục trong nhà trường. Quản lý cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ các
hoạt động giáo dục đảm bảo 3 yêu cầu liên quan mật thiết là:
- Đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất kĩ thuật;
- Sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất- kĩ thuật đó;
- Tổ chức quản lý tốt cơ sở vật chất- kỹ thuật phục vụ hoạt động giáo dục.
3 5 T ế lập m q a ệ vớ
lự l
xã ộ ổ
H TNST
Công tác xã hội hóa hướng đến huy động sự tham gia của toàn xã hội vào phát
triển sự nghiệp giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, làm cho mọi
người, mọi tổ chức đều được đóng góp để phát triển giáo dục cũng như được hưởng
thụ những thành quả của giáo dục. Chính vì thế công tác thiết lập mối quan hệ với các
lực lượng xã hội tổ chức HĐTNST là vô cùng cần thiết.
Các tổ chức xã hội thường xuyên gắn với các HĐTNST bao gồm: Tổ chức Đoàn
thanh niên; Tổ chức Đội TNTPHCM; Các tổ chức đoàn thể, chính quyền ở địa
phương; Các doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn; Hội khuyến học; Hội Cha mẹ học
sinh; Hội phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp thanh niên; Cựu học sinh nhà

trường và các dòng họ trên địa bàn …
Các hình thức huy động cha mẹ học sinh, các tổ chức xã hội tham gia quản lí
HĐTNST có thể là: Mời người đến nói chuyện; Cùng tham gia đưa học sinh đến trải
nghiệm tại các địa danh lịch sử, văn hóa, đền đình miếu mạo hoặc các làng nghề
truyền thống của địa phương; Trực tiếp tham gia trải nghiệm; Mượn các địa điểm để
có thể tổ chức các HĐTNST cho HS.…
Như vậy để HĐTNST đạt hiệu quả cao các nguồn lực phải được quản lý một
cách thống nhất, đúng mục tiêu, đúng cơ chế quản lý tài chính hiện hành.
36
m ra đ
H TNST
Kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng trong quản lý quá trình sư phạm diễn
ra trong nhà trường.
Đánh giá năng lực của học sinh từ HĐTNST chủ yếu bằng phương pháp định
tính thông qua quan sát hành vi và thái độ, bảng kiểm, tự luận và hồ sơ hoạt động,...
Quản lý khâu kiểm tra đánh giá kết quả HĐTNST cần quán triệt đặc điểm kết hợp
đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò và đánh giá của các các nhân cùng tham gia
HĐTNST. Quản lý kiểm tra đánh giá HĐTNST chủ yếu là:
+ Nghiên cứu các quy định đánh giá kết quả HĐTNST, xây dựng lực lượng
tham gia đánh giá.
+ Xây dựng, hoàn thiện các tiêu chí và định ra mức độ của từng tiêu chí đánh
giá.


7

+ Tiến hành đánh giá và so sánh kết quả đánh giá với từng mức độ trong các tiêu
chí để có thể đưa ra các quyết định quản lý cần thiết.
+ Quản lý giáo viên thực hiện việc đánh giá kết quả HĐTNST của học sinh theo
đúng các quy định của các cơ quan quản lý giáo dục.

+ Tổ chức hoạt động đánh giá chất lượng và hiệu quả tổ chức các HĐTNST của
giáo viên.
+ Tổ chức hoạt động tự đánh giá kết quả tổ chức các HĐTNST của giáo viên và
học sinh.
Sau khi kiểm tra đánh giá HĐTNST, chủ thể quản lý HĐTNST có kết luận về
các kết quả tự đánh giá đó và có các phương án điều chỉnh HĐTNST nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động này.
Ý
ĩa ủa q ả lý H TNST
HĐTNST là hoạt động vô cùng quan trọng nhằm đem đến cơ hội cho HS được
trải nghiệm trong thực tiễn để tự tích lũy và chiêm nghiệm các kinh nghiệm, từ đó
hình thành phẩm chất, năng lực cá nhân.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức trong và ngoài lớp học, trong và
ngoài trường học; được thực hiện theo quy mô nhóm, lớp học, khối lớp hoặc quy mô
trường; với các hình thức tổ chức chủ yếu: thực hành nhiệm vụ ở nhà, sinh hoạt tập
thể, trò chơi, diễn đàn, giao lưu, hội thảo, cắm trại, tham quan, thực địa, thực hành lao
động, câu lạc bộ, hoạt động phục vụ cộng đồng.
Khi quản lý HĐTNST tốt sẽ khiến cho việc tổ chức hoạt động này thực hiện nhẹ
nhàng, không tốn kém thời gian, công sức và kinh phí, không gây ảnh hưởng đến
hoạt động bình thường của nhà trường cũng như của học sinh.
5 N ữ yế

ở đế q ả lý H TNST
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý HĐTNST, ở đây tác giả tập
trung phân tích 5 yếu tố cơ bản sau:
5 Cô
ỉ đạo ấp r
5 Nă lự
ov
5 3 ặ đ m âm s

lý ọ s
5
ề k ệ ơ sở vậ

5 5 C a mẹ ọ s
và ộ đồ dâ
t
n chư n 1


8

HƯƠN
TH
TR N
U N L H T Đ N TR I N HIỆM SÁN T

TRƯỜN TH S B H L N HUYỆN I
TH Y, TỈNH N M ĐỊNH
Chương 2 được trình bày trong 33 trang từ trang 46 đến trang 78 gồm những nội
dung chính sau:
2.1. iới thiệ ề trườn TH S Bạch Lon
Và é về đ ề k ệ k
ế - vă óa ủa xã Bạ Lo , yệ G ao T ủy,
ỉ Nam ị
T ự rạ độ
ũ
bộ,
ov
2.1.3. Cơ sở vậ

ấ p ụ vụ rả
ệm s
ạo
C ấ l
o dụ
. . Thực trạn HĐTNST ở trườn Tr n học c sở Bạch Lon h ện i o
Thủ , tỉnh N
Định
Tác giả tiến hành tổ chức hoạt động khảo sát như sau:
M c đ ch hảo s t
Thu thập số liệu, phân tích đánh giá thực trạng quản lý HĐTNST ở trường
THCS Bạch Long, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định làm cơ sở cho việc đề xuất các
biện pháp quản lý hiệu quả HĐTNST tại trường THCS Bạch Long.
Đ i tư n hảo s t
Đề tài đã tiến hành khảo sát trên các đối tượng là toàn bộ cán bộ quản lý, giáo
viên và 397 HS của trường THCS Bạch Long.
Nội d n hảo s t
- Nhận thức của CBQL, GV và học sinh về vai trò của HĐTNST.
- Thực trạng tổ chức HĐTNST ở trường THCS Bạch Long.
- Thực trạng của công tác quản lý HĐTNST.
Phư n h
hảo s t
- Phương pháp trò chuyện; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp khảo sát thực
tế; Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi; Xử lý kết quả khảo sát bằng phương pháp
thống kê toán họ; Kết quả khảo sát.
T ự rạ

ủa
bộ q ả lý và
o v

à r ờ về ý
ĩa ủa oạ độ
rả
ệm s
ạo
Đồng ý

Khơi dậy tình yêu thương, trách nhiệm
Rèn thái độ chăm chỉ, yêu lao động
Rèn ý thức kỉ luật
Phát triển khả năng tư duy sáng tạo
Giúp phát triển thể chất
Hình thành kĩ năng hợp tác, làm việc…
Rèn ý thức tự chủ
Tạo cơ hội cho HS tích lũy kinh nghiệm
Giúp HS trực tiếp tham gia, bày tỏ quan…

Không đồng ý

71
83.9
67.7
83.9
64.5
83.9
80.7
100
100

29

16.1
32.3
16.1
35.5
16.1
19.3
0
0

0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100%

Bi

đồ 2.1 Bi đồ k t quả khảo sát thực trạng nh n th c
của cán bộ quản lý, giáo viên về ý n hĩ củ HĐTNST


9

Qua kết quả khảo sát ở trên ta nhận thấy: Đa số cho rằng HĐTNST là hoạt động
không thể thiếu được trong nhà trường THCS trong quá trình giáo dục toàn diện HS.
Tuy nhiên vẫn còn một số ít GV chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa của HĐTNST
nhất là việc giúp phát triển thể chất, rèn ý thức trách nhiệm, kỉ luật, tình yêu thương.
Bên cạnh đó cũng còn một vấn đề quan trọng mà các thầy, cô giáo chưa thực sự quan
tâm để đạt đến hiệu quả đó là công tác quản lý, chỉ đạo của cán bộ quản lý nhà
trường.
Về phía học sinh: Đa số HS nhà trường cũng đồng ý về ý nghĩa tích cực của
HĐTNST đối với bản thân. Tuy nhiên còn rất nhiều HS chưa nắm đầy đủ về ý nghĩa
của hoạt động này cụ thể: có 26,8% HS chưa đồng ý về nội dung khơi dậy tình yêu
thương, trách nhiệm hay có 24,8% HS cho rằng hoạt động này không hình thành kĩ

năng hợp tác, làm việc nhóm.... Điều đó cho thấy rằng không phải toàn bộ HS đều có
nhận thức đầy đủ về tính cần thiết, mục đích, ý nghĩa của HĐTNST. Điều đó được
thể hiện ở biểu đồ sau:
Đồng ý

Không đồng ý

73.2

Khơi dậy tình yêu thương, trách nhiệm

83.3

Rèn thái độ chăm chỉ, yêu lao động

77.5

Rèn ý thức trách nhiệm, kỉ luật

84.1

Phát triển thể chất

26.8
16.7
22.5
15.9

Hình thành kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm


75.2

24.8

Phát triển khả năng tư duy, sáng tạo

79

21

Rèn ý thức tự chủ

77.2

22.8

Tạo cơ hội cho HS tích lũy kinh nghiệm
Giúp HS trực tiếp tham gia, bày tỏ quan…

90.9

9.1

93.9

6.1

0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100%

đồ k t quả khảo sát thực trạng nh n th c của học sinh

về ý n hĩ củ HĐTNST
T ự rạ
ộ d
ơ

rả
ệm s
ạo
Đánh giá của GV về 5 nội dung HĐTNST cho thấy 5 nội dung này đều được
nhà trường tổ chức, không có nội dung nào được đánh giá ở mức yếu tuy nhiên mức
độ tổ chức các nội dung này là khác nhau: Nội dung được đánh giá tốt nhất là nội
dung liên quan đến phát triển cá nhân 90,3% tiếp đến là cuộc sống gia đình 71%, quê
hương, đất nước và cộng đồng xã hội 64,5%. Nội dung đánh giá ở mức độ khá gồm:
Đời sống nhà trường 54,8% và nghề nghiệp, phẩm chất người lao động 48,4%.
Bản .1 Đ nh i củ học sinh ề nội d n chư n trình HĐTNST
M c độ
Nội
d
n
hoạt
độn
ST
T
Khá
TB
Yế
T trải n hiệ s n tạo
SL
%
SL

%
SL
%
SL %
1 Phát triển cá nhân
302 76.5
65
16.5 25
6.3
3
0.7
2 Cuộc sống gia đình
283 71.7
72
18.2 31
7.8
9
2.3
Bi

đồ 2.2 Bi


10

Đời sống nhà trường
199 50.4 153 38.7 37
9.4
6
1.5

Quê hương, đất nước
4
255 64.6
93
23.5 41 10.4
6
1.5
và cộng đồng xã hội
Nghề nghiệp và phẩm
5
139 35.2 171 43.3 71 18.0 14 3.5
chất người lao động
Như vậy kết quả đánh giá của HS tương đối tương đồng với đánh giá của GV,
qua đó nhà trường cần chú trọng hơn đến hai nội dung là phát triển đời sống nhà
trường và phát triển nghề nghiệp, phẩm chất người lao động.
3 T ự rạ p ơ p p ổ
rả
ệm
Những phương pháp tổ chức mà đa số CBQL và GV rất thường xuyên và
thường xuyên tiến hành đó là: Trò chơi 71%; Đóng vai 96,7%; Thảo luận nhóm
93,6%; Thực hành/luyện tập 87,1%. Trong đó thảo luận nhóm là sử dụng ở mức rất
thường xuyên cao nhất 71%.
Những phương pháp ít được sử dụng đó là giải quyết tình huống; dự án; giải
quyết các nhiệm vụ thực tiễn.
T ự rạ
ì

rả
ệm
Quả tổng hợp kết quả bằng bảng hỏi. Về phía GV, tác giả thu được kết quả:

Những hình thức tổ chức mà đa số GV và cán bộ quản lý đã rất thường xuyên và
thường xuyên tiến hành gồm: cho HS trải nghiệm ngay trong các giờ học; trải nghiệm
thông qua hoạt động GDNGLL; tổ chức tham quan, thực tế, các giờ học giáo dục về
địa phương; tổ chức cho HS tham gia các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao; tổ
chức cho HS thực hành lao động việc nhà, việc trường.
Những hình thức thỉnh thoảng tiến hành gồm: tổ chức các CLB; tổ chức cho HS
tham gia các hoạt động xã hội/tình nguyện; tổ chức cho HS thực hiện các dự án và
nghiên cứu khoa học phù hợp. Ngoài ra những hình thức tổ chức cho HS tham gia
diễn đàn ít được GV tổ chức (45,2%).
Với HS, những hình thức mà các em thường xuyên được tham gia gồm: Cho HS
trải nghiệm ngay trong các giờ học (65.5%); trải nghiệm thông qua hoạt động
GDNGLL (85.5%); tham quan, thực tế, các giờ học giáo dục địa phương (95.9%);
các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, trò chơi (95.7%); thực hành lao động việc
nhà, việc trường (97.3%). Những hình thức thỉnh thoảng tham gia gồm: Tham gia
CLB (84.3%); hoạt động xã hội/tình nguyện (33.9%); dự án và nghiên cứu khoa học
(83.8%); diễn đàn (38.2%). Mặc khác đánh giá về mức độ chưa bao giờ tổ chức thì
hoạt động diễn đàn có đến 50.4 % học sinh đánh giá.
Như vậy, hầu hết CBQL, GV và HS đều đồng nhất quan điểm là các hình thức
mà mỗi HS được trực tiếp tham gia thì hiệu quả mang lại cao còn những hình thức ít
được tổ chức, số lượng được trực tiếp tham gia không nhiều, cách tổ chức mang tính
hình thức thì hiệu quả hoạt động thấp.
2.3. Thực trạn q ản ý hoạt độn trải n hiệ s n tạo ở trườn Tr n học c
sở Bạch Lon h ện i o Thủ , tỉnh N
Định.
3 T ự rạ p
r
ơ

rả
ệm

3


11

Bản 2.2 Đ nh i q ản ý h t tri n chư n trình HĐTNST
M c độ
ST
ản ý h t tri n chư n trình HĐTNST
T
T t Khá TB Y
Chỉ đạo lựa chọn chương trình TNST phù hợp với
1
48.4 41.9 9.7
0
đối tượng và điều kiện thực tế
2 Chỉ đạo điều chỉnh chương trình cho phù hợp
32.3 25.8 38.7 3.2
3 Chỉ đạo bổ sung, cập nhật chương trình TNST
41.9 58.1
0
0
4 Chỉ đạo làm mới chương trình
25.8 45.2 25.8 3.2
Lựa chọn chương trình TNST tạo phù hợp với đối
5
45.2 38.7 16.1
0
tượng và điều kiện thực tế
6 Điều chỉnh chương trình cho phù hợp

38.7 29.0 32.3
0
7 Bổ sung, cập nhật chương trình TNST
41.9 48.4 6.5
3.2
8 Những vấn đề khác
0
0
0
0
Kết quả này cho thấy thực tế chương trình trải nghiệm hiện chưa được hoàn
thiện. Chương trình sách giáo khoa đang trong quá trình dự thảo nên các nhà trường
chưa có được chương trình khung để thống nhất thực hiện. Việc xây dựng kế hoạch
và tổ chức các hoạt động trải nghiệm còn mang ý chí của người lãnh đạo nhà trường
và GVCN.
3 T ự rạ

bồ d ỡ
â
ao ă lự
o độ
ũ ổ
rả
ệm
Bản 2.3 Đ nh i củ B L, V đ i ới iệc tổ ch c bồi dưỡn n n ực
đội n ũ tổ ch c HĐTNST
M c độ thực hiện (%)
ST
ản ý bồi dưỡn
T

SL
%
SL
%
Nộ d
1 Mục tiêu của việc tổ chức HĐTNST
93.5 6.5
2
6.5
2 Nội dung của HĐTNST
74.2 25.8
8
25.8
3 Phương pháp tổ chức HĐTNST
90.3 9.7
3
9.7
4 Hình thức tổ chức HĐTNST
87.1 12.9
4
12.9
Xây dựng kế hoạch hoạt động và thực hành tổ chức
5
77.4 22.6
7
22.6
HĐTNST cho học sinh

Tham gia các lớp BD do Phòng, Sở, Bộ GD&ĐT tổ
1

100
0
0
0
chức
2 Tổ chức các lớp BD kỹ năng tổ chức các HĐTNST. 16.1 77.4 6.5
0
Tổ chức các cuộc tọa đàm trao đổi kinh nghiệm tổ
3
0
48.4 51.6
0
chức các HĐTNST.
Tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ về tổ chức
4
0
0
0
0
HĐTNST
5 Viết sáng kiến về HĐTNST
6.5 87.1 6.5
0
Tham quan học tập kinh nghiệm tổ chức HĐTNST
6
0
48.4 51.6
0
của các trường bạn
7 Các hình thức khác

0
0
0
0


12

Việc bồi dưỡng nâng cao năng lực là quan trọng cơ bản GV đánh giá là đảm
bảo. Tuy nhiên trong đó có một số tiêu chí ít khi thực hiện do các trường chưa từ tổ
chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho GV và các lực lượng tham gia HĐTNST. Chủ yếu là
cử giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng của Phòng, Sở, Bộ GD & ĐT tổ chức đặc
biệt trong huyện và trong trường cũng chưa bao giờ tổ chức một cuộc thi, giao lưu
nào liên quan đến nghiệp vụ tổ chức HĐTNST cho GV. Ngoài ra, việc mở các lớp tập
huấn, tổ chức tọa đàm thực chất cũng chỉ lồng ghép vào những buổi họp nên hiệu quả
chưa cao. Ngoài ra, một lực lượng vô cùng quan trọng nữa cùng tham gia các
HĐTNST đó là phụ huynh, các tình nguyện viên, cựu HS và các tổ chức, cá nhân
khác trực tiếp tham gia hướng dẫn các em trong các hoạt động trải nghiệm. Tuy nhiên
toàn bộ các đối tượng này hầu hết chưa được đào tạo về nghiệp vụ, chưa có kĩ năng
sư phạm cần thiết vì vậy hiệu quả các hoạt động chưa cao.
3 3 T ự rạ q ả lý ự
ệ oạ độ
rả
ệm s
ạo
Tốt

100
80
60

40
20
0

Khá

Trung bình

Yếu

87.1
38.7

41.9
12.9

0

Chỉ đạo xây dựng kế
hoạch

0

0

29
6.6

Xây dựng cơ cấu tổ Chỉ đạo triển khai thực Chỉ đạo kiểm tra đánh
chức thực hiện HĐTNST

hiện
giá

đồ khảo sát k t quả thực trạng quản lý thực hiện
HĐTNST ở trường THCS Bạch Long
* C ỉ đạo xây dự kế oạ : Mức độ đánh giá của CBQL và GV về nội dung
chỉ đạo xây dựng kế hoạch HĐTNST là tốt nhất trong 4 khâu của quá trình quản lý.
* Xây dự
ơ ấ ổ

ệ kế oạ : Qua số liệu trên ta thấy xây
dựng cơ cấu tổ chức thực hiện kế hoạch được 58.1% đối tượng điều tra đánh giá tốt
và 41.9% đánh giá ở mức khá.
* C ỉ đạo r
k a ự
ệ kế oạ : Kết quả đánh giá việc chỉ đạo triển
khai thực hiện kế hoạch được 61.3% đánh giá tốt và 38.7% đánh giá khá.
* C ỉ đạo k m ra, đ
và kế q ả oạ độ : Tìm hiểu sâu hơn về kết
quả chỉ có 29% đánh giá công tác chỉ đạo kiểm tra, đánh giá và kết quả hoạt động đạt
hiệu quả tốt tác giả thu được mốt số vấn đề sau:
- Hiện chưa có bộ tiêu chí, tiêu chuẩn để đánh giá kết quả HĐTNST.
- Chưa phân định rõ đối tượng đánh giá là ai nên hiện tại nhà trường đang giao
cho GVCN và GV bộ môn, tổng phụ trách Đội là người trực tiếp đánh giá kết quả
hoạt động.
- Đánh giá HS rất khó khăn vì HĐTNST là hoạt động có thể tổ chức ở nhiều lúc,
nhiều nơi, trong nhiều môn học khác nhau. Đặc biệt khó có thể đánh giá được tất cả
HS trong thời gian ngắn của các hoạt động.
- Đa phần GV đánh giá HS thông qua bản thu hoạch. Điều này chưa thực sự
mang lại tính hiệu quả thực chất mà lại thiên về hình thức đánh giá giống với đánh

giá truyền thống như các môn học đang làm.
Bi

đồ 2.3 Bi

64.4

61.3

58.1


13

3

T ự rạ q ả lý ơ sở vậ
ấ,đề kệ ổ
oạ độ
rả
ệm
s
ạo
CSVC là điều kiện rất quan trọng cho nhà trường hình thành và đi vào hoạt
động, là điều kiện không thể thiếu được trong việc nâng cao chất lượng đào tạo. Làm
tốt công tác quản lý CSVC và thiết bị dạy học sẽ thực sự góp phần nâng cao chất
lượng các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
i n đ nh i thực trạn q ản ý SV , điề iện tổ ch c HĐTNST
M c độ thực hiện (%)
ST

Nội d n
L c sở t ch t
R t
Bình

T
T t
t t
thườn
t t
Lập kế hoạch sử dụng cơ sở vật
1
29.0
41.9
29.0
0
chất phục vụ HĐTNST
2 Lập kế hoạch mua sắm bổ sung
12.9
29.0
45.2
12.9
3 Phân bổ kinh phí cho các HĐTNST
0
38.7
25.8
35.5
XHHGD nhằm tăng cường CSVC
4
0

16.1
64.5
19.4
hỗ trợ cho các HĐTNST
3 5 T ự rạ
ế lập
m q a ệ vớ
lự l
xã ộ ổ
oạ
độ
rả
ệm s
ạo
Hiện tại việc tổ chức HĐTNST thì chỉ có phụ huynh HS là tham gia tích cực
nhất với 54.8% đánh giá mức rất thường xuyên; 38.7% đánh giá ở mức thường
xuyên; sau đó đến tổ chức Đoàn Thanh niên, Đội thiếu niên với 38.7% đánh giá rất
thường xuyên, 58.1% đánh giá là thường xuyên. Các lực lượng còn lại cũng tham gia
tổ chức HĐTNST tuy nhiên mức độ tham gia lại tập trung vào cấp độ thỉnh thoảng cụ
thể như sau: Các doanh nghiệp và cá nhân 71%; Cơ quan đoàn thể ở địa phương
58.1%; Cựu học sinh 54.8%; Chính quyền địa phương 51.6%; Các tổ chức khác
58.1%. Trong đó có 2 tổ chức có tỉ lệ cao số GV cho rằng chưa bao giờ tham gia đó
là các tổ chức khác và chính quyền địa phương.
Nguyên nhân là do chưa có một hướng dẫn hay cơ chế phối hợp cụ thể nào
giữa các lực lượng xã hội, cá nhân để tổ chức các HĐTNST cho HS. Tất cả sự phối
hợp này đều được giao khoán cho nhà trường. Hoạt động do ai tổ chức thì người đó
chủ động phối hợp thực hiện với các bên có liên quan. Điều này dẫn đến thực trạng
công tác phối hợp giữa các cá nhân, tổ chức với nhà trường chưa đạt được hiệu quả
như mong muốn.
3 6 T ự rạ k m ra, đ

oạ độ
rả
ệm s
ạo
Qua khảo sát cho thấy thực trạng quản lý công tác kiểm tra – đánh giá chủ yếu
ở mức khá với tất cả các chỉ số đều được đánh giá ở mức trên 50%. Sau đó đến mức
độ đánh giá trung bình. Như vậy đa số CBQL và GV đều nhận thấy việc đánh giá kết
quả HĐTNST thực hiện chưa tốt trong đó có chỉ số tuyên dương, khen thưởng và phê
bình các cá nhân, tập thể đánh giá tốt có 6.5% và có 3.2% đánh giá yếu. Còn tiêu chí
tổ chức hoạt động tự đánh giá kết quả tổ chức các HĐTNST của GV và HS có 16.1%
đánh giá tốt còn 6.5% đánh giá yếu.
Kết hợp phỏng vấn GV tác giả thấy số GV biết kết hợp giữa sự tự đánh giá của
HS và nhà sư phạm còn ít, việc đánh giá chủ yếu do GV thực hiện.


14

3 7 T ự rạ
yế

ở đế q ả lý oạ độ
rả
ệm s
ạo ở r ờ Tr
ọ ơ sở Bạ Lo
- Công tác chỉ đạo của cấp trên: Hiện nay việc triển khai tổ chức các HĐTNST
trong trường THCS là một vấn đề mới chưa có hệ thống văn bản đầy đủ chỉ đạo cụ
thể nên các trường còn gặp rất nhiều khó khăn khi thực hiện. Các trường đã linh hoạt
vận dụng các văn bản về tổ chức hoạt động NGLL để tổ chức thực hiện, tuy nhiên
việc thực hiện này chưa thực sự hiệu quả.

- Điều kiện kinh tế xã hội: Địa bàn xã Bạch Long với địa thế giáp biển, kinh tế
chịu ảnh hưởng từ nghề chính của nhân dân là nghề làm muối nên phụ thuộc rất nhiều
vào thiên nhiên và đầu ra sản phẩm. Một vài năm gần đây, do giá muối thấp, năng
suất lao động không cao nên một số lượng rất lớn người dân đã chuyển đổi phương
thức sản xuất, một số nữa để con cái ở nhà đi làm ăn kinh tế ở nơi khác ảnh hưởng rất
lớn đến giáo dục. Việc tổ chức các HĐTNST vì thế cũng ảnh hưởng nhất là các hoạt
động cần có sự tham gia của các lực lượng xã hội và phụ huynh HS.
- Năng lực GV: 100% đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn được đào tạo đúng chuyên
ngành. Tuy nhiên do đặc thù trường THCS với số lớp tương đối ít nên số lượng giáo
viên có hạn vì vậy tình trạng giáo viên phải dạy chéo ban vẫn còn. Việc tổ chức các
HĐTNST lại là hoạt động mới, chưa có hướng dẫn và chỉ đạo chi tiết nên hiện tại việc
tổ chức hoạt động này còn phụ thuộc quan điểm của người đứng đầu nhà trường.
- Điều kiện CSVC nhà trường: Với điều kiện kinh tế địa phương như đã nêu ở
trên cũng có tác động không nhỏ đến việc tổ chức các HĐTNST trong nhà trường. Từ
việc xây dựng kế hoạch sao cho phù hợp đến việc phân bổ nguồn lực để tổ chức các
HĐTNST sao cho tận dụng tối đa nguồn lực để mang lại hiệu quả thiết thực.
- Ý thức HS: Như đã nêu ở trên, một lực lượng không nhỏ phụ huynh không có
ở nhà vì vậy việc phối hợp giữa ba môi trường giáo dục là gia đình – nhà trường – xã
hội bị mất cân đối. Một bộ phận không nhỏ các em này có ý thức tự giác, tự phục vụ
nhưng cũng có một số em do không có sự quản lý của phụ huynh dẫn đến biểu hiện
ham chơi, ít quan tâm đến học hành, ý thức kém ảnh hưởng rất lớn đến kết quả học
tập cũng như có tác động xấu đến các bạn trong lớp.
- Các lực lượng tham gia: Lực lượng xã hội trong đó có phụ huynh và cộng đồng
dân cư có tác động không nhỏ đến hiệu quả của HĐTNST. Việc trải nghiệm bên
ngoài không gian nhà trường cần có sự phối hợp của các lực lượng này, tuy nhiên
các lực lượng này lại không được đào tạo về nghiệp vụ sư phạm, nhiều các nhân, tổ
chức tham gia chưa đủ kĩ năng và năng lực dẫn đến hiệu quả hoạt động còn chưa cao.
2.4. Đ nh i ch n ề thực trạn
2.4.1. N ữ kế q ả đạ đ
Từ việc đánh giá, phân tích các kết quả khảo sát có thể thấy các biện pháp quản

lý HĐTNST ở trường THCS Bạch Long đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện HS.
- CBQL, GV và HS nhìn chung đã nhận thức được tầm quan trọng của
HĐTNST đối với quá trình hình thành phẩm chất và năng lực thực tiễn của HS.
- CBQL triển khai và thực hiện đầy đủ tinh thần chỉ đạo của Phòng, Sở GD&ĐT
về HĐTNST.
- Tùy theo đặc điểm, tình hình, điều kiện thực tế của từng trường đã có những
hoạt động phù hợp thu hút sự tham gia của HS.
- Công tác kiểm tra đánh giá có sự chỉ đạo thống nhất từ Ban giám hiệu tới các
tổ nhóm chuyên môn và toàn thể GV trong nhà trường.


15

N ữ

ế
- Vẫn còn một số CBQL và GV chưa nhận thức đúng đắn về mức độ ảnh hưởng
của HĐTNST đối với sự hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực thực tiễn
của HS.
- Việc quản lý nội dung, phát triển chương trình HĐTNST của CBQL còn bộc lộ
nhiều bất cập chưa đúng qui trình.
- Hình thức và nội dung hoạt động chưa phong phú, hấp dẫn nên hiệu quả chưa
cao và chưa thu hút được sự tham gia của HS.
- Việc bồi dưỡng năng lực chuyên môn và năng lực tổ chức cho GV, HS còn bị
xem nhẹ, chưa được đầu tư. Các em HS ở trạng thái bị động, không có cơ hội tự mình
thiết kế, điều khiển hoạt động theo ý tưởng của cá nhân. Đặc biệt một bộ phận các lực
lượng khác cùng tham tổ chức HĐTNST chưa được bồi dưỡng nghiệp vụ vì vậy mà
hiệu quả tổ chức còn hạn chế.
- Nhà trường chưa phát huy được sức mạnh của phụ huynh HS, chưa mở rộng

phạm vi hoạt động và giao lưu với các lực lượng bên ngoài nhà trường.
- Kinh phí dành cho HĐTNST rất ít ỏi; sân trường chật hẹp, không có phòng
chức năng....
- Chưa xây dựng được tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động này. Các báo cáo thu
hoạch của cả GV lẫn HS chỉ mang tính hình thức.
3 N y
â ủa ạ
ế
2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan
- Nhận thức của một số CBQL và GV về vai trò của HĐTNST ở trường THCS
chưa cao nên chưa đầu tư đúng mức.
- GV và HS còn bị áp lực về thi cử và chất lượng của các bộ môn văn hóa nên
chưa thực sự đầu tư cho hoạt động này.
- Sự phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường chưa chặt chẽ, chưa
phát huy được hết tiềm năng của các lực lượng giáo dục.
- Hình thức hoạt động chưa phong phú, nội dung nghèo nàn, chưa phù hợp với
nguyện vọng nên chưa lôi cuốn, tạo sức hấp dẫn đối với HS. Nhà trường chưa dành
nhiều kinh phí cho hoạt động, ngại tốn kém. Tổ chức quản lý chưa chặt chẽ, việc
kiểm tra đánh giá chưa thường xuyên, công tác tổng kết, rút kinh nghiệm chưa được
quan tâm đúng mức.
- Phần lớn GV thực hiện HĐTNST không được đào tạo nghiệp vụ tổ chức mà
đôi khi mới được bồi dưỡng chuyên đề nên kỹ năng tổ chức hoạt động rất hạn chế.
2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan
Hoạt động này chưa được coi là hoạt động quan trọng trong nhà trường.
Việc cấp triên đánh giá nhà trường, đánh giá GV, HS mới chủ yếu căn cứ vào
kết quả của hoạt động dạy - học nên các trường chỉ quan tâm đến chất lượng dạy học
mà ít quan tâm đến HĐTNST.
Chuẩn kiểm tra đánh giá, khen thưởng cho hoạt động này chưa rõ ràng, chưa có
tác dụng thúc đẩy hoạt động đi vào chiều sâu.
Thời gian của GV và HS dành cho hoạt động này chưa nhiều, dẫn đến hình thức

hoạt động chưa phong phú, nội dung chưa hấp dẫn. Phụ huynh HS chưa quan tâm đến
HĐTNST nên không tạo điều kiện để các em hoạt động mà chủ yếu hướng cho các
em học các bộ môn văn hóa.
ẾT LU N HƯƠN


16

HƯƠN
M T SỐ BIỆN PHÁP U N L H T Đ N
TR I N HIỆM Ở TRƯỜN TH S B H L N
HUYỆN I
TH Y, TỈNH N M ĐỊNH
.1. Một s n
n tắc đề x t c c biện h
3
N y
ắ : ảm bảo í mụ
3
N y
ắ :N y
ắ đảm bảo í
ệ q ả
3 3 N y
ắ 3: N y
ắ đảm bảo í
ự ễ
3
N y
ắ :N y

ắ đảm bảo í k ả
ủa H TNST
. . Một s biện h q ản ý hoạt độn trải n hiệ s n tạo ở trườn Tr n
học c sở Bạch Lon h ện i o Thủ , tỉnh N
Định
3
B ệ p p : Nâ
ao ậ
về oạ độ
rả
ệm s
ạo o độ
ũ
ov , â v
và ộ
v
à r ờ
3.2.1.1. Mục tiêu
- Giúp cho GV, CMHS và các lực lượng giáo dục khác có hiểu biết đầy đủ về
HĐTNST.
- Xây dựng văn hóa nhà trường, phát huy tinh thần trách nhiệm, tích tích cực, tự
giác, chủ động trong công việc cho đội ngũ GV, gia đình HS và các lực lượng khác.
3.2.1.2. Nội dung
- Xây dựng văn hóa nhà trường.
- Tăng cường nhận thức cho GV, nhân viên và cộng tác viên về mục đích, ý
nghĩa, mục tiêu HĐTNST.
- Xây dựng kế hoạch, quán triệt nội dung nâng cao nhận thức tới mọi người
trong và ngoài nhà trường về sự cần thiết của HĐTNST từ đó tạo cơ chế thống nhất
phối hợp, nội dung và phương thức phối hợp trong tổ chức các HĐTNST.
3.2.1.3. Cách thực hiện

* Đối với Hiệu trưởng nhà trường:
- Phải xây dựng được chiến lược phát triển nhà trường theo hướng chuẩn hoá
đáp ứng yêu cầu của xã hội.
- Cần phải tổ chức học tập nghiên cứu một cách nghiêm túc các văn kiện của
Đảng, Nhà nước về giáo dục và đào tạo, quán triệt một cách sâu sắc yêu cầu về đổi
mới nâng cao chất lượng giáo dục trong thời đại ngày nay, xóa bỏ tư tưởng “nặng về
dạy chữ, nhẹ về dạy người” của một số nhà giáo.
- Chỉ đạo các tổ chuyên môn đưa nội dung HĐTNST vào sinh hoạt chuyên môn
hàng tháng.
- Mở lớp bồi dưỡng về những vấn đề cơ bản của công tác quản lý HĐTNST, các
chuyên đề về lý luận quản lý, những giá trị nhân cách của con người Việt Nam trong
thời kì CNH-HĐH đất nước và hội nhập quốc tế.
* Đối với giáo viên:
- Tự nhận thức vai trò của HĐTNST với sự hình thành, phát triển phẩm chất và
năng lực thực tiễn của HS.


17

- Thông qua các buổi hội thảo, toạ đàm, các hội nghị bồi dưỡng chuyên đề, lãnh
đạo nhà trường tổ chức cho cán bộ GV, nhân viên trao đổi, học tập lẫn nhau kinh
nghiệm trong công tác tổ chức HĐTNST cho học sinh.
- Kết hợp với phụ huynh tổ chức các HĐTNST cho HS từ đó xây dựng cơ chế phối
hợp giữa nhà trường với GV, phụ huynh và các lực lượng xã hội khác để phối hợp tuyên
truyền nâng cao nhận thức cho lực lượng này.
*Đối với cha mẹ học sinh:
- Tăng cường nhất thức về HĐTNST nhất là cần làm cho phụ huynh thấy hoạt
động này không ảnh hưởng mà còn hỗ trợ việc học tập các môn văn hoá.
- Cung cấp một số hiểu biết liên quan đến giáo dục, nêu lên yêu cầu đổi mới của
giáo dục Việt Nam. Mời CMHS tham gia tổ chức và quản lý HS khi tổ chức các

HĐTNST.
- Lấy ý kiễn CMHS về tổ chức HĐTNST.
- Mời phụ huynh HS đến dự các giờ dạy mà có tổ chức HĐTNST để phụ huynh
hiểu, phối hợp với nhà trường cùng hỗ trợ HS thực hiện hoạt động.
- Tổ chức cho phụ huynh xem các băng đĩa ghi lại các tiết dạy có HĐTNST trong
đó HS được trực tiếp tham gia vào các hoạt động để phụ huynh thấy được ý nghĩa và
huy động được sự tham gia của CMHS.
* Đối với học sinh:
- Cần chú ý tới công tác tuyên truyền để quán triệt và nâng cao nhận thức để gúp
các em hiểu được yêu cầu của xã hội ngày nay là đòi hỏi người lao động không chỉ có
trình độ mà phải còn có khả năng giao tiếp, thích ứng…. HĐTNST có thể trang bị
vốn sống cho các em đáp ứng với đòi hỏi của xã hội.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện
- Hiệu trưởng nhà trường cần phải hiểu rõ các văn bản chỉ đạo của các cấp về
HĐTNST, thông tin cho GV và các lực lượng giáo dục khác hiểu về các vấn đề liên
quan đến HĐTNST.
- Xây dựng kế hoạch HĐTNST.
- Mời chuyên gia tổ chức các buổi tọa đàm, nói chuyện chuyên đề về HĐTNST.
- Xây dựng được mối liên kết chặt chẽ giữa 3 môi trường giáo dục trong đó nhà
trường là trung tâm.
3
Bệ p p :P
r
ơ

oạ độ
rả
ệm s
ạo p ù
p vớ ì

ì
à r ờ và đặ đ m ủa địa p ơ
3.2.2.1. Mục tiêu
- Giúp Hiệu trưởng nhà trường có thể xây dựng chương trình HĐTNST bám
theo khung chương trình của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT ban hành cũng như đặc thù
tình hình nhà trường, địa phương.
- Đa dạng hóa các hình thức tổ chức HĐTNST.
- Tăng cường quản lý chương trình là cơ sở quản lý phương pháp, hình thức, kết
quả tổ chức HĐTNST.
3.2.2.2. Nội dung thực hiện
- Xây dựng nội dung chương trình.
- Nội dung chương trình HĐTNST cần có sự thay đổi và điều chỉnh dựa trên
tình hình thực tế của nhà trường và môi trường xung quanh.


18

- Phát triển chương trình HĐTNST vừa phản ánh được cả mặt cấu trúc thiết kế
chương trình vừa phản ánh được cả mặt vận hành bản thiết kế đó
3.2.2.3. Cách thức thực hiện
- Ban giám hiệu chỉ đạo GV xây dựng và phát triển chương trình HĐTNST.
- Các GV căn cứ vào chương trình giáo dục chung của nhà trường, tự xây dựng
kế hoạch HĐTNST của mình.
- Giao cho các tổ nhóm chuyên môn họp và trình kế hoạch hoàn thiện chương
trình HĐTNST của nhóm mình để Ban giám hiệu xét duyệt.
- Họp GV toàn trường về việc xây dựng và phát triển chương trình thông qua
các phiếu khảo sát lấy ý kiến đánh giá của GV và HS.
- Trên cơ sở những ý kiến đóng góp đó, Hiệu trưởng cùng Ban giám hiệu phối
hợp với đội ngũ GV hoàn thành việc xây dựng chương trình.
- Trong suốt năm học, Hiệu trưởng cùng các thành viên trong Ban giám hiệu cần

xây dựng một cách hệ thống các biện pháp để quản lý nội dung, chương trình
HĐTNST.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện
- Hiệu trưởng cần nhận thức rõ về cơ sở lí luận, cách tiếp cận, nguyên tắc xây
dựng chương trình từ đó thống nhất tổ, nhóm chuyên môn, GV xây dựng chương
trình phù hợp.
- Cần có chương trình khung và khung chương trình từ Bộ GD&ĐT làm căn cứ
pháp lý để xây dựng và phát triển chương trình.
3 3 B ệ p p 3: Nâ
ao ă lự độ
ũ am a ổ
oạ độ
rả
ệm s
ạo
3.2.2.1. Mục tiêu:
- Lựa chọn, đào tạo đội ngũ có trình độ, có khả năng quản lý và tổ chức tốt
HĐTNST đạt tới chất lượng và hiệu quả đích thực.
- Đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng tổ chức HĐTNST cho đội ngũ GV
của các trường là rất quan trọng.
3.2.2.2. Nội dung
- Khơi dậy ý thức trách nhiệm của đội ngũ GV, sự tích cực tham gia hoạt động
của HS.
- Trang bị kiến thức và kỹ năng tổ chức HĐTNST cho cán bộ GV nhà trường.
- Bồi dưỡng GV cách thiết kế các hoạt động TNST trong quá trình dạy học.
- Bồi dưỡng GV cách khuyến khích HS tích cực tham gia vào các hoạt động
thực tiễn.
- Lựa chọn các hình thức bồi dưỡng phù hợp.
3.2.2.3. Cách thức thực hiện:
- Tạo điều kiện cho GV tham gia các lớp bồi dưỡng HĐTNST cấp trên tổ chức

(bồi dưỡng hè, bồi dưỡng theo chuyên đề, bồi dưỡng trình độ quản lý).
- Mời các chuyên gia về tổ chức HĐTNST tổ chức các lớp bồi dưỡng, các buổi
tọa đàm cho GV theo quan điểm phát huy tính tích cực một cách hệ thống.
- Chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng các giờ dạy thể nghiệm, xây dựng các
chuyên đề về tổ chức các HĐTNST. Bên cạnh đó phân công các GV có kinh nghiệm,
năng lực vững vàng giúp đỡ GV mới, GV ít kinh nghiệm..


19

- Tham mưu, phối hợp tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ về tổ chức HĐTNST cho
trường và các trường bạn. Từ đó tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm tổ chức
HĐTNST của các trường bạn.
- Đổi mới cách tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tổ chức các HĐTNST cho
đội ngũ GV đồng thời cũng phải có những biện pháp chỉ đạo sát sao, thống nhất trong
đội ngũ GVCN thực hiện nhiệm vụ chung của nhà trường.
- Xây dựng một đội ngũ tình nguyện viên có đủ năng lực cần thiết để có thể phối
hợp với GV phụ trách lập kế hoạch, chương trình, soạn thảo nội dung, chọn phương
pháp tiến hành cho mỗi hoạt động hiệu quả.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện:
- Hiệu trưởng cần xây dựng kế hoạch cụ thể trong từng học kỳ và cho cả năm
học về quản lý tổ chuyên môn.
- Tổ trưởng chuyên môn cần xây dựng kế hoạch tổ và kế hoạch bồi dưỡng
chuyên môn, các kế hoạch khác một cách chi tiết, trách nhiệm, phù hợp với đặc điểm
nhà trường. Mỗi tổ chuyên môn cần có người tổ trưởng am hiểu về chuyên môn, am
hiểu các yêu cầu của HĐTNST, đủ uy tín để làm tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn
các thành viên trong tổ.
- Gắn việc bồi dưỡng của GV với đánh giá thi đua cuối năm, tạo động lực thúc
đẩy hoạt động bồi dưỡng về trình độ chuyên môn cho GV. Có chính sách khuyến
khích về nâng lương, về bố trí công việc phù hợp với trình độ và năng lực cho những

GV có trình độ chuyên môn tốt, có năng lực tổ chức các HĐTNST mang lại hiệu quả
tốt.
3
Bệ p p : a
ệ q ả
ồ lự xã ộ ổ
oạ độ
rả
ệm s
ạo
3.2.4.1. Mục tiêu
- Huy động các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường cùng tham gia tổ
chức các HĐTNST cho HS.
- Tạo sự đồng thuận thông qua cơ chế phối hợp chặt chẽ và thống nhất giữa các
lực lượng giáo dục trong tổ chức HĐTNST.
- Phát huy sức mạnh tập thể, tăng cường các điều kiện cần thiết để tổ chức
HĐTNST thuận lợi và hiệu quả.
3.2.4.2. Nội dung
- Tuyên truyền cho phụ huynh HS nhà trường hiểu rõ tầm quan trọng của
HĐTNST từ đó tranh thủ sự ủng hộ của CMHS cả về nội dung giáo dục cũng như hỗ
trợ tài chính cho hoạt động. Tận dụng những kinh nghiệm thực tiễn của cá nhân phụ
huynh và những người tham gia HĐTNST để truyền thu tới học sinh.
- Gắn hoạt động của nhà trường với hoạt động của cộng đồng xã hội giúp các
môi trường giáo dục gần gũi nhau cùng hướng tới mục tiêu phát triển toàn diện phẩm
chất, năng lực học sinh.
3.2.4.3. Cách thực hiện biện pháp
- Tuyên truyền cho phụ huynh HS nhà trường hiểu rõ tầm quan trọng của
HĐTNST từ đó tranh thủ sự ủng hộ của CMHS cả về nội dung giáo dục cũng như hỗ
trợ tài chính cho hoạt động.



20

- Phối hợp với các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương trong địa bàn
tuyển sinh của trường, xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình và các lực lượng
tham gia HĐTNST cho HS.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện
- Hiệu trưởng nhà trường cần nắm vững năng lực đội ngũ, hiểu rõ vai trò của
từng lực lượng trong tổ chức HĐTNST để huy động, phân công và sử dụng lực lượng
này cho đúng.
- Xây dựng cơ chế phân công sử dụng và phối hợp các lực lượng tham gia để tất
cả mọi người cùng bàn, cùng thống nhất, cùng tổ chức để có tiếng nói chung cùng
hướng tới mục đích cuối cùng.
3 5 B ệ p p 5: C ỉ đạo bổ s
ơ sở vậ
ấ , đ ề k ệ p ụ vụ rả
ệm
3.2.5.1. Mục tiêu
Tạo các điều kiện thuận lợi về vật chất, phương tiện, tài liệu để hoạt động này
đạt hiệu quả cao. Tận dụng tiềm năng của xã hội dành cho HĐTNST. Huy động các
tổ chức, cá nhân có khả năng phối hợp cùng nhà trường trong các HĐTNST.
3.2.5.2. Nội dung, cách thức thực hiện
CSVC là phương tiện giúp GV chuyển tải tri thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành
các năng lực, phẩm chất cho HS.
Tăng cường đầu tư CSVC và các điều kiện tuy nhiên phải biết quản lý, sử dụng
các CSVC hiện có tránh lãng phí. CSVC phục vụ HĐTNST đòi hỏi lớn, vì vậy cần tận
dụng tất cả những CSVC của xã hội để tổ chức hoạt động cho HS. Kinh phí cũng là
yếu tố làm tăng hiệu quả HĐTNST nên tổ chức hoạt động phải chú ý tới yếu tố này.
Xã hội hóa giáo dục gắn với việc tham gia của xã hội cùng nhà trường giáo dục
học sinh.

Nguồn lực tài chính có vai trò quan trọng đảm bảo cho việc thực hiện các
HĐTNST trong trường THCS. Trong công tác XHH GD cần phải phối hợp đồng bộ
và chặt chẽ giữa các tổ chức và thống nhất nội dung hoạt động. Công tác XHH để
tăng cường CSVC cũng cần phải được thực hiện theo nguyên tắc:
- Thống nhất quản lý các nguồn lực.
- Sử dụng nguồn lực đúng mục tiêu, đúng cơ chế quản lý tài chính hiện hành.
- Tăng cường giám sát, kiểm tra, đánh giá nguồn lực nhằm sử dụng có hiệu quả
nguồn lực và xử lý kịp thời những sai phạm.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện
- CBQL nhà trường phải có kế hoạch sắp xếp, tổ chức hệ thống phòng học,
phòng làm việc cho phù hợp với thực tế đơn vị mình; tạo điều kiện phục vụ tốt nhất
cho GV trong việc sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học và ứng dụng công nghệ thông
tin trong giảng dạy.
- Đội ngũ GV phải có ý thức và tinh thần trách nhiệm trong việc bảo quản, giữ
gìn đồ dùng dạy học, đồng thời sử dụng hiệu quả các trang thiết bị hiện có và tích cực
tự làm đồ dùng dạy học.
3 6 B ệ p p 6: Tă
ờ k m ra, đ
oạ độ
rả
ệm s
ạo
3.2.6.1. Mục tiêu
- Giúp thu thập thông tin minh chứng cụ thể, đánh giá đúng ưu điểm, hạn chế
trong việc thực hiện kế hoạch qua đó kịp thời điều chỉnh, khen thưởng, phát huy thành
tích, uốn nắn sai lệch đảm bảo hoạt động được thực hiện đầy đủ và có chất lượng.
- Hoạt động kiểm tra, đánh giá đảm bảo tạo lập mối quan hệ thường xuyên và
vững bền trong quản lý, làm khép kín chu trình vận động của quá trình QLGD.



21

- Cần có cơ chế thi đua, khen thưởng, nhân rộng điển hình tiên tiến kịp thời.
3.2.6.2. Nội dung thực hiện
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá và thang đánh giá HĐTNST.
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá và thang đánh giá kết quả HĐTNST ở HS.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá.
- Phát động và tổ chức các phong trào thi đua. Tổng kết thi đua, khen thưởng
kịp thời.
3.2.6.2. Cách thức thực hiện
* Xây dựng các tiêu chí đánh giá:
- Đánh giá HS và đánh giá kết quả HĐTNST là công việc vô cùng quan trọng.
Kết quả này giúp GV đánh giá đúng được năng lực của HS, từ đó có thể hỗ trợ, thúc
đẩy sự tiến bộ của từng cá nhân HS. Từ đó giúp cải tiến, đổi mới phương pháp chỉ
đạo thực hiện chương trình HĐTNST trong nhà trường đạt hiệu quả hơn. Để quản lý
tốt hoạt động đánh giá kết quả HĐTNST, Hiệu trưởng phải tiến hành xây dựng các
tiêu chí cho các năng lực cần đánh giá trong HĐTNST.
- Các tiêu chí kiểm tra đánh giá phải được xây dựng dựa trên các năng lực đặc thù,
ý thức trách nhiệm của GV và HS trong từng hoạt động, hiệu quả của công việc....
- Các tiêu chí kiểm tra, đánh giá phải được xây dựng từ ý kiến của tập thể GV và
HS trong trường, sau đó thống nhất thành các tiêu chuẩn để triển khai thực hiện
trong toàn trường.
* Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá:
- Là quá trình đo lường việc thực hiện nhiệm vụ, dựa theo các tiêu chuẩn mà hội
đồng sư phạm nhà trường đã thông qua, qua đó người quản lý phát hiện những sai
lệch so với chuẩn.
- Để làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá, người quản lý phải xây dựng kế hoạch
kiểm tra của nhà trường:
+ Lực lượng kiểm tra: Muốn kiểm tra sát, đánh giá đúng cần tổ chức các lực
lượng theo dõi thi đua, giám sát các hoạt động trong chương trình học tập, đó là: đội

cờ đỏ, GV trực ban, cán bộ Đoàn, GVCN. Ở mỗi bộ phận đều phải tổ chức chặt chẽ
từ khâu phân công trách nhiệm, phương pháp làm việc, sắp xếp thời gian trực, lịch
trực, lập bảng và theo dõi thi đua thường kỳ.
+ Cách kiểm tra: Kiểm tra, giám sát thường xuyên công tác chuẩn bị, quá trình
tổ chức cho hoạt động, kết quả của hoạt động, kiểm tra chéo giữa các lớp trong
trường, kiểm tra từ trên xuống của các tổ chức quản lý giáo dục, kiểm tra định kỳ,
hoặc kiểm tra đột xuất.
+ Tổng kết, đánh giá:
Đối với GV kết quả đánh giá việc chuẩn bị, tổ chức và hiệu quả tổ chức hoạt
động là một trong những tiêu chí xếp loại danh hiệu thi đua và đánh giá công chức,
viên chức hàng năm.
Đối với HS sau mỗi tuần có sơ kết đánh giá chủ yếu là động viên, khuyến khích
HS về kết quả đạt được phẩm chất, năng lực chưa chứ không chấm điểm. Quản lý
khâu kiểm tra đánh giá kết quả HĐTNST cần quán triệt đặc điểm kết hợp đánh giá
của thầy với tự đánh giá của trò.


22

Kết quả rèn luyện của các cá nhân và tập thể được dùng làm căn cứ đánh giá,
xếp loại hạnh kiểm HS, xếp loại thi đua tập thể HS.
Đánh giá cần coi trọng thực chất, không chạy theo thành tích.
* Thi đua, khen thưởng:
- Thi đua, khen thưởng là đòn bẩy thúc đẩy phát triển. Tuy nhiên nếu khen
thưởng không đúng người, đúng việc thì sẽ phản tác dụng. Để làm tốt công tác thi
đua, khen thưởng, Hiệu trưởng cần phát động phong trào thi đua rộng rãi trong toàn
trường, xây dựng các danh hiệu thi đua, thành lập ban thi đua để đánh giá thi đua của
GV và HS toàn trường, tạo nên sự công bằng trong công tác thi đua.
- Ghi nhận những tiến bộ, những việc làm tích cực của tập thể hay cá nhân HS
để đánh giá đúng mức, động viên kịp thời; đồng thời phổ biến, nhân rộng điển hình,

tuyên truyền sâu rộng trong nhà trường.
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện:
- Xây dựng thang đo tuân thủ theo quy định chung đảm bảo tính khoa học, phù
hợp với mục tiêu, kế hoạch đề ra.
- Xây dựng lực lượng tham gia là những người có năng lực quản lý, khách quan,
có kỹ năng tổ chức tốt các HĐTNST.
- Kết quả kiểm tra HĐTNST phải được xử lý là công cụ đánh giá GV, đánh giá
HS.
. . M i q n hệ iữ c c biện h q ản ý hoạt độn trải n hiệ s n tạo ở
trườn Tr n học c sở

Biện
pháp 1

Biện
pháp 2

Biện
pháp 6

Biện
pháp 3

Biện
pháp 5

Biện
pháp 4

S đồ 3.1 M i quan hệ giữa các biện pháp



23

3. . Th

dò t nh hả thi à sự cần thi t củ c c biện h
Rất cần thiết

100
80

87.1

80.6

Cần thiết

82.9

80.6
67.7
58.1
41.9

40

0

t


Không cần thiết

60

20

đề x

32.3
19.4

Biện pháp 1

19.4

12.9

Biện pháp 2

Biện pháp 3

16.1

Biện pháp 4

Biện pháp 5

Biện pháp 6


Bi đồ 3.4 Bi đồ khảo sát m c độ cần thi t
các giải pháp quản ý HĐTNST ở trường THCS Bạch Long
Rất khả thi

Khả thi

Không khả thi

100
80

83.9

77.4

87.1

80.6
64.5

61.3

60
40
22.6

20

0


0

29
16.1

19.4

0

0

29
12.9

6.5

9.7

Biện pháp 1 Biện pháp 2 Biện pháp 3 Biện pháp 4 Biện pháp 5 Biện pháp 6

Bi đồ 3.5 Bi đồ đ nh i
c độ khả thi
các giải pháp quản lý HĐTNST ở trường THCS Bạch Long
t
n: Các biện pháp mà luận văn đưa ra đều được đánh giá là rất cần thiết
và rất khả thi.
ẾT LU N HƯƠN


24


ẾT LU N VÀ

HUYẾN N HỊ

1. t
n
- Luận văn đã làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về HĐTNST, quản lý
HĐTNST, các khái niệm liên quan cũng như làm rõ mục đích yêu cầu giáo dục của
HĐTNST cho học sinh trường THCS.
- Bằng phương pháp nghiên cứu tài liệu, khảo sát bằng phiếu hỏi, phỏng vấn,
quan sát trực tiếp, nghiên cứu hồ sơ tác giả đã đánh giá thực trạng việc tổ chức các
HĐTNST, thực trạng quản lý HĐTNST ở trường THCS Bạch Long, huyện Giao
Thủy. Rút ra những nhận định về những ưu điểm, những tồn tại hạn chế, làm căn cứ
để đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhà trường
- Để khắc phục bất cập, nâng cao chất lượng GD toàn diện, tác giả đề xuất sáu
biện pháp quản lý HĐTNST cho Hiệu trưởng trường THCS Bạch Long. Qua khảo
nghiệm cho thấy các biện pháp đề xuất là cần thiết và có tính khả thi cao.
. h n n hị
vớ Bộ G o dụ - ào ạo
- Ban hành khung chương trình HĐTNST.
- Ban hành hệ thống tiêu chuẩn đánh giá kết quả HĐTNST.
vớ
r ờ S p ạm
- Cần có sự đổi mới về nội dung và phương pháp đào tạo giáo viên để đáp ứng
với yêu cầu và tổ chức HĐTNST.
- Đổi mới về nội dung và cách đánh giá kết quả thực tập sư phạm của sinh viên,
đưa kỹ năng tổ chức các HĐTNST là một trong những nội dung đánh giá sinh viên.
3
vớ Sở G o dụ và ào ạo ỉ Nam ị , P ò G o dụ và ào

ạo yệ G ao T ủy
- Mở các lớp tập huấn về HĐTNST.
- Xây dựng nội dung, chương trình,cơ chế giám sát, kiểm tra, đánh HĐTNST.
- Tiếp tục đầu tư CSVC các nhà trường, cải thiện điều kiện giảng dạy của GV,
tăng cường trang bị thiết bị dạy học.
Vớ
à r ờ
*
vớ
bộ q ả lý
- Chủ động xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình, phương pháp, phương
tiện, nguồn lực phục vụ HĐTNST.
- Cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn cấp trên, triển khai hoạt động tập huấn cấp
trường, tổ chức tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm giữa các GV trong trường và các trường
trong huyện. Đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động.
- Cần có chế độ động viên, khen thưởng kịp thời đối với cá nhân và các tổ chức
đoàn thể trong nhà trường làm tốt công tác HĐTNST.
*
vớ
ov
- Cần nhận thức đúng vai trò, ý nghĩa của HĐTNST thông qua việc giảng dạy
cho HS trường THCS, đồng thời chú ý HĐTNST cho HS qua các bộ môn văn hoá.
- Thường xuyên tham dự các lớp bồi dưỡng và tự bồi dưỡng, rèn luyện kỹ năng tổ
chức các HĐTNST.
- Phối hợp với CMHS cùng các lực lượng xã hội khác tổ chức các HĐTNST cho
HS.




×